Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Vũ Ngọc Mai Hương. TIỂU LUẬN CUỐI KÌ môn Chính sách quản lý thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.27 KB, 43 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***

***
BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KÌ
MƠN: CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THÔNG TIN QUỐC GIA

Giảng viên: PGS.TS. Trần Thị Quý
Họ và tên sinh viên: Vũ Ngọc Mai Hương
MSSV: 18031495
Khoa: Thông tin-Thư viện
Lớp: K63 - Quản lý thông tin


Đề bài: “Từ lý luận về nội hàm khái niệm chính sách, chính sách quản lý thơng
tin quốc gia, cấu trúc Chính sách quản lý thơng tin quốc gia, anh/chị hãy biên
soạn dự thảo chính sách phát triển vốn tài nguyên thông tin (nguồn lực thông
tin) Khoa học và công nghệ cho một thư viện ở Việt Nam”.
BÀI LÀM
I.Câu 2 ( LÝ THUYẾT ): Nêu và phân tích yêu cầu đối với “ Chính sách,
Chính sách TTQG ” và phân tích Cấu trúc của Chính sách
-

Định nghĩa Chính sách:
+

Theo GS.TS. Nguyễn Minh Thuyết: “ Chính sách là một đường lối cụ thể
của một tổ chức ( một chính đáng, chủ thể ) quyền lực về một lĩnh vực
nhất định cùng các biện pháp, kế hoạch thực hiện đường lối ấy ”.


+

Chính sách về một lĩnh vực cụ thể là Mục tiêu/Đường lối, kế hoạch và
một hệ thống biện pháp cụ thể dựa trên cơ sở đường lối chính trị chung
và tình hình thực tế, đối với một lĩnh vực hoạt động nhất định và trong
phạm vi của một cộng đồng dân cư, một khu vực địa lý hoặc một tổ
chức nhất định nhằm đạt được những mục đích nhất định .

-

Định nghĩa Chính sách thơng tin quốc gia:
+

Là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm củng cố và phát triển các hoạt động
liên quan đến thông tin để nâng cao khả năng phát triển Kinh tế - Xã hội
trên cơ sở đường lối chính trị chung và tình hình thực tế của Quốc gia đề
ra.

+

Là chính sách nhằm củng cố và phát triển các hoạt động liên quan đến
thông tin của Quốc gia/ dân tộc

2


+

Theo Nghị định 34 Số: 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 Chính sách là
định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của thực tiễn

nhằm đạt được mục tiêu nhất định.

+

Theo PGS.TS Trần Thị Q: Chính sách thơng tin quốc gia là các
định hướng, giải pháp của Nhà nước ( quốc gia ) để giải quyết vấn đề của
thực tiễn về hoạt động Thông tin nhằm đạt được mục tiêu trong việc thu
thập, tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả phù hợp với mọi nguồn lực.

-

Yêu cầu đối với việc xây dựng Chính sách:
+

Đảm bảo tính chính trị: Phải tuân thủ với các chủ trương của Đảng; tuân
thủ chính sách, luật pháp; tuân thủ quy định của các ngành/tổ chức liên
quan. Những chính sách đều được nhà nước ban hành dựa trên các quyết
sách chính trị của Đảng để đưa các mục tiêu chính trị của Đảng vào cuộc
sống; các chính sách phải rõ ràng, mang tính chính trị cao thì các đảng
viên trong cơ quan hành chính nhà nước có nghĩa vụ gương mẫu thực hiện
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước phù hợp với cương vị, chức
trách, nhiệm vụ được giao ; đảm bảo chính sách phù hợp với thực tế khách
quan trong hoạt động quản lý nhà nước. Chính sách phải tuân thủ các chủ
trương của cấp trên đúng với đường lối của cơ quan cấp trên đã chỉ ra. Đối
với hệ thống chính trị Việt Nam do Đảng lãnh đạo và Nhà nước quản lý,
phải được xác định bởi chủ trương, chính sách của Đảng và của Nhà
nước.

+


Đảm bảo tính khách quan: Phải tơn trọng sự thật vì chính sách khi được
nêu ra phải có tính chính xác, khơng được thay đổi bất cứ nội dung nào
của nó để chính sách được đề cao hơn, khi cơ quan, lãnh đạo cấp trên hay
các cá nhân khác thuộc tổ chức khi nhìn vào sẽ biết được đặc tính của
chính sách này và lý do nó được ban hành ra; khơng phụ thuộc vào cảm
tính của người biên soạn chính sách vì chính sách mang tính thực tế và có
3


thể sẽ được chấp thuận ban hành nên việc ban hành chính sách người biên
soạn phải hết sức cẩn trọng, nắm rõ được tình hình trước khi biên soạn để
tính thực tế của chính sách có giá trị ; khơng duy ý chí vì ta có thể hiểu
duy ý chí ở đây là chỉ làm theo ý của bản thân, không chịu lắng nghe, tiếp
thu ý kiến của người khác, thói quen này khiến cho việc chính sách có khả
năng không thể đưa vào hoạt động trong Đảng và Nhà nước vậy nên
người biên soạn ra chính sách phải biết lắng nghe ý kiến, đồng thời tiếp
nhận ý kiến để cải thiện chính sách một cách tốt hơn, giúp chính sách
được đề cao và đưa vào hoạt động một cách dễ dàng.
+

Đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống: Có ý nghĩa thiết thực, phù hợp với
mọi nguồn lực. Tính đồng bộ ở đây có nghĩa là khi ta giải quyết những
vấn đề cùng một lúc ta phải có cùng nhận thức như nhau và cùng nhau
hành động từ lãnh đạo của phòng bổ sung cho tới lãnh đạo của phịng kế
hoạch tài chính bởi nếu như có 01 trong 02 phịng nói khơng cần thiết thì
khơng thể đảm bảo tính đồng bộ được, nếu như có một phịng chẳng hạn
như phòng nhân lực nếu chưa triển khai được nguồn nhân lực thì những
tài liệu sẽ khơng sử dụng được bởi nếu chưa xử lý được sẽ không thể hành
động được, những tài liệu cần được xử lý sẽ vô giá trị. Tính hệ thống ở
đây bao gồm cả tính đồng bộ, tính hệ thống phải thể hiện được tính đồng

bộ hệ thống từ trên xuống dưới phải liên thông từ lãnh đạo cấp cao nhất
tới lãnh đạo cấp trung cho tới người thực hiện chính sách, dưới thì thực
hiện quyết định của lãnh đạo, lãnh đạo chỉ đạo và cấp dưới luôn phải nhận
thông tin từ lãnh đạo để hồn thành được cơng việc khi được ban hành các
nội dung của chính sách đều được đồng bộ, mang tính hệ thống trước khi
đưa ra để tiến hành hoạt động.

