Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 131 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC TUẤN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC TUẤN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN


HÀ NỘI, 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Ngọc Tuấn, học viên cao học chuyên ngành
Quản lý giáo dục, đợt 2 - 2019. Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Những kết luận khoa
học của luận văn chưa từng công bố trong bất kì cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH
HIỆN NAY ............................................................................................................... 14
1.1. Giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông trong
bối cảnh hiện nay .............................................................................................. 14
1.2. Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thông
trong bối cảnh hiện nay .................................................................................... 26
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay ................................................... 35
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HÀ
ĐÔNG, HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ............................................ 40

2.1. Địa bàn, khách thể và phương pháp khảo sát thực trạng quản lý giáo
dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội
trong bối cảnh hiện nay .................................................................................... 40
2.2. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông quận
Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay ....................................................... 43
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ
thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay .................................... 52
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo dục pháp luật cho học
sinh trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay ........... 64
2.5. Đánh giá hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay................... 66
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 69


Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ
NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ................................................................. 71
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................ 71
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ
thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay .................................... 72
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 88
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .................. 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 99


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH

Ban Giám Hiệu


CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

CSKV

Cảnh sát khu vực

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CB- GV-HS

Cán bộ, giáo viên, học sinh

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

PCTNXH


Phòng chống tệ nạn xã hội

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thong

UBND

Ủy Ban Nhân Dân


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục pháp luật cho học sinh THPT ...44
Bảng 2.2: Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh ..............45
Bảng 2.3: Thực trạng thực hiện hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh.............47
Bảng 2.4: Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh...............48
Bảng 2.5: Thực trạng mức độ đáp ứng của thiết bị và cơ sở vật chất tổ chức hoạt
động giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông .............................49
Bảng 2.6: Thực trạng mức độ đáp ứng của lực lượng tham gia hoạt động giáo dục
pháp luật cho học sinh trung học phổ thông .....................................................51
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý nội dung, chương trình giáo dục pháp luật cho học sinh .52

Bảng 2.8: Thực trạng quản lý nội dung, chương trình giáo dục pháp luật cho học sinh..53
Bảng 2.9 : Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh................55
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh ................57
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giáo dục pháp luật
cho học sinh ......................................................................................................59
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý các lực lượng tham gia giáo dục pháp luật cho học sinh61
Bảng 2.13 : Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục pháp luật cho học sinh ...............63
Bảng 2.14: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục pháp luật cho học
sinh trung học phổ thông ..................................................................................64
Bảng 3.1: Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp ................................................90
Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các biện pháp ...................................................91


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khẩu hiệu “Sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật”
(Hờ Chí Minh)
Mỗi người Việt Nam đều sống và làm việc phải tuân thủ theo pháp luật đã
đánh dấu cột mốc quan trọng về trình độ văn minh mà xã hội đã đạt được trên
tiến trình dân chủ hóa xã hội. Đây chính là mong muốn của chủ tịch Hờ Chí
Minh u quí của chúng ta.
Một nhà nước cần phải xây dựng và ban hành hệ thống qui tắc xử sự acho mọi
cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Việc giáo dục pháp
luật cho mọi công dân trong một đất nước là rất quan trọng. Tuy nhiên trong
xã hội hiện nay bao gồm cả những tác động tích cực và những tác động tiêu
cực, những tác động này đều có ảnh hưởng nhất định đến sự hình thành và
phát triển nhân cách của cá nhân. Sự tác động này đặt ra yêu cầu cần phải
giáo dục cho cá nhân trong xã hội và đặc biệt là học sinh về pháp luật. Việc
giáo dục pháp luật cho học sinh tại các nhà trường sẽ giúp học sinh có được
những kiến thức, kĩ năng về pháp luật và thực hiện các hành vi trong học tập,

trong cuộc sống đúng với quy định của pháp luật.
Học sinh trung học phổ thông là chủ nhân tương lai của đất nước, các
em là những học sinh đang được học tập và rèn luyện tại nhà trường trung học
phổ thông để trở thành những cơng dân có ích cho gia đình, xã hội, xây dựng
đất nước phát triển vững mạnh. Do vậy các trường trung học phổ thông cần
phải tăng cường giáo dục pháp luật cho học sinh để chuẩn bị tốt hành trang
cho các em bước vào cuộc sống tự chủ, độc lập, tham gia vào các hoạt động
học tập ở các cấp học cao hơn, các hoạt động sống trong gia đình và xã hội
chuẩn mực, thực hiện các hoạt động học tập, hoạt động sống trong xã hội
đúng pháp luật, tránh được tình trạng do thiếu hiểu biết pháp luật mà có

