Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

Biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học viên tại các Trung tâm GDTX trên địa bàn Tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591 KB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
VĂN VIẾT HẢI
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN
TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Giáo viên hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN XUÂN BÁCH
Đà Nẵng, Năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong
luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Văn Viết Hải

ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX 7


1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 7
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI 9
1.2.1. Pháp luật 9
1.2.2. Giáo dục pháp luật 10
1.2.3. Học viên 12
1.2.4. Học viên học văn hóa tại Trung tâm GDTX 13
1.2.5. Giáo dục pháp luật cho học viên 13
1.2.6. Quản lý 14
1.2.7. Quản lý giáo
dục 15
1.2.8. Quản lý giáo dục pháp luật 16
1.3. GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM
GDTX 1
7
1.3.1 Mục tiêu của giáo dục pháp luật 17
1.3.2. Nội dung của giáo dục pháp luật 20
1.3.3. Phương pháp giáo dục pháp luật 23
iii
1.3.4. Hình thức của giáo dục pháp luật 25
1.3.5. Đối tượng của giáo dục pháp luật 26
1.3.6. Chủ thể của giáo dục pháp luật 27
1.3.7. Phối hợp giáo dục pháp luật 28
1.3.8. Kiểm tra đánh giá công tác giáo dục pháp luật 28
1.4. QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN
TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX 29
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục pháp luật 29
1.4.2. Quản lý giáo dục pháp luật 30
1.4.3. Quản lý chức năng giáo dục pháp luật 31
1.4.4. Quản lý các phương pháp giáo dục pháp luật 33
1.4.5. Quản lý hoạt động của báo cáo viên 34

1.4.6. Quản lý phương tiện giáo dục pháp luật 35
1.4.7. Quản lý sự phối hợp 37
1.4.8. Quản lý kiểm tra đánh giá giáo dục pháp luật 37
1.5. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC
VIÊN TẠI TRUNG TÂM 38
1.5.1. Môi trường nhà trường, gia đình và cộng đồng (phong tục tập quán,
Phương tiện truyền thông, giao tiếp, điều kiện tự nhiên, xã hội ) 38
1.5.2. Yếu tố tự giáo dục của học viên 39
1.5.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên 39
1.5.4. Chất lượng hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong trung tâm
40
1.5.5. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính 40
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX 38
iv
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
TỈNH KON TUM 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum 42
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh Kon Tum 45
2.1.3. Tình hình giáo dục thường xuyên và nhu cầu học tập thường
xuyên của cộng đồng tỉnh Kon Tum 49
2.1.4. Tình hình học sinh, học viên học văn hóa bậc phổ thông vi phạm
pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon Tum 51
2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT 54
2.2.1. Mục tiêu khảo sát 54
2.2.2. Nội dung khảo sát 54
2.2.3. Phương pháp khảo sát 55
2.2.4. Đối tượng khảo sát 55
2.2.5. Xử lý thông tin khảo sát 55
2.3. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC VIÊN TẠI

CÁC TRUNG TÂM GDTX 56
2.3.1. Thực trạng về mặt nhận thức 56
2.3.2. Thực trạng công tác giáo dục pháp luật tại các trung tâm 59
2.3.3. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về công tác
giáo dục pháp luật cho học viên học văn hóa 66
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC
VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX HIỆN NAY 69
2.4.1. Thực trạng quản lý nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục
pháp luật 69
2.4.2. Thực trạng quản lý sự phối hợp GDPL, điều kiện thực hiện 70
2.4.3. Thực trạng quản lý việc phân công phụ trách và xây dựng kế
hoạch GDPL cho học viên tại các trung tâm 71
v
2.4.4. Thực trạng quản lý việc triển khai kế hoạch GDPL cho học viên
tại các trung tâm 72
2.5.5. Thực trạng về nhận thức tầm quan trọng về quản lý công tác
GDPL cho học viên tại các Trung tâm GDTX 73
2.5. NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX 74
2.5.1. Ưu điểm 74
2.5.2. Hạn chế 75
2.5.3. Nguyên
nhân 77
CHƯƠNG III. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX 82
3.1. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP BIỆN PHÁP 82
3.1.1. Phải góp phần nâng cao chất lượng đào tạo 82
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn 82
3.1.3. Bảo đảm tính giai cấp 83
3.1.4. Bảo đảm tính dân chủ 83