+

Đảm bảo tính thực tiễn: Phải phù hợp, có tính khả thi với lĩnh vực/cơ
quan/ địa phương; phù hợp ở đây nghĩa là ta phải tính tới mọi yếu tố, tới
4


nội dung của tài liệu phải cùng chung một nội dung chứ nếu khơng cùng
một nội dung thì tài liệu đó sẽ khơng phù hợp đồng thời tài liệu đó mang
tính thực tiễn nhưng cũng phải khả thi với lĩnh vực với cơ quan/địa
phương yêu cầu nhằm khi đưa lên cơ quan cấp trên duyệt thì tài liệu lúc
đó đầy đủ căn cứ, nội dung xác đáng thì việc duyệt tài liệu trở nên dễ dàng
hơn; nguồn tài chính phải mang tính cấp thiết, đầy đủ, rõ ràng và đúng
mục đích như chính sách đã được biên soạn; về nhân lực phải đảm bảo
chấp hành theo lệnh của cấp trên, phù hợp với công việc, đáp ứng được
mọi yêu cầu cịn đối với người ban hành chính sách họ cũng phải có trình
độ cao, chính sách mà họ biên soạn phải mang tính khả thi với cơ quan/địa
phương họ làm việc.
+

Đảm bảo tính kế thừa: Phải xem xem xét, học hỏi kế thừa kinh nghiệm từ
các nơi khác, kế thừa từ chính sách trước và chính sách này so sánh xem
hai chính sách đó có điểm nào trùng nhau, có điểm nào khác nhau, xem

xét lại xem chính sách có những chỗ nào chưa phù hợp thì ta sửa đổi, bổ
sung các điều khoản bổ sung trong chính sách và giữ lại các điều khoản đã
biên soạn đúng, ta học hỏi những chính sách đi trước song song cũng kế
thừa chính sách đã có từ trước, tất cả mọi nguồn lực ta có thể xem xét
chính sách trước đã có và đang thiếu ở vấn đề nào từ đó đưa ra những giải
pháp trước đó những chính sách này cũng có đề cập đến nhưng hiện tại
đang ở mức độ nào và cho đến hiện tại ta vẫn có thể thực hiện chính sách
trước đó nhưng trình độ sẽ phải nâng cao lên phù hợp với yêu cầu cũng
như hoạt động từ chính sách trước đó đến nay sẽ ln phải được đề cao.

-

Yêu cầu đối với việc xây dựng Chính sách thơng tin quốc gia:
+

Đảm bảo tính chính trị:
Chính sách thông tin quốc gia đều phải tuân thủ theo các chủ trương của
Đảng; tuân thủ chính sách, pháp luật; quy định của các ngành/tổ chức liên
5


quan. Chính sách thơng tin quốc gia cịn phải rõ ràng, mang tính chính trị
cao giúp cho Đảng có thể lãnh đạo từ đó Nhà nước thuộc quyền quản lý sẽ
theo và giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động Thơng tin. Chính
sách thơng tin quốc gia ngồi ra cịn phải phù hợp với tình hình khách
quan trong hoạt động quản lý nhà nước; các sách lược, chiến lược liên
quan đến hoạt động thông tin phải được thống nhất, đầy đủ nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động thông tin để có thể giải quyết được tình hình
chính trị chung và tình hình thực tế của Quốc gia mà đề ra.
+


Đảm bảo tính khách quan:
Hoạt động thơng tin trong chính sách thơng tin quốc gia phải được hoạt
động đúng với mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, các sách lược và
kế hoạch cụ thể phải rõ ràng, chính xác và trong q trình hoạt động
khơng được có bất cứ hoạt động nào được thay đổi so với chính sách đã
được ban hành và ký, đóng dấu; những nội dung trong hoạt động thơng tin
của chính sách phải được đảm bảo thơng tin đó hồn tồn đúng sự thật và
khơng vì lợi ích, lợi vụ cá nhân mà thay đổi, khi triển khai theo đúng sách
lược và kế hoạch thì các hoạt động thơng tin sẽ được nâng tầm giá trị,
được đề cao hơn; việc triển khai sách lược và kế hoạch cụ thể phải được
nắm rõ bởi người biên soạn chính sách giúp cho hoạt động thơng tin mang
tính thực tế, khi đưa ra sách lược thì cấp trên khi duyệt sẽ biết và nắm
được rõ đường đi của hoạt động thơng tin từ đó phê duyệt chính sách;
ngồi ra khi biên soạn chính sách thơng tin quốc gia người soạn chính
sách phải tiếp thu, lắng nghe ý kiến từ Đảng tới Nhà nước, lãnh đạo cấp
cao để có thể cải thiện, biên soạn ra chính sách thơng tin có thể giúp cho
hoạt động thơng tin mang tính khách quan.

+

Đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống:
6


Các chính sách, sách lược phải được đảm bảo tính đồng bộ thì hoạt động
thơng tin mới có thể được đảm bảo cũng đồng bộ cùng nhận thức như
nhau và cùng nhau hành động . Nếu trong quá trình hoạt động khơng thể
đảm bảo được tính đồng bộ thì hoạt động thông tin sẽ hoạt động một cách
lệch lạc, ảnh hưởng tới mục tiêu đã được đề ra, phụ thuộc vào tình hình

thực tế của quốc gia mà ta phải ưu tiên những vấn đề cần được giải quyết
trước giúp cho hoạt động thơng tin trong chính sách thơng tin quốc gia
được đồng bộ trong các phịng ban. Tính hệ thống ở đây bao gồm cả tính
đồng bộ, tính hệ thống phải thể hiện được tính đồng bộ hệ thống từ trên
xuống dưới từ lãnh đạo cao nhất tới lãnh đạo cấp trung cho tới người thực
hiện chính sách thơng tin quốc gia, tất cả phải theo một dây chuyền thơng
tin hoạt động có hệ thống từ đó cấp dưới khi nhận được thơng tin có thể
hồn thành được cơng việc một cách nhanh chóng, thuận tiện giúp cho
mục tiêu đã được đề ra được giải quyết một cách tốt nhất; hoạt động thông
tin vừa đồng bộ, vừa hệ thống giúp cho Đảng có thể lãnh đạo tốt, Nhà
nước cũng quản lý tốt, chặt chẽ.
+

Đảm bảo tính thực tiễn:
Sách lược, kế hoạch cụ thể phải chung một mục tiêu và những sách lược,
kế hoạch đó phải mang tính thực tiễn được đưa vào triển khai hoạt động
để từ đó hoạt động thông tin mới theo những sách lược, kế hoạch đó hoạt
động được một cách trơn tru, hiệu quả; nguồn tài chính phải đầy đủ, mang
tính cấp thiết để hoạt động thơng tin trong chính sách thơng tin quốc gia
được hoạt động đúng mục đích như chính sách thơng tin quốc gia đã được
biên soạn; về nhân lực thì các phòng ban phải chấp hành theo lệnh của cấp
trên, hoạt động thơng tin trong các phịng ban phải ln được định hướng
trong sách lược, chính sách để có thể đáp ứng được yêu cầu của vấn đề
7