1


những hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời giáo dục pháp luật cịn góp phần
phịng, chống hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm trong nhà trường và
ngoài xã hội. Bằng việc trang bị kiến thức, giáo dục kỹ năng xử lý tình huống
pháp luật, giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông giúp học sinh
biết và hiểu được ý nghĩa tích cực của hành vi pháp luật từ đó tự giác thực
hiện nghiêm minh pháp luật, đờng thời xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn
và bồi đắp ý thức trách nhiệm của các em trong việc đấu tranh chống các hành
vi vi phạm pháp luật trong nhà trường và xã hội. Trong những năm qua
chương trình giáo dục pháp luật tại trường THPT đã cung cấp kiến thức pháp
luật quan trọng, gần gũi với cuộc sống. Tuy nhiên, khơng ít học sinh hiện nay
vẫn coi Giáo dục công dân là một “môn phụ nên khơng được quan tâm đúng
mức”, vì vậy cơng tác giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông
vẫn chưa mang lại những kết quả như mong muốn. Do vậy, để giáo dục pháp
luật cho học sinh THPT trong bối cảnh hiện nay có chất lượng địi hỏi việc
quản lý nhiệm vụ này của các cấp quản lý trong và ngồi nhà trường phải
được chú trọng và có biện pháp quản lý phù hợp.

Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thơng vì
vậy đã trở thành một nội dung và nhiệm vụ quan trọng trong tổng thể công tác
quản lý tại các trường trung học phổ thông, bên cạnh các nhiệm vụ giáo dục
và quản lý giáo dục đã thực hiện. Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
trường trung học phổ thông giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay cần phải
được các chủ thể quản lý của nhà trường nhận thức đầy đủ, từ đó có kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ
thuật và lực lượng giáo dục để triển khai giáo dục pháp luật cho học sinh phù
hợp với đặc điểm đặc thù của học sinh trung học phổ thông, đặc thù nhà
trường, đặc thù địa phương góp phần tăng hiệu quả, chất lượng giáo dục pháp
luật cho học sinh tại trường phổ thông.

2


Trong các nghiên cứu đã thực hiện cùng hướng nghiên cứu với đề tài
luận văn này phần nhiều tập trung vào nghiên cứu giáo dục pháp luật cho học
sinh ở thời điểm chưa thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, chưa
xem xét một cách thấu đáo những nội dung lí luận và thực tiễn giáo dục pháp
luật cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Do
vậy, việc lựa chọn đề tài “Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các
trường trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện
nay” có ý nghĩa thực tiễn nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục pháp
luật cho học sinh tại trường trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay.
2.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
2.1.Các cơng trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật
Xuất phát từ vị trí, vai trị của giáo dục pháp luật trong sự tờn tại của
con người và xã hội cho nên ở góc độ nghiên cứu đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu khoa học từ các khoa học khác nhau như: luật học, tâm lý học, xã
hội học, giáo dục học... đã nghiên cứu về vấn đề này cả ở bình diện lý luận và

thực tiễn. Dưới đây là các nghiên cứu cụ thể đi theo hướng này.
Bàn về những vấn đề lí luận giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông
phải kể đến cơng trình của tác giả Khaxanova X.A. trong nghiên cứu của
mình đã trình bầy những vấn đề lí luận về giáo dục pháp luật cho học sinh
phổ thông trong hệ giáo dục phổ thông ở Liên bang Nga. Trong đó, tác giả đã
khẳng định giáo dục pháp luật là một q trình sư phạm và đưa ra nghiên cứu
mơ hình và điều kiện giáo dục pháp luật, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
giáo dục pháp luật cho học sinh, qua đó thiết kế mơ hình giáo dục pháp luật
hiệu quả cho đối tượng học sinh phổ thông. Trên cơ sở phân tích những vấn
đề lí luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông tác giả đã
đề xuất một số giải pháp nhằm thay đổi phương pháp và hình thức giáo dục
pháp luật trong trường phổ thông [49].

3


Một cơng trình khoa học khác liên quan tới vấn đề này là của tác giả
Kan Wei. Tác giả Kan Wei khi nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho học sinh
phổ thông tại Trung Quốc và Anh đã có những kết luận về vấn đề này như:
Có một số điểm tương đồng trong giáo dục pháp luật cho học sinh giữa hai
quốc gia như vấn đề về quyền con người và các khía cạnh liên quan tới đa
dạng văn hóa. Có sự khác biệt nhất định về nội dung, phương pháp giáo dục
pháp luật cho học sinh giữa hai quốc gia [48].
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về vấn đề này, trước hết phải kể đến
các cơng trình nghiên cứu chung về lí luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật nói
chung và giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thơng nói riêng. Cụ thể như sau:
Tác giả Trần Ngọc Đường, Dương Thị Thanh Mai trong công bố “Bàn
về giáo dục pháp luật” đã trình bày những kiến thức cơ bản quan trọng về
giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên. Trong đó cơng bố này các tác giả
đã trình bầy rõ mục tiêu giáo dục pháp luật, nội dung, chương trình và phương

pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên, các lực lượng tham gia giáo
dục pháp luật cho học sinh, sinh viên. Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực
tiễn về vấn đề này tác giả đã nhấn mạnh việc giáo dục pháp luật cho học sinh,
sinh viên cần phải có sự phối hợp đờng bộ của nhiều lực lượng khác nhau, cả
lực lượng trong nhà trường và ngồi nhà trường, sự phối hợp này càng đờng
bộ, linh hoạt và phù hợp về vai trò, chức năng và nhiệm vụ thì hiệu quả giáo
dục pháp luật cho học sinh, sinh viên càng cao [44].
Tác giả Tống Đức Thảo với cơng bố “Giáo dục pháp luật góp phần
nâng cao ý thức và nghĩa vụ tuân thủ pháp luật”, trong cơng bố khoa học này,
tác giả đã trình bày và phân tích khá sâu sắc những vấn đề lí luận và thực tiễn
về đặc điểm giáo dục pháp luật, ý thức pháp luật và vai trò của giáo dục pháp
luật trong việc nâng cao ý thức và nghĩa vụ tuân thủ pháp luật cho người dân
nói chung trong đó có học sinh [42].

4


Tác giả Nguyễn Đình Đặng Lục (1999) với cơng bố “Giáo dục pháp
luật trong nhà trường” đã phân tích sâu sắc những vấn đề lý luận và ý nghĩa
quan trọng của giáo dục pháp luật cho học sinh. Bên cạnh đó, nghiên cứu
cũng phân tích vai trị của pháp luật đối với quá trình hình thành nhân cách và
chứng minh vai trị đó trên khía cạnh cụ thể là hình thành tính hướng thiện,
đờng thời tạo nên tính kiềm chế trong hành vi của chủ thể nhân cách [25].
Bên cạnh các nghiên cứu về những vấn đề lí luận của giáo dục pháp
luật và nâng cao ý thức, nghĩa vụ tuân thủ pháp luật đã phân tích ở trên, một
số nghiên cứu khác lại bàn về những vấn đề liên quan tới chất lượng giáo dục
pháp luật, cụ thể như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thu Thủy dưới đây.
Tác giả Nguyễn Thu Thủy với bài viết: “Chất lượng giáo dục pháp luật
và những tiêu chí đánh giá”. Trong cơng bố này, tác giả đã đưa ra khái niệm
chất lượng giáo dục pháp luật. Khái niệm này nhấn mạnh đến khía cạnh sư

phạm và pháp lý trong giáo dục pháp luật cho học sinh. Tác giả cũng đã xác
định các tiêu chí cơ bản nhằm đánh giá chất lượng giáo dục pháp luật gồm:
(1) Nội dung giáo dục pháp luật được chia ra làm 3 cấp độ bao gồm: mức độ
phù hợp với đối tượng giáo dục pháp luật, mức độ thống nhất nội dung giáo
dục pháp luật và tính cập nhật thông tin. (2) Chủ thể thực hiện giáo dục pháp
luật; (3) Hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật được thực hiện thơng qua
tính phù hợp về phương pháp, hình thức giáo dục pháp luật với từng đối
tượng; chương trình giáo dục pháp luật. (4) Kết quả hoạt động giáo dục pháp
luật thể hiện nhận thức của đối tượng giáo dục pháp luật. (5) Điều kiện phục
vụ cho công tác giáo dục pháp luật [27].
2.2.Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh
phổ thông
Giáo dục pháp luật là một trong những nội dung quan trọng trong giáo
dục học sinh tại nhà trường, để giáo dục pháp luật cho học sinh đạt hiệu quả

5


thì quản lý hoạt động giáo dục này đóng vai trò quyết định. Do vậy, các
nghiên cứu về quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trong nhà trường cũng
được chú trọng thực hiện. Có thể nêu dẫn một số nghiên cứu cụ thể sau đây:
Tác giả Lê Thị Thu Hằng (2019) với bài báo khoa học có tựa đề “Nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông
giai đoạn hiện nay” đã khẳng định: Quản lí nhà nước về giáo dục pháp luật
cho học sinh phổ thông là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt
động quản lý nhà nước có gắn liền với cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật
nói chung và giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thơng nói riêng. giáo dục
pháp luật là nhiệm vụ của Nhà nước, đồng thời cũng là trách nhiệm chung của
toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng, thể hiện bản chất Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; từng bước xã

hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó Nhà nước giữ vai trò
nòng cốt, khuyến khích, hướng dẫn, huy động sự tham gia, đóng góp của xã
hội vào công tác này [24].
Với công bố có tựa đề “Một số biện pháp quản lí giáo dục pháp luật
cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay”, tác giả Vũ Thị
Thu Thủy đã đi sâu trình bầy về các biện pháp quản lí giáo dục pháp luật cho
học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay. Từ kết quả nghiên cứu
lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lí giáo dục pháp
luật cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay gờm có các
biện pháp như: nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh; tổ
chức bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng tổ chức giáo dục pháp luật cho giáo viên,
cộng tác viên, tăng cường kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện kế hoạch
giáo dục pháp luật cho học sinh [47].
Các tác giả Bùi Văn Dũng, Đặng Minh Tiến với cơng bố có tựa đề:
“Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông

6


hiện nay” đã phân tích thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh THPT hiện
nay, tác giả đã khẳng định: nội dung giáo dục pháp luật đang có sự q tải,
phương pháp hình thức giáo dục pháp luật cịn nhiều hạn chế, bất cập, cơng
tác quản lí, chỉ đạo, phối hợp giáo dục pháp luật ở các trường THPT cịn có
những hạn chế. Do vậy, tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục pháp luật cho học sinh THPT đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới
giáo dục đào tạo gồm: Thay đổi mạnh mẽ quan điểm giáo dục pháp luật cho
học sinh THPT; Đổi mới nội dung giáo dục pháp luật,…[13].
Các tác giả Phạm Thế Kiên và Nguyễn Ái Quỳnh (2014), trong bài báo
khoa học với tựa đề “Nghiên cứu thực trạng quản lí cơng tác giáo dục pháp
luật cho sinh viên Đại học Huế” đã phân tích rõ thực trạng quản lí công tác

giáo dục pháp luật cho sinh viên Đại học Huế và từ đó đề xuất các biện pháp
quản lí công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên Đại học Huế như: nâng cao
nhận thức, thực hiện kế hoạch hóa cơng tác giáo dục pháp luật, chỉ đạo đổi
mới phương pháp hình thức giáo dục pháp luật, tăng cường kiểm tra, giám
sát,…[39].
Một số tác giả cũng lựa chọn chủ đề này để tiến hành thực hiện luận
văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, cụ thể như: Tác giả Lê Thị Minh Tâm (2017),
thực hiện luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật ở các trường trung
học cơ sở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng”. Luận văn đã hệ thống hóa
các vấn đề lí luận về hoạt động giáo dục pháp luật ở các trường trung học cơ
sở, quản lý hoạt động giáo dục pháp luật ở các trường trung học cơ sở trên cơ
sở đó đánh giá thực trạng và chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế từ đó đề xuất được một số biện pháp góp phần nâng cao
hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh trường THCS quận Lê Chân, thành
phố Hải Phòng [22].

7


Tổng hợp lại ta thấy rằng, chủ đề nghiên cứu về giáo dục pháp luật và
quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên được quan tâm nghiên cứu.
Trong đó, các nghiên cứu về giáo dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp luật
cho học sinh, sinh viên được tiến hành nhiều hơn, sâu sắc và hệ thống hơn các
nghiên cứu về quản lý giáo dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp luật cho
học sinh, sinh viên. Do vậy, việc nghiên cứu quản lý giáo dục pháp luật cho
học sinh THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay là cấp thiết, cần
được nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục pháp luật

cho học sinh các trường trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối
cảnh hiện nay, đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học
sinh các trường trung học phổ thơng quận Hà Đơng, Hà Nội, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông trong bối
cảnh hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung
học phổ thông trong bối cảnh hiện nay.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật, quản lý giáo dục
pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội
trong bối cảnh hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các
trường trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ
thông trong bối cảnh hiện nay.

8


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về phạm vi nội dung nghiên cứu:
Có nhiều cách tiếp cận để xác định nội dung quản lý giáo dục pháp luật
cho học sinh các trường trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay. Trong
nghiên cứu này, việc xác định các nội dung quản lý dựa chính trên tiếp cận
q trình do vậy các nội dung quản lý sẽ gồm: quản lý mục tiêu, nội dung
chương trình, hình thức, phương pháp, lực lượng tham gia, kiểm tra đánh giá
giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông trong bối
cảnh hiện nay.

- Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu:
+ Về địa bạn nghiên cứu: Nghiên cứu này giới hạn sẽ nghiên cứu thực tiễn
tại 3 trường THPT công lập quận Hà Đông, Hà Nội. Cụ thể gờm: Trường THPT
Lê Q Đơn, Trường THPT Quang Trung, Trường THPT Trần Hưng Đạo.
+ Về khách thể khảo sát thực tiễn:
Tổng số khách thể khảo sát thực tiễn là 225 cán bộ quản lý giáo dục và
giáo viên, học sinh của 3 trường THPT công lập quận Hà Đông, Hà Nội. Cụ
thể như sau: Cán bộ quản lý giáo dục: 15 người (lãnh đạo trường 6 người, tổ
trưởng bộ môn 9 người); 90 học sinh; 120 cán bộ quản lý giáo dục và giáo
viên của 3 trường THPT quận Hà Đông, Hà Nội.
- Giới hạn về chủ thể quản lý:
Chủ thể quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trong các trường
THPT bao gồm các chủ thể thuộc về quản lý Nhà nước và giáo dục, quản lý
nhà trường, nhưng luận văn đi sâu vào quản lý nhà trường đối với giáo dục
pháp luật cho học sinh với chủ thể quản lý chính là Hiệu trưởng các trường
THPT, cịn các chủ thể quản lý khác trong nhà trường như Phó hiệu trưởng, tổ
trưởng chun mơn, các tổ chức chính trị: cơng đồn, đồn thanh niên là các
chủ thể quản lý phối hợp trong giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.

9


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Tiếp cận hệ thống:
Giáo dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung
học phổ thông bao gồm nhiều thành tố, các thành tố trong hoạt động giáo dục
pháp luật và quản lý giáo dục pháp luật có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ
với nhau trong một cấu trúc. Vì vậy, theo tiếp cận này khi nghiên cứu quản lý
giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông trong mối quan hệ giữa

các thành tố của giáo dục pháp luật; giữa quản lý giáo dục pháp luật trong nhà
trường với các lực lượng bên ngoài, giữa các chủ thể quản lý giáo dục pháp
luật từ Bộ Giáo dục và Đào tạo - Sở Giáo dục đào tạo - Trường trung học phổ
thông và các chủ thể quản lý, chủ thể phối hợp trong nhà trường trung học
phổ thông đối với việc giáo dục pháp luật cho học sinh.
- Tiếp cận quá trình:
Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông tại nhà trường bao
gồm nhiều thành tố (mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, hình
thức, điều kiện cơ sở vật chất, lực lượng tham gia giáo dục pháp luật cho học
sinh), các thành tố có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau do
vậy để có thể đánh giá được chính xác việc thực hiện giáo dục pháp luật cho
học sinh trung học phổ thơng tại nhà trường thì cần phải xem xét một cách
đồng bộ tất cả các thành tố trong quá trình giáo dục đó. Bên cạnh đó, việc
xem xét hiệu quả và chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ
thơng chính là việc xem xét hiệu quả của quản lý thông qua việc thực hiện các
chức năng quản lý của chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý với
phương tiện, công cụ và phương pháp phù hợp. Vì vậy, việc sử dụng tiếp cận
quá trình trong nghiên cứu giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ
thông trong bối cảnh hiện nay là phù hợp và cần thiết.

10


- Tiếp cận chức năng:
Theo tiếp cận này, nội dung quản lý giáo dục pháp luật bao gồm: lập kế
hoạch giáo dục pháp luật; tổ chức bộ máy giáo dục pháp luật; chỉ đạo và kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung
học phổ thơng. Đây chính là nội dung cơng tác quản lý giáo dục pháp luật của
hiệu trưởng trường trung học phổ thông và là cách tiếp cận chủ đạo của đề tài.
- Tiếp cận hoạt động: Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung

học phổ thông bao gồm các hoạt động khác nhau để quản lý giáo dục pháp
luật: hoạt động của người quản lý giáo dục pháp luật và hoạt động của người
thực hiện giáo dục pháp luật được thụ hưởng công tác giáo dục pháp luật bao
gờm mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện, phương pháp người giáo dục
và người được giáo dục pháp luật. Đây cũng là một hoạt động tiếp cận phối
hợp với tiếp cận chức năng quản lý để tạo nên nội dung quản lý giáo dục pháp
luật cho học sinh trung học phổ thông.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được mục đích và nhiệm vụ của đề tài luận văn đặt ra,
nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu;
+Mục đích của phương pháp:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu để xây dựng các
khái niệm cơ bản của đề tài như: giáo dục pháp luật, quản lý, giáo dục pháp
luật cho học sinh trung học phổ thông, quản lý giáo dục pháp luật cho học
sinh trung học phổ thông, ... xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
+Nội dung của phương pháp:
Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, của cơ quan
quản lý giáo dục (Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phịng GD&ĐT quận Hà Đơng,
Hà Nội).

11


Nghiên cứu các cơng trình khoa học trong và ngồi nước liên quan đến
quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông.
Nghiên cứu các số liệu thứ cấp qua (báo cáo của cơ quan quản lý giáo
dục, các trường THPT quận Hà Đông, Hà Nội).
+ Cách thực hiện phương pháp:
Thu thập tài liệu trong và ngoài nước liên quan tới đề tài giáo dục pháp

luật cho học sinh trung học phổ thơng; Dịch các tài liệu nước ngồi ra tiếng
Việt; Phân tích, đánh giá tổng quan các tài liệu.
Từ phân tích các tài liệu xác định cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn,
các khái niệm công cụ của luận văn, nội dung lý luận về quản lý giáo dục
pháp luật cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục
cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này, xác định các chỉ
báo để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
- Phương pháp phỏng vấn sâu;
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sẽ được trình bày cụ thể ở
chương 2 và chương 3 của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lí luận: Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề lí luận về
giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thơng trong bối
cảnh hiện nay. Trong đó gờm có các khái niệm, các nội dung lí luận về giáo
dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông trong bối cảnh
hiện nay, quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ
thông trong bối cảnh hiện nay và lí luận về các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục
pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông trong bối cảnh hiện
nay. Những vấn đề lí luận này góp phần bổ sung và làm phong phú thêm lí

12


luận về quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ
thông trong bối cảnh hiện nay vào khoa học quản lý giáo dục.
Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn đã phát hiện thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh các
trường trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay, quản lý giáo dục pháp

luật cho học sinh các trường trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay và
thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo dục pháp luật cho học
sinh các trường trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay và chỉ ra được ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng quản lý
này từ đó đề xuất được một số biện pháp phù hợp và khả thi nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung
học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. Kết quả
nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý giáo dục,
giáo viên, học sinh và phụ huynh các trường THPT trong giáo dục pháp luật
cho học sinh trong bối cảnh hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, phần nội dung chính của luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung
học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
Chương 3: Biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ
thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.

13


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông
trong bối cảnh hiện nay
1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật

- Khái niệm pháp luật:
Trước khi trình bầy khái niệm giáo dục pháp luật, nghiên cứu này trình
bầy khái niệm pháp luật.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Pháp luật là những quy phạm hành vi do
nhà nước ban hành mà mọi người dân buộc phải tuân theo, nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội và bảo vệ trật tự xã hội” [45].
Trong nghiên cứu này xác định khái niệm pháp luật như sau:
Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí
của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển
phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
- Khái niệm giáo dục pháp luật:
Theo Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật, khái
niệm giáo dục pháp luật được trình bầy như sau: “Giáo dục pháp luật là một
khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối
tượng và bằng mọi cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị,…) hình thành tình
cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp
luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng” [12].
Theo tác giả Lê Thị Thu Hằng khái niệm giáo dục pháp luật được xác
định như sau: “Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có

14


chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ
thống và thường xun nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình
cảm pháp lí và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành” [24].
Trong nghiên cứu này khái niệm giáo dục pháp luật được xác định như sau:
Giáo dục pháp luật là một hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ
đích của chủ thể giáo dục thơng qua các hình thức, phương pháp khác nhau

tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống nhằm hình thành ở họ
tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với pháp luật hiện hành, xây
dựng lối sống theo pháp luật.
1.1.2. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân và
đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông
1.1.2.1. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo Quyết định, "Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân" gờm
giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Trong đó, giáo dục phổ thông
gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ
thông.
Giáo dục trung học phổ thơng tiếp nhận học sinh đã hồn thành chương
trình giáo dục trung học cơ sở. Trong thời gian học trung học phổ thông, học
sinh có thể chuyển sang học chương trình đào tạo trình độ trung cấp nếu có
nguyện vọng và đáp ứng được yêu cầu của chương trình. Giáo dục trung học
phổ thông được thực hiện trong 3 năm học, từ lớp 10 đến hết lớp 12. Học sinh
tốt nghiệp trung học phổ thông có thể học lên đại học hoặc theo học các
chương trình giáo dục nghề nghiệp [41].
1.1.2.2.Học sinh trung học phổ thông và đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh
trung học phổ thơng
- Khái niệm học sinh trung học phổ thông:
Theo tâm lý học lứa tuổi đây là giai đoạn phát triển từ lúc dậy thì và
kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Nếu như ở độ tuổi trẻ em, mọi thay

15


đổi và phát triển diễn ra trong tình trạng phụ thuộc vào người lớn (chủ
yếu là bố mẹ) và người trưởng thành cần phải đạt được phương thức tồn
tại độc lập thì lứa tuổi học sinh trung học phổ thơng là giai đoạn giao
thoa, khơng cịn là trẻ con nhưng cũng chưa phải là người lớn.

Học sinh THPT còn gọi là tuổi đầu thanh niên. Tuổi thanh niên được
tính từ 15 đến 25 tuổi, được chia làm 2 thời kì: Thời kì từ 15-18 tuổi: gọi là
tuổi đầu thanh niên; Thời kì từ 18-25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên
(thanh niên sinh viên) [16].
Khái niệm học sinh trung học phổ thơng có thể xác định như sau:
Học sinh Trung học phổ thơng là thuật ngữ để chỉ nhóm học sinh đầu tuổi
thanh niên (từ 15, 16 tuổi đến 17, 18 tuổi) đang học tập tại các trường
trung học phổ thơng.
- Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thông:
Mỗi một lứa tuổi có những đặc điểm tâm lý riêng, đối với lứa tuổi học
sinh trung học phổ thông lứa tuổi này có sự phát triển đặc biệt về tâm lí thể
hiện rõ nét trong sự phát triển học tập, nhận thức, sự phát triển trí tuệ. Cụ thể
như sau:
+ Sự phát triển học tập ở học sinh trung học phổ thông:
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh tại nhà trường
trung học phổ thông. Hoạt động học tập của các em học sinh THPT cũng có
sự phát triển và đặc điểm khác biệt so với hoạt động học tập của học sinh các
cấp học khác như cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Bởi lẽ, nội dung các
môn học ở trường THPT có khối lượng kiến thức và những u cầu về kĩ
năng cũng như địi hỏi về hình thành các phẩm chất và năng lực khác biệt so
với các cấp học khác. Điều này đòi hỏi học sinh THPT cần phải cố gắng để
thực hiện các hoạt động học tập trên lớp, học tập tại nhà và tham gia các hoạt
động học tập trải nghiệm, thực hành, thí nghiệm,… Hoạt động học tập của

16


học sinh THPT được khẳng định là có sự phát triển vượt bậc so với học sinh ở
cấp học khác vì việc tiến hành các hành động học tập cụ thể của học sinh có
tính lựa chọn rõ ràng. Động cơ học tập của các em cũng khác so với các cấp

học khác, gắn liền với mong muốn, nhu cầu học tập, xu hướng nghề nghiệp,
và việc chọn các trường chuyên nghiệp để học tập của từng em sau khi tốt
nghiệp trung học phổ thơng. Chính những hoạt động học tập này đã làm cho
tư duy của các em được phát triển mạnh mẽ, tư duy lí luận được phát triển
vượt bậc so với học sinh các cấp học khác. Bên cạnh đó, thái độ và hành động
học tập của học sinh trung học phổ thông cũng có sự phát triển khác so với
các cấp học khác. Trong đó, thái độ của các em học sinh THPT tùy thuộc
nhiều vào động cơ và hứng thú học tập của các em. Đối với các em học sinh
có động cơ học tập để lấy kiến thức, có được phẩm chất và kĩ năng tương ứng
để học tập tốt hơn và thi đỗ đại học thì các em có thái độ học tập tích cực, tự
giác và chủ động. Thái độ học tập tích cực này đã là cơ sở quan trọng cho sự
phát triển trí tuệ và năng lực của các em. Ngược lại các em không có động cơ
và thái độ học tập đúng đắn, thiếu tích cực thường là các học sinh chưa xác
định rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động học tập, chưa xác định rõ mục
tiêu phấn đấu trong tương lai,… Do vậy, tùy thuộc vào khuynh hướng và
động cơ học tập của học sinh mà thái độ đối với học tập của học sinh THPT
cũng có sự khác biệt [37].
+ Sự phát triển nhận thức ở học sinh trung học phổ thông:
Sự phát triển nhận thức ở học sinh trung học phổ thông có những đặc
điểm khác biệt so với học sinh các bậc học khác. Đối với học sinh trung học
phổ thơng thì có sự mở rộng phạm vi đối tượng nhận thức, học sinh quan tâm
và tìm hiểu đa dạng các kiến thức nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó bao gồm
cả các kiến thức liên quan tới các môn học tại nhà trường và cả các kiến thức
liên quan tới đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị,… Một trong những

17


đặc điểm về sự phát triển mạnh mẽ của nhận thức ở học sinh trung học phổ
thơng là tính độc lập trong nhận thức, tính chủ động và sáng tạo cao trong

nhận thức của các em về các vấn đề liên quan tới nội dung các môn học trong
nhà trường và cả các kiến thức khác mà các em học ngoài nhà trường. Bên
cạnh những đặc điểm về sự phát triển nhận thức của học sinh THPT nêu trên,
ở lứa tuổi này các em còn có sự phát triển mạnh về tư duy thao tác hình thức,
tư duy hợp logic do vậy đã góp phần làm cho sự phát triển nhận thức của các
em đặc biệt phát triển [16].
+ Sự phát triển trí tuệ ở học sinh trung học phổ thơng:
Đối với học sinh trung học phổ thơng, trí tuệ của các em phát triển một
cách vượt bậc, các thao tác trí tuệ đạt đến mức độ trưởng thành, phát triển ở
mức độ cao. Sự phát triển này do nhiều nguyên nhân, trong đó có những
nguyên nhân thuộc về các hoạt động học tập và việc phải thực hiện nhiều, liên
tục các kiến thức và yêu cầu về kiến thức trong hoạt động học tập của các em
tại trường phổ thông. Việc thực hiện đa dạng các hoạt động học tập trên lớp,
tự học ở nhà và tham gia nhiều vào các hoạt động xã hội, hoạt động học tập
trải nghiệm đã giúp trí tuệ của học sinh trung học phổ thơng phát triển nhanh
ở khả năng phân tích, trìu tượng hóa, khái quát hóa và tổng hợp tài liệu lí
luận. Từ các hoạt động học tập này tính độc lập và tính phê phán, tính sáng
tạo của tư duy cũng được phát triển đặc biệt [16].
1.1.3. Khái niệm và các thành tố giáo dục pháp luật cho học sinh trường
trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay
1.1.3.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ
thơng
Từ việc phân tích các khái niệm pháp luật, giáo dục pháp luật, học sinh
trung học phổ thông, nghiên cứu này xác định khái niệm giáo dục pháp luật
cho học sinh trường trung học phổ thông như sau:

18



×