3.1.5. Bảo đảm tính thống nhất trong quá trình giáo dục 84
3.1.6. Bảo đảm phát huy vai trò chủ động, tích cực của các lực lượng
tham gia công tác giáo dục pháp luật 85
3.1.7. Bảo đảm tính khoa học 85
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC
VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX 86
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp quản lý về tầm quan trọng của
công tác giáo dục pháp luật cho học viên 86
3.2.2. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong và ngoài trung tâm tham gia
giáo dục pháp luật cho học viên 91
vi
3.2.3. Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý công tác giáo dục pháp luật cho
học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDTX 95
3.2.4. Tăng cường công tác giáo dục đạo đức và nâng cao chất lượng
giảng dạy môn GDCD 96
3.2.5. Đa dạng hóa nội dung, hình thức và cải tiến phương pháp giáo dục
cho học viên 100
3.2.6. Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật thông qua giờ sinh hoạt
chủ nhiệp lớp 107
3.2.7. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ và tạo động lực cho công tác giáo
dục pháp
luật 108
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP 110
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA
CÁC BIỆN PHÁP 111
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 115
1. Kết luận 115
2. Khuyến nghị 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
118

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤC LỤC
vii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GDPL : Giáo dục pháp luật
PL : Pháp luật
PBGDPL : Phổ biến giáo dục pháp luật
SV : Sinh viên
HV : Học viên
UBND : Ủy ban nhân dân
XH : Xã hội
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
BCĐ : Ban chỉ đạo
GDTX : Giáo dục thường xuyên
CSVC : Cơ sở vật chất
ANTT : An ninh trật tự
ATGT : An toàn giao thông
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
PHHV : Phụ huynh học viên
PHHS : Phụ huynh học sinh
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
QL : Quản lý
viii
TT GDTX : Trung tâm giáo dục thường xuyên
QLGD : Quản lý giáo dục
GDCD : Giáo dục công dân
THPT : Trung học phổ thông

THCS : Trung học cơ sở
TS : Tiến sĩ
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
a. Danh mục các bảng
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Thống kê thành phần đặc điểm tội phạm trong thanh thiếu 52
ix
niên
2.2 Thống kê xếp loại hạnh kiểm THPT và GDTX trên địa
bàn tỉnh Kon Tum
53
2.3 Sự cần thiết của của công tác GDPL trong HV 58
2.4 Đánh giá công tác tuyên truyền GDPL cho HV 60
2.5 Nguyên nhân khiến một bộ phận học viên có biểu hiện
hành vi thiếu văn hóa, vi phạm pháp luật
61
2.6 Nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến công tác GDPL 62
2.7 Các hoạt động GDPL GVCN cần phải tham gia 67
2.8 Các hoạt động GDPL GVBM cần tham gia 68
2.9 Thực trạng quản lý công tác GDPL 70
2.10 Ý kiến GV về công tác phối hợp GDPL 71
2.11 Phân công phụ trách xây dựng kế hoạch GDPL cho HV 72
2.12 Triển khai kế hoạch GDPL cho HV 72
2.13 Ý kiến của CBQL và GV của các trung tâm về mức độ
nhận thức GDPL
73
2.14 Ý kiến của 60 HV trung tâm GDTX huyện Đăk Hà về mức
độ nhận thức về hiệu quả của GDPL

73
2.15 Những ưu điểm trong công tác quản lý GDPL cho HV 74
2.16 Những hạn chế trong công tác quản lý GDPL cho HV 76
2.17 Những nguyên nhân trong công tác quản lý GDPL cho HV 78
3.1 Kết quả trưng cầu ý kiến kiểm chứng thực hiện các biện
pháp
111
b. Danh mục hình vẽ, đồ thị
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
2.1 Thống kê xếp loại hạnh kiểm THPT-GDTX trong 3 năm 53
x
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Giáo dục Việt Nam có mặt ngay từ buổi đầu lập quốc, khi các cộng đồng
cư dân định hình trên vùng lãnh thổ của đất nước. Theo thời gian nền giáo
dục Việt Nam ngày nay cũng có nhiều thay đổi đáp ứng yêu cầu công cuộc
đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước đang đặt ra những
yêu cầu to lớn về chất lượng nguồn lực con người. Đó là sự phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, sức khoẻ, thẩm mỹ, nhân cách, lối sống, tuân thủ
pháp luật, thực hiện đúng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với thế hệ trẻ là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật (GDPL) góp phần nâng cao ý
thức pháp luật (PL), văn hoá pháp lý của mọi thành viên trong xã hội trong đó
có học sinh (HS), học viên (HV), sinh viên (SV). Trong giai đoạn hiện nay,
vấn đề củng cố, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở nước ta đang là một
vấn đề cấp thiết. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã
hội, thực hiện Nhà nước quản lý bằng PL, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa,

phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, Đại hội Đảng lần thứ VII đã
khẳng định: “điều kiện quan trọng để phát huy dân chủ là xây dựng và hoàn
chỉnh hệ thống pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao
dân trí, trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức pháp luật của nhân dân”. Để
củng cố và tăng cường pháp chế đòi hỏi phải áp dụng nhiều biện pháp đồng
bộ trong đó có việc nâng cao trình độ văn hoá pháp lý, xây dựng ý thức PL ở
mỗi người dân. Chỉ khi nào trong xã hội mọi công dân đều có ý thức PL, luôn
tuân thủ PL và có hành vi phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của hệ thống PL, mới
có thể thực hiện quản lý Nhà nước, quản lý xã hội bằng PL và điều này chỉ có
thể hình thành và thực hiện được trên cơ sở tiến hành GDPL.
1
Trong thời gian qua, công tác tuyên truyền, phổ biến, GDPL chưa thực
sự được chú trọng một cách đúng mức, nhiều nơi còn coi nhẹ, buông lỏng
trong công tác tuyên truyền, phổ biến, GDPL cho HS, HV, đây cũng là
nguyên nhân dẫn đến số lượng HS, HV vi phạm kỷ cương, vi phạm PL ngày
càng tăng gây nhức nhối cho xã hội. Điều đó đặt cho các nhà quản lý, cho xã
hội thấy được sự cần thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác
tuyên truyền, phổ biến GDPL trong các đơn vị giáo dục.
Lứa tuổi HS, HV đang học văn hóa phổ thông được trang bị kiến thức
văn hóa tương đối toàn diện, các em rất năng động, có khả năng sáng tạo, tích
cực, nhạy bén trong học tập cũng như trong quan hệ xã hội. Tuy vậy HS, HV
cũng có nhiều hạn chế, khuyết điểm là nhân cách chưa được hoàn chỉnh, rất
dễ bị kích động, hành động nông nổi, bồng bột thiếu kiềm chế, đôi khi tự cao,
tự mãn, thích tự do phóng khoáng, hay học đòi, thích thể hiện trước mọi
người mình là người lớn và đặc biệt hiểu biết về PL chưa toàn diện và sâu sắc.
HS, HV dễ chịu sự tác động ảnh hưởng trực tiếp của môi trường và của
những người xung quanh. Có thể nói, ý thức chấp hành PL của các em phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ nhận thức và ý thức tự giác chấp hành PL trực
tiếp của bố mẹ, những người thân trong gia đình cũng như dư luận xã hội.
Mặt khác, do khả năng bản thân và sự phát triển quan hệ xã hội đối với các