được đặt ra, người biên soạn ra chính sách thơng tin quốc gia phải có trình
độ cao để biên soạn nhằm chính sách thơng tin quốc gia mang tính thực
tiễn, khả thi với cơ quan/ địa phương đồng thời giúp cho hoạt động thông
tin trong Đảng, Nhà nước giải quyết và đạt được mục tiêu như trong chính

sách thơng tin quốc gia đã đề ra.
+

Đảm bảo tính kế thừa:
Các chính sách, sách lược của chính sách thơng tin quốc gia ln phải
được dựa vào những chính sách thơng tin quốc gia trước đó để từ đó ta có
thể so sánh giữa hai chính sách thì có điểm gì giống và khác nhau hay có
cần sửa đổi gì từ đó các hoạt động liên quan đến thông tin sẽ phải được
nâng cao lên phù hợp với yêu cầu cũng như các hoạt động thơng tin của
chính sách thơng tin quốc gia. Các hoạt động liên quan đến thơng tin sẽ có
thể được sử dụng, áp dụng xuyên suốt vào chính sách thơng tin quốc gia
mới này, những giải pháp cho chính sách thơng tin quốc gia phải có mức
độ nhất định để các hoạt động về thơng tin có thể được thay đổi, cải tiến,
phát triển. Nhờ vào tính kế thừa mà hoạt động thông tin của Đảng và Nhà
nước cũng được nâng cao, dựa vào những vấn đề chính trong nội dung
của chính sách thơng tin quốc gia và mục tiêu đã được đề ra để quản lý xã
hội một cách tốt hơn, phát triển Kinh tế - xã hội.

+

Phải do chính phủ ( cơ quan hành pháp ) hoặc thậm chí Quốc hội ( cơ
quan lập pháp ) : đạo luật, sắc lệnh hoặc các chương trình quản lý hoặc
Nghị định, Nghị quyết:
Về chương trình quản lý, ví dụ như: Chương trình chuyển đổi số ngành
Thư Viện tại Việt Nam phải do cơ quan hành pháp là Thủ tướng chính phủ
ký hoặc ví dụ như: Luật Thư viện vừa được ban hành; Nghị định của cục
Thông tin Khoa học và Công nghệ vừa được ký năm 2014; tất cả phải do
8



chính phủ ( cơ quan hành pháp ) hoặc thậm chí Quốc hội ( cơ quan lập
pháp ) ban hành, từ chương trình của Chính phủ thì bắt đầu triển khai
xuống các phòng ban cấp dưới; tiếp nối với chương trình Chuyển đổi số
ngành Thư viện của Thủ tướng Chính phủ ký thì Bộ văn hóa và Thể Thao
và Du lịch do Bộ trưởng ký để triển khai chương trình đó một cách ra làm
sao, kế hoạch triển khai như thế nào thì Bộ sẽ phải ký thêm một văn bản
nữa để thực hiện. Như vậy hoạt động phải xuống theo từng cấp một từ
trên xuống dưới và nếu bây giờ muốn xây dựng Chính sách về Thơng tin
Khoa học và Công nghệ của một cơ quan chẳng hạn như Thư viện Tạ
Quang Bửu thì ta phải căn cứ vào những văn bản pháp quy đó từ Chính
phủ xuống tới Bộ văn hóa Thể thao và Du lịch, bộ Khoa học và Công
nghệ liên quan đến vấn đề Thông tin Khoa học và Cơng nghệ để xây dựng
chính sách để xem nghiên cứu được tới đâu do vậy trong Chính sách ln
có cơ sở để ban hành chính sách, căn cứ vào những văn bản chỉ đạo ở cấp
trên cũng một phần đảm bảo tính hệ thống, sự thống nhất trong quản lý
Nhà nước, Nhà nước đã ban hành chính sách, chương trình chuyển đổi số
ngành Thư viện thì Nhà nước cũng phải có chương trình phân bổ tài
chính, ta đã ban hành ra chính sách rồi thì ta cũng phải đầu tư tài chính
cho các chương trình đó.


Đảm bảo được tính chỉ đạo từ trên xuống dưới; tính hệ thống trong quản
lý, nhất quán trong quản lý, thống nhất trong quản lý Nhà nước.

+

Phải bao trùm hết các yếu tố và sự kiện cơ bản nhất của vấn đề Thông tin:
Các vấn đề cơ bản nhất của vấn đề thơng tin là phải đề cập đến các loại
hình thơng tin , tất cả nội dung của thông tin, yếu tố về hạ tầng công nghệ
thông tin: phần cứng, phần mềm, các trang thiết bị ngoại vi, con người:

chuyên gia Thông tin - Thư viện và người dùng tin mà chuyên gia Thông
9


tin - Thư viện phải có năng lực chun mơn gồm 03 yếu tố: Kiến thức, kỹ
năng về việc có thành thạo những kiến thức đó hay khơng khi ứng dụng
vào thực tiễn, tinh thần thái độ hay nói cách khác là trách nhiệm đối với
nghề nghiệp của chuyên gia; cịn người dùng cũng phải có đầy đủ năng
lực thơng tin, địi hỏi kiến thức thơng tin, kỹ năng tra cứu, kỹ năng thu
thập thông tin, tổ chức thông tin, sử dụng thông tin, tinh thần thái độ thể
hiện trong việc sử dụng thơng tin, trách nhiệm trong q trình sử dụng
thơng tin phải đúng luật, đúng sở hữu trí tuệ, đảm bảo tính bảo mật, bảo
quản tài liệu; để hoạt động thơng tin được tốt cịn liên quan đến các chuẩn
nghiệp vụ, công cụ để phục vụ cho những nghiệp vụ đó từ khâu bổ sung
cho đến khâu xử lý, xử lý gồm: biên mục ( ISBD ), ( AACR2 ), hiện đại
thì trên MARC21, cơng cụ để xử lý nó phải có bảng phân loại, bảng đề
mục chủ đề , bảng từ khóa, sách nghiệp vụ, hệ thống các tài liệu tra cứu
chuyên môn. Như vậy tất cả liên quan đến quy định chung, quy định về
công nghệ nếu như ta đã xây dựng Thư viện điện tử tích hợp, chính sách
Thư viện số thì trong hoạt động nghiệp vụ quản lý thông tin và Thông tin Thư viện cịn có những tiêu chuẩn: tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn TCVN
ví dụ: chuẩn Z39.50 để ta thực hiện vấn đề chia sẻ thông tin...


