Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.53 KB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

NGUYỄN NGỌC HUY

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN VÀ XÂY LẮP SAKAN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN
HÀNG

HÀ NỘI, NĂM 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

NGUYỄN NGỌC HUY

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN VÀ XÂY LẮP SAKAN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN
HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG



HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tơi thực hiện, có sự hỗ trợ hướng
dẫn của TS. Nguyễn Thị Thanh Hương và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực
trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Huy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP....................................................................4
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp...........................................4
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh.................................................................4
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh........................................................................6
1.1.3. Các mơ hình tài trợ vốn kinh doanh của doanh nghiệp.........................10
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..................................15
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................................15

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.......................16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..................24
1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan..................................................................24
1.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan..............................................................26
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY LẮP SAKAN
VIỆT NAM............................................................................................................. 29
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp SAKAN
Việt Nam.............................................................................................................29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Tư vấn và Xây
lắp SAKAN Việt Nam.....................................................................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây
lắp SAKAN Việt Nam.....................................................................................32
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây
lắp SAKAN Việt Nam.....................................................................................34


2.1.4. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2018-2020..............................................36


2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn
và Xây lắp SAKAN Việt Nam...............................................................................41
2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư
vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam qua các chỉ tiêu tài chính.........................41
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư
vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam qua các chỉ tiêu phi tài chính...................48
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn
và Xây lắp SAKAN Việt Nam...............................................................................51
2.3.1 Kết quả đạt được....................................................................................51
2.3.2 Hạn chế..................................................................................................52

2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế......................................................................53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY LẮP SAKAN VIỆT
NAM....................................................................................................................... 54
3.1. Định hướng phát triển kinh doanh và phương hướng hướng sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam.........54
3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây
lắp SAKAN Việt Nam đến 2025.....................................................................54
3.1.2. Phương hướng hướng sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư
vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam..................................................................56
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Tư vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam........................................................59
3.3 Một số khuyến nghị.........................................................................................68
3.3.1. Hoàn thiện đồng bộ, thống nhất hệ thống pháp luật về bán nhà ở hình
thành trong tương lai.......................................................................................68
3.3.2. Đơn giản hóa và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính........69
3.3.3......Ổn định kinh tế vĩ mơ, tích cực phát triển kinh tế trong giai đoạn bình
thường mới......................................................................................................69
KẾT LUẬN............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
CTCP
KD
LNST
LNTT
ROA
ROE

ROS
TSDH
TSNH
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ

Công ty Cổ phần
Kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các ngành nghề kinh doanh chính Công ty Cổ phần tư vấn và xây lắp
SAKAN Việt Nam..................................................................................31
Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam
2018-2022..............................................................................................34
Bảng 2.3: Nhóm tỷ lệ sinh lời Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp SAKAN
Việt Nam...............................................................................................41

Bảng 2.4: Nhóm tỷ lệ khả năng thanh tốn Cơng ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp
SAKAN Việt Nam..................................................................................43
Bảng 2.5: Nhóm tỷ lệ hoạt động Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp SAKAN
Việt Nam...............................................................................................45
Bảng 2.6: Nhóm tỷ lệ cơ cấu tài chính Cơng ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp SAKAN
Việt Nam................................................................................................47
Bảng 3.1: Cơ cấu doanh thu dự kiến 2021 Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp
SAKAN Việt Nam..................................................................................55
Bảng 3.2: Cơ cấu dịng tiền dự kiến 2021 Cơng ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp
SAKAN Việt Nam..................................................................................57


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp SAKAN
Việt Nam................................................................................................32
Biểu đồ 2.1: Doanh thu, giá vốn và lợi nhuận sau thuế 2018-2020 Công ty Cổ phần
Tư vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam...................................................37


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang bước vào cơ cấu dân số vàng, ngày càng gia nhập vào nhiều
tổ chức kinh tế toàn cầu, là điểm đến của nhiều nhà đầu tư trên thế giới… là thời cơ
vàng cho ngành bất động sản, nhất là bất động sản công nghiệp
Trong thời gian vừa qua, kể cả ảnh hưởng của dịch COVID-19 thì bất động
sản công nghiệp vẫn luôn là ngôi sao sáng dẫn dắt thị trường với mức tăng trưởng
bình quân hàng năm đạt trên 15% về doanh thu và 20% về lợi nhuận
Là doanh nghiệp có quỹ đất lớn, vị trí đẹp và pháp lý rõ ràng mức tăng

trưởng trong những năm gần đây của Cơng ty Sakan về doanh thu thì vượt so với thị
trường nhưng về lợi nhuận lại thấp hơn, tỷ lệ trễ hạn thanh toán của khách hàng
tăng dần, bộ phận kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản bị lỗ…. Bên cạnh đó,
trong những năm gần đây một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán (Khả năng thanh
toán hiện thời, khả băng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời…) và hiệu
suất sử dụng vốn (Vòng quay vốn lưu động, vòng quay phải thu, vòng quay hàng
tồn kho, vòng quay vốn kinh doanh …) của cơng ty có xu hướng giảm dần. Như
vậy là Cơng ty cịn phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và phát sinh những
vấn đề nhất là trong cơ chế sử dụng vốn kinh doanh còn chưa hiệu quả dẫn đến sự
suy giảm về lợi nhuận và gia tăng rủi ro về tài chính.
Nhân thực được vấn đề này, tôi đã lựa chọn làm luận văn thạc sỹ với đề tài:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn và
Xây lắp SAKAN Việt Nam” để nhằm tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề trên

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Tìm ra vấn đề và giải pháp để Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam


2

2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa vấn cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Tư vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam
- Đề xuất giải pháp nâng cáo hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Tư vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam


3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp

3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp SAKAN Việt Nam
- Thời gian: Từ 2018 đến hết 2020, tầm nhìn đến 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu:
Thu thập các thông tin thứ cấp được chọn lọc và tổng hợp từ các tài liệu như
Luật Kinh doanh bất động sản 2014, luật nhà ở 2014, chuẩn mực kế toán Việt Nam,

Thu thập số liệu tại Công ty thông quá các bảng CĐKT, bảng báo cáo kết quả
kinh doanh. Ngồi ra, cịn thu thập từ sách, báo, internet,… để phân tích.
Thu thập thơng tin của thị trường qua Internet, thu thập thông tin của các
doanh nghiệp cùng ngành qua mạng
- Phương pháp xử lý số liệu:
Từ các số liệu thu thập, dữ liệu được sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, cụ
thể là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, em áp dụng các cơng thức
tính chỉ tiêu sẵn có để tính ra các chỉ tiêu tài chính Cơng ty. Từ đó, liên hệ và đánh
giá tình hình hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh:
Tổng hợp các dữ liệu đã phân tích được của Cơng ty từ Báo cáo tài chính


3

Tiến hành phân tích và so sánh những kết quả đạt được của cơng ty trong từng năm
với chính kết quả của năm trước của công ty và mặt bằng chung của ngành, của các

đối thủ cạnh trạnh đưa ra đánh giá khách quan nhất về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp là hiệu quả hay không hiệu quả
Từ những điểm không hiệu quả, chỉ ra những hạn chế và phương pháp khắc
phục các hạn chế để cải thiệu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, Luận văn
này gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY LẮP SAKAN VIỆT
NAM
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY LẮP SAKAN VIỆT
NAM


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có vai trị quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp, bởi Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là nguồn hình thành các yếu tố đầu vào
như nguyên vật liệu, lao động, trang thiết bị, nhà xưởng… phục vụ cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh cũng là yếu tố cần thiết quyết định sự ổn định và liên tục của
quá trình sản xuất kinh doanh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp cần phải có
các yếu tố đầu vào cơ bản như nhà xưởng, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu,… và sức
lao động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó, địi hỏi
doanh nghiệp phải ứng ra một lượng tiền nhất định, phù hợp quy mô và điều kiện
kinh doanh. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành nên các tài sản
cẩn thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp được gọi là Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Như vậy, có thể nói, Vốn kinh doanh là tồn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, PGS. TS Vũ
Duy Hào (2019), NXB Đại học Kinh tế Quốc dân)
Theo khía cạnh kế tốn, Vốn kinh doanh được hiểu là biểu hiện bằng tiền của
tồn bộ tài sản doanh nghiệp đang nắm giữ, có khả năng huy động, khai thác và sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Nói cách khác,
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tài sản, cịn tài sản là hình thái hiện vật
của vốn tại thời điểm nhất định. (Chuẩn mực kế tốn số 01 CHUẨN MỰC CHUNG
- Ban hành và cơng bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12


5

năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Trên hệ thống báo cáo tài chính, số vốn mà doanh nghiệp đang có tại từng
thời điểm nhất định được thể hiện trên cả hai nửa cân bằng của bảng cân đối kế
toán. Trong đó, nửa tài sản thể hiện các hình thái hiện vật của Vốn kinh doanh, còn
nửa nguồn vốn thể hiện các phương thức mà doanh nghiệp đang sử dụng để hình
thành nên số vốn đang có. Nói cách khác, Vốn kinh doanh là thước đo bằng tiền của
Tài sản của doanh nghiệp.

Trong mọi doanh nghiệp, Vốn kinh doanh đều được chia thành hai bộ phận:
Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Các chia này thể hiện về cấu tạo của nguồn sở hữu
vốn và cũng thể hiện những đặc điểm khác nhau. Về nguồn nợ phải trả đặc điểm
của nguồn này xuất phát từ bên ngoài doanh nghiệp, những nguồn này bao gồm các
khoản chính như phải trả người bán, thu tiền trước người mua, phải trả người lao
động, phải trả nhà nước; vay và nợ bên ngoài… Nhìn chung đây đều là những
nguồn ở bên ngồi, các chủ nợ này ít có quyền can thiệp vào các quyết định của
doanh nghiệp nhưng lại là những người chịu rủi ro ít hơn khi doanh nghiệp phá sản.
Ngược lại về Vốn chủ sở hữu thì đặc điểm của nguồn này xuất phát từ bên trong
doanh nghiệp. Tối đa hóa nguồn Vốn chủ sở hữu ln là mục đích cuối cùng của
doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn ổn định và người quản trị nguồn vốn này (là chủ
sở hữu doanh nghiệp) nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tuy nhiên quyền lực thì
cũng đi kèm với trách nhiệm, họ sẽ là những người cuối cùng được thanh toán khi
doanh nghiệp phá sản và là người nắm rủi ro lớn hơn so với các chủ nợ.
Khi bắt đầu một chu kỳ kinh doanh mới thì dựa trên các yếu tố như:
 Trạng thái thị trường
 Lĩnh vực kinh doanh
 Quy mô doanh nghiệp
 Trình độ quản lý
 Chiến lược phát triển, chiến lược đầu tư
 Chính sách thuế…
Nhà quản trị doanh nghiệp sẽ cân nhắc tìm nguồn Vốn kinh doanh để tài trợ


6

cho tài sản để thực hiện những kế hoạch của mình.

1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
1.1.2.1. Phân loại theo nguồn sở hữu

a) Nợ phải trả
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 thì Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện
tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh
nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp
nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách, như:
 Trả bằng tiền;
 Trả bằng tài sản khác;
 Cung cấp dịch vụ;
 Thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác;
 Chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng hoá
chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá,
cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác.
Để được ghi nhận là Nợ phải trả, một nghĩa vụ phải thỏa mãn các điều kiện:
 Có khả năng tiền tệ hóa một cách đáng tin cậy.
 Đơn vị phải thanh toán bằng nguồn lực của mình.
 Là kết quả của giao dịch trong quá khứ.
Như vậy, Nợ phải trả là nguồn Vốn kinh doanh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh tốn trong kỳ
hạn nhất định cho các đối tác trong nền kinh tế (ngân hàng, nhà cung cấp, người lao
động,…). Việc doanh nghiệp huy động và sử dụng loại Vốn kinh doanh này sẽ tạo
ra áp lực về việc phải thanh toán đầy đủ gốc và lãi vay đúng hạn cho chủ nợ, đồng
thời làm giảm mức độ độc lập tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp.


7

Trên báo cáo tài chính, Nợ phải trả được chia ra thành 2 phần dựa trên yếu tố

thời hạn như sau:
 Nợ phải trả ngắn hạn: Là các khoản nợ cịn phải trả có thời hạn thanh tốn
khơng q 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường, như:
Các khoản vay và nợ th tài chính ngắn hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, doanh
thu chưa thực hiện, dự phòng phải trả… tại thời điểm ghi nhận.
 Nợ phải trả dài hạn: Là các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm
những khoản nợ có thời hạn thanh tốn cịn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu
kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Khoản phải trả
người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính
dài hạn… tại thời điểm ghi nhận.
Tuy nhiên trên thực tế thì có rất nhiều khoản nợ trong hợp đồng không đề
cập rõ ràng đến thời hạn thanh toán nên trong nhiều trường hợp các cơng ty ln có
xu hướng chuyển nợ dài hạn thành ngắn hạn để có thể “làm đẹp” báo cáo tài chính
Ngồi ra, căn cứ vào tính chất khoản nợ thì Nợ phải trả được chia thành:
 Vốn chiếm dụng hợp pháp, ví dụ: các khoản nợ nhà cung cấp chưa đến
hạn trả, các khoản phải trả nhà nước chưa đến hạn nộp, các khoản phải trả nhân viên
chưa đến hạn thanh tốn…
 Vốn vay, ví dụ: Các khoản vay ngắn, trung dài hạn từ ngân hàng, vay từ
phát hành trái phiếu…
Điểm khác biệt của hai phần này là ở phần chiếm dụng hợp pháp thì thường
sẽ khơng có điều khoản về tiền lãi theo kèm. Chi phí vốn là thấp hơn so với chi phí
của Vốn vay
b) Vốn chủ sở hữu
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 01 thì Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn
của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị Tài sản của doanh
nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.
Trái ngược với Nợ phải trả thì Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu



8

của chủ doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu là bộ phận quan trọng, có tính ổn định cao,
là thước do thể hiện sự tự chủ của doanh nghiệp. Trong bất cứ doanh nghiệp nào thì
việc tối đa hóa Vốn chủ sở hữu cũng được đặt lên hàng đầu, được coi là mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp. Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn Vốn kinh doanh
càng cao thì khả năng thanh tốn của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. Trên thực
tế thì có rất nhiều ngành kinh doanh có điều kiện có yêu cầu về Vốn chủ sở hữu lớn
như ngân hàng, bất động sản,… Khi thị trường khủng hoảng, các khoản phải thu
không thể thu hồi được mà các khoản Nợ phải trả đã đến hạn thanh tốn thì việc có
Vốn chủ sở hữu lớn sẽ là tấm đệm giúp doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro thanh tốn
và tránh được tình trạng phá sản.
Vốn chủ sở hữu được phản ảnh trong Bảng cân đối kế toán, gồm: vốn của
các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa
phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản, cụ thể như sau:
 Vốn của các nhà đầu tư có thể là vốn của chủ doanh nghiệp, vốn góp, vốn
cổ phần, vốn Nhà nước;
 Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá thực
tế phát hành;
 Lợi nhuận giữ lại là lợi nhuận sau thuế giữ lại để tích luỹ bổ sung vốn;
 Các quỹ như quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển;
 Lợi nhuận chưa phân phối là lợi nhuận sau thuế chưa chia cho chủ sở hữu
hoặc chưa trích lập các quỹ;
 Chênh lệch tỷ giá
 Chênh lệch đánh giá lại tài sản là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản
với giá trị đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước, hoặc khi đưa tài sản
đi góp vốn liên doanh, cổ phần.
Về kỳ hạn thì trên thực tế, Vốn chủ sở hữu được coi là Vốn kinh doanh
dài hạn
Nguyên tắc ghi nhận Vốn chủ sở hữu như sau:

1. Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của doanh nghiệp còn lại thuộc sở


9

hữu của các cổ đơng, thành viên góp vốn (chủ sở hữu). Vốn chủ sở hữu được phản
ánh theo từng nguồn hình thành như:
- Vốn góp của chủ sở hữu;
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
2. Khơng ghi nhận vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh
doanh. Khoản vốn góp huy động, nhận từ các chủ sở hữu ln được ghi nhận theo
số thực góp, tuyệt đối khơng ghi nhận theo số cam kết sẽ góp của các chủ sở hữu.
Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ thì kế tốn phải ghi nhận theo giá
trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại ngày góp vốn.
3. Việc nhận vốn góp bằng các loại tài sản vơ hình như bản quyền, quyền
khai thác, sử dụng tài sản, thương hiệu, nhãn hiệu… chỉ được thực hiện khi có quy
định cụ thể của pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép. Khi pháp luật chưa
có quy định cụ thể về vấn đề này, các giao dịch góp vốn bằng nhãn hiệu, thương
hiệu được kế toán như việc đi thuê tài sản hoặc nhượng quyền thương mại, theo đó:
- Đối với bên góp vốn bằng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại: Ghi
nhận số tiền thu được từ việc cho bên kia sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại là
doanh thu cho thuê tài sản vơ hình, nhượng quyền thương mại, khơng ghi nhận tăng
giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác và thu nhập hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng
với giá trị khoản đầu tư;
- Đối với bên nhận vốn góp bằng thiêu hiệu, nhãn nhiệu, tên thương mại:
Không ghi nhận giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại và ghi tăng vốn chủ
sở hữu tương ứng với giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại nhận vốn góp.
Khoản tiền trả cho việc sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu, tên thương mại được ghi
nhận là chi phí thuê tài sản, chi phí nhượng quyền thương mại.

4. Việc sử dụng vốn đầu tư của chủ sở hữu, chênh lệch đánh giá lại tài sản,
quỹ đầu tư phát triển để bù lỗ kinh doanh được thực hiện theo quyết định của chủ sở
hữu, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật.
5. Việc phân phối lợi nhuận chỉ thực hiện khi doanh nghiệp có lợi nhuận sau


10

thuế chưa phân phối. Mọi trường hợp trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu quá mức
số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối về bản chất đều là giảm vốn góp, doanh
nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật và điều chỉnh
giấy đăng ký kinh doanh
1.1.2.1. Phân loại theo thời hạn
a) Vốn lưu động
Vốn lưu động là các khoản Vốn kinh doanh có thời hạn trả từ 12 tháng trở
xuống hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động thường chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó dịch chuyển tồn bộ trong một lần vào giá trị sản
phẩm. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả, thông thường Vốn lưu động được phân
chia dưới một số hình thức
 Vay ngắn hạn ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng: Là khoản vay ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng dưới hình thức bổ sung Vốn lưu động theo hạn mức
tín dụng, khoản vốn này thường để bù đắp thiếu hụt Vốn lưu động trong chu kỳ sản
xuất kinh doanh
 Các khoản phải trả, phải nộp: Đây là các khoản Vốn lưu động được doanh
nghiệp chiếm dụng của những nhà cung cấp nguyên vật liệu, những khoản chậm trả
theo nghĩa vụ,…
b) Vốn cố định
Vốn cố định là Vốn kinh doanh có hạn trả trên 12 tháng hoặc trên một chu kỳ
kinh doanh. Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và được luân
chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn cố định gồm:

Vốn chủ sở hữu: Là vốn chủ sở hữu doanh nghiệp góp vào doanh nghiệp
phục vụ cho như cầu hoạt động. Vốn chủ sở hữu có thể bao gồm nhiều phần nhưng
những phần chính trong các doanh nghiệp thường là: Vốn chủ sở hữu hình thành từ
Vốn điều lệ (ghi trong điều lệ doanh nghiệp), lợi nhuận chưa phân phối…
Nợ dài hạn: Lá các khoản nợ có thời hạn trả trên một năm được doanh
nghiệp huy động thông qua các tổ chức tín dụng hoặc phát hành trái phiếu.

1.1.3. Các mơ hình tài trợ vốn kinh doanh của doanh nghiệp


11

Chiến lược tài trợ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc và sự phát
triển của thị trường vốn, thị trường chứng khoán, sự ổn định của nền kinh tế, uy tín
của doanh nghiệp, và khả năng thích ứng của nhà quản lý trong tình huống cụ thể.
Tuy vậy, trên thực tế, người ta xem xét lựa chọn các nguồn tài trợ Vốn kinh doanh
theo các xu hướng cơ bản sau:
Xu hướng 1: Sử dụng toàn bộ nguồn tài trợ dài hạn để tài trợ cho tổng tài sản
của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp chỉ sử dụng Vốn cố định để
kinh doanh, không sử dung Vốn lưu động. Chiến lược này tuy đảm bảo rủi ro thanh
khoản nhưng chi phí vốn cao do khi sử dụng mơ hình này thì doanh nghiệp cần
lượng Vốn chủ sở hữu rất lớn. Cùng một lượng tiền để tài trợ cho một kế hoạch
kinh doanh thì nếu doanh nghiệp sử dụng Vốn kinh doanh là Vốn lưu động (ví dụ là
Nợ ngắn hạn ngân hàng) thì doanh nghiệp sẽ được khấu trừ chi phí lãi vay cịn nếu
doanh nghiệp sử dụng Vốn kinh doanh là Vốn cố định (ví dụ là Vốn chủ sở hữu) thì
doanh nghiệp sẽ khơng có chi phí lãi vay dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm. Ngoài
ra, lượng tiền cần để mua nguyên vật liệu, tài sản ngắn hạn là rất lớn, nếu chỉ sử
dụng Vốn cố định thì sẽ khơng thể mở rộng được quy mô của doanh nghiệp.
Xu hướng 2: Sử dụng tài trợ dài hạn cho toàn bộ tài sản dài hạn và tại trợ
ngắn hạn cho toàn bộ tài sản ngắn hạn. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng

tồn bộ Vốn cố định để tài trợ Tài sản cố định, Vốn lưu động để tài trợ Tài sản ngắn
hạn. Chiến lược này tuy chi phí vốn thấp nhưng lại đem lại rủi ro thanh toán cho
doanh nghiệp. Giả sử khi thị trường gặp khó khăn, hoặc một đối tác của doanh
nghiệp bị phá sản không thu hồi được nợ hoặc hàng tồn kho ế ẩm, bị giảm giá hoặc
không bán được… mà các khoản nợ nhà cung cấp, ngân hàng, hoặc các khoản phải
nộp nhà nước, phải trả người lao động đến hạn,… thì doanh nghiệp sẽ mất khả năng
thanh tốn, mất uy tín, bị phạt lãi… có thể dẫn đến phá sản.
Xu hướng 3: Sử dụng toàn bộ tài sản dài hạn và một phần tài sản ngắn hạn
được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ dành một
phần Vốn cố định để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Đây là chiến lược có mức độ rủi ro
và chi phí vốn ở mức trung bình. Trên thực tế, tùy thuộc vào từng doanh nghiệp và


12

từng thời kỳ khác nhau mà ban điều hành doanh nghiệp sẽ sử dụng các chiến lược
phù hợp nhưng xu hướng thứ 3 này sẽ là xu hướng chủ đạo cho tài trợ vốn trong các
doanh nghiệp.
Một trường hợp đặc biệt nữa không thể không nhắc đến là việc tài sản ngắn
hạn không đủ để trả cho nợ ngắn hạn. Đây là trường hợp rất nguy hiểm do doanh
nghiệp có thể mất khả năng thanh toán bất cứ lúc nào. Khi gặp trường hợp này thì
các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng thường sẽ khơng cho doanh nghiệp tiếp tục
vay hoặc cho vay (đối với lần đầu)… Để tiếp tục kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ
cần làm giảm nợ ngắn hạn hoặc tăng tài sản ngắn hạn bằng cách: bán tài sản cố
định, phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu,…
Tóm lại, mơ hình tài trợ Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp là: Vốn cố
định ít nhất phải tài trợ đủ cho tài sản cố định hoặc nói cách khác Tài sản ngắn
hạn phải lớn hơn Nợ ngắn hạn.
Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp
có thể có các phương thức huy động Vốn kinh doanh để tài trợ cho các kế hoặc sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
a) Các hình thức huy động nợ
Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại hay cịn được gọi là tín dụng của nhà cung cấp là hình
thức mà doanh nghiệp chiếm dụng vốn của người bán dưới dạng những khoản phải
trả. Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu hàng
hóa, dịch vụ.
Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một
phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa, nó cịn tạo
khả năng mở rộng các mối quan hệ kinh doanh lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ
thể có thể ấn định khi hai bên ký HĐMB hay HĐKT nói chung.
Tuy nhiên, tín dụng thương mại vẫn có hạn chế như thời hạn ngắn và quy mơ
tín dụng bị giới hạn bởi lượng dịch vụ hàng hóa mà doanh nghiệp mua. Việc q
lạm dụng tín dụng thương mại có thể dẫn tới việc bị ngừng cung cấp hàng hóa, dịch


13

vụ đầu vào… gây mất uy tín và làm chậm tiến độ thực hiện sản xuất kinh doanh của
cơng ty.
Tín dụng ngân hàng (hoặc các tổ chức tín dụng nói chung)
Tín dụng ngân hàng là việc doanh nghiệp thỏa thuận để ngân hàng (hoặc các
tổ chức tín dụng) cấp một khoản tiền hoặc cho phép sử dụng một khoản tiền theo
ngun tắc có hồn trả băng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng, bao
thanh toán,…
Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn này là phương thức huy động vốn
đa dạng về hình thức và giúp doanh nghiệp có cơ hội lựa chọn loại hình phù hợp
nhất. Doanh nghiệp vay vốn thì ngân hàng quan tâm chính đến mục đích sử dụng
vốn và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp ngồi ra cịn là lợi nhuận, mức độ
tăng trưởng và các chỉ số tài chính nói chung. Đảm bảo được các điều kiện trên thì

doanh nghiệp có thể huy động vốn với quy mô lớn, trong thời gian dài.
Tuy nhiên, khi huy động vốn của ngân hàng, doanh nghiệp thường phải chịu
việc thẩm định tín dụng, sự kiểm tra và giám sát thường xuyên của ngân hàng.
Ngoài ra doanh nghiệp cịn phải trả lãi và các khoản phí theo yêu cầu của các tổ
chức tín dụng. Mặt khác doanh nghiệp cần chủ động tiền để thanh toán các khoản
nợ đúng hạn bởi vì chỉ cần quá hạn vài hơm thì chắc chắn thơng tin về việc trể hạn
sẽ hiển thị lên trung tâm tín dụng quốc gia CIC và về sau sẽ là vết đen cho việc vay
vốn sau này hoặc nghiêm trọng hơn là bị mất tài sản đảm bảo (nếu có).
Phát hành trái phiếu
Phát hành trái phiếu là hình thức giúp doanh nghiệp huy động vốn với quy
mơ lớn trong dài hạn. Doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức trái phiếu để phát
hành tùy điều kiện thị trường cụ thể trong từng thời kỳ. Đây là công cụ huy động nợ
khá giống với công cụ tín dụng ngân hàng tuy nhiên có mức độ kiểm soát ở mức độ
thấp hơn. Tuy nhiên đây là phương án huy động vốn phụ thuộc rất nhiều vào uy tín
của doanh nghiệp. Để phát hành trái phiếu thì doanh nghiệp phải đáp ứng được một
số điều kiện nhất định như: về pháp lý, về thời gian hoạt động, về phương án và giá
trị phát hành. Việc phát hành trái phiếu là một chuyện cịn việc có bán hết số lượng


14

trái phiếu phát hành theo kế hoạch khơng thì sẽ là một chuyện khác. Điều quan
trọng nhất là về uy tín của doanh nghiệp. Cần phải là một doanh nghiệp lớn, tiềm
lực tài chính tốt thì người mua mới quan tâm và mua trái phiếu doanh nghiệp. Tiếp
đến doanh nghiệp còn phải cân nhắc đến lãi suất trái phiếu. Lãi suất trái phiếu càng
cao sẽ càng hấp dẫn nhà đầu tư, tuy nhiên nếu cao quá doanh nghiệp sẽ chịu gánh
nặng lãi. Để tính tốn doanh nghiệp cần dựa trên thị trường và bản thân doanh
nghiệp để đưa ra lãi suất trên cơ sở lãi suất trái phiếu chính phủ, lãi suất trái phiếu
các doanh nghiệp khác, lãi suất ngân hàng,… Tiếp đến là kỳ hạn của trái phiếu phải
được cân nhắc kỹ trên cơ sở nhu cầu vốn của doanh nghiệp, tình hình thị trường và

tâm lý nhà đầu tư. Cuối cùng là mệnh giá trái phiếu cần phải vừa phải để các nhà
đầu tư nhỏ và vừa cũng có thể tiếp cận
Nhìn chung đây là kênh huy động vốn nhanh chóng và ít chịu sự kiểm sốt
hơn so với kênh tín dụng ngân hàng. Điểm hạn chế là doanh nghiệp cần có uy tín và
nhiều khi lượng tiền thu được sẽ không theo kế hoạch của doanh nghiệp.
Thuê tài chính
Thuê tài chính là phương thức huy động Nợ trung và Nợ dài hạn. Đây là
kênh mua sắm tài sản rất tốt để áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do hạn
chế về nguồn vốn có sẵn cũng như uy tín và tài sản thế chấp mà gặp phải khó khăn
trong việc tiếp cận đối với các kênh huy động khác. Bên thuê tài chính sẽ tránh
được những rắc rối khi mua sắm tài sản đồng thời có thể sử dụng được các dịch vụ
chun mơn cơng nghệ cao của bên cho thuê. Mặt khác đối với những doanh nghiệp
đã dùng quá nhiều vào tài sản cố định thì việc bán tài sản cho cơng ty cho th tài
chính, nhất là cơng ty cho th tài chính của ngân hàng (hoặc các tổ chức tín dụng)
sau đó thuê lại là một trong những biện pháp đảo nợ tốn ít chi phí và rủi ro nhất
b) Các hình thức huy động Vốn chủ sở hữu
Vốn góp ban đầu
Vốn góp ban đầu là phần Vốn kinh doanh hình thành do chủ sở hữu đóng
góp khi thành lập doanh nghiệp. Vốn góp ban đầu thường ít thay đổi trong q trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thay đổi hoặc sử dụng Vốn góp chịu sự
kiểm sốt chặt chẽ của các chủ sở hữu. Những cổ đông sở hữu phần Vốn góp ban


15

đầu này thường sẽ là những người bổ nhiệm các vị trí điều hành của doanh nghiệp
trong thời gian sau đó. Điều này thể hiện rất rõ trong các cơng ty cổ phần có vốn
góp của nhà nước. Mặc dù phần vốn góp của nhà nước thường khơng cao nhưng
mọi quyết định về điều hành thường sẽ do chủ sở hữu vốn nhà nước quyết định.
Lợi nhuận không chia

Lợi nhuận không chia là một phần lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được
trích lại hoặc làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đây là nguồn tài trợ vốn
bền vững đem lại cho doanh nghiệp sức mạnh tài chính tốt với chi phí huy động gần
như bằng 0. Tuy nhiên để huy động được nguồn này cần có sự đồng ý của hội đồng
cổ đông. Việc huy động vốn này sẽ làm giá trị ghi sổ của cổ phiếu tăng lên phù hợp
với các cổ đông muốn nắm giữ cổ phiếu dài hạn nhưng làm cổ tức suy giảm nên lại
giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu (trong ngắn hạn)
Phát hành cổ phiếu
Bên cạnh vốn góp ban đầu và lợi nhuận giữ lại, một nguồn tài chính dài hạn
rất quan trọng khác là phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp. Phát
hành cổ phiếu là hoạt động tài trợ dài hạn, làm tăng Vốn chủ sở hữu doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu ưu tiên. Tuy nhiên,
lượng cổ phiếu phát hành của doanh nghiệp bị giới hạn phát hành cổ phiếu theo quy
định của pháp luật
Nói tóm lại: Các doanh nghiệp thường cố gắng cân bằng Nợ phải trả và Vốn
chủ sở hữu để giữ vững khả năng thanh tốn, củng cố uy tín tài chính. Khi tỷ lệ ở
mức thấp, nếu cần vốn thì các cơng ty thường chọn cách tăng vốn bằng huy động
nợ. Nếu tỷ lệ nợ ở mức cao, công ty phải tránh việc tăng thêm tỷ lệ nợ và chọn cách
huy động Vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, thực tế tùy vào tình hình cơng ty và thị
trường thì mỗi cơng ty sẽ có một chiến lược sử dụng và huy động Vốn kinh doanh
theo cách riêng mình.

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch


×