em ngày càng lớn để phù hợp với thực tiễn, nên các em còn chịu ảnh hưởng
tác động của trung tâm của xã hội. Do vậy, vấn đề hết sức quan trọng là hệ
thống GDPL cho HS, HV phải dựa trên sự liên hệ chặt chẽ với hoạt động thực
tiễn của đời sống xã hội, đáp ứng những yêu cầu bức thiết của đời sống xã
hội, phù hợp với quy luật của xã hội, phù hợp với lứa tuổi, trình độ nhận thức
thì GDPL mới toàn diện và thực sự có hiệu quả.
Trong xã hội hiện nay, do yêu cầu khách quan của xã hội cần phải có PL
nhằm điều chỉnh các hành vi của con người trong một xã hội theo một chuẩn
2
mực nhất định. GDPL cho mọi thành viên trong xã hội đặt biệt là đối với HV
hiện đang học văn hóa tại các Trung tâm GDTX được đặt ra như là một tất
yếu, khách quan, là một phận cấu thành trong chương trình giáo dục.
Thực tế công tác GDPL cho HV tại các Trung tâm GDTX trên địa bàn
tỉnh Kon Tum tuy đã đạt được một số tiến bộ đáng kể, từng bước khắc phục
tình trạng thiên về “dạy chữ”, xem nhẹ “dạy người”, nhưng vẫn còn nhiều bất
cập, chất lượng GDPL ở các trung tâm GDTX chưa đáp ứng được yêu cầu
của xã hội. Những biểu hiện vi phạm PL của lớp trẻ và thực trạng quản lý
GDPL cho HV học văn hóa tại các trung tâm GDTX đang đặt ra hàng loạt các
vấn đề bức xúc cần được nghiên cứu và giải quyết. Việc đánh giá đúng tình
hình, nhận diện đúng vấn đề, phát hiện được trở ngại và vướng mắc để tìm ra
các nguyên nhân và đề xuất các biện pháp nhằm quản lý tốt việc GDPL cho
HV học văn hóa trên địa bàn, góp phần tạo nên những chuyển biến tích cực
trong nhận thức về GDPL, cần thiết phải nhấn mạnh về mối quan hệ giữa giáo
dục và nâng cao trình độ văn hóa pháp lý cho thế hệ trẻ trong xu thế hội nhập
hiện nay. Đó là một việc làm cần thiết để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao cho địa phương và cho đất nước.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn “Biện pháp quản lý giáo dục
pháp luật cho học viên tại các Trung tâm GDTX trên địa bàn Tỉnh Kon
Tum” làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý
GDPL cho HV học văn hóa, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
ở các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
3. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
3
Công tác quản lý GDPL tại các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon
Tum
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý GDPL cho HV học văn hóa tại các Trung tâm GDTX
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Việc quản lý GDPL cho HV học văn hóa ở các Trung tâm GDTX sẽ đạt
hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong giai
đoạn hiện nay, nếu tăng cường quản lý công tác này qua việc thực hiện đồng
bộ và có hệ thống các biện pháp từ tác động nhận thức đến tâm sinh lý, cải
tiến nội dung đến tăng cường điều kiện và hoàn thiện cơ chế quản lý góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý GDPL cho học viên tại
Trung tâm GDTX
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý GDPL học viên tại các Trung
tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cường GDPL học viên tại
các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa các tài liệu liên quan, nhằm
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp phỏng vấn, điều tra, khảo sát nhằm thu thập thông tin;
đánh giá thực trạng GDPL học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDTX ở
4
địa bàn nghiên cứu; tổng kết kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý tại các
Trung tâm GDTX, lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu lưu trữ của trung tâm
Kĩ năng tìm kiếm tài liệu, biết cách chọn lọc, đánh giá, phân tích và tổng
hợp một cách khoa học.
6.4. Nhóm phương pháp hỗ trợ xử lý thông tin
Bao gồm phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia; xử lý số liệu bằng toán
học, thống kê để xử lý thông tinh, số liệu thu thập được, từ đó lập bảng, so
sánh, phân tích, tổng hợp số liệu và rút ra nhận xét.
7. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
7.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học
viên học văn hóa BT THPT tại các Trung tâm GDTX hiện nay.
7.2. Giới hạn nghiên cứu
Các hoạt động quản lý GDPL tại các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh
Kon Tum những năm gần đây.
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Về mặt lý luận hệ thống hoá các kiến thức tương đối toàn diện một số
vấn đề quản lý GDPL và xác định được các biện pháp tăng cường công tác
quản lý GDPL cho học viên tại các trung tâm GDTX.Về mặt thực tiễn góp
phần khai thác sử dụng làm tài liệu tham khảo khi xây dựng và nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý GDPL cho học viên tại các Trung tâm GDTX trên
địa bàn tỉnh Kon Tum.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
5