Phải bao trùm hết các yếu tố và sự kiện cơ bản nhất của vấn đề Thơng tin

+

Phải có mục tiêu và kết quả. Các hoạt động đưa ra dưới dạng các đề án
trong đó có chương trình/ dự án phải làm thay đổi các cải biến về tồn bộ
hoạt động Thơng tin quốc gia:

Các chính sách liên quan đến thơng tin phải đảm bảo dưới các dạng như
đề án mà trong đề án có chương trình và dự án như vậy chương trình nằm
trong đề án, dự án nằm trong chương trình cho nên Chính phủ đưa ra đề
án xây dựng Chính phủ điện tử hay đề án về chuyển đổi số Kinh tế - Xã
10


hội để Kinh tế số, xã hội số, nhà nước xây dựng đề án đó và trong đề án
đó có rất nhiều chương trình khác nhau của các ngành nghề khác nhau
trong đó có chương trình chuyển đổi số ngành Thư viện, chương trình
chuyển đổi số ngành Lưu trữ , chương trình chuyển đổi số ngành Xây
dựng, chương trình chuyển đổi số ngành Ngân hàng. Tức trong đề án của
chuyển đổi số Quốc gia thì có những trương chình như trên trong đó
ngành Quản lý thơng tin có chương trình về chuyển đổi số, hoạt động
Thông tin - Thư viện, như Nghị định về, thông tư về xây dựng cơ sở dữ
liệu dùng chung Quốc gia, về Khoa học & Cơng nghệ nằm trong chương
trình chuyển đổi số của hoạt động Thông tin Khoa học & Công nghệ, phải
thay đổi và cải tiến toàn bộ các hoạt động của các hoạt động thơng tin
quốc gia; về chính sách thơng tin quốc gia phải đảm bảo 03 yếu tố này
nữa còn đối với Chính sách thơng tin của một cơ quan Thơng tin - Thư
viện cụ thể thì nó cứ tịnh tiến xuống và nó đi vào đơn vị cụ thể mà ta xây
dựng chính sách, tầm cỡ Quốc gia thì có Quốc gia, tầm cơ quan cơng ty
hay Thư viện như ở cấp tỉnh hay cấp trường đại học, cấp viện nghiên cứu
hay viện hàn lâm thì tất cả cứ tịnh tiến theo các văn bản từ trên xuống
dưới đảm bảo các u cầu của Chính sách thơng tin quốc gia bởi trong
chính sách cịn có những chính sách khác phải đảm bảo các yếu tố đó
nhưng cũng có chính sách thì ko cần đặc biệt những chính sách mang tính
bảo mật của quốc gia, mang tính an ninh quốc gia thì ta khơng thể biết,
khơng cơng bố được.
-


Các yếu tố trong cấu trúc Chính sách:
+

Đặt vấn đề: Ta phải đưa ra tính cấp thiết của chính sách, lý do tại sao lại
biên soạn ra chính sách này và đề cập tới bối cảnh chung của thế giới lúc
bấy giờ như thế nào? Đưa ra tính cấp thiết nhằm chỉ rõ vấn đề đó rất quan
11


trọng và cần phải được triển khai trong thời gian sắp tới; về lý do biên
soạn ra chính sách đó thì ta phải xem xem đối tượng của chính sách ta
nhắm đến có những mặt lợi và mặt yếu như thế nào, dựa vào mặt lợi để
củng cố thêm còn về mặt yếu là vấn đề chính mà ta biên soạn ra chính
sách. Chẳng hạn mặt yếu là về chất lượng cơ sở vật chất, trình độ chun
mơn của cán bộ Thư viện cịn kém thì khi biên soạn ta cũng phải chỉ rõ chi
tiết vấn đề kém ở điểm nào của đối tượng từ đó ta mới nêu ra việc xây
dựng chính sách đó là cần thiết.
+

Phân tích thực trạng: Chính là xem xét tồn diện các điều kiện: Bối cảnh
chung; bối cảnh Chính trị, kinh tế, xã hội có thể ảnh hưởng tới sự phát
triển của các lĩnh vực thuộc diện quan tâm của Chính sách.
Ta phải xem đối tượng của chính sách cịn tồn tại những đặc điểm nào,
phân tích thực trạng của đối tượng đó: phân tích bối cảnh chung bao gồm
các đặc điểm về địa lý như vị trí đất đai, địa hình, địa lý; dân số: dân tộc,
tơn giáo, ngành nghề, tình hình đơ thị hóa biến động dân số, di dân; văn
hóa: trình độ văn hóa, nề nếp văn hóa… Phân tích bối cảnh chính trị: Nêu
ra tư tưởng chỉ đạo của các nhà lãnh đạo; thể chế chính trị ( phụ thuộc hay
độc lập ); các chủ trương, chính sách liên quan, định hướng phát triển. Về

bối cảnh Kinh tế - Xã hội: khả năng tài chính ( bao cấp hay tự chủ, hạch
toán, các nguồn đầu tư…); hiện trạng hoạt động của lĩnh vực cụ thể là
xem xem lĩnh vực của họ đang hoạt động là gì; nhu cầu; khả năng đáp ứng
nhu cầu: Cơ sở vật chất, kinh tế, nhân lực…; tổ chức và quản lý hoạt động
hiệu quả làm việc; đặc điểm văn hóa, xã hội… và cuối cùng là đưa ra đánh
giá, nhận xét cho đối tượng của chính sách, đưa ra thì càng tốt mà khơng
đưa ra cũng không sao.

12


+

Bối cảnh phát triển: Đưa ra bối cảnh xu thế thế giới hoặc đi thẳng vào tính
cấp thiết và nhu cầu phát triển của Việt Nam. Ta phải phân tích xu thế thế
giới của đối tượng đề cập trong chính sách lúc đó như thế nào? Bên cạnh
đó tìm kiếm những đối tượng khác có tính đặc thù giống đối tượng trong
chính sách. Ví dụ ta muốn viết về tài nguyên thông tin của Thư viện Tạ
Quang Bửu của trường Đại học Bách Khoa thì tìm những trường Đại học
trên thế giới tương ứng như Đại học Bách Khoa của các nước như: Trung
Quốc,Nga, Mỹ… họ chỉ tập trung những dạng tài liệu nghiêng về khoa
học ứng dụng.

+

Quan điểm/ đường lối chung/mục tiêu chung: Chính là mục tiêu của tổ
chức mà ta đề cập đến.
Ví dụ: Phát triển tài nguyên thơng tin của thư viện Tạ Quang Bửu thì mục
tiêu chung gắn liền với chức năng, nhiệm vụ ( định hướng phát triển gọi là
tầm nhìn của Đại học Bách Khoa Hà Nội thường gắn với chức năng

nhiệm vụ đi kèm với chiến lược phát triển, thường là chức năng, nhiệm vụ
cụ thể trong từ năm nay đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030, mục
tiêu này thường gắn với tổ chức ở trên ( Đại học Bách Khoa ) tức cơ quan
quản lý thư viện đó ( Thư viện Tạ Quang Bửu )) của Đại học Bách Khoa
Hà Nội chứ không phải gắn với thư viện Tạ Quang Bửu.

+

Quan điểm/ đường lối cụ thể/ mục tiêu cụ thể: Gắn với Thư viện Tạ
Quang Bửu nhằm thực hiện đường lối chung mà đường lối chung chính là
mục tiêu chung thì chức năng, nhiệm vụ của Thư viện Tạ Quang Bửu lúc
bấy giờ chính là việc cung cấp, đảm bảo một vấn đề nào đó, chẳng hạn
như Tài ngun thơng tin cho thầy, trò của trường Đại học Bách Khoa
nhằm đáp ứng mục tiêu chung của nhà trường chính là đáp ứng mục tiêu
của cơ quan cấp trên quản lý Thư viện.
13


+

Các vấn đề ưu tiên/ đột phá: Ta phải xem yếu tố nào là quan trọng cần
phải được đáp ứng trước, thường quan trọng có ảnh hưởng đến các vấn đề
khác.
Ví dụ: Phát triển nguồn tài ngun Thơng tin - Thư viện Tạ Quang Bửu thì
các vấn đề ưu tiên đột phá đi trước trong việc phát triển tài nguyên là phát
triển về chất và lượng: Đối với nguồn tài liệu thu mua phải có nguồn bổ
sung và phương thức bổ sung có thể mua, trao đổi, chia sẻ, số hóa… Ta ưu
tiên vấn đề nào thì ta đưa ra. Ví dụ như Giáo trình, tài liệu tham khảo, tạp
chí. Tài liệu truyền thống và hiện đại thì ta ưu tiên tài liệu giáo trình
nhưng là dưới dạng hiện đại chứ khơng phải truyền thống. Kết hợp giữa

các hình thức loại hình tài liệu + tài liệu truyền thống hoặc hiện đại để từ
đó có những giải pháp tiếp theo chính là hạ tầng Cơng nghệ thơng tin, sản
phẩm và dịch vụ Thơng tin để truy cập nhanh chóng đáp ứng tài liệu
nhanh chóng mọi lúc, mọi nơi, khai thác được tài liệu. Cũng đều là phát
triển nhưng thêm một vấn đề nữa chính là cơng tác thanh lý dù vấn đề này
chưa phải đột phá nhưng ta vẫn phải đưa vào vì cơng tác thanh lý chính là
nâng cao chất lượng của tài liệu có thể giảm về số lượng nhưng lại nâng
cao chất lượng làm cho việc tra cứu thông tin bị nhiễu, yếu tin, không tốn
kém kho bãi, quản lý vì lưu trữ nhiều dẫn đến việc tốn kém phải trang bị
thêm trang thiết bị và không đủ diện tích. Vì vậy ta cần phải ưu tiên đột
phá: cần những giáo trình, tài liệu tham khảo theo từng mơn, chun đề
sau đó đến sản phẩm thơng tin theo chuyên đề, bộ sưu tập, thư mục tài
liệu số theo chuyên đề tạo ra các thư mục, nội dung… để có thể truy cập
theo mơn học, lĩnh vực một cách dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng.

+

Giải pháp/ biện pháp thực hiện: Bao gồm giải pháp về tài chính, cơ sở vật
chất, nhân lực, đặc thù
14


Ví dụ: Phát triển nguồn tài ngun thơng tin Thư viện Tạ Quang Bửu.
Về tài chính thì tổ chức lấy từ đâu ( ngân sách, xã hội hóa , tiền học phí,
chia sẻ ) cơ sở vật chất phải chú trọng phát triển tài ngun số thì hạ tầng
Cơng nghệ thông tin chú trọng phần cứng, phần mềm như thế nào? các
sản phẩm và dịch vụ Thông tin hoạt động như thế nào? Sản phẩm thông
tin là công cụ tra cứu và hạ tầng phù hợp. Về nhân lực nếu đã đáp ứng
được thì cứ theo kế hoạch mà triển khai còn nếu trong trường hợp nhân
lực chưa đáp ứng được liên quan đến cán bộ và người dùng tin xem họ đã

đủ nguồn lực thông tin chưa, nguồn lực thông tin số chưa. Về năng lực đội
ngũ các chuyên gia thông tin phải đủ nguồn lực để vận hành Thư viện tích
hợp hay Thư viện số, Thư viện số và Thư viện điện tử tích hợp khác nhau
và phải xem xét tình hình nguồn nhân lực đã đáp ứng được Thư viện tích
hợp Thư viện số khơng và phải địi hỏi kỹ năng chun mơn các kỹ năng
về xử lý mô-đun, bổ sung, xử lý biên mục, bảo quản,... Về giải pháp đặc
thù liên quan đến vấn đề như khả năng đối ngoại, khả năng chia sẻ thông
tin chẳng hạn: Phát triển nguồn lực thông tin của Thư viện Tạ Quang Bửu
giải pháp đặc thù là Thư viện có mối quan hệ hợp tác quốc tế mạnh, ta có
thể chia sẻ với các trung tâm Thông tin - Thư viện của các trường Đại học
tương ứng như Đại học Bách Khoa.
+

Kế hoạch thực hiện:
Ta phải xem xét và phân bổ thời gian. Ví dụ: Chính sách xây dựng cho 5
năm hay 1 năm cho việc Phát triển nguồn lực thơng tin hay cho 10 năm thì
ta phân bổ ra theo lộ trình. Lộ trình phải kèm theo nội dung về vấn đề
nguồn lực, nhân lực, tài lực,... và người chịu trách nhiệm cho từng vấn đề.
Kế hoạch theo thời gian trong vấn đề ưu tiên đột phá phải được xếp trước
trong kế hoạch thực hiện này. Khi xếp trước phải ưu tiên nguồn lực, nhân
15


lực, tài lực,... đã nằm trong vấn đề đột phá rồi thì ta phải đầu tư hơn những
vấn đề khác.
+

Chu trình hành động: Hành động từ khâu đầu tiên đến kết thúc theo trật tự
Thời gian chính sách được ban hành , thời gian viết chính sách, thời gian
ban hành chính sách và sau đó tới bước cuối cùng là đóng dấu sau đó chu

trình sẽ được triển khai hoạt động theo khoảng thời gian có thể 5 năm
hoặc 5-10 năm tùy thuộc vào vấn đề được nêu ra ở chính sách. Bên cạnh
đó, chính sách cũng cần được phổ biến để phát triển nhận thức tới cán bộ
Thư viện, chuyên gia Thông tin - Thư viện, người dùng tin về tầm quan
trọng của nguồn lực thông tin, tài nguyên thông tin không chỉ tại trường
Đại học Bách Khoa mà còn ở những đối tượng khác của những trường đại
học khác dựa vào chính sách của trường Đại học Bách Khoa từ đó tự họ
tìm hiểu chính cơ quan Thơng tin - Thư viện của họ và tự ban hành ra
chính sách phát triển cho chính cơ quan Thơng tin - Thư viện đó.

II.Câu 4 ( THỰC HÀNH ): Anh/chị hãy biên soạn dự thảo chính sách phát
triển vốn tài nguyên thông tin (nguồn lực thông tin) Khoa học và công nghệ
cho một thư viện ở Việt Nam”.
BÀI LÀM
I.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh phát triển của xã hội hiện nay chuyển từ xã hội công nghiệp
sang xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức, thông tin lúc này rất quan
trọng bởi thơng tin chính là cơng cụ hỗ trợ cho con người có thêm kiến thức;
thơng tin giúp cho các nền kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, lĩnh vực chính
trị, xã hội được phát triển; trong cơ quan Nhà nước thơng tin giúp cho các
nhà lãnh đạo có thể vạch ra được các chủ trương, đường lối, chính sách hợp
16


lý, thúc đẩy đất nước phát triển lên một tầm cao mới. Bên cạnh sự gia tăng
nhanh chóng về mọi mặt của thơng tin thì nguồn lực thơng tin cũng rất quan
trọng bởi nguồn lực thơng tin chính là yếu tố quyết định của hoạt động thông
tin, quyết định cho sự phát triển của đất nước, xã hội và các lĩnh vực, ngành

nghề, mỗi quốc gia, dân tộc và các tổ chức, cơ quan Nhà nước.
Ta có thể hiểu “ Nguồn lực thơng tin ” chính là sản phẩm của trí tuệ con
người, là sản phẩm lao động khoa học, phản ánh những kiến thức được kiểm
soát và ghi lại dưới một dạng vật chất nào đó. Chúng phải được tổ chức, cấu
trúc lại để người dùng tin có thể truy cập, tìm kiếm, khai thác và sử dụng
được, phục vụ cho nhiều lợi ích khác nhau trong xã hội.
Trong các trường Đại học thì nguồn lực thơng tin đóng vai trò chi phối các
hoạt động của nhà trường trong việc tổ chức giảng dạy giúp cho sinh viên,
giảng viên,có thể sử dụng chính các nguồn lực thơng tin đó để đối với giảng
viên, cán bộ có thể trang bị kỹ năng chuyên môn về nguồn thực thông tin ,
đối với sinh viên có thể trang bị được những kiến thức, học hỏi được nhiều
điều trong quá trình hoạt động nguồn lực thông tin. Trong thư viện trường
Đại học, nguồn lực thông tin giống như chiếc cầu nối giữa người dùng tin và
các cán bộ Thư viện, chuyên gia Thông tin - Thư viện sử dụng thông tin và
tiếp nhận nguồn lực thông tin.
Trong cách mạng Khoa học & Công nghệ đòi hỏi áp dụng các thành tựu
khoa học vào đời sống thực tiễn, nó địi hỏi hoạt động thơng tin phải hoạt
động liên tục chính vì vậy nguồn lực thơng tin sẽ được phát triển và đồng
thời chính nguồn lực thông tin cũng được áp dụng vào trong Khoa học &
Công nghệ để nhằm củng cố, giải quyết nguồn hoạt động về nguồn lực thông
tin liên quan đến Thông tin Khoa học & Công nghệ.

17


Thư viện Đại học Luật Hà Nội là thư viện nằm trong trường Đại học Luật
Hà Nội có số lượng nguồn lực thông tin về ngành luật khá lớn. Công tác
phát triển nguồn lực thông tin của Thư viện Đại học Luật từ trước đến nay
đã góp phần nâng cao được chất lượng nguồn lực thông tin để phục vụ, đem
đến cho người dùng tin những nguồn lực bổ ích, tốt và mới nhất để phục vụ

người dùng tin.
Hiện tại công tác về phát triển nguồn lực thông tin chung cả về tài liệu
truyền thống và hiện đại của Thư viện Đại học Luật Hà Nội đang phát triển
rất tốt, những nguồn lực thông tin luôn được cán bộ Thư viện cập nhật liên
tục nhưng song bên cạnh đó nguồn lực thông tin trong Thư viện cũng cần
phải áp dụng thêm về nguồn lực Thông tin Khoa học & Công nghệ vì để có
thể giúp Thư viện phát triển hơn về công tác phát triển nguồn lực thông tin
thêm vào đó đồng thời nguồn lực thơng tin Khoa học & Cơng nghệ cũng sẽ
được coi trọng cao và có giá trị hơn. Chính vì lí do đó mà việc biên soạn dự
thảo cho chính sách phát triển vốn tài nguyên thông tin (nguồn lực thông tin)
Khoa học và công nghệ cho Thư viện Đại học Luật Hà Nội là cần thiết.
II.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC THƠNG TIN CỦA THƯ
VIỆN ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

-

Về vốn tài liệu: Vốn tài liệu của Thư viện Đại học Luật Hà Nội bao gồm
Giáo trình, sách tham khảo, luận văn - luận án, đề tài khoa học, tài liệu hội
nghị, hội thảo, bài viết tạp chí, tài liệu truy cập mở ( tài liệu truy cập mở Việt
Nam và tài liệu truy cập mở nước ngoài;về tài liệu truy cập mở Việt Nam từ:
Trang Thông tin điện tử công bố bản án, quyết định của Tòa án của Tòa án
nhân dân Tối cao, Cổng thông tin tài liệu mở của trường Đại học Quốc gia
Hà Nội,Thư viện học liệu mở Việt Nam,Tạp chí khoa học Việt Nam Trực
tuyến; về tài liệu truy cập mở nước ngoài: Là một thư mục các kho tài liệu
18


nội sinh cho phép truy cập mở của các trường đại học, viện nghiên cứu trên

toàn thế giới, các nguồn thơng tin miễn phí của INASP: thơng tin tồn cầu
về các nguồn thông tin khoa học trên các cơ sở dữ liệu quốc gia và quốc tế,
cơ sở dữ liệu Luận văn của Đại học Mahatma Ganhi, openaire: Gồm các đề
tài và dự án nghiên cứu theo chương trình Horizon 2020 của Ủy ban châu
Âu ) . Như vậy tổng số vốn tài liệu của Thư viện Đại học Luật Hà Nội là
22.563 tên (194.647 cuốn); 10.584 tài liệu số. Ngồi ra cịn có các cơ sở dữ
liệu như: Cơ sở dữ liệu pháp luật trực tuyến Heinonline, Cơ sở dữ liệu Sách
điện tử đa ngành IG Publishing eBooks collection của Nhà xuất bản IG
Publishing, Cơ sở dữ liệu Sách điện tử của Nhà xuất bản Oxford University
Press, Cơ sở dữ liệu tạp chí SAGE và nguồn tài liệu của Dự án Mutrap: 750
file tài liệu, bao gồm giáo trình, sách tham khảo; tài liệu hội thảo, các báo
cáo nghiên cứu,... có thể thấy số lượng tài liệu của Thư viện Đại học Luật Hà
Nội khá là nhiều và những tài liệu này luôn được cập nhật thường xuyên từ
sách giáo trình, sách tham khảo, luận văn - luận án, đề tài khoa học, tài liệu
hội nghị, hội thảo, bài viết tạp chí, tài liệu truy cập mở; về các cơ sở dữ liệu
thì cũng rất đa dạng trong đó nổi bật nhất là Cơ sở dữ liệu pháp luật trực
tuyến Heinonline: Heinonline là CSDL pháp luật trực tuyến được cung cấp
bởi công ty William S. Hein & Co., Inc., trụ sở tại New York, Mỹ.
Heinonline bao quát khối lượng thông tin rộng lớn với hơn 165 triệu trang
tài liệu, bao gồm: 2600 tạp chí chuyên ngành luật và liên quan, tài liệu về
các vụ án, án lệ, pháp luật quốc tế, hệ thống văn bản pháp luật của Liên Hợp
Quốc, sách chun khảo về luật,…


Nhìn chung có thể thấy nguồn lực thông tin của Thư viện Đại học Luật Hà
Nội khá đầy đủ và đa dạng, những nguồn lực thông tin tài liệu này sẽ giúp
cho người dùng tin có thể sử dụng triệt để tối đa phục vụ học tập cũng như
trang bị cho bản thân nền tảng kiến thức tốt trước khi áp dụng vào đời sống.
19



-

Về cơ sở vật chất: Thư viện Đại học Luật Hà Nội được bố trí tại tịa nhà D,
gồm 4 tầng với tổng diện tích 1.382m2. Các phịng phục vụ: 02 phòng đọc là
D106 và D202; 02 phòng mượn: D102,D103; Phịng đào tạo người dùng tin,
thảo luận nhóm: D401; Hệ thống trang thiết bị đồng bộ, hiện đại: giá kệ, đèn
chiếu sáng, cổng từ, máy nạp – khử từ, hệ thống camera giám sát, máy
photocopy, điều hòa nhiệt độ, hệ thống phịng cháy, chữa cháy…; Hệ thống
máy tính: 135 máy nối mạng Internet; hệ thống mạng Wifi.



Nhìn chung thì cơ sở vật chất, trang thiết bị của Thư viện Đại học Luật Hà
Nội khá đầy đủ, phù hợp với nhu cầu của người dùng tin, được tổ chức, bố
trí giúp cho cán bộ Thư viện phục vụ được người dùng tin tốt hơn, các
chuyên gia Thông tin - Thư viện cũng được sử dụng để phát triển nguồn lực
thông tin tốt nhất.

III.
-

BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN
Xu thế ở Việt Nam:
Tại Việt Nam, trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thì
nguồn tin ln được coi trọng hàng đầu trong các tổ chức, cơ quan của Nhà
nước, bên cạnh đó việc tổ chức các hoạt động Khoa học & Công nghệ sẽ
giúp cho nguồn lực thông tin Khoa học & Cơng nghệ trở nên có tính mới và
sẽ luôn được đề cao, đánh giá cao trong xã hội ngày càng có sự đổi mới và
phát triển.

Hiện tại, nguồn lực thông tin của Thư viện Đại học Luật Hà Nội đang được
phát triển một cách mạnh mẽ, các nguồn lực Thơng tin Khoa học & Cơng
nghệ từ đó cũng phải phát triển theo. Đại học Luật Hà Nội phải là một
trường đại học có đầy đủ nguồn tin bao gồm cả nguồn tin về Khoa học &
Công nghệ cần thiết cho việc phát triển phát triển nguồn lực Thông tin Khoa
học & Cơng nghệ song bên cạnh đó các trang thiết bị, cơ sở vật chất cũng
20


phải mang tính ứng dụng Khoa học & Cơng nghệ cao để có thể đáp ứng
được với chức năng và nhiệm vụ của Đại học Luật Hà Nội.
-

Xu thế ở trên thế giới: Trường đại học tương tự như trường Đại học luật Hà
Nội:
Tại Mỹ, trường Luật Columbia có Thư viện Luật Arthur W. Diamond tại đây
nguồn lực thông tin luôn được cập nhật đầy đủ; cung cấp cho người dùng tin
là các nhà nghiên cứu quyền truy cập vào hơn 30.000 tập tài liệu pháp lý quý
hiếm thông qua Bộ sưu tập đặc biệt của trường. Về nguồn lực thơng tin thì
Thư viện có một bộ sưu tập đáng kể các nguồn tài nguyên pháp lý chính và
phụ của Hoa Kỳ, bao gồm Bộ luật Hoa Kỳ, quy chế Hoa Kỳ ở cấp độ Lớn,
Bộ luật Quốc hội và Tin tức Hành chính Hoa Kỳ (USCCAN), bộ Quy định
Liên bang (CFR), các phóng viên liên bang và sách giáo khoa, bách khoa
toàn thư pháp luật quốc gia, sách biểu mẫu chung, quy chế nhà nước và bộ
luật hành chính, và các báo cáo viên chính thức của nhà nước, các tài liệu
pháp lý bao gồm các báo cáo vụ việc chính thức, bản bổ sung 2d của New
York, luật phiên, mã theo luật định (McKinney's và CLS), bộ luật hành chính
của New York, bản tổng hợp chính thức các mã, quy tắc và quy định
(NYCRR), và các thông tin chi tiết về Vụ việc ở New York, về nguồn tin về
luật Quốc hội gồm: phiên bản in và điện tử của Hồ sơ Quốc hội, các tài liệu

và báo cáo của Hạ viện và Thượng viện Hoa Kỳ, chỉ số Quốc hội của CCH
và Quốc hội hàng quý. Bộ sưu tập bao gồm cả tư liệu hiện tại và lịch sử.
Ngồi ra cịn có Bộ sưu tập Luật Quốc tế tại Columbia bao gồm hơn 60.000
đầu sách trong các lĩnh vực luật quốc tế công và tư, tập trung vào trọng tài,
sở hữu trí tuệ, các tổ chức quốc tế và nhân quyền. Phần lớn các tài liệu này
được đặt ở tầng 4 của Thư viện Pháp luật. Một số tài liệu cũ hơn nằm trên

21


tầng hai.Bộ sưu tập Luật So sánh và Nước ngoài của trường bao gồm hơn
200.000 đầu sách.
IV.

QUAN ĐIỂM/ĐƯỜNG LỐI CHUNG/MỤC TIÊU CHUNG
Phát triển nguồn lực thông tin Khoa học & Công nghệ cho cơ quan Thông
tin Thư viện Đại học Luật Hà Nội đến năm 2027 Thư viện có vốn tài liệu
đầy đủ về hình thức, phong phú về nội dung đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin của
người dùng tin ở mọi lúc mọi nơi nhằm nâng cao năng lực hoạt động; đáp
ứng tốt nhất nhu cầu thông tin/ tài liệu cho người dùng tin là cán bộ, giảng
viên, sinh viên đạt chuẩn quốc gia góp phần nâng cao chất lượng đào tạo,
nghiên cứu khoa học.

V.

QUAN ĐIỂM/ĐƯỜNG LỐI CỤ THỂ/MỤC TIÊU CỤ THỂ
Thư viện Đại học Luật có chức năng, nhiệm vụ trong việc đảm bảo phát
triển nguồn lực thông tin Khoa học & Công nghệ nhằm đáp ứng được mục
tiêu chung của Đại học Luật Hà Nội.




Cơ sở vật chất - trang thiết bị Khoa học & Công nghệ :
Cơ sở vật chất - trang thiết bị Khoa học & Công nghệ là yếu tố cần và đủ
cho bất cứ mơ hình cơ quan Thơng tin - Thư viện và không thể thiếu để phục
vụ cho người dùng tin. Đối với cán bộ Thư viện thì cơ sở vật chất - trang
thiết bị Khoa học & Công nghệ chính là những cơng cụ để họ có thể trau dồi
kĩ năng, chun mơn, tích lũy những kinh nghiệm, giúp cho họ có thể thể
hiện vai trị của mình chính là người sẽ giúp đỡ và hướng dẫn cho người
dùng tin sử dụng Thư viện một cách tốt nhất. Thư viện với cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại, được trang bị áp dụng những trang thiết bị ứng dụng
Khoa học & Cơng nghệ mang tính ứng dụng cơng nghệ cao sẽ giúp cho cán
bộ Thư viện có thể tự tin, say mê với cơng việc mình đang làm. Đối với
người dùng tin, họ sẽ có cơ hội được trải nghiệm cơ sở vật chất - trang thiết
22


bị Khoa học & Công nghệ hiện đại, công nghệ tiên tiến nhất, giúp người
dùng tin và người dùng tin khác có thể trao đổi với nhau trong mơi trường
học tập, làm việc còn đối với người dùng tin và trang thiết bị Khoa học &
Cơng nghệ thì người dùng tin sẽ được tiếp cận những nguồn lực thông tin
gần gũi nhất với họ nhờ những trang thiết bị này.
Thư viện Đại học luật Hà Nội có gồm 4 tầng với tổng diện tích 1.382m2 và
hệ thống trang thiết bị đồng bộ, hiện đại: giá kệ, đèn chiếu sáng, cổng từ,
máy nạp – khử từ, hệ thống camera giám sát, máy photocopy, điều hòa nhiệt
độ, hệ thống phòng cháy, chữa cháy... những điều kiện trên cũng đủ để Thư
viện có thể xây dựng Cơ sở vật chất - trang thiết bị Khoa học & Công nghệ
hiện đại.


Cán bộ Thư viện:

Cán bộ Thư viện có mối liên hệ mật thiết với cả người dùng tin, cơ sở vật
chất - trang thiết bị Khoa học & Công nghệ, tài liệu thông tin. Đối với tài
liệu thơng tin cán bộ Thư viện có thể dựa vào những mã số đã được mã hóa
để có thể xử lý, sắp xếp tài liệu theo đúng quy trình trật tự nhất định. Đối với
người dùng tin cán bộ Thư viện khơng chỉ tun truyền tích cực các tài liệu
chuyên ngành về Luật mà còn giới thiệu cho người dùng tin những loại tài
liệu mang hướng Khoa học & Công nghệ, phục vụ người dùng tin theo
những loại sản phẩm và dịch vụ Thơng tin mang tính Khoa học & Cơng
nghệ để người dùng tin có thể tìm hiểu và ứng dụng vào chính đời sống thực
tiễn của họ, có ích cho cơng việc của họ sau này đồng thời nhu cầu tin của
họ cũng được thỏa mãn. Đối với cơ sở vật chất - trang thiết bị Khoa học &
Công nghệ cán bộ Thư viện sẽ được làm việc với những trang thiết bị có tính
ứng dụng khoa học cao giúp cho cán bộ Thư viện trang bị thêm cho bản thân
kiến thức, kỹ năng mới để nếu cán bộ Thư viện đã làm tốt công việc của
23


mình rồi sẽ cố gắng tốt hơn nữa, cịn nếu chưa làm tốt cơng việc của mình
thì sẽ cố gắng sửa đổi để làm tốt hơn.


Người dùng tin và nhu cầu tin của người dùng tin :

+

Người dùng tin chính là đối tượng được phục vụ bởi cán bộ Thư viện và Thư
viện chính là nơi mà người dùng tin đến sử dụng và khai thác thông tin và
đồng thời cũng là đối tượng không thể thiếu trong hoạt động của các cơ quan
Thông tin - Thư viện. Người dùng tin và nhu cầu tin của họ chính là kết quả
cho việc liệu cơ quan Thông tin - Thư viện có phát triển hay khơng phụ

thuộc vào chính sự trải nghiệm của người dùng tin từ cơ sở vật chất, cán bộ
Thông tin - Thư viện cho tới tài liệu, khi sử dụng người dùng tin sẽ được trải
nghiệm, tiếp xúc và thông qua sự trải nghiệm, tiếp xúc người dùng tin sẽ đưa
ra những lời phản hồi cho chính cơ quan Thông tin - Thư viện, những lời
phản hồi đó giúp định hướng cho cơ quan Thơng tin - Thư viện.

+

Nhu cầu tin của người dùng tin xuất hiện trong q trình người dùng tin tiếp
cận thơng tin, trao đổi thông tin với người dùng tin khác hoặc cán bộ Thư
viện và mọi hoạt động thông tin đều bắt nguồn từ nhu cầu tin của người
dùng tin. Khi nhu cầu tin của người dùng tin được đáp ứng sẽ giúp người
dùng tin thỏa mãn nhu cầu của họ.
Đối tượng người dùng tin chính là:



Nhóm cán bộ quản lý: Nhóm thuộc đội ngũ cán bộ của trường Đại học
Luật Hà Nội gồm có Phó giám đốc, cán bộ - nhân viên thuộc các phòng ban:
Tổ bổ sung biên mục, tổ phục vụ, tổ thơng tin thực hiện các chứng năng
chính của từng phịng ban.



Nhóm giáo viên - cán bộ nghiên cứu sinh: Nhóm thuộc đội ngũ giảng dạy,
nghiên cứu của trường Đại học Luật Hà Nội, đây là nhóm nhu cầu tiếp cận
thông tin cao trong việc giảng dạy, nghiên cứu, nhóm đối tượng này ln sử
24



dụng những tài liệu, thơng tin mang tính khoa học cao. Đối với giáo viên
những tài liệu, thông tin phải bao trùm được hết nội dung thông tin để từ đó
đưa vào cơng tác giảng dạy nhằm truyền đạt cho sinh viên một cách rõ nhất.
Đối với cán bộ nghiên cứu sinh đối tượng này luôn phải cập nhật thông tin
mới và rõ nhất, những tài liệu - thông tin có tính khoa học cao sẽ giúp ích
cho q trình nghiên cứu.


Nhóm sinