Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 109 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ TẤN TỚI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ TẤN TỚI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CAO XUÂN LIỄU

HÀ NỘI, 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi trên cơ sở tiếp
thu các ý tưởng khoa học của các cơng trình đi trước dưới sự hướng dẫn của
TS.Cao Xuân Liễu. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là rõ
ràng, trung thực, và đáng tin cậy.
Tác giả luận văn

Lê Tấn Tới


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy giáo, cô
giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
-TS. Cao Xuân Liễu, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q
trình thực hiện luận văn.
-Lãnh đạo Khoa Tâm lí – Giáo dục, Học viện Khoa học xã hội (thuộc Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam), Quý Thầy cô giáo đã giảng dạy lớp Cao học
Quản lý giáo dục K10 năm 2019, các phịng chun mơn của Học viện đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
-Ban lãnh đạo, chuyên viên Phịng GD&ĐT huyện Giồng Trơm; lãnh đạo và
giáo viên các trường THCS huyện Giồng Trơm đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp
thơng tin, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình nghiên cứu thực
tế để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của
Quý thầy cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn này có giá
trị thực tiễn.

Xin chân thành cảm ơn !


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MƠN TỐN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ....................................10
1.1.Trường Trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân ............................... 10
1.2. Hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường Trung học cơ sở ............................ 12
1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học cơ sở ...............26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các
trường Trung học cơ sở ............................................................................................. 33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN
TỐN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

HUYỆN GIỒNG

TRƠM, TỈNH BẾN TRE ........................................................................................39
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh
Bến Tre. .....................................................................................................................39
2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực tiễn ..................................................41
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường Trung học cơ sở
huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. .............................................................................44
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tốn ở các trường Trung học
cơ sở huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre ....................................................................51
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các
trường Trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre .......................................62
2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các
trường Trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre .......................................65
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN

TỐN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM,
TỈNH BẾN TRE ......................................................................................................68
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn cho học
sinh các trường Trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. .............................. 68
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường Trung
học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. ............................................................ 69
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................79


3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học mơn Tốn. ...................................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 88
Phụ lục ......................................................................................................................91


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa


CB-GV-HS

Cán bộ, giáoviên, học sinh

QL

Quảnlý

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

CNTT

Công nghệ thông tin

PPDH

Phương pháp dạy học

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

HĐDH


Hoạt động dạy học

UBND

Ủy ban nhân dân

PGD

Phòng giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu học sinh các trường Trung học cơ sở công lập huyện Giồng
Trôm năm học 2020-2021 ................................................................................39
Bảng 2.2: Số liệu cán bộ, giáo viên các trường Trung học cơ sở công lập huyện
Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre năm học 2020-2021 ...............................................40
Bảng 2.3. Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh cấp trung học cơ sở trong 5
năm qua ............................................................................................................41
Bảng 2.4. Thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu dạy học mơn Tốn tại trường
Trung học cơ sở ................................................................................................ 44
Bảng 2.5. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung dạy học mơn Tốn......................45
Bảng 2.6. Thực trạng mức độ thực hiện phương pháp dạy học môn Toán tại
trường Trung học cơ sở ....................................................................................46
Bảng 2.7. Thực trạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng cơ sở vật
chất, thiết bị vàothực hiện dạy học môn Toán .................................................48
Bảng 2.8. Thực trạng mức độ thực hiện đánh giá kết quả học mơn Tốn của học

sinh trường Trung học cơ sở ............................................................................49
Bảng 2.9: Đánh giá chung thực trạng hoạt động dạy học mơn Tốn cho các
trường Trung học cơ sở ....................................................................................50
Bảng 2.10: Thực trạng lập kế hoạch dạy học mơn Tốn ở các trường Trung học
cơ sở..................................................................................................................51
Bảng 2.11: Thực trạng tổ chức bộ máy hoạt động dạy học mơn Tốn .....................50
Bảng 2.12: Thực trạng tổ chức hoạt động dạy mơn Tốn cho giáo viên ..................54
Bảng 2.13: Thực trạng tổ chức hoạt động học mơn Tốn cho học sinh ...................56
Bảng 2.14: Thực trạng chỉ đạo thực hiện mục tiêu hoạt động dạy học mơn Tốn
tại trường Trung học cơ sở ...............................................................................57
Bảng 2.15: Thực trạng chỉ đạo thực hiện nội dung, phương pháp dạy học mơn Tốn ...58
Bảng 2.16: Thực trạng chỉ đạo thực hiện cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy học
mơn Tốn ..........................................................................................................59
Bảng 2.17: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học mơn Tốn .................61
Bảng 2.18: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về hiệu trưởng .......................62
Bảng 2.19: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về giáo viên Trung học cơ sở 63
Bảng 2.20: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường quản lý dạy học .....64
Bảng 3.1: Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý .............................. 81
Bảng 3.2: Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý .................................82


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hịa cùng xu thế toàn ngành giáo dục nước ta trên đà phát triển và đổi mới
mạnh mẽ, hịa chung khơng khí tưng bừng ấy ở các cấp bậc học được Đảng, Nhà
nước ta luôn xác định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đại hội Đảng lần
thứ XII đã chỉ rõ, phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo. Để thực hiện
chủ trương đó cần thực hiện đồng bộ các biện pháp phát triển và nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học,
phương pháp thi, kiểm tra; xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu

cầu chất lượng; phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất, kĩ thuật cho các cơ sở giáo
dục, đào tạo. Đồng thời tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên cơ sở
tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục, đào tạo. làm tốt
công tác quản lý mục tiêu, chất lượng giáo dục đào tạo.
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo luôn được Đảng, Nhà nước và nhân dân quan
tâm trong quá trình đổi mới đát nước. Các Bộ, Ngành ln có sự theo dõi, quan tâm
và chỉ đạo cụ thể. Tại Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11
năm 2013 về: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Nghị quyết cũng chỉ rõ, nâng cao chất lượng dạy
học và quản lý giáo dục trong các nhà trường chính là khâu đột phá ở các cấp học,
bậc học hiện nay.
Dạy học là hoạt động trọng tâm trong các nhà trường nói chung, các trường
THCS nói riêng. Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ chính của các lực lượng sư
phạm, đứng đầu là hiệu trưởng ở các trường THCS. Để nâng cao chất lượng dạy
học, bên cạnh việc xây dựng mục tiêu, nội dung, đổi mới phương pháp và hình thức
dạy học thì việc quản lý hoạt động dạy học là rất cần thiết và có ý nghĩa hết sức
quan trọng.
Giáo dục THCS là các cấp học trong hệ thống giáo dục, đào tạo ở nước ta hiện
nay. Nó giữ vị trí, vai trị quan trọng trong trang bị tri thức, đào luyện con người đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng con người mới cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trong chương trình giáo dục THCS, mơn Tốn là một

1


mơn học chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, làm nền tảng cho nhiều mơn học khác, vì
vậy là mơn thi bắt buộc đối với nhiều chuyên ngành ở bậc đại học.
Trong những năm qua giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành

tựu rất tự hào điển hình là các cuộc thi quốc tế chúng ta đã đạt được các giải thưởng
rất cao trong đó có mơn Tốn như giải Tốn học mà GS. Ngơ Bảo Châu đã đạt
được. Tuy nhiên chất lượng đào tạo vẫn chưa đáp ứng được trước những yêu cầu
đổi mới của đất nước trong giai đoạn hiện nay trong đó có mơn Tốn. Một trong
những ngun nhân đó đã được hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 2 khóa VIII đã
chỉ ra “Công tác quản lý giáo dục và đào tạo còn những mặt yếu kộm bất cập”. Tại
hội nghị Trung ương lần 6 khóa VIII cũng khẳng định “Năng lực quản lý của nhà
nước về giáo dục còn bộc lộ nhiều yếu kém, lúng túng trước những yêu cầu mới,
nặng về đối phó vụ vệc. Đội ngũ cán bộ quản lý còn nhiều bất cập, tư duy và
phương thức quản lý giáo dục còn chịu ảnh hưởng của cơ chế hành chính, bao cấp”.
Để khắc phục những hạn chế và yếu kém trong quản lý giáo dục thì cần phải
cấp bách “Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện”. Đặc biệt là những người làm công tác
quản lý giáo dục không ngừng học hỏi trao dồi kiến thức, nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ, ứng dụng cơng nghệ thơng tin có hiệu quả vào công tác quản lý một
cách linh hoạt, sáng tạo trong cơng việc.
Mơn Tốn trong trường THCS chiếm một vị thế rất quan trọng, là công cụ để
học các mơn khác và có rất nhiều ứng dụng trong thực tế. Mơn Tốn ở cấp THCS
cịn cung cấp cho HS những kĩ năng tốn học đồng thời nó cịn góp phần phát triển
nhân cách, năng lực trí tuệ, rèn luyện những đức tính, phẩm chất của người lao động
mới cho học sinh THCS.
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS là một công việc hết sức vất vả
đối với các nhà quản lý và cịn khó khăn hơn đối với việc quản lý hoạt động dạy học
mơn Tốn. Chính vì thế, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao trình
độ nghiệp vụ quản lý cũng như nhận thức đúng đắn việc quản lý hoạt động dạy học
mơn Tốn của các nhà quản lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn
ở cấp THCS.
Những thập kỷ vừa qua, việc dạy học mơn Tốn trong các nhà trường THCS ở
nước ta khá tốt. Tuy nhiên, thực trạng dạy và học mơn Tốn ở các trường THCS
huyện Giồng Trơm cịn khơng ít vấn đề cần khắc phục. Về phía học sinh, mặc dù đa


2


số học sinh đã có ý thức về tầm quan trọng của mơn Tốn nhưng chất lượng học tập
mơn Tốn chưa thật sự cao, chưa đồng đều. Chất lượng chỉ tương đối ổn định ở các
lớp chọn, còn đa số các lớp còn lại chất lượng thường thấp. Nguyên nhân là chất
lượng đầu vào chưa cao. Khả năng tiếp thu của một số học sinh cịn hạn chế. Chính
vì lý do đó, tơi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường
trung học cơ sở Huyện Giồng, tỉnh Bến Tre” để thực hiện luận văn thạc sĩ của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ xa xưa, quản lý hoạt động dạy học đã được đề cập đến nhưng ban đầu chỉ
được thể hiện bằng một số ý tưởng của những nhà triết học, nhà giáo dục rồi dần
dần phát triển và hoàn thiện hơn. Những năm gần đây, người ta mới chú ý bàn luận
về hiệu quả của quản lý nói chung và quản lý dạy học nói riêng. Nhà sư phạm vĩ đại
J.A Cơmenxki(1592 – 1670) khi đặt nền móng cho hệ thống các nhà trường cũng đề
cập đến vấn đề quản lý hoạt động dạy học của người giáo viên. Ông đã đưa ra quan
điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên. Theo ơng q trình dạy học để truyền
thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát,
tự suy nghĩ mà hiểu biết, khơng nên dùng uy quyền bắt buộc, gị ép người ta chấp
nhận bất kỳ điều gì. Ơng cũng đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị lớn như:
nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh; nguyên tắc
hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc dạy theo khả năng tiếp
thu của học sinh; học phải thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt…
Trong quyển: Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào, I.F Khanlamơp
đã khẳng định vai trị to lớn của tính tích cực chủ động trong việc tiếp thu tri thức
mới. Tác giả cho rằng: “Quá trình nắm kiến thức mới khơng thể hình thành bằng
cách học thuộc bình thường các nguyên tắc, các kết luận khái quát hóa, nó phải
được xây dựng trên cơ sở của việc cải tiến nền tảng cho việc hình thành các khái

niệm khoa học” [29,tr.42].
Sự vận động không ngừng của xã hội nên trong đời sống sẽ có sự thay đổi mà
đặc biệt là nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục.
Khi nói về PPDH cần nhấn mạnh đó là vấn đề được các nhà khoa học giáo dục
trên thế giới quan tâm. Đó là các cơng trình nghiên cứu sâu sắc liên quan đến PPDH
gắn với tên tuổi của Piagiet, Lêônchiep, Đannhilốp, Lecen, Banbansky…

3


Một số nhà lý luận dạy học ở phương Tây như: Grôp-Frây… đa nghiên cứu
sâu vào các kỹ thuật dạy học rất cụ thể.
Trong quá trình đổi mới giáo dục ở Việt Nam, đổi mới PPDH được chọn là
khâu đột phá, các vấn đề có liên quan đến PPDH cũng rất được quan tâm, đặc biệt
là sau năm 1986 ( được xem là mốc của đổi mới tư duy). Nhiều tác giả có các cơng
trình nghiên cứu về vấn đề này như: Phạm Minh Hạc, Nguyễn Kỳ, Trần Bá Hoành,
Trần Kiều, Nguyễn Hữu Chí và một số nhà giáo giàu kinh nghiệm cũng quan tâm
đến PPDH và phát triển lý luận dạy học chung vào thực tiễn dạy học ở Việt Nam
như: Văn Như Cương, Tơn Thân…
Có nhiều tác giả nghiên cứu lý luận dạy học và quản lý chất lượng dạy học có
hiệu quả dạy học phải nhắc đến đó là: Quách Ngọc Tuấn [34, 1999], Trần Kiểm [22,
2004], Trần Kiều [24, 1995], Trần Bá Hoành [17, 2000], người học luôn làm trung
tâm trong các hoạt động học luôn chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập và tiếp
nhận kiến thức. Quan điểm này hoàn toàn đún với tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW,
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục
từ chổ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
năng lực người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trường kết hợp giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp trung học cơ sở là cầu nối giữa tiểu học

và trung học phổ thông tiếp tục thực hiện yêu cầu giáo dục cơ sở định hướng cho
học sinh học lên hoặc học nghề, vào đời tùy theo năng lực, điều kiện hồn cảnh học
sinh, đồng thời đáp ứng những địi hỏi của xã hội.
Mơn Tốn trong nhà trường THCS là cơng cụ để học tập những môn học khác
và vận dụng vào đời sống thực tế. Cùng với tri thức, môn Tốn ở trường THCS cịn
cung cấp cho HS những kĩ năng Tốn học. Ngồi ra, nó cịn góp phần phát triển
nhân cách, năng lực trí tuệ, rèn luyện những đức tính, phẩm chất của người lao động
mới cho HS THCS. Quản lý hoạt động dạy học (HĐDH) ở trường THCS là một
công việc không hề dễ đối với nhà quản lý và cịn khó khăn hơn đối với việc quản
lý HĐDH mơn Tốn. Do đó, đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý giáo dục, nâng
cao trình độ nghiệp vụ quản lý cũng như việc nhận thức đúng về cơng tác quản lý
HĐDH mơn Tốn là hết sức quan trọng.

4


Để đáp ứng chương trình GDPT 2018 đến nay tại Huyện Giồng Trôm, các đề
tài quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường THCS cũng có nhiều tác giả
nghiên cứu, tuy nhiên vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu và trực tiếp
quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường THCS Huyện Giồng Trơm. Vì
vậy, tơi nghiên cứu và viết luận văn này để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động
dạy học mơn Tốn ở các trường THCS Huyện Giồng Trơm, trên cơ sở đó đề ra
những biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học mơn Tốn ở các trường THCS Huyện Giồng Trôm để áp dụng khả
thi trên địa bàn Huyện Giồng Trôm.
Nâng cao hiệu quả đào tạo mũi nhọn cho bộ mơn Tốn ở các trường trung học
cơ sở.
Đánh giá chính xác thực trạng dạy học mơn Tốn trên địa bàn huyện để đề
xuất những biện pháp phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn ở
các trường THCS huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn về quản lý hoạt động dạy
học mơn Tốn ở các trường THCS Huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre đề xuất biện
pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường THCS Huyện Giồng Trôm,
tỉnh Bến Tre.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường
trung học cơ sở.
- Xây dựng và chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các
trường THCS Huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tốn ở các trường
THCS Huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre góp phần nâng chất lượng dạy học mơn
Tốn ở các trường THCS hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở ba trường trung học cở sở ( Trung học
cơ sở Hưng Lễ, Trung học cơ sở Thạnh Phú Đơng, Trung học cơ sở Hồng Lam)
huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre.
4.2. Khách thể nghiên cứu