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục pháp luật cho học viên tại
các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum
CHƯƠNG 2: Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học viên tại các
Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum
CHƯƠNG 3: Các biện pháp tăng cường quản lý giáo dục pháp luật cho học
viên tại các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ Lục
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC
VIÊN TẠI TRUNG TÂM GDTX
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
GDPL là một trong những nội dung quan trọng luôn giữ một vị trí cao
trong đời sống xã hội, là một bộ phận đặc biệt trong sự nghiệp GD ở nước ta.
GDPL góp phần hình thành, nâng cao nhận thức về PL cho mọi người. Hiện
nay trên cơ sở coi trọng GD kiến thức văn hóa với GD đạo đức, GD ý thức
công dân thông qua GDPL trong trung tâm chính là một trong những phương
thức cơ bản để nhằm đạt được những mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo. GDPL
góp phần nâng cao trình độ văn hóa pháp lý, kiến thức PL, hình thành phong
cách sống và làm việc theo PL, tạo lập ý thức, trang bị kiến thức để nâng cao
sự hiểu biết PL để từ đó khẳng định hành vi xử sự của bản thân.
GDPL cho công dân nói chung và cho HV phổ thông nói riêng là một
vấn đề hết sức quan trọng của mọi quốc gia và được coi là một phương thức
để xây dựng phát triển nền văn hóa pháp lí, bảo đảm sự ổn định và bền vững
của mỗi quốc gia. Nhiệm vụ GDPL cho thế hệ công dân tương lai hoàn toàn
không thể tách khỏi những nhiệm vụ chung của GDPL đối với quần chúng
nói chung. Do đặc điểm tâm lý lứa tuổi ham hiểu biết, dễ nhạy cảm, nhanh
chóng tiếp thu, thích nghi những cái mới, luôn muốn được thể hiện và khẳng

định bản thân, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận HV thiếu bản lĩnh, hiểu biết PL
còn hạn chế, ý thức chấp hành PL còn yếu kém dẫn đến dễ bị kích động, bị dụ
dỗ, lôi kéo, đua đòi ăn chơi dễ tham gia vào các hoạt động vi phạm PL làm
ảnh hưởng gia đình, nhà trường, trật tự, an toàn xã hội Chính vì vậy trong
giai đoạn hiện nay, việc nâng cao hơn nữa công tác quản lý GDPL cho HV
nhằm bồi dưỡng và tạo điều kiện cho HV có ý thức trách nhiệm công dân,
hiểu biết và chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và PL góp phần tạo dựng một
7
môi trường trong trung tâm là một nhiệm vụ cần thiết và cấp bách, tạo tiền đề
cơ bản để bảo đảm cho tương lai số phận của bản thân nói riêng và sự ổn định
của XH nói chung, đồng thời xác định được trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi
thành viên trong XH đối với việc chấp hành PL.
GDPL và quản lý GDPL cho HS, SV, cho mọi người đã được quy định
trong các văn bản của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục& Đào tạo của tỉnh
Kon Tum như:
- Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 9 tháng 12 năm 2003 của Ban bí thư Trung
ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, nhân dân. [2]
- Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 7 tháng 12 năm 2007 về việc tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng (khóa
IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, nhân dân. [13]
- Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phổ biến pháp luật từ năm 2008 đến
năm 2012. [33]
- Kế hoạch số 366/KH-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về “Kế hoạch thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhà trường”. [10]
- Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trong nhà trường” năm 2012 (Ban hành kèm theo Quyết

định số 1252/QĐ-BĐHĐA ngày 3 tháng 4 năm 2012 của Trưởng Ban Điều
hành Đề án. [12]
- Chỉ thị số 45/2007/CT-BGDĐT BGDĐT ngày 18 tháng 8 năm 2007
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp
luật trong nhà trường. [9]
8
- Kế hoạch số 131/KH-BGDĐT ngày 28 tháng 2 năm 2012 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 của ngành
giáo dục. [11]
- Một số vấn đề về phổ biến giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay
chủ biên Nguyễn Duy Lãm, NXB Thanh niên, Hà Nội, 1997. [23]
- Giáo dục pháp luật trong nhà trường của tác giả Nguyễn Đình Đặng
Lục, NXB giáo dục, Hà Nội, 2000. [25]
- Đã có nhiều công trình khoa học, nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Bộ,
nhiều bài viết trên các tạp chí liên quan đến pháp luật chuyên ngành. Những
công trình, Chỉ thị, Nghị quyết, Kế hoạch, văn bản trên đã có những đóng góp
nhất định trong việc hoàn thiện khung lý luận và đóng góp về nhận diện thực
trạng, những giải pháp và kiến nghị về GDPL và quản lý GDPL hiện nay.
Liên quan đến GDPL và quản lý GDPL cho HS học phổ thông nói chung và
quản lý GDPL cho HV tại các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum
nói riêng gần như chưa có công trình nào nghiên cứu.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Pháp luật
PL là một hiện tượng XH có một vị trí đặc biệt trong đời sống chính trị
của XH có giai cấp. Ra đời trong điều kiện xã hội bị phân hóa thành các giai
cấp đối kháng. Cũng như Nhà nước, PL chỉ xuất hiện và tồn tại trong XH có
giai cấp. Nhà nước và PL cùng có chung điều kiện và hoàn cảnh ra đời, đó là
sự phân hóa XH dẫn đến sự xuất hiện các giai cấp, tầng lớp XH khác nhau.
Trong tiến trình phát triển của XH loài người, đã có một thời kỳ, thời kỳ Cộng
sản nguyên thủy, không có Nhà nước và do vậy cũng không có PL. Khi XH bị

phân hóa thành giai cấp, mâu thuẫn giữa các giai cấp sẽ xãy ra và ngày càng
trở nên gay gắt. Do vậy, cần có một tổ chức quản lý XH cao hơn, trong đều
kiện như vậy Nhà nước ra đời, giai cấp thống trị đã sử dụng nó làm công cụ
9
để trấn áp các giai cấp khác nhằm thiết lập và củng cố quyền thồng trị của
mình thông qua hoạt động quản lý XH. Để làm được điều đó, Nhà nước
không thể chỉ dùng các quy phạm đạo đức tín ngưỡng, phong tục tập quán mà
đòi hỏi phải có những quy tắc mang tính chuẩn mực chung theo quan niệm
của giai cấp thống trị để điều chỉnh các quan hệ XH. Bất kỳ những hành vi
nào trái với những quy tắc mang tính chuẩn mực đều bị trừng trị một cách
nghiêm khắc. Những quy phạm, quy tắc đã tồn tại trong quá khứ chính là PL.
Như vậy, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
do Nhà nước thừa nhận hoặc ban hành, được bảo đảm thực hiện, thể hiện ý
chí của giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự,
ổn định cho sự phát triển xã hội. [21]
1.2.2. Giáo dục pháp luật
Trong đời sống XH, con người luôn gắn liền với cộng đồng của mình.
Mối liên hệ đó luôn được nhìn nhận như là một điều kiện cơ bản để bảo đảm
cho sự phát triển của mỗi cá nhân. Có thể nói, quá trình trưởng thành của mỗi
cá nhân là quá trình tiếp nhận và xử lý các mối quan hệ XH thông qua sự tác
động của nó từ nhiều phía và nhiều góc độ khác nhau. Để xử lý các mối quan
hệ đó con người đã xử dụng nhiều loại quy phạm, trong đó có quy phạm PL
đóng một vai trò đặt biệt quan trọng vì nó gắn liền với Nhà nước và quyền lực
Nhà nước và vì thế nó giữ vai trò chủ đạo trong quá trình điều chỉnh hành vi
của con người trong XH có giai cấp. Trong XH, XHCN PL được coi là
phương tiện hữu hiệu để mọi công dân thực hiện quyền làm chủ và là phương
tiện để quần chúng tham gia vào quá trình hoạt động quản lý của Nhà nước.
Hiện nay ở nước ta vẫn có những quan điểm, nhận thức khác nhau về
GDPL do vậy cũng ảnh hưởng đến hiệu quả công tác GDPL. Trong khoa học
sư phạm, GD được hiểu theo hai nghĩa đó là nghĩa rộng và nghĩa hẹp.

10
- Theo nghĩa rộng: GD là sự ảnh hưởng tác động của những điều kiện
khách quan như: chế độ xã hội, trình độ phát triển kinh tế, môi trường sống…
và của những nhân tố chủ quan như tác động tự giác, có chủ định và định
hướng của con người nhằm hình thành những phẩm chất kỹ năng nhất định
của đối tượng GD.
- Theo nghĩa hẹp: GD là quá trình tác động định hướng của nhân tố chủ
quan lên khách thể GD, nhằm truyền bá những kinh nghiệm đấu tranh sản
xuất, những tri thức tự nhiên XH và tư duy để học có đầy đủ khả năng tham
gia vào lao động và đời sống XH.
Cùng với việc hoàn thiện hệ thống PL, một số vấn đề bức xúc hiện nay
đó là đưa PL vào đời sống XH. Trong quá trình hoạt thực tiễn, các nhà nghiên
cứ lý luận khoa học cũng đã thừa nhận tác động của các điều kiện khách quan
đến sự hình thành ý thức các nhân của con người. Vì vậy khái niệm GD hiện
nay chúng ta thường được hiểu theo nghĩa hẹp.
GDPL là một hệ thống hết sức phức tạp bao gồm nhiều dạng, nhiều
nhánh, nhiều hình thức phương pháp, phương tiện khác nhau tác động lên ý
thức con người. Do vậy GDPL luật hướng đến điều chỉnh hành vi con người,
điều chỉnh được mối quan hệ giữa nó với người khác. GDPL liên kết một
cách hữu cơ với các dạng GD khác, trước hết là các dạng GD có mục đích tác
động lên hành vi của con người, lên sự hợp lý của hành vi trong mối quan hệ
của XH.
GDPL là sự tác động một cách có tổ chức theo một hệ thống có mục đích
rõ rệt lên mỗi thành viên của xã hội, nhằm hình thành một cách bền vững ý
thức PL và những thói quen tích cực trong mọi hành vi sử thế của con người
trong đời sống cộng đồng.
Mọi hành vi của con người nói chung là sự hoạt động có ý thức, là sự
biểu hiện ra bên ngoài tính mục đích rõ rệt có ý thức. Chính vì vậy cần phải
11
làm rõ nguyên nhân, động cơ dẫn con người đi đến hành động, từ đó thấy

nguồn gốc xuất phát chính là ý thức của con người. Hoạt động của một người
luôn luôn xuất phát từ nhu cầu cần thiết và từ những quyền lợi gắn bó với đời
sống của chính bàn thân con người đó.
Trong một thời gian khá dài, chúng ta mới chỉ chú trọng bồi dưỡng
truyền thụ cho thế hệ trẻ những kiến thức khoa học, còn về GDPL lại rất ít
được đề cập đến. Sự thiếu đồng bộ trong công tác GD đã dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng là ý thức PL của quần chúng, trước hết là lớp người trẻ tuổi
không được đề cao, dẫn đến tình trạng vi phạm PL, tình trạng phạm tội ở lớp
người này xẩy ra một cách nghiêm trọng chiếm tỷ lệ cao trong tổng số người
phạm pháp và đang có xu hướng ngày càng tăng.
Vậy GDPL là hoạt động, có tổ chức, có mục đích của chủ thể GD được
thể hiện để cung cấp tri thức PL, bồi dưỡng tình cảm và định hướng hành vi
hợp pháp cho đối tượng GD nhằm hình thành ở họ ý thức, tình cảm PL đúng
đắn, thói quen tuân thủ PL và tham gia tích cực vào các hoạt động PL.
1.2.3. Học viên
Học viên là người học thường không đúng độ tuổi, đang học ở các lớp
không thuộc hệ thống giáo dục phổ thông công lập.
Học viên học tại trung tâm rất đa dạng, phong phú về trình độ văn hóa,
trình độ chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau, độ tuổi và tâm sinh lý khác
nhau, nhưng học có cùng một nhu cầu là muốn học tập. Tất cả mọi người
không kể tuổi, trình độ đều có thể trở thành HV của Trung tâm GDTX. Nhìn
chung HV là những người có nhu cầu học tập và người có nghĩa vụ học tập.
Học viên của trung tâm GDTX là người học đang theo học một hoặc
nhiều chương trình của trung tâm GDTX được ghi trong Điều 29 của Quy chế
tổ chức hoạt động của TT GDTX [7].
1.2.4. Học viên học văn hóa tại Trung tâm GDTX
12
Là người học không đủ điều kiện vào học văn hóa ở các trường phổ
thông công lập, là người học thường không đúng độ tuổi. Về chương trình
học, HV sử dụng cùng một loại sách giáo khoa theo chương trình cơ bản của

phổ thông để học, tuy nhiên trong quá trình học sẽ được bỏ bớt một số nội
dung cho vừa sức của người học. Về môn học, không học nhiều môn như học
sinh phổ thông, mà chỉ học có 7 môn bắt buộc là Toán, Vật lý, Hóa học, Văn,
Sinh học, Lịch sử, Địa lý; ngoài ra tùy theo điều kiên, các trung tâm có thể tổ
chức dạy thêm các môn tự chọn (Anh văn, Tin học và Giáo dục công dân).
Giáo dục thường xuyên là hình thức giáo dục theo phương thức không
chính quy, nhằm giúp cho người học liên tục, suốt đời để mở rộng kiến thức,
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, nhằm cải thiện chất lượng
cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
GDTX được thực hiện tại các trung tâm GDTX và có cấp chứng chỉ
không chính quy, nhưng không được dạy các chương trình GD để lấy bằng tốt
nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp cao đẳng và đại học.
Học viên có nhiệm vụ và quyền hạn được ghi trong Điều 30, Điều 31 của
Quy chế tổ chức hoạt động của TT GDTX [7].
1.2.5. Giáo dục pháp luật cho học viên học văn hóa tại Trung tâm
GDTX
GDPL cho HV học văn hóa tại trung tâm GDTX nhằm làm cho HV hiểu
biết một cách đầy đủ, sâu sắc về cuộc sống thực tế, về ý thức XH về những
hoạt động có mục đích và mang ý nghĩa XH rõ rệt. Những phẩm chất đó chỉ
có thể đạt được từ chính niềm tin của mỗi cá nhân vào tính cần thiết và sự
công bằng của những yêu cầu mang tính chế ước, của những tiêu chuẩn PL.
Để bảo đảm cho mỗi công dân tương lai có được niềm tin vào PL và từ
đó tự giác tuân thủ PL thì chỉ riêng sự tác động từ bên ngoài là chưa đủ. Vì
thế cần thiết phải tăng cường và phát huy mạnh mẽ tính tích cực, chủ động,
13
sáng tạo của mỗi cá nhân. Đó chính là cơ sở tạo nên sự đồng bộ trong quá
trình nhận thức và tuân thủ PL.
Kinh nghiệm của công tác GDPL trong thời gian qua cho thấy hiệu quả
của sự tác động bên ngoài, không chỉ phụ thuộc vào quan hệ của cá nhân đối
với sự tác động đó mà nó còn phụ thuộc rất lớn vào sự nổ lực của chính bản

thân người đó. Kết quả của công tác GD nói chung gắn liền một cách chặt chẽ
với sự chín mùi của sự , nỗ lực bên trong của chính đối tượng được GD. Do
vậy phát huy mạnh mẽ những phẩm chất đạo đức và tính tự giác bên trong
của đối tượng được GD chính là phát huy tìm năng vốn có từ bên trong của
mỗi con người nhằm đạt được kết quả mong muốn của công tác GDPL cho
người trẻ tuổi nói chung và cho HV nói riêng.
Kết quả công tác GDPL chỉ được duy trì lâu dài và phát huy tác dụng khi
nó đồng thời là kết quả của hoạt động chính trị XH, kết quả của sự GD đồng
bộ của môi trường sinh sống và hoạt động khác nhau của các em. Chính vì
vậy khả năng nhận thức của thanh, thiếu niên được tạo nên không chỉ yếu tố
nội lực mà còn là sự giúp đỡ của các tổ chức XH, gia đình, nhà trường và của
các cơ sở lao động sản xuất. Bằng sự tự giác tham gia vào những hoạt động
thực tế của đời sống của chính họ là điều kiện đặc biệt quan trọng để tạo nên
niềm tin và ý thức chấp hành PL.
1.2.6. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý
“Quản lý là những tác động có tính định hướng, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm
đạt được mục đích nhất định” [39].
“Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu
của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [19].
14
Thuật ngữ “quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) bao gồm hai quá trình tích
hợp vào nhau. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái
“ổn định”. Quá trình “lý” bao gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào
thế “phát triển”.
Các khái niệm “quản lý” tuy có khác nhau song chúng đều có những
điểm chủ yếu sau đây:
Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã
hội chúng là những tác động có tính định hướng. Những tác động đó được

phối hợp nỗ lực của cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Tóm lại: Có thể hiểu quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có
mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến động của môi trường.
1.2.7. Quản lý giáo dục
QLGD là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội:
Ở cấp độ vĩ mô: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội… Quản lý GD được hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống quốc dân” [3].
Ở cấp độ vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng có hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [20, tr38]
Dù ở cấp độ nào chúng ta cũng có thể hiểu: QLGD là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý với khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm
của hệ thống giáo dục đạt kết quả mong muốn.
15

×