Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

hoàn thiện kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại công ty tnhh nhà nước một thành viên sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.71 MB, 91 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN TRỊ KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
KINH TẾ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TẾ
SO*OỈ
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề
tài:
HOÀN
THIỆN
KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ KÉT
QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY
TNHH
NHÀ
NƯỚC
MỘT
THÀNH VIÊN SÁCH



NỘI

THƯ
vĩỀíTl
í
Li/.
04394
1^
JỊQỊQ Giáo viên hướng dẫn
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
TS.
Trần
Thộ
Kim Anh
Nguyễn
Thộ Thanh
Tâm
Nhật Ì
- LT4
-
QTKD

Nội
-
2010


Luận
văn
tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU

1
CHƯƠNG
ì:
Cơ SỞ LÝ
LUẬN
VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH
DOANH
TRONG
CÁC
DOANH
NGHIỆP
THƯƠNG MẠI 2
1.1.Vai
trò, vị trí
của
hoạt
động bán
hàng,
xác

định
két quả

nhiệm
vụ kê
toán
2
1.1.1.
Khái
niệm,
vai
trò của
bán hàng và
kết
quả
bán hàng 2
1.1.1.1
Bán
hớng
.7. 7. 2
1.1.
Ì
.2.
Kết quả
bán hàng • 2
1.1.2
Các
vấn
đề
về

bán hàng và
kết
quả
bán hàng có ảnh
hưởng
tới
kế toán
1.1.2.1
Các khái
niệm
và các
ch]
tiêu
kinh tế

bản
2
Ì.
Ì
.2.2.
Các phương
thức
tiêu
thụ
hàng hóa
trong
doanh
nghiệp
thương
mại

3
1.1.2.3.
Các phương
thức thanh
toán áp
dụng
trong
bán hàng 5
1.1.3.
Yêu
cầu

nhiệm
vụ
kế
toán bán hàng và xác
định
kết
quả
bán hàng 5
1.2.
Kế toán
tổng
hợp
nghiệp
vụ bán hàng
theo
phương pháp kê
khai
thường xuyên.

* " 6
Ì
.2.
Ì.
Tài
khoản sử
dụng
6
1.2.2.
Phương pháp kế toán • 1°
1.3.
Đặc
điểm
kế toán bán hàng
theo
phương pháp
kiểm

định
kỳ 15
Ì.3.1.
Tài
khoản sử
dụng
Ì5
1.3.2.
Phương pháp kế toán 15
Ì
.4.
Kế toán

kết
quả
tiêu
thụ
16
Ì
.4.
Ì.
Kế toán
chi
phí
bán hàng và
chi
phí
quản

doanh
nghiệp
16
1.4.2.
Kế toán xác
định
kết
quả
tiêu
thụ
19
CHƯƠNG
li:
THỰC

TRẠNG
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH
KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH
NHÀ
NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN
SÁCH HÀ
NỘI.
24
2.1.
Những đặc
điểm
kinh
tế
- kỹ
thuật
của Công
ty
TNHH
Nhà nước một thành
viên Sách Hà
Nội
24
2.1.1.
Quá
trình
hình thành và phát

triển
của
Công
ty
24
2.1.2.
Đặc
điểm
tổ
chức
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
của
Công
ty
25
2.1.3.
Đặc
điểm
tổ
chức
bộ máy
quản
lý của
Công
ty

27
2.1.4.
Đặc
điểm
về bộ máy kế toán
của
Công
ty
29
2.1.5.
Đặc
điểm
công
tác
kế toán
của
Công
ty
31
2.1.5.1.
Chính sách áp
dụng
tại
Công
ty
31
2.1.5.2.
Hệ
thống
chứng

từ
kế
toán 32
2.1.5.3.
Hệ
thống
tài khoản
kế toán 32
2.1.5.4.
Hệ
thống
sổ
kế toán 32
2.1.5.5.
Hệ
thống
báo cáo kế toán 34
2.2.
Thực
trạng
công
tác
bán hàng và xác
định
kết
quả
bán hàng
tại
Công
ty

35
2.2.Ì.
Đặc
điểm
tiêu
thụ
hàng hóa
tại
Công
ty
35
SV: Nguyễn
Thị
Thanh Tăm
Nhật
Ì-
LTK4
Luận
văn
tốt
nghiệp
2.2.2.
Kế
toán tiêu
thụ
hàng hóa
tại
công
ty
37

2.2.2.1.
Kế
toán
giá vốn
hàng hóa
tiêu
thụ
37
2.2.2.2.
Kế
toán
doanh
thu
bán hàng
52
2.2.2.3.
Kê toán các
khoản
giảm
trừ
doanh
thu:
59
2.2.2.4.
Kế
toán
thanh
toán
với
khách hàng

61
2.2.3.
Kế toán
chi
phí
lưu
thông và
chi
phí
quản

doanh
nghiệp
tại
Công
ty
64
2.2.3.1.
Kế
toán
chi
phí
bán hàng
64
2.2.3.2.
Kế toán
chi
phí
quản


doanh
nghiệp
68
7
4
Kế
toán
xác
định
kết quả
tiêu
thụ
hàng hóa
tại
Công
ty.
72
CHƯƠNG
ni:
HOÀN
THIỆN
KẾ
TOÁN
BÁN
HÀNG
VÀ XÁC
ĐỊNH
KÉT
QUA BAN HANG
TẠI

CỐNG TY TNHH NHÀ
NƯỚC
MỘT
THÀNH VIÊN
SÁCH

NỘI
V 74
3
Ì Đánh
giá
thực
trạng
kế
toán bán hàng và xác
định
kết
quả
bán hàng
tại
công
ty.
.„.'." "
• •
74
3.1.1.
Những ưu
điắm
74
3.1.2.

Những
tồn
tại
• • -
75
3.2.
Sự
cần
thiết
và các nguyên
tắc
hoàn
thiện
công tác kế toán bán hàng và xác
định
kết quả
bán hàng

;—
76
3.2.1.
Sự
cần
thiết
phải
hoàn
thiện
công tác kế toán bán hàng và xác định
kết
quả

bán hàng
• V ^
3.2.2.
Các nguyên
tắc
hoàn
thiện
công
tác
kế toán bán hàng và xác
định
kết
quả
bán
hàng
•• ; 76
3.3.
Một số
kiến
nghị
nhàm hoàn
thiện
kế toán bán hàng và xác định
kết
quả bán
hàng
tại
Công
ty
77

KẾT
LUẬN
83
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 84
SV:
Nguyễn
Thị
Thanh
Tâm
Nhật
Ì-
LTK4
Luận
văn
tối
nghiệp
DANH
MỤC

ĐÒ,
BẢNG
BIỂU
1. DANH MỤC Sơ ĐÒ:
Sơ ĐỒ Ì: KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN 12

ĐỒ
2:

KẾ
TOÁN
DANH THU
BÁN HÀNG

CÁC
KHOẢN
GIẢM
TRỪ
DOANH THU 14

ĐỒ
3:
KẾ
TOÁN HÀNG HÓA
THEO
PHƯƠNG PHÁPKKĐK
16

ĐỘ
4:
KẾ
TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
17

ĐỘ
5:CHI PHÍ
QUẢN LÝ
:
KẾ

TOÁN
DOANH
NGHIỆP
18

ĐỔ
6:
XÁC
ĐỊNH
KÉT
QUẢ
KINH
DOANH 20
1. DANH MỤC BẢNG BIỂU:
Bảng số Ì: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 26
Biểu
số
2:
Báo cáo
nhập kho
HI tháng
5
năm
2009
40
Biểu
sọ
3:
Chấng
từ

ghi
sổ số
13 tháng 5 năm
2009
42
Biểu
số
4:
Hóa đơn
GTGT .„ 44
Biểu
số
5:
Báo cáo
xuất
kho HI
tháng 5 năm
2009
45
Biểu
số
6:
Chấng
từ
ghi
sổ số 14
tháng 5 năm
2009
47
Biếu

số
7:
Bảng
tổng
hợp báo cáo
doanh
thu
bán hàng
49
Biểu
số
8:
Chấng
từ
ghi
sổ số
27 tháng
5
năm
2009
50
Biểu
số
9:
Sổ
Cái
TK
632-tháng
5
năm

2009
Ì !!!!!!!!!!!."
51
Biểu
số
10:
Chấng
từ
ghi
sổ số
15 tháng
5
năm
2009
53
Biểu
sọ
li:
Sổ Cái
TK
511
tháng
5
năm
2009
„!!!!"!""""'"
54
Biểu
số
12:

Chấng
từ
ghi
sổ số
28 tháng 5 năm
2009
55
Biểu
số
13:
Sổ
Cái
TK
1316
tháng
5
năm
2009ĩ ZZ" ""!IZZZ
56
Biểu
số
14:
Chấng
từ
ghi
sổ số
06 tháng
5
năm
2009

57
Biểu
sọ
15:
Sổ
Cái
TK
512
tháng
5
năm
Z.ZZZZZ.Z11".I
58
Biểu
sọ
16:
Chấng
từ
ghi
sổ số
06 tháng
5
năm
2009
.
59
Biểu
số
17:
Sổ

cái
TK
531
tháng
5
năm
2009
„ZZZ" ""ZIZ
60
Biêu
sộ
18:
Số
chi
tiết
thanh
toán
với
người
mua 52
Biểu
số
19:
Bảng
tổng
hợp
số

chi
tiết

tài
khoản
131
63
Biểu
số
20:
Chấng
tít
ghi
sổ số
22 tháng
5
năm
2009" ì """"""
6S
Biếu
số
21:
Sổ
chi
tiết
chi
phí
bán hàng
66
Biểu
số
22:
sổ

Cái
TK
641
tháng
5
năm
2009
li.!"
67
Biểu
số
23:
Chấng
từ
ghi
sổ số
23 tháng
5
năm
2009
69
Biếu
số
24:
sổ
chi
tiết
chi
phí quản


doanh
nghiệp
70
Biểu
số
25:
sổ
Cái
TK
642
tháng 5 năm
2009
71
Biểu
số 26:
Trích
sổ
Cái
TK
91
ĩ tháng 6 năm
2009 " "." "!!""!!!!""!!"""!""
73
Biếu
số
27:
sổ
chi
tiết
chiết

khấu
mua hàng
79
Biếu
số
28:
sổ
chi
tiết
giá bìa
hàng hóa
80
Biểu
số
29:
Mầu
Sổ Cái các
tài
khoản
gi
SV: Nguyễn
Thị
Thanh
Tâm
Nhật
Ì-
LTK4
Luận
văn
tốt

nghiệp
LỜI
MỞ ĐẦU
Thế
giới
đã bước
sang
thế kỳ 21 được một
thập
kỷ, thế
giới

nhiều
chuyển
biến
và con
người
đang có
nhiều
thành công
mới.
Để
vươn
tới
và hòa
nhịp chung
vào không khí của
thế
giới,
Việt

Nam
cũng
đang có
những
biên động đáng
kể.
Một nền
kinh
tế
thị
trường đang được
phát triên mạnh, đây sức
mạnh
cạnh
tranh trong
các
lĩnh
vực sản
xuặt

kinh
doanh
trong
các thành
phần
kinh tế.
Sự
chuyển
biến
từ


chế quan
liêu bao cặp đã ràng
buộc
các
doanh
nghiệp,
nay
lại
đặt
các
doanh
nghiệp
trước
thử
thách
nghiệt
ngã của
thị
trường.
Mỗi
doanh
nghiệp
phải
đôi mặt
với
bao đôi
thủ cạnh
tranh,
ứng phó

ngay
với
môi trường
hoạt
động của
mình,
một
thực
tế
luôn
biến đổi,
luôn
đổi
mới,
luôn
tự điều
chinh, trong
đó có
những
nhân
tố xuặt hiện
như: bão
tố,
thiên
tai
Trong
nên
kinh tề
hàng hóa
chuyến dịch

theo
cơ chế
thị
trường
tự
do
cạnh
tranh

quản

của
Nhà nước như
hiện
nay,
các
doanh
nghiệp
muốn được châp
nhận
kinh
doanh
trên
thị
trường
thì
phải
đáp ứng được nhu cầu của
người
tiêu dùng. Vì vậy tiêu

thụ trờ
thành khâu
thiết
yếu
trong
quá trình
kinh
doanh
vì đây là khâu
cuối
cùng
trực
tiếp
quyết
định đến
kết
quà bán hàng của mỗi
doanh
nghiệp.
Hạch toán chính xác tiêu
thụ
và xác định
kết
quả bán hàng là cơ sờ để cho
doanh
nghiệp
tìm
ra
bài toán giá cả,
số

lượng
bán hàng
ra
và phương
thức
tiêu
thụ

hiệu
quả
nhặt.
Hơn
thế
nữa,
khâu tiêu
thụ
được
tổ chức
tốt
sẽ
tạo
điều
kiện
cho
việc
thu
hồi
vốn
nhanh,
tăng vòng

quay
của
vốn,
đảm bảo tính liên
tục
của quá trình
sản
xuặt.
Xuặt
phát
từ những vặn
đề
trên,
với
mong muốn nâng cao
nhận
thức
và góp
phần
vào
việc
hoàn
thiện
hơn nữa kế toán bán hàng và xác định
kết
quả bán hàng ờ Công
ty,
qua
thời
gian

nghiên cứu lý
luận trong
nhà trường và
thực
tế
tại
Công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn nhà nước Ì thành viên Sách Hà
Nội,
em đã
mạnh
dạn đi sâu vào nghiên cứu
đê
tài:
" Hoàn
thiện
kế toán bán hàng và
kết
quả bán hàng
tại
Công ty trách
nhiệm
hữu hạn nhà nước Ì thành viên Sách Hà
Nội
" .
Ngoài

lời
mỡ đầu và
phẩn
kết luận,
khóa
luận
gồm 3 chương:
Chương Ì: Cơ sờ lý
luận
về bán hàng và xác định
kết
quả bán hàng
trong
các
doanh
nghiệp
thương
mại.
Chương 2
:
Thực
trạng
về
hạch
toán tiêu
thụ

kết
quả tiêu
thụ

tại
Công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn nhà nước Ì thành viên Sách Hà
Nội.
Chương 3: Hoàn
thiện
kế toán bán hàng và
kết
quả bán hàng
tại
Công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn nhà nước Ì thành viên Sách Hà
Nội.
Qua khóa
luận
này em
xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
tận
tình của TS.
Trần
Thị
Kim Anh cùng các anh
chị

trong
phòng kê toán Công
tỵ
đã giúp đỡ em hoàn thành
khóa
luận
này.
Do
thời
gian
thực
thế
còn
ngăn,
trình độ hiêu biêt còn hạn chê nên bài
viết
của em còn
nhiều
thiếu
sót. Em
rặt
mong
nhận
được ý
kiến
đỏng góp của
thầy
cùng các anh
chị
trong

Công
ty
để khóa
luận
của
em để hoàn thành hơn.
Em
xin
chân thành cảm ơn !
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Ì
Nhật 1-LTK4
Luận văn
tốt
nghiệp
CHƯƠNG
ì
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ KÉ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KÉT
QUẢ
KINH
DOANH
TRONG
CÁC
DOANH
NGHIỆP
THƯƠNG
MẠI.
l.l.Vai
trò, vị trí của
hoạt

động
bán
hàng,
xác
định
kết quả và
nhiệm
vụ kế
toán.
1.1.1.
Khái
niệm,
vai
trò của
bán
hàng và
kết
quả bán hàng.
1.1.1.1
Bán
hàng.
Bán hàng
là một
hoạt
động
kinh
tế nhằm
bán
được hàng hóa, sản phàm
của

doanh
nghiệp
cho các
đối
tượng
khác
nhau
trong

hội.
Ngoài
ra
bán hàng còn được
hiểu
là quá trình nhân viên
bán
hàng hỗ
trợ,
hướng
dẫn
khách hàng phát
triển

hoàn thành
quyết
định
mua
hàng của
họ.
Như

vậy
quá
trình bán hàng được
hiểu:
+

quá trình
trao
đổi.
+
Ngưựi
bán tìm
hiếu

thỏa
mãn nhu
cầu
ngưựi
mua.
+
Xây
dựng quan
hệ lâu dài cùng có
lợi.
Hoạt
động bán hàng có
vai
trò
rất
quan

trọng trong

hội.
Nhự

hoạt
động bán
hàng mà:
+ Hàng hóa được luân
chuyển
trong
quá trình
tái sản
xuất.
+
Phục
vụ nhu
cầu

hội.
Như vậy bán hàng là khâu
trung gian giữa
doanh
nghiệp
sản
xuất với
các khách
hàng khác
nhau.
Đối

với
doanh
nghiệp,
các
hoạt
động bán hàng đóng
vai
trò
rất
quan
trọng
vì:
+ Doanh
nghiệp
không
thể tồn
tại
nếu không
tiến
hành
hoạt
động bán hàng.
+
Hiệu
quả
của
hoạt
động bán hàng có ảnh
hưựng
quan

trọng
đến thành công của
doanh
nghiệp.
+
Kỹ
năng bán hàng
là yểu
tồ
đặc
biệt
quan
trọng

doanh
nghiệp
cần
quan
tâm
đến
1.1.1.2.
Kết quả bán hàng
Kết
quả
bán
hàng là
kết
quà
đạt
được

trong
một
kỳ kế
toán của các
hoạt
động
kinh
tế
thông qua các chì tiêu
lãi,
lỗ.


chỉ
tiêu
chất
lượng
để
đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động
và mức độ
tích cực trên
các
mặt của
doanh
nghiệp.
Yêu

cầu
xác
định
kết
quả
bán
hàng
phải
chính xác, kịp
thựi

cần được
thực
hiện
ngay
trong
một
kỳ
kế
toán
(tháng,
quý
hoặc năm).
KQBH
phản
ánh tình hình
kinh
doanh
trong
kỳ của

doanh
nghiệp
lãi
hay
lỗ,
mức
độ hoàn thành chỉ tiêu của
doanh
nghiệp.
KQBH còn
phản
ánh
khả năng
tồn
tại

phát
triển
của doanh
nghiệp
trong
tương
lai.
1.1.2
Các vấn đề về bán hàng và
kết
quả bán hàng có
ảnh
hưởng
tới

kế toán.
1.1.2.1
Các
khái niệm

các
chi
tiêu
kinh tế

bản.
Bán hàng (tiêu
thụ
hàng hóa) là
giai
đoạn
cuối
cùng
trong
quá
trình lưu
chuyển
hàng hoa của
kinh
doanh
thương
mại.
Quá
trình
này

được
hiểu
là quá trình các
doanh
SV: Nguyên Thị Thanh
Tâm
2
Nhật
Ì-
LTK4
Luận
văn
tốt
nghiệp
nghiêp
thực hiện
việc
chuyển
hóa vốn sản
xuất
kinh
doanh
của mình
từ
hình thái
hiện
vật
sang
hình thái
tiền tệ.

Liên
quan
đến bán hàng cần có
những
khái
niệm
sau cân
nắm
vững:
- Doanh
thu:

tống
các
lợi
ích
kinh
tể doanh
nghiệp
thu
được
trong
kỳ kế toán
phát
sinh
tù các
hoạt
động sàn
xuất
kinh

doanh
thông thưụng của
doanh
nghiệp
góp
phần
làm tăng
vốn
chủ sở
hữu.
- Doanh thu
thuần:
là số chênh
lệch giữa
doanh thu
và các
khoản
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá hàng
bán, doanh
thu
của số hàng bán bị
trả
lại,
thuế
tiêu

thụ
đặc
biệt,
thuế xuất
khẩu,
thuế
GTGT
theo
phương pháp
trực
tiếp.
- Chiết khấu thương mại: là
khoản doanh
nghiệp
bán
giảm
giá niêm
yết
cho
khách hàng mua hàng
với
khối
lượng
lớn.
- Giám giá hàng
bán:
là số
tiền
giảm
trừ

cho
ngưụi
mua do hàng hóa kém phẩm
chất,
sai qui
cách
trong
hợp đồng
kinh
tế.
- Giá
trị
hàng bán
bị
trả
lại:
là giá
trị
khối
lượng
hàng đã xác định là tiêu
thụ
bị
khách hàng
trả lại

từ
chối
thanh
toán.

-
Chiết
khấu thanh
toán:

khoản doanh
nghiệp
giảm
cho khách hàng do
thanh
toán trước
thụi
hạn
theo
hợp
đồng.
- Giá vốn hàng
bán:

tổng chi
phí để sản
xuất ra
hàng hóa đó
hoặc
chi
phí
phải
trả
để mua hàng hóa đó.
- Lợi nhuận

gộp: là
số chênh
lệch giữa
doanh
thu thuần với
giá vốn hàng bán.
- Kết quá bán hàng: mục tiêu
lớn nhất
của các
doanh
nghiệp
thương mại là
thu
được
lợi
nhuận
cao
nhất
do đó
chỉ
tiêu
lợi
nhuận
gộp về bán hàng chưa
phản
ánh được
kết
quả
kinh
doanh

của
doanh
nghiệp.
Kết quả
hoạt
động
kinh
doanh
là số chênh
lệch
giữa
lợi
nhuận
gộp về bán hàng và
doanh
thu hoạt
động
tài
chính
với chi phi hoạt
động
tài chính,
chi
phí bán hàng và
chi
phí
quản

doanh
nghiệp.

Do đó các khái
niệm
xác
định
kết
quả
cần
nắm
vững
là:
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ
chi
phí liên
quan
đến quá trình bán hàng của
doanh
nghiệp.
- Chi phí quản

doanh
nghiệp:
là toàn bộ
chi
phí phát
sinh
liên
quan
đến mọi
hoạt
động của

doanh
nghiệp
mà không
thế
tách cụ
thế
cho một
đối
tượng
nào.
- Lợi nhuận
thuần:
là chênh
lệch giữa
lợi
nhuận
gộp và
doanh
thu hoạt
động
hoạt
động
tài chính
với chi
phí
hoạt
động tài chính,
chi
phí bán hàng và
chi

phí
quản

doanh
nghiệp.
1.1.2.2.
Các phương
thức
tiêu
thụ
hàng hóa
trong
doanh
nghiệp
thương mai
Trong
nền
kinh
tế
thị
trưụng để
thực hiện tốt
các công tác tiêu
thụ,
tăng sản
lượng
hàng hóa bán
ra,
các
doanh

nghiệp
thương mại có
thể
áp
dụng
nhiều
phương
thức
tiêu
thụ
hàng hóa khác
nhau
như: bán buôn và bán
lẻ.
Các phương
thức
đó
lai
được
thực hiện theo
nhiêu hình
thức
khác
nhau:
* Bán buôn:
Đây

hình
thức
bán

sản
phẩm, hàng hóa
với
số
lượng
lớn
cho các
doanh
nghiệp
thương mại và sản
xuất
để
thực hiện
việc
bán
ra hoặc
gia
công chế
biến
làm
gia
tăng
giá
trị
hàng
hóa.
Đặc
điểm
của
hoạt

động bán buôn là hàng hóa vẫn ở
trong
quá trình
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
3
Nhật
Ì-
LTK4
Luận văn
tốt
nghiệp
lưu thông và
vần

thể tạo ra
giá
trị
gia
tăng,
giá
trị
và giá
trị
sử
dụng
chưa được
thực
hiện.
Hàng được bán
theo

lô hàng
hoặc
theo
khối
lượng
lớn.
Giá bán
biến
động tùy
thuộc
vào
khối
lượng
bán và hình
thức thanh
toán. Lưu
chuyển
hàng hóa bán buôn
được
thực hiện theo hai
phương
thức:
- Bán buôn qua kho (bán
trực tiếp
và gửi bán hàng
hóa):
là hình
thức
bán hàng
mà hàng hóa được

xuất
bán
từ
kho bỏo
quỏn của doanh
nghiệp.
Bán buôn qua kho có 2
hình
thức:
Thứ
nhất,
bán buôn qua kho
theo
hình
thức giao
hàng
trực
tiếp:
theo
hình
thức
này thì bên mua hàng đến kho của bên bán để
lấy
hàng.
Khi
hàng được
xuất,
thủ
kho
ký vào

phiếu xuất kho.
Bên mua ký
nhận
đã
nhận
đủ hàng,
thanh
toán
tiền
hoặc chấp
nhận
thanh
toán
thì
hàng được
coi

tiêu
thụ.
Thứ
hai,
bán buôn qua kho
theo
hình
thức
chuyển
hàng: bên bán sẽ
chuyền
hàng
đến địa

điểm
theo thỏa thuận
trong
hợp đồng cho bên mua. Sau
khi giao
hàng bên mua

nhận
đủ
hàng,
thanh
toán
hoặc chấp nhận
thanh
toán
thì
hàng được
coi

tiêu
thụ.
- Bản buôn vận chuyển thẳng (không qua
kho):
tức là hàng hóa
doanh
nghiệp
mua về không về
nhập
kho
của

đơn
vị
kinh
doanh
thương mại mà sẽ được
chuyến
luôn
đến
đơn
vị
mua
hàng.
Bán buôn vận
chuyển
thẳng

hai
hình
thức:
Thứ
nhất,
bán buôn vận
chuyển
thẳng

tham
gia thanh
toán:
doanh
nghiệp

vừa
tham
gia
tổ chức
quá trình mua hàng vừa bán hàng,
thanh
toán
tiền
hàng mua,
tiền
hàng đã bán
với
nhà
cung
cấp và khách hàng.
Thứ
hai,
bán buôn vận
chuyển
thẳng
không
tham
gia thanh
toán:
thực chất
của
phương pháp này là hình
thức
môi
giới

trung
gian
trong
quan
hệ mua bán,
doanh
nghiệp
chỉ
được
phỏn
ánh
tiền
hoa
hồng
môi
giới
cho
việc
mua
hoặc bán,
không được
ghi
nhận
nghiệp
mua
cũng
như bán
của
mỗi thương
vụ.

* Bán
lẻ:
Đây là phương
thức
tiêu
thụ
hàng hóa mà hàng hóa được
giao
trực
tiếp tới
tay
người
tiêu dùng
cuối
cùng. Đặc
điểm
của phương
thức
này là hàng hóa
chỉ từ
lĩnh
vực
lưu thông
sang
lĩnh
vực tiêu
thụ
và hàng hóa thường được
người
tiêu dùng mua

với
sổ
lượng
ít.
Phương
thức
tiêu
thụ
này bao gồm các hình
thức
sau:
- Bán
lẻ
thu
tiền trực tiếp:
nhân viên bán hàng đồng
thời
là nhân viên
thu
tiền.
Cuối
ca thì nhân viên bán hàng
lập
bỏng
kê hàng hóa đã
bán,
lên báo cáo
tống
doanh
thu


chuyển
cho kế toán
ghi
sổ.
- Bán
lẻ
thu
tiền
tập
trung:
nhàn viên bán hàng và nhân viên
thu
tiên độc
lập với
nhau.
Cuối
ca thì nhân viên bán hàng lên báo cáo số
lượng
hàng đã
bán, từ
đó tính ra
doanh
thu
rồi
chuyển
cho kế toán
đối chiếu

ghi

sổ.
- Bán
lẻ
tự phục
vụ:
là khách hàng
tự chọn
cho mình
những
hàng hóa
muốn
mua
rồi
đem
ra
quầy
thanh
toán,
ở đó sẽ có nhân viên
thu
tiền.
- Bán
lẻ
tự động:
tại
một số siêu
thị,
cửa hàng
lớn


những
máy bán hàng tự
động.
Khách hàng bỏ
tiền
vào máy,
chọn
mặt hàng
muốn
mua, máy sẽ tự bán cho
khách hàng mặt hàng đó.
* Bán hàng
đại lý,
kỷ
gửi
cho
các
tổ
chức
kinh
doanh:
Đây là hình
thức
tiêu
thụ
hàng hóa mà
trong
đó
chuyển
giao

hàng cho các cơ sở
SV: Nguyên Thị Thanh Tâm
4
Nhật 1-LTK4
Luận văn
tối
nghiệp
đại
lý.
Bên
nhận
đại

trực
tiếp
bán hàng hóa và
thanh
toán
tiền
hàng
với
khách hàng

hưởng
hoa
hồng
đại

theo
họp

đồng.
Hàng hóa được
coi
là tiêu
thụ khi
doanh
nghiệp
nhận
được
tiền
hàng do
đại

thanh
toán
hoặc
thông báo về số
lượng
bán được
của
đại
lý.
* Bán hàng
trả
chậm
trả
góp:
Theo
hình
thức

này
người
bán
giao
hàng cho
người
mua, hàng hóa được
coi

tiêu
thụ.
Người
mua
thanh
toán
lấn
đâu tiên
tại thời
diêm mua hàng một
phân.
Sô tiên
còn
lại
sẽ được
trả
góp làm
nhiều lấn với
một
tỷ lệ
lãi

suất nhất
định.
Thường số
tiền
thanh
toán vào các
lấn là
bằng
nhau,
người
mua sẽ
trả
một
phấn
gốc cùng
với
lãi.
Ngoài các phương
thức
tiêu
thụ
trên thì còn một số phương
thức
tiêu
thụ
khác
như:
bán hàng
nội bộ,
bán hàng

chiết
khoán
1.1.2.3.
Các phương
thức thanh
toán áp
dụng
trong
bán hàng.
Giá cả là một
trong
những
nhân tố
quan
trọng
để đi đến
quyết
định của
người
mua. Bên
cạnh
sự phù hợp
với chi
phí sản
xuất,
chát
lượng
hàng hóa, giá cả
trong
những

doanh
nghiệp
thương mại còn dựa trên
quan
hệ
với
khách hàng, phương
thức
thanh
toán và
chiến
lược
kinh
doanh
trong
một
thời
kỳ
nhất
định.
Mức độ đó
phải
bát
kịp với
những
biến
động
của
xu
thế thị

trường,
định giá quá cao sẽ làm
giảm

lượng
khách hàng
quan
tâm đến hàng hóa mà công
ty
chào
bán,
ngược
lại
định giá quá
thấp
sẽ
làm cho khách hàng
nghi
ngờ về
chất
lượng
hàng hóa.
về phương
thức thanh
toán
trong
giao
dịch
thương mại
cũng

được
thực hiện rất
đa
dạng:
- Thanh toán bằng
tiền
mặt hoặc hàng đổi hàng:
theo
phương
thức
này
việc
thanh
toán và
giao
hàng được
thiện
cùng một
thời
điểm
nhất
định.
Do đó,
khi nghiệp
vụ giao
hàng
kết
thúc thì
quan
hệ

giữa
người
mua và
người
bán
cũng
kết
thúc và
hoạt
động
tiêu
thụ
được xác
định.
- Thanh toán chậm: là phương
thức thanh
toán mà sau
khi nghiệp
vụ bán hàng
kết
thúc
người
mua không
phải thanh
toán
ngay
cho
người
bán mà được nợ
lại

sau một
thời
gian nhất
định.
Phương pháp này thường đi kèm
với
các
quan
hệ tín
dụng
như
chiết
khấu
thanh
toán,
thời
gian thanh
toán.
- Thanh toán qua ngân hàng:
theo
hình
thức
này ngân hàng có
vai
trò
trung
gian
trong
việc
thực hiện

các
quan
hệ tín
dụng,
thanh
toán
giữa
người
mua và
người
bán
được
thực hiện dưới
dạng
các
lệnh chi của
người
mua như
Séc,
ủy
nhiệm
chi,
1.1.3.
Yêu
cấu

nhiệm
vụ kế toán bán hàng và xác định
kết
quả bán hàng.


thể
nói
rằng với bất
cứ
doanh
nghiệp
nào
thì
bán hàng
cũng
đóng
vai
trò
quan
trọng

sống
còn đoi
với
chính
doanh
nghiệp đó.
Doanh
nghiệp
thương mại chính là
cấu nối giữa
người
sản
xuất


người
tiêu dùng. Chính vì
vậy,
doanh
nghiệp

nhiệm
vụ
đáp ưng nhu cấu tiêu dùng thường xuyên và liên
tục
của xã
hội
đồng
thời
chính
việc
đáp ứng nhu cấu xã
hội
đã giúp các
doanh
nghiệp
tôn
tại
và phát
triển.
Két quả
kinh
doanh
của

doanh
nghiệp
được
thể hiện
qua 2
chỉ
tiêu chủ yếu là bán hàng và
kết
quả
tiêu
thụ.
Như
vậy

thể thấy rằng
việc
quàn lý công tác bán hàng và xác định
kết
quả
bán hàng

vô cùng
quan
trọng.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm 5
Nhật 1-LTK4
Luận văn
tốt
nghiệp
Đe

quản lý
tốt
công
tác
bán hàng và xác
định
kết
quả
bán hàng các
doanh
nghiệp
thương
mại cần
thực hiện
tốt
các
yêu
cầu sau:
- Tố
chức
theo dõi,
phản
ánh chính
xác, kịp
thời
các quá trình
nhập,
xuất
hàng
hóa

của doanh
nghiệp theo
các
chi
tiêu
về số
lượng,
chất
lượng,
chủng
loại,
giá
mua và
giá
bán
của
chúng.
- Quản lý
chất
lượng,
cải
tiến
mẫu mã và xây
dựng
thương
hiệu
cho sản phẩm
của
mình


mục
tiêu
cho sự
phát
triọn
bền vững của doanh
nghiệp.
-
Tìm
hiọu,
khai
thác,
mờ
rộng
thị
trường,
lựa
chọn
nhà
cung cấp
hợp
lý,
áp
dụng
các phương
thức
bán hàng phù họp và có các chính sách hậu mại nhằm phát
triọn
doanh
thu


giảm các khoản
chi
phí cho doanh
nghiệp.
-
Quản

chặt chẽ
các khoản
chi
phí như:
chi
phí
thu
mua,
chi
phí
bán
hàng,
chi
phí
quản

doanh
nghiệp
và các
chi
phí
hoạt

động
khác
nhằm
tối
đa hóa
lợi
nhuận
tiêu
thụ
.
-
Chú ý
theo
dõi
các
khoản giảm
trừ
doanh
thu:
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá
hàng bán và hàng bán
bị
trả
lại.
-

Theo
dõi
chặt
chẽ phương
thức
bán hàng,
thọ thức thanh
toán
đối
với từng
khách
hàng,
từng
loại loại
bán
ra,
đôn đốc
thanh
toán
kịp
thời,
nhanh
chóng,
thu
hồi
tiền
vốn cho doanh
nghiệp.
Như vậy có
thọ

nói công tác bán hàng có ý
nghĩa sống
còn
đối với
mỗi
doanh
nghiệp
kinh
doanh
thương
mại, bởi
vậy
việc
quản
lý hàng hóa có
vai
trò cực
kỳ
quan
trọng,
nếu
thực hiện
các yêu
cầu
trên
thì doanh
nghiệp
sẽ
đạt hiệu
quả

cao
trong
sản
xuất
kinh
doanh.
Đe
thực
hiện
tốt
các yêu
cầu
đặt
ra,
doanh
nghiệp cần thực
hiện
tốt
các
nhiệm
vụ sau:
- Ghi
chép
số
lượng,
chất
lượng

chi
phí

thu
mua
hàng,
giá mua, phí
khác,
thuế
không được hoàn
trả
theo
chứng
từ
đã
lập
trên
hệ
thống
sổ
thích
hợp.
-
Phân bổ họp

chi
phí
mua hàng ngoài
giá
mua
cho số
hàng đã bán và
tồn cuối

kỳ
đế
từ
đó xác
định
giá vốn
hàng hóa đã bán và
tồn
cuối
kỳ.
-
Phản
ánh
kịp
thời
khối
lượng
hàng hóa
bán,
ghi
nhận doanh
thu
bán hàng và
các
chi
tiêu liên
quan
khác của
khối
lượng

hàng bán ( giá vốn hàng
bán, doanh thu
thuần,
thuế
tiêu
thụ,
)
-
Kê toán
quản lý
chặt
chẽ
tình
hình
biến
động và dự
trữ
kho
hàng
hóa,
phát
hiện,
xử lý
kịp
thời
hàng ứ đọng
(
kho,
nơi
gửi đại

lý )
-
Lựa
chọn
phương pháp và xác định đúng
giá vốn
hàng
xuất
bán đọ đảm bảo độ
chính xác
của
chỉ
tiêu
lãi
gộp hàng hóa đã
tiêu
thụ.
- Xác định
kết
quả bán hàng và
thực hiện
chế
độ báo cáo hàng hóa và báo cáo
tình
hình
tiêu
thụ
và xác
định
tiêu

thụ
hàng.
-
Theo
dõi và
thanh
toán
kịp
thời
công nợ
với
nhà
cung
cấp và khách hàng có
liên
quan
của từng
thương
vụ
giao
dịch.
1.2.
Kế toán
tổng
hợp
nghiệp
vụ bán hàng
theo
phương pháp kê
khai

thường
xuyên.
1.2.1.
Tài
khoản sử dụng.
* TK 156- Hàng hóa:
phản
ánh số
hiện
có và tình hình tăng
giảm
hàng bán
trong
các
doanh
nghiệp
thương mại
dịch
vụ và có
những
cơ sờ sản
xuất

tổ chức
SV: Nguyên Thị Thanh Tâm
6
Nhật 1-LTK4
Luận
văn
tốt

nghiệp
hoạt
động
kinh
doanh
bán
hàng.
TK này mờ
chi
tiết
cho
từng
loại
hàng
hóa và có
kết
cấu
như
sau:
TK 156
-
Giá
trị
hàng xuât bán.
-
Giá
trị
sản
phẩm, hàng
hóa, dịch

vụ mua
về
-
Giá
trị
hàng
bán
bị
trả
lại
Cuôi
kỳ,

Nợ:
Giá
trị
hàng
mua vê còn
lại
trong
kho.
*
TK 511- Doanh
thu
bán
hàng

cung
cấp
dịch vụ:

phản
ánh
tổng
doanh thu
của
đơn
vị

các
khoản giảm
trừ
doanh
thu.
Kết
cấu tài khoản:
TK511
-
Số
thuế phải
nộp
(thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt,
thuế
xuất
khẩu,
thuế
GTGT

theo
phương
pháp
trc tiếp)
tính trên
doanh
số bán
trong
kỳ.
-
Chiết
khấu
thương
mại, giảm
giá
hàng
bán

doanh
thu
của
hàng
bán
bị
trả
lại.
-
Kết
chuyển doanh
thu

thuần
vào tài
khoản
xác
định
kết
quả
kinh
doanh.
TK này không có số dư cuối kỳ.
- Doanh
thu
bán
sản phàm, hàng
hóa và
cung
cấp
dịch
vụ của
doanh
nghiệp thc
hiện trong
kỳ
hạch
toán.
*
TK 512- Doanh thu bán
hàng
nội
bộ

TK này
dùng
để
phản
ánh
doanh thu
của sản phẩm, hàng hóa,
dịch
vụ
tiêu
thụ
trong
nội
bộ.
Két
cấu
của
TK:
SV: Nguyên Thị Thanh
Tâm
7
Nhật
Ì-
LTK4
Luận
văn
tốt
nghiệp
TK512
-

Trị
giá hàng bán
trả
lại
(theo
giá tiêu
thụ
nội
bộ),
khoản giảm
giá hàng bán đã
chấp
nhận
trên
khối
lượng
sản phẩm hàng hóa,
dịch
vụ tiêu
thụ nội
bộ
trong
kỳ.
- Số
thuế
tiêu thụ đặc
biệt,
thuế
GTGT
theo

phương pháp
trực
tiếp
phải
nộp của
hàng hóa
tiêu
thụ nội
bộ.
- Kết
chuyển doanh thu
nội
bộ
thuửn
vào
tài khoản
xác định
kết
quả
kinh
doanh.
TK này không có số dư cuối kỳ.
-
Tống
doanh thu nội
bộ của đơn vị
thực
hiện trong
kỳ.
* TK 632- Giá vốn hàng bán: để

theo
dõi
trị
giá vốn của hàng
xuất
bán
trong
kỳ.
TK này không có số dư
cuối
kỳ và có
thể
được mở
chi
tiết
theo từng nội
dung phản
ánh tùy
thuộc
vào yêu cửu
quản
lý:
Két
cấu của tài khoản:
TK 632
- Trị giá vòn của thành
phửn
hàng hóa,
dịch
vụ đã

cung cấp
theo
hóa đơn.
- Két chuyên giá vốn hàng tiêu
thụ
trong
kỳ
vào tài
khoản
xác định
kết
quả
kinh
doanh.
Tài
khoản
không có số dư
cuối
kỳ.
* TK 521- Chiết khấu thương mại: sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản
chiết
khấu
thương mại
chấp nhận
cho khách hàng trên giá bán đã
thỏa thuận
về
lượng
hàng
hóa, dịch

vụ đã
tiêu
thụ.
Tài
khoản
này không có số dư cuôi kỳ và được mở
chi
tiết
cho
từng
loại
khách
hàng và
từng
loại
hàng
bán,
từng
loại
dịch
vụ.
Kết
cấu
như
sau:
TK 521
- Số
chiết
khấu
thương mại đã

chấp nhận
thanh
toán cho khách hàng.
- Kết
chuyển
số
chiết
khấu
thương mại
sang
tài khoản 511.
Tài
khoản
này không có số dư
cuối
kỳ.
SV:
Nguyễn
Thị
Thanh
Tâm
8
Nhật 1-LTK4
Luận
văn
tối nghiệp
* TK 531- Hàng hóa bị
trả
lại:
để

theo
dõi
doanh thu
của hàng hóa đã tiêu
thụ
nhưng bị
người
mua
trả
lại
do
vi
phạm cam
kết,
vi
phạm họp đồng
kinh
tế,
hàng bị
mất.
Trị
giá hàng
bị
trả
lại
= số
lượng
hàng
bị
trả

lại
X đơn giá
ghi
trên hóa đơn.
Kết
cấu
của tài khoản:
TK 531
- Doanh
thu
sô hàng đã tiêu
thụ
bị
trả
lại,
đã
trả
lại
tiền
cho
người
mua
hoặc
tính
vào nợ
phải
thu
của khách hàng về số sản
phẩm hàng hóa đã bán
ra.

Tài
khoản
không có số dư
cuối
kỳ.
- Két chuyên
doanh
thu của số hàng đã
tiêu
thụ
bị
trả
lại
trừ
vào
doanh thu
trong
kỳ.
* TK 532-
Giảm
giá hàng bán: để
theo
dõi các
khoản giảm
giá cho khách hàng
trên giá bán đã
thỉa thuận
do hàng kém phẩm
chất
hay không đúng quy cách

theo
quy
định
trong
hợp đồng
kinh
tế.
Kết
cấu của tài khoản:
TK 532
- Các khoản giảm giá hàng bán được chấp I - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá trừ vào
nhận. Ị doanh
thu.
Tài khoản không có số dư cuối kỳ.
Chỉ
phản
ánh vào tài
khoản
532 các
khoản giảm
trừ
do
việc
chấp nhận giảm
giá
ngoài hóa đơn.
* TK 3331- Thuế
GTGT
phải
nộp

Tài
khoản
này có
kết
cấu
như
sau:
SV: Nguyên Thị Thanh Tâm
9
Nhật 1-LTK4
Luận
văn
tốt
nghiệp
TK
3331
- Thuê
GTGT
được
giảm khi
mua
hàng,
được
hường
chiết
khấu
thương
mại,
hàng
bán

bị
trả
lại.
-
Kết chuyển số
thuế
GTGT
đầu
vào được
khấu
trừ.
-
Nộp
thuế,
phí,
lệ
phí và các
khoản
khác
cho
Nhà
nước.
-
Thuê,
phí,
lệ
phí và các
khoản
khác nộp
cho

Nhà
nước.
- Thuê
GTGT
được
giảm khi
mua
hàng,
được
hường
chiết
khấu
thương
mại,
hàng
bán
bị
trả
lại.
-
Kết chuyển số
thuế
GTGT
đầu
vào được
khấu
trừ.
-
Nộp
thuế,

phí,
lệ
phí và các
khoản
khác
cho
Nhà
nước.
- Sô dư bên
Có:

tiên
doanh
nghiệp
còn
nợ
Nhà
nước.
- Số dư bên
Nợ: số
tiền
nộp
thừa
cho
Nhà
nước.
- Sô dư bên
Có:

tiên

doanh
nghiệp
còn
nợ
Nhà
nước.
1.2.2.
Phương pháp kế toán
* Kế toán
giá vốn
hàng bán:
Để
xác định giá vốn hàng
bán,
kế toán có
thể
áp
dụng
một
trong
các phương
pháp
sau tùy
thuộc
vào
đặc
điểm
của
từng
doanh

nghiệp.
- Phương pháp
giá
thực
tế
đích danh:
hàng hóa
mua
theo
giá nào thì
xuất
kho
theo
giá
đó,
không
quan
tâm
đến
thời
gian
nhựp

xuất.
Giá vốn
hàng bán
Giá

a
Chi phí

™,

hìỉ
fl
+
thu
mua
h
giảm
h
giá
hóa đơn hàng bán
Phương pháp này có ưu
điểm
đơn
giản,
tính toán
nhanh
chóng.
Tuy nhiên nhược
điểm
của
phương pháp này

không chính
xác,
một
loại
hàng hóa
phải

mở
nhiều
sổ
theo từng
loại
giá
khác
nhau.
-
Phương pháp
giá
thực
tế
bình quân:
Phương pháp này có 3 cách
tính:
+ Giá
thực
tế
bình quân đầu
kỳ:
Căn cứ vào
giá
thực

bình quân đâu kỳ đê tính
giá
trong
kỳ.
Giá

bán
vốn
hàng
Số
lượng
hàng
Giá
bình quân
=
hóa bán
trong
X
hàng
hóa đầu
kỳ
kỳ
Phương pháp này có ưu
điểm

tính
giá
hàng hóa
xuất
bán
trong
kỳ đơn
giản

nhanh
chóng.

Nhưng nhược
điểm
của


không chính xác.
+ Giá
thực
tế
cả
kỳ dự
trữ
(cuối
kỳ):
cuối
kỳ
mới
tính
ra
giá
trị
thực
tế
bình quân
từ
đó xác
định
giá
hàng hóa
xuất

cuối
kỳ.
SV:
Nguyên
Thị
Thanh
Tâm
lo
Nhật 1-LTK4
Luận
văn
tết nghiệp
Giá
thực tế
Giá
thực tẻ
hàng hóa
tồn
+ hàng hóa
nhập
Tỉỉ -íí _ dâu kỷ
trong
kỳ
quân Mng hóa = —_
J
số
lượng
hàng
cuốikỳ
ấ^S + hóa

nhập
trong
hóa
tôn
đâu kỳ jT
Số
lượng
hàng Đơn giá bình
hóa
xuất
trong
X quân hàng hóa
kỳ
cuối
kỳ
Ưu
điểm:
phương pháp này tính giá hàng hóa
xuất
kho tương đối chính xác.
Nhược
điểm:
cuối
kỳ mới tính được giá vốn hàng
bán,
việc
này làm ảnh
hưởng
đến
các công

việc kinh
doanh
khác.
+ Giá
thực
tế
bình quân sau mỗi
lần
nhập kho:
sau mỗi
lần nhập
kho tính giá
thực tế
bình quân và trên cơ sạ đó tính
ra
trị
giá hàng
xuất
kho
ngay
sau
lần
nhập
đó.
Ưu
điếm:
tính giá hàng
xuất
kho chính xác
nhất.

Nhược
điểm:
cách tính này
cũng phức
tạp nhất.
Phương pháp này áp
dụng
đối với
doanh
nghiệp
có số
lượng chủng
loại
hàng hóa
ít,
số
lần
nhập
kho
trong
tháng
ít.
+ Phương pháp
nhập trước,
xuất
trước
(FIFO):
hàng hóa nào
nhập
kho trước

thỉ
sẽ xuất
kho
trước.
+ Phương pháp
nhập sau
xuất
trước:
hàng hóa nào
nhập
cuối
cùng
thì
sẽ
xuất
đầu
tiên.
Ngoài các phương pháp trên thì
Việt
Nam còn sử
dụng
phương pháp giá
hạch
toán.
Giá
hạch
toán là do
doanh
nghiệp
tự

xác
định.

thể
là giá kế
hoạch hoặc
giá
thực tế tồn
đầu kỳ.
Sau
đây là sơ đồ
hạch
toán giá vốn hàng bán:
Giá
vốn
hàng
bán
V:
Nguyễn
Thị
Thanh
Tâm
li
Nhật 1-LTK4
Luận
văn
tốt nghiệp
TK 156
Sơ đồ
1:

KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
TK 632
TK 156
TK 157
TK 154
Xuất
bán
hàng hóa
Hàng
gửi
bán được xác
nhận là
tiêu
thụ
Cuối
kỳ, k/c giá thành
dịch
vụ
hoàn thành tiêu thụ
trong
kỳ
Hàng hóa bị
trả
lại
nhập kho
TK911
Cuối
kỳ,
k/c
GVHB

của
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
thụ
Hoàn thành dự phòng
giảm
giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giám
TK 159
giá
HTK
* Kế toán
doanh
thu bán hàng và các khoản giảm
trừ
doanh
thu:
Doanh
thu
bán hàng được xác định
khi thỏa
mãn đồng
thời
5
điều
kiện
sau:
> Doanh
nghiệp
chuyắn
giao

phần lớn
rủi
ro và
lợi
ích gắn
liền
với quyền
sờ
hữu
sản
phẩm.
> Doanh
nghiệp
không còn nắm
quyền
kiắm
soát,
quyền quản

sản
phẩm.
> Doanh
thu
xác định tương
đối
chắc chan.
> Doanh
nghiệp
đã
thu

hay
sẽ
thu
được
lợi
ích
kinh tế
từ
bán hàng.
> Xác định được
chi
phí liên
quan
đến bán hàng.
Các
khoản giảm
trừ
doanh
thu
bao gồm:
>
Chiết
khấu
thương mại
> Hàng bán bị
trả
lại:
ngoài
trị
giá số hàng bị

trả lại phải trả
cho khách
hàng,
các
khoản
chi
phí khác phát
sinh
liên
quan
đến
việc
hàng bán bị
trả
lại
này mà
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
12
Nhật 1-LTK4
Luận văn
tốt
nghiệp
doanh
nghiệp
phải
chịu
được
phản
ánh vào
TK

641- Chi
phí bán
hàng.
Trong
kỳ
kế
toán,
trị
giá
của
hàng hóa
bị
trả
lại
được
phản
ánh vào bên
Nợ
531.
Cuối
kỳ,
tổng
giá
trị
hàng bán
bị
trả
lại
được
kết

chuyển
sang tài khoản
doanh
thu
bán hàng để xác
định
doanh
thu
thuần.
>Giảm giá
hàng
bán:
Các
khoản
giảm
giá
hàng bán
được
phàn ánh vào tài
khoản
532 và
chỉ
phản
ánh vào
tài khoản
này các
khoản
giảm
trừ
do

việc
chấp
nhận
giảm
giá ngoài hóa
đơn,
tức

sau
khi
có hóa đơn bán
hàng.
Không
phản
ánh vào tài
khoản
này
số
giảm
giá
được
ghi
trên
hóa đơn bán hàng và đã
được
trừ
vào
tổng
trị
giá

bán
ghi
trên
hóa đơn.
>
Thuế
tiêu
thự
đặc
biệt,
thuế xuất
khẩu,
thuế
GTGT
tính
theo
phương
pháp
trực
tiêp:
TK
333-
Thuế
phải
nộp
ngân sách Nhà
nước.
TK
cấp
2:

+
TK3333-
Thuế xuất khẩu:
Số
thuế
xuất
khẩu
phải
nộp
Số
lượng
hàng hóa
xuất
khẩu
X
Giá
tính
thuế
X
Thuế
suất
thuế xuất
khâu
+
TK
3332- Thuế tiêu
thụ
đặc
biệt (rượu, bia, thuốc lá):
Số

thuế
TTĐB
phải
nộp
Số
lượng
hàng hóa
Giá
tính
thuế
X
Thuế
suất
thuế
TTĐB
+ TK
3331-
Thuế
GTGT
(tính theo
phương pháp
trực tiếp):
Thuế
GTGT
phải
nộp
Doanh
số
hang
hóa,

dịch
vự
bán
ra
Doanh
số
hàng hóa,
dịch
vự
mua vào)
) X
Thuế
suất
thuế
GTGT
Có sơ đồ
hạch
toán như
sau:
SV:
Nguyên
Thị
Thanh
Tâm
13
Nhật 1-LTK4
Luận
văn
tốt
nghiệp


ĐÒ
2:
KẾ
TOÁN
DANH THU
BÁN HÀNG

CÁC
KHOẢN
GIẢM
TRỪ
DOANH
THU
TK911
TK333
TK111,112,113
TK635
Thuế
GTVT
đấu
ra
TK511
TK333
Thuế
Phải nộp
k/c doanh thu
thuần
Doanh
thu

bán
hàng
phát
sinh
CK
thanh
toán
TK33311
TK521
CKTM
IK53J
hàng
bị
tri
[
lại
TK532
Giảm
giá
hàng bán
k/c
CKTM,
hàng
bị
trả
lại,
giảm
giá
hàng bán phát
DT

thuần
về
DT
về
BH
và Các
khoản
BHvàCCDV
CCDV
giảm
trừ
DT
* Kế toán thuế giá trị gia tăng.
Theo
luật
thuế
GTGT
thì
các
doanh
nghiệp

thể
tính
thuế theo
một
trong
hai
phương pháp
là:

Phương pháp
khấu
trừ
thuế
và phương pháp
tính
trực
tiếp
trên
GTGT.
Đối
tượng
áp
dụng
phương pháp
tính
trực
tiếp
trên
GTGT
là:
• Các cá nhân
là người sản
xuất
là người
Việt
Nam
SV: Nguyễn Thị Thanh
Tâm
14

Nhật 1-LTK4
Luận
văn
tốt
nghiệp
• Tổ
chức,

nhân nước ngoài
kinh
doanh

Việt
Nam
không
theo
luật
đầu
tư nước ngoài
tại
Việt
Nam
chưa
thực
hiện
đầy đủ các
điều
kiện
về kế
toán,

hóa đơn
chứng
từ
để
làm căn cứ
tính
thuế theo
phương pháp
khấu
trừ
thuế.
• Cơ
sờ
kinh
doanh
mua, bán
vàng,
bạc,
đá
quý,
ngoại
tệ.
Đối
tượng
áp
dẩng
phương pháp
khấu
trừ
thuế


các đơn
vị,
tổ
chức
kinh
doanh,
bao
gồm các
doanh
nghiệp
nhà
nước,
doanh
nghiệp
đầu tư nước
ngoài,
doanh
nghiệp

nhân,
các công
ty
cố
phẩn,
hợp
tác
xã và các đơn
vị,
tổ

chức
kinh
doanh
khác
(trừ
các
đối
tượng
áp
dẩng
tính
thuế theo
phương pháp
tính
trực
tiếp
trên
GTGT
nói
trên)
Thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT
hàng bán
nội
=
phát
sinh
- đã
được
địa
phải

nộp
trong
kỳ
khấu
trừ
1.3. Đặc điểm kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.3.1.
Tài
khoản sử dẩng.
Theo
phương pháp KKĐK, để
hạch
toán hàng
hóa,
kế
toán
sử dẩng
các
tài
khoản
sau:
TK
611-
Mua
hàng,
chi
tiết
6112-
Mua hàng hóa.
Tài

khoản
này
phản
ánh
trị
giá hàng hóa
mua
vào
theo
giá
thực tế
(giá
mua và
chi
phí
thu
mua)

được
mở
chi
tiết
theo từng
thứ,
từng kho, từng
quầy
hàng
Kết
cấu của
tài

khoản
này như
sau:
Thuế
GTGT của
hàng bán bị
trả
lại,
giảm
giá hàng bán,
CKTM
TK611
-
Trị
giá
thực tê
hàng hóa
tôn kho
đâu kỳ
-
Trị
giá
hàng hóa
xuât
trong
kỳ
-
Trị
giá
thực tế

hàng hóa mua vào
trong
-
Trị
giá
thực
tê đã
gửi
bán nhưng chưa
kỳ.
xác
định

tiêu
thẩ
trong
kỳ.
-
Trị
giá hàng hóa
trả
lại
cho
người
bán
hoặc
được
giảm
giá,
chiết

khấu
thương
mại.
-
Trị
giá
hàng hóa
tồn
cuối
kỳ.
TK này
cuối
kỳ không có
số
dư.
1.3.2.
Phương pháp kế toán.
Phương pháp KKĐK không
theo
dõi một cách thường xuyên liên
tẩc

tình
hình
biến
động
của
các hàng hóa trên các
tài khoản phản
ánh

từng
loại
hàng
tồn
kho

chỉ phản
ánh hàng
tồn
kho đầu kỳ và
cuối
kỳ của chúng trên cơ sờ
kiểm

cuối
kỳ,
xác
định
lượng
tồn
kho
thực
tế

lượng
xuất
kho.
Độ
chính xác
của

phương pháp này không
cao
nhưng
lại tiết
kiệm
được công
sức
ghi
chép.

thích hợp
với
doanh
nghiệp
kinh
doanh những chủng
loại
hàng hóa khác
nhau

giá
trị
thấp
thường xuyên
xuất
bán.
Trình
tự hạch
toán
theo

phương pháp
KKĐK có khác
trong
bút toán
phản
ánh
giá vốn
hàng
xuất
bán.
Còn
đối với
bút toán
SV: Nguyên Thị Thanh
Tâm
15
Nhật Ì-LTK4
Luận văn
tốt
nghiệp
phàn ánh
doanh
thu

các bút
toán
kết
chuyển
thực
hiện

tương
tự
như
đối với
phương
pháp
KKTX.
Sơ đồ 3: KÉ TOÁN HÀNG HÓA THEO PHƯƠNG PHÁP KKĐK
TK
156, 157,
151
TK6112
Đầu
kỳ,
k/c giá gốc
hàng
hóa chưa tiêu thụ
TK IU, 112, 331
Giá
thực
tế
hàng hóa
tăng
thêm
trong
kỳ
^
TK
1331
Thuế

GTQT
đầu
vào
TK 632
Giá
vốn
hàng đã
tiêu
thụ,
bị
khách hàng
từ chối
thanh
toán
TK
IU, 112,
331
Giá
trị
hàng mua
b
giảm
giá
hỊàng
mua
TK
1331
trả
lại,
TK

156, 157,
151
cuối
kỳ,
k/c
trị
giá vốn
hàng
chưa
tiêu
thụ
TK 632
K/c
giá vốn
hàng
tiêu
thụ
trong
kỳ
1.4.
Ke
toán
kết
quả tiêu
thụ.
1.4.1.
Kế
toán
chi
phí bán hàng và

chi
phí
quản

doanh
nghiệp.
*
Chi phí
bán
hàng:
là những khoản
chi
phí

doanh
nghiệp
bỏ
ra
có liên
quan
đến
hoạt
động tiêu thụ
sàn
phấm, hàng hóa,
dịch
vụ
trong
kỳ như CPNVBH,
CPDVBH,

CP
vận
chuyển,
CP
quảng
cáo,
khuyến
mại
Hạch
toán
chi
phí bán hàng, kế toán sử
dụng tài khoản
TK
641-
Chi phí
bán
hàng.
TK
này có
kết
cấu
như
sau:
SV:
Nguyễn
Thị
Thanh
Tâm
16

Nhật 1-LTK4
Luận
văn
tốt nghiệp
TK 641
• Chi
phí bán hàng
thực
tê phát
sinh trong
kỳ.
- Các
khoản
ghi
giảm
chi
phí bán hàng
- Kết
chuyển
chi
phí bán hàng
trừ
vào
kết
quả
trong
kỳ
TK này không có số dư
cuối
kỳ và được mờ

chi
tiết
theo
các
yếu tố
chi
phí.
Sơ ĐÒ 4: KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, 152, 138
Chi phí nhân viên
TK
152,
153
Chi
phí
vật
liệu,
dụng
cụ
TK214
Chi
phí
khẩu
hao TSCĐ
TK335,
142
Chi
phí
theo
dự đoán

TK
IU, 112,331
Chi
phí khác liên
quan
TK 133
Thuế
GTGT
được
khẩu
trừ
Giá
trị
thu
hôi
ghi giảm
chi
phi
TK911
k/c
chi
phí bán hàng
Ị THƯ
ViP.H
,
ị Ị
RSỮAI-Tli
Ị3H8Ị
;.b/.
Ừ494

L-2DJQ—
SV: Nguyên Thị Thanh Tâm
17 Nhật 1-LTK4
Luận
văn
tốt
nghiệp
* Chi phí
quản

doanh
nghiệp:
là những
chi
phí liên
quan chung
đến toàn
bộ
hoạt
động
của cả doanh
nghiệp

không tách riêng
ra
được
cho
bất
kỳ một
hoạt

động
nào.
Chi phí
quản

doanh
nghiệp
bao
gồm
nhiều
loại,
như
chi
phí
quản

kinh
doanh,
quản lý
hành chính và
chi
phí chung
khác.
Tài khoản sử
dụng:
TK
642-
Chi
phí quản lý doanh
nghiệp

TK 642
-
Chi
phí
QLDN
thực
tê phát
sinh trong
kỳ.
-
Các
khoản
ghi
giảm
chi
phí
QLDN
- Kết
chuyển
chi
phí
QLDN
trừ
vào
kết
quả
kinh
doanh.
TK này không có



cuôi
kỳ.
Sơ ĐÒ 5CHI PHÍ QUẢN LÝ : KÉ TOÁN DOANH NGHIỆP
TK 334, 338,111,112, 152, 138 TK 642
Chi
phí
nhàn viên
TK
152,
153
Chi
phí
vật
liệu,
dụng
cụ
TK214
Chi
phí khấu hao
TSCĐ
TK Ì35. 142
Chi phí theo dư toán
TK
139
Trích
lập
dự phòng khó đòi
TK
111,

112,
331
Chi
phí
khác
liên
quan
TK 133
Thuế
GTGT

giá
tr
thu
hồi chi
phí giảm
chi
phí
TK 139
hoàn
nhập
dự phòng
Khó đòi
TK9
kết
chuyến
chi
phí
SV: Nguyên Thị Thanh
Tâm

Nhật 1-LTK4
Luận
văn
tốt nghiệp
1.4.2.
Kế toán xác
định
kết quả tiêu thụ.
* Tài khoản sử dụng.
Để hạch
toán
kết
quả
tiêu
thụ,
kế toán sử
dụng:
+ TK 911- Xác
định
kết quả
kinh
doanh. TK này để
kết
chuyển doanh
thu,
chi
phí và xác định
kết quả.
Đây là TK so
sánh.

Két
cấu của
TK như
sau:
TK911
- K/c
chi
phí,
k/c
lãi

-
K/c
doanh
thu,
k/c
lỗ
1
TK này không có số dư.
+ TK 421-
Lợi
nhuận
chưa phân
phối
Kết
cấu của
TK này:
TK 421
- K/c
lô,

phân
chia
lãi
-
K/c
lãi,
xử


- Dư
nợ:
Sô lô chưa xử lý
-

có:
lãi
Tài
khoản
này có 2
tài khoản
cấp 2:
+ TK
4211
-
Lợi
nhuận
chưa phân phôi năm
trước.
+ TK
4212-

Lợi
nhuận
chưa phân
phối
năm
nay.
* Phương pháp kế toán:
Kế quả tiêu
thụ
là một
chi
tiêu
quan
trọng
vì nó là cơ sở để đánh giá
kết
quả
hoạt
động
của doanh
nghip.
Kết
quả
tiêu
thụ
Tồng
doanh
thu
thuần
Giá

vốn
hàng
bán
Chi
phí
bán hàng
Chi
phí
QLDN
SV: Nguyên Thị Thanh Tâm
19
Nhật Ỉ-LTK4
Luận
văn
tốt
nghiệp
Sơ đồ
hạch
toán
như
sau:
Sơ ĐÒ 6: XÁC ĐỊNH KÉT QUẢ KINH DOANH
TK632 TK911 TK 511,512
k/c doanh thu
k/c giá
vòn hàng bán
TK
635
k/c
chi

phí
hoạt
động
tài
chúi
TK
641,642
k/c
chi
phí BH và QLĐTs
TK 515
k/c doanh
thu tài
chính
TK
421
k/clỗ
k/c lãi
1.5.
Tổ chức
ghi
sỗ kế toán
nghiệp
vụ kế toán bán hàng và xác
định
kết quả bán
hàng.
Sổ kế toán

biểu hiện

vật chất
cụ
thể
của
phương pháp
tài khoản

ghi
chép
trên sổ kế toán

sự
thể
hiện
nguyên lý
của
phương pháp
ghi
sổ
kép.
sổ kế toán là
nguồn số
liệu
quan
trọng
nhất

chủ yếu
nhất
đế

lập
các báo cáo kê toán.
Hình
thức
sổ
kế toán

hình
thức kết
hửp các
loại
sổ
kế toán khác
nhau
về
chức
năng
ghi
chép,
về
kết cấu, nội
dung phản
ánh
theo
một trình
tự hạch
toán
nhất
định
trên


sờ của chửng
từ gốc.
Các
doanh
nghiệp
khác
nhau về
loại
hình,
quy mô và
điều
kiện
kế
toán
sẽ
hình thành
cho
mình một hình
thức
tổ
chức sổ
kế toán khác
nhau.
Đặc
trưng cơ
bản
để phân
biệt
và định

nghĩa
đưửc các hình thành
tổ
chức sổ
kế
toán khác
nhau là

số
lưửng
sổ cần
dùng,

loại
sổ
sử
dụng,
ờ nguyên
tắc kết
cấu
các
chì tiêu
dòng,
cột
của sổ
cũng
như trình
tự
hạch
toán.

Trên
thực
tế,
doanh
nghiệp

thể
lựa
chọn
một
trong
các hình
thức
tổ
chức sổ
kết
toán
sau
đây:
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
20
Nhật
Ì-
LTK4

×