5


Khách thể nghiên cứu được thực hiện ở ba trường Trung học cơ sở: Trung học
cơ sở Hưng Lễ, Trung học cơ sở Thạnh Phú Đông, Trung học cơ sở Hồng Lam
huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre cụ thể:
Số lượng khách thể được tiến hành nghiên cứu khảo sát bằng bảng hỏi là 104
cụ thể: Cán bộ quản lý giáo dục: 80 giáo viên Trung học cơ sở; 15 tổ trưởng tổ
chuyên môn; 6 lãnh đạo trường Trung học cơ sở (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng); 3

lãnh đạo phịng giáo dục.
Số lượng khách thể được tiến hành phỏng vấn sâu cụ thể là: Cán bộ quản lý
giáo dục: 1 lãnh đạo phòng giáo dục; 3 lãnh đạo trường Trung học cơ sở (hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng); 6 tổ trưởng tổ chuyên môn; 20 giáo viên Trung học cơ sở.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận các thực trạng quản lý hoạt động dạy học
môn Tốn ở các trường THCS Huyện Giồng Trơm tỉnh Bến Tre trong những năm
trở lại đây.
- Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu tại ba trường Trung học cơ sở gồm Trung học
cơ sở Hưng Lễ, Trung học cơ sở Thạnh Phú Đơng, Trung học cơ sở Hồng Lam
huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài
-Tiếp cận hoạt động: Trong luận văn tác giả tiếp cận về cách quản lý của Hiệu
trưởng và hoạt động dạy học mơn Tốn của giáo viên trong các trường THCS và
học tập mơn Tốn của học sinh ở các trường THCS để làm bộc lộ rõ biện pháp quản
lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THCS.
-Tiếp cận năng lực: Hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường Trung học cơ sở
nhằm mụcđích là sự hình thành và phát triển các năng lực cơ bản của học sinh về toán
học. Tiếp cận năng lực sẽ tạo cơ sở phương pháp luận để luận giải một số các vấn đề
lý luận cơ bản như: khái niệm, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, phương
tiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học mơn tốn tại trường THCS. Qua đó để đề
xuất nội dung, cách thức tác động của các giải pháp quản lý hoạt động dạy học mơn
Tốn tại trường THCS.
-Tiếp cận chức năng quản lý: Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường
Trung học cơ sở cần dựa trên các chức năng cơ bản của hoạt động quản lý đó là:
Lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học mơn tốn tại trường
THCS. Các chức năng này cần phải được thể hiện xuyên suốt trong q trình quản
lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường Trung học cơ sở của chủ thể. Chủ thể
quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn đó là Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn

6


cần biết phối hợp chặc chẽ, hài hoà và đồng bộ các chức năng quản lý trên trong
quá trình quản lý hoạt động dạy mơn Tốn ở trường THCS.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
- Mục đích của phương pháp: Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu
này nhằm mục đích phân tích, tổng hợp các tài liệu và văn bản có liên quan đến
quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường THCS Huyện Giồng Trôm, tỉnh
Bến Tre.
- Nội dung của phương pháp: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng nhằm
xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu đề tài luận văn này gồm: Các khái niệm công
cụ (quản lý, hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường THCS; quản lý hoạt động
dạy học mơn Tốn ở các trường THCS Huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre); các nội
dung quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường THCS Huyện Giồng Trôm,
tỉnh Bến Tre và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này.
- Cách thức thực hiện phương pháp: Tìm đọc và tổng hợp các tài liệu, văn bản
liên quan đến quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường THCS Huyện
Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này. Từ
đó phân tích, tổng hợp, khái quát hóa vấn đề để xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu
đề tài luận văn này.
5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
- Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích thu
thập kết quả nghiên cứu để phân tích thực trạng hoạt động dạy học mơn Tốn ở các
trường THCS Huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre và quản lý hoạt động dạy học mơn
Tốn ở các trường THCS Huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre cũng như thực trạng các
yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này.
- Nội dung của phương pháp: Đề tài luận văn được xây dựng 02 phiếu điều tra
bằng bảng hỏi để nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường

THCS Huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre và quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở
các trường THCS Huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến cũng như thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng tới quản lý hoạt động này.
Phiếu điều tra số 1: Thiết kế phiếu điều tra để nghiên cứu đánh giá của CBQL
giáo dục và giáo viên các trường THCS Huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre về thực
trạng hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường THCS Huyện Giồng Trôm và quản
lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường THCS Huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến
Tre cũng như thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt đông này.

7


Phiếu điều tra số 2: Thiết kế phiếu điều tra để nghiên cứu đánh giá của CBQL
giáo dục các trường THCS Huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre về tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường
THCS Huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre do đề tài đề xuất.
- Cách thức thực hiện: Tiến hành phát phiếu điều tra bằng bảng hỏi trên tổng
số khách thể điều tra là 134 là cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh của 3 trường
THCS Huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Mỗi khách thể trả lời độc lập một phiếu
điều tra, trước khi trả lời, các khách thể được hướng dẫn để hiểu mục đích và yêu
cầu trả lời ở các nội dung của phiếu.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích của phương pháp: Phương pháp này sẽ được đề tài sử dụng nhằm
mục đích để phỏng vấn sâu, tìm hiểu những quan điểm của CBQL, tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên, học sinh về thực trạng hoạt động dạy học môn Tốn ở các
trường THCS Huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre cũng như các biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động này.
- Nội dung của phương pháp: Nội dung phương pháp phỏng vấn sâu giúp
người nghiên cứu phân tích sâu hơn, chi tiết hơn các ý kiến và quan điểm của khách
thể nghiên cứu nhằm lí giải rõ hơn kết quả nghiên cứu định lượng.

- Cách thức thực hiện: Tiến hành phỏng vấn sâu 15 người (Trong đó: 5 CBQL,
5 giáo viên trường THCS Huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre và 5 học sinh).
5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học
- Mục đích của phương pháp này: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để
xử lý kết quả nghiên cứu đảm bảo chính xác và độ tin cậy cao.
- Nội dung và cách thức thực hiện: Dùng các cơng cụ tốn học thống kê để xử
lý kết quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và các nhận xét, đánh giá khoa
học. Trong luận văn này, chúng tôi sẽ chủ yếu sử dụng cơng thức tốn học để tính tỉ
lệ phần trăm, điểm trung bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động dạy
học mơn Tốn tại trường Trung học cơ sở. Trong đó gồm có các khái niệm, các vấn
đề lí luận về hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường Trung học cơ sở, quản lý hoạt
động dạy học mơn Tốn tại trường Trung học cơ sở và các yếu tố ảnh hưởng tới
quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường Trung học cơ sở… Kết quả nghiên
cứu lý luận của luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý

8


hoạt động dạy học mơn Tốn ở các các trường THCS Huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến
Tre trong khoa học quản lý giáo dục.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích, đánh giá được thực trạng hoạt động dạy học mơn tốn,
quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn, các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động
dạy học mơn Tốn tại các trường Trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường được nghiên cứu đã được quan
tâm thực hiện. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế và bật cập trong việc thực hiện các nội
dung quản lý lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động dạy

học mơn tốn. Nghiên cứu đã phát hiện ra những điểm yếu, hạn chế ở các nội dung
quản lý này và nhận diện rõ nguyên nhân của hạn chế nhằm đề xuất được các biện
pháp pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tốn tại các trường Trung học cơ sở
huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre phù hợp và hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn sẽ là cơ sở khoa học, có thể làm tài
liệu tham khảo bổ ích cho chủ thể quản lý ở các trường THCS Huyện Giồng Trôm,
tỉnh Bến Tre, giáo viên các trường THCS Huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục tại các trường THCS Huyện Giồng Trơm,
tỉnh Bến Tre hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các
trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các các trường
trung học cơ sở Huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường trung
học cơ sở Huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1.Trường Trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.1.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường Trung học cơ sở
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nhà trường gắn với điều kiện kinh
tế - xã hội của địa phương; xác định tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị cốt lỗi về giáo
dục, văn hóa, lịch sử và truyền thống của địa phương.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường theo chương
trình giáo dục phổ thơng do Bộ trường Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Phối hợp với
gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, quản lý học sinh theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội.
- Quản lý giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồng lực cho hoạt động giáo dục theo quy
định của pháp luật.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các hoạt động về bảo đảm chất lượng giáo dục, đánh giá và kiểm
định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện công khai về cam kết chất lượng giáo dục, các điều kiện bảo đảm
chất lượng giáo dục và thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục trong quản lý
các hoạt động giáo dục; bảo đảm việc tham gia của học sinh, gia đình và xã hội
trong quản lý các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Mục tiêu của dạy học Trung học cơ sở
Mục tiệu của giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những
kết quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu

10


biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, trung
cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

1.1.3. Yêu cầu về nội dung dạy học Trung học cơ sở
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những nội dung đã học
ở Tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thơng cơ bản về Tiếng
Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên,
pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kĩ thuật và
hướng nghiệp
1.1.4. Yêu cầu về phương pháp dạy học Trung học cơ sở
Phương pháp giáo dục THCS phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng
học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học;
khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
Sách giáo khoa và các phương tiện dạy học khác phải đáp ứng yêu cầu của
phương pháp giáo dục THCS.
1.1.5. Yêu cầu về đánh giá sự phát triển của học sinh Trung học cơ sở
- Đánh giá kết quả giáo dục đối với học sinh ở các môn học và hoạt động giáo
dục trong mỗi lớp và cuối cấp học nhằm xác định mức độ đạt được của mục tiêu
giáo dục THCS, làm căn cứ để điều chỉnh q trình giáo dục, góp phần nâng cao
giáo dục tồn diện.
- Đánh giá kết quả giáo dục các mơn học, hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và
cuối cấp học cần phải:
Bảo đảm tính cơng bằng, khách quan, tồn diện khoa học và trung thực.
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học
và hoạt động giáo dục ở từng lớp, cấp học;
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, đánh giá của giáo
viên và tự đánh giá của học sinh, đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình,
cộng đồng;
Kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác.
Sử dụng cơng cụ đánh giá thích hợp.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận

xét của giáo viên hoặc chỉ đánh giá bằng nhận xét của giáo viên cho từng môn học
và hoạt động giáo dục. Sau mỗi lớp và sau cấp học có đánh giá, xếp loại kết quả
giáo dục của học sinh.

11


1.2. Hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường Trung học cơ sở
1.2.1. Một số khái niệm công cụ
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động dạy học
Các khái niệm hoạt động dạy học có nhiều tác giả nhắc đến, có một số khái
niệm được thể hiện cụ thể sau.
Hoạt động dạy học dùng ở đây được hiểu là hoạt động học trong nhà trường –
một hoạt động giáo dục tổng thể chứ khơng hàm ý nói đến dạy học nói chung. Hoạt
động dạy học bao hàm hai hoạt động tương hỗ cơ bản là hoạt động dạy (của GV) và
hoạt động học (của HS).
Hoạt động dạy học “là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa
giáo viên và học sinh, trong đó, dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự
giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, phát
triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học và
những phẩm chất của nhân cách” [12].
Hoạt động dạy học theo quan điểm lý thuyết về dạy học hiện đại bao gồm
hoạt động của thầy và trò. Nhà tâm lý học A.Mentriskaia viết: “Hai hoạt động của
thầy và trò là hai mặt của một hoạt động” [1, tr.7].
Các khái niệm hoạt động dạy học nêu trên có thể được đúc kết lại như sau:
Hoạt động dạy học là hoạt động hướng vào vào kết quả đạt được sau một
quá trình học tập, nhấn mạnh người học cần đạt được mức năng lực như thế nào
sau khi kết thúc một quá trình dạy và học. Hay có thể nói, chất lượng đầu ra đóng
vai trị quan trọng nhất đối với hoạt động dạy học.
Từ những khái niệm, có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của HĐDH như

sau:
- Hai hoạt động Dạy và Học tồn tại trong sự thống nhất và tương tác lẫn
nhau.
- Hai hoạt động Dạy và Học cùng hướng đến thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ
dạy học.
Nếu tiếp cận dạy học như là một q trình, khơng chỉ nói đến thời gan,
không gian HĐDH diễn ra, mà chủ yếu muốn nói đến logic của HĐDH bao gồm
một chuỗi những hành động của GV và HS phối hợp, thống nhất lẫn nhau được sắp
xếp và thay đổi theo một trình tự phù hợp với logic khoa học và nhận thức của học
sinh nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. Nếu tiếp cận dạy học như là một

12


hoạt động là tiếp cận dạy học dưới góc độ tương tác, phối hợp thống nhất của GV
và HS
1.2.1.2. Khái niệm hoạt động dạy học mơn Tốn
Tốn học là mơn khoa học đề cập đến logic của con số, cấu trúc, khơng gian
và các phép biến đổi. Tốn học có trong mọi thứ xung quanh chúng ta. Trong tất cả
mọi thứ chúng ta làm. Đó là thước đo cho mọi thứ trong cuộc sống hàng ngày. Khái
niệm hoạt động dạy học mơn tốn được nhiều tác giả định nghĩa như sau:
Hoạt động dạy học mơn Tốn là hoạt động hướng vào đầu ra, nhấn mạnh
người học cần đạt được mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một q trình
dạy và học mơn Tốn. Có thể nói, chất lượng đầu ra đóng vai trị quan trọng nhất
đối với hoạt động dạy học mơn Tốn.
Hoặc Hoạt động dạy học mơn Tốn là hoạt động giáo viên tổ chức, hướng
dẫn, điều khiển học sinh tự mình chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng cơ bản của
Tốn học và hình thành hoặc biến đổi những tình cảm, thái độ học tập ở học sinh.
Các hoạt động dạy học mơn Tốn được thực hiện trong q trình hình thành kiến
thức tốn học hoặc vận dụng nội dung kiến thức đó.

HĐDH mơn Tốn ở các trường THCS thường liên quan đến các hoạt động
sau:
- Nhận dạng và thể hiện: một phương pháp, một quy tắc, một định lý…
- Những hoạt động toán học phức hợp: định nghĩa, chứng minh, giải toán quỹ
toán quỹ tích, giải tốn dựng hình.
- Những hoạt động trí tuệ phổ biến trong toán học: lật ngược vấn đề, xét tính
giải được, phân chia trường hợp,…
- Những hoạt động trí tuệ chung: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng
hóa, khái qt hóa,…
- Những hoạt động ngơn ngữ: khi u cầu học sinh phát biểu một tính chất,
giải thích một định nghĩa, trình bày lời giải một bài tốn,…
Hoạt động dạy học diễn ra theo một q trình tồn vẹn có sự thống nhất giữa
hai mặt của các chức năng dạy và học. Đó là q trình vận động của các thành tố tạo
nên hoạt động dạy học.
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động
dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển của người dạy, người học tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều

13


khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong
hoạt động dạy học, hoạt động dạy của giáo viên giữ vai trò định hướng, hoạt động
và hoạt động của học sinh có liên hệ, tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai
hoạt động đó việc dạy học khơng diễn ra. Có nhiều tác giả cho rằng:
Hoạt động dạy học là con đường tối ưu nhất giúp cho người học tiếp cận; nắm
vững kinh nghiệm xã hội được phản ánh trong các khái niệm khoa học do lồi
người tích lũy với sự tham gia điều chỉnh hợp lý về mặt tổ chức trong những khoản
thời gian xác định họ đạt với mục đích do nhu cầu xã hội đặt ra với từng trình độ
nhận thức tương ứng

Hoặc “Hoạt động dạy học là phương tiện đem lại hiệu quả lớn lao trong việc
phát triển hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ của người học”.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu rằng: Hoạt động dạy học mơn Tốn ở các
trường THCS là hoạt động nhận thức của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của
giáo viên dạy mơn Tốn nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Theo nghĩa rộng là mơ hình nhân cách người học theo “đơn đặt hàng” của xã
hội, theo nghĩa hẹp là giúp cho học sinh đạt tới mức độ thông hiểu và áp dụng được
hệ thống kiến thức đã tiếp thu được ở trường vào đời sống, nói cách khác mục tiêu
dạy học là trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức về tự, xã hội…phát triển trí tuệ
và góp phần giáo dục nhân cách cho người học. Trong đó, tùy theo từng cấp học,
bậc học mà mục tiêu dạy học được xác định cụ thể cho từng đối tượng.
Nội dung dạy học cấp THCS là hệ thống kiến thức các môn học được ban hành
thống nhất trong cả nước và được cụ thể hóa thành sách giáo khoa của từng lớp học.
Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ, “phương pháp dạy học là cách thức tác động của
giáo viên tới học sinh nhằm đạt được mục tiêu dạy học”.
Phương pháp giáo dục THCS phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học; khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh.
Hình thức dạy học là q trình thầy giáo khơi dậy, kích thích những hứng thú
học tập của trò, tổ chức và điều khiển để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong
học tập. Vai trò của người thầy như là một chất xúc tác cho sự phát triển năng lực tư

14


duy và sáng tạo của học sinh. Người thầy đóng vai trò cổ vũ, người đánh giá sự
sáng tạo và chủ động của học sinh.
Chủ thể của hoạt động dạy học của giáo viên là thực hiện nhiệm vụ điều khiển,

tổ chức hoạt động học tập của học sinh, học sinh là chủ thể trong quá trình lĩnh hội
tri thức, hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và
hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Hoạt động dạy học là quá trình bao gồm trong nó hai hoạt động: hoạt động dạy
và hoạt động học. Hoạt động này gắn kết chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau và là nhân quả của nhau.
Trong hoạt động dạy, chủ thể là giáo viên, người tổ chức, điều khiển hoạt động
của học sinh. Đối tượng tác động của giáo viên là hoạt động học tập của học sinh.
Mục đích của hoạt động dạy là phát triển trí tuệ, phát triển năng lực, trực tiếp hình
thành nhân cách phát triển toàn diện ở học sinh. Nội dung hoạt động dạy học là hệ
thống kiến thức, kĩ năng kĩ xảo, kể cả phương pháp nhận thức (học vấn phổ thông)
cần trang bị cho học sinh. Phương pháp giảng dạy của giáo viên là sự vận dụng phối
hợp các phưng pháp dạy học truyền thống và hiện đại theo cách tiếp cận, ở các cấp
độ khác nhau nhằm tổ chức cho học sinh hoạt động nhận thức và phát triển trí tuệ.
Trong hoạt động học, chủ thể là học sinh, dưới sự hướng dẫn của giáo viên,
học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo,
phát triển năng lực, hình thành nhân cách theo mục tiêu giáo dục. Trong hoạt động
này, mục đích học tập là trên cơ sở tiếp thu văn hóa nhân loại chuyển thành năng
lực bản thân, học để hành, để vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Nội dung học không chỉ là hệ thống kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, mà còn cả kiến thức
về phương pháp học, phương pháp nhận thức, phương pháp giải quyết những vấn đề
thực tiễn. Phương pháp học là phương pháp hoạt động nhận thức và thực hành, đặc
biệt là phương pháp tự học [1].
Giáo viên và học sinh giữ vai trò quan trọng quyết định hoạt động dạy học.
Giáo viên là người giữ vai trò chủ đạo trong q trình tổ chức, điều khiển, hướng
dẫn, khích lệ học sinh học tập. Học sinh là đối tượng giảng dạy của giáo viên, đồng
thời là chủ thể có ý thức trong hoạt động học tập và rèn luyện thực hành. Tồn bộ
q trình giảng dạy của giáo viên tập trung vào việc tổ chức các hoạt động cho học
sinh theo đặc điểm tâm lý lứa tuổi. Học sinh vừa là đối tượng, vừa là mục tiêu, vừa


15


là động lực của q trình dạy học, đó chính là quan điểm dạy học lấy người học làm
trung tậm.
1.2.2. Vị trí, vai trị dạy học mơn Tốn trong trường Trung học cơ sở
Từ xa xưa Toán học đã được ứng dụng rất nhiều trong các ngành khoa học
cũng như trong cuộc sống, những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản đã hỗ trợ
con người giải quyết những khó khăn trong thực tế cuộc sống có hiệu quả và chính
xác, góp phần thúc đẩy sự phát của xã hội hiện đại.
Trong trường THCS mơn Tốn đã góp phần hình thành và phát triển các
phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh; phát triển
kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng
toán học vào thực tiễn và định hướng nghề nghiệp trong tương lai; tạo lập sự kết nối
giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn
học và hoạt động giáo dục khác, đặc biệt với các môn Khoa học, Khoa học tự nhiên,
Tin học đó cũng là tinh thần chung của chương trình GDPT 2018 và góp phần để
thực hiện giáo dục STEM.
Nội dung mơn Tốn thường mang tính logic, trừu tượng, khái qt. Do đó,
để hiểu và học được Tốn, chương trình Toán ở trường THCS cần bảo đảm sự cân
đối giữa “học” kiến thức và “vận dụng” kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể.
Các phương tiện giúp học sinh trong q trình học và áp dụng tốn học, học
sinh ln có cơ hội sử dụng các cơng nghệ, thiết bị dạy học hiện đại, đặc biệt là máy
tính điện tử và máy tính cầm tay hỗ trợ q trình biểu diễn, tìm tịi, khám phá kiến
thức, giải quyết vấn đề tốn học một các nhanh chóng.
1.2.3.Đặc điểm tâm lý của học sinh Trung học cơ sở liên quan tới hoạt động
học tập mơn tốn
-Đặc điểm về mặt cơ thể: Chiều cao phát triển mạnh mẽ, các em nam lớn
nhanh vào khoảng 13-15 tuổi, các em nữ vào khoảng 11-13 tuổi. Trung bình các em
cao 4-5cm, trọng lượng mỗi năm tăng 2 đến 5 kg, hệ xương phát triển mạnh nhưng

không đều, tuyến sinh dục phát triển, hoạt động thần kinh cấp cao có những đặc
điểm riêng,... Vì thế mà trong các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ và thầy cô
(sau đây xin gọi chung là các nhà giáo dục) cần phải chú ý quan tâm, hướng các em
tới các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn. Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển
mạnh nên các em rất thích các trị chơi vận động như chạy, nhảy, nơ đùa,...Vì vậy
mà các nhà giáo dục nên đưa các em vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản
đến phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ. Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về
16


mặt chức năng, do vậy tư duy của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang
tư duy hình tượng, tư duy trừu tượng. Do đó, các em rất hứng thú với các trị chơi trí
tuệ như đố vui trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ,...[21, tr.34].
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động của học sinh Trung học cơ sở: Nếu như
ở bậc mầm non, tiểu học hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến tuổi Trung
học cơ sở hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt động
vui chơi sang hoạt động học tập. Các em tích cực tham gia lao động tập thể ở trường
lớp như: trực nhật, trồng cây, trồng hoa,...Hoạt động xã hội, các em đã bắt đầu tham
gia vào các phong trào của trường, của lớp và của cộng đồng dân cư, của Đội thiếu
niên tiền phong,...
- Sự phát triển của quá trình nhận thức (sự phát triển trí tuệ): Sự phát triển cảm
giác, tri giác: Tri giác có chủ định phát triển hơn, khối lượng tri giác tăng lên nhiều, các
em có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn. Tri giác có trình tự và hồn thiện
hơn, tạo điều kiện cho sự phát triển năng lực quan sát ở học sinh. Bên cạnh đó tri giác
khơng chủ định vẫn phát triển nên các em dễ bị lôi cuốn bởi ấn tượng bên ngoài, dễ bị
hấp dẫn bởi cái mới cái lạ. Bên cạnh đó sự phát triển về trí nhớ, sự phát triển chú ý, sự
phát triển về tư duy, sự phát triển về ngôn ngữ cũng phát triển theo.
-Sự phát triển nhân cách của học sinh Trung học cơ sở: Sự phát triển ở lứa
tuổi học sinh THCS về nhân cách và hình thể khơng cân đối, ở lứa tuổi này cac1em
muốn người lớn cơng nhận mình là người lớn và có những suy nghỉ chưa chính

chắn, có lập trường chưa vững vàng và luôn bị tác động từ những yếu tố khách quan
trong quá trình phát triển trẻ ln bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý
nghĩ của mình một cách vơ tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách của các
em lúc này cịn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các em còn chưa
được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và
đặc biệt nhân cách của các em cịn mang tính đang hình thành, việc hình thành nhân
cách không thể diễn ra một sớm một chiều, với học sinh Trung học cơ sở cịn đang
trong q trình phát triển chư tồn diện về mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em
sẽ được hoàn thiện dần cùng với tiến trình phát triển của mình [20].
1.2.4.Định hướng chung trong dạy học Toán học cho học sinh Trung học
cơ sở trong thời kỳ chuẩn bị triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới
Phương pháp dạy học phải phù hợp với tiến trình nhận thức của học sinh:
Phương pháp dạy học phải đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó; khơng chỉ coi
trọng tính logic của khoa học toán học mà cần chú ý cách tiếp cận dựa trên vốn kinh
nghiệm và sự trải nghiệm của học sinh;

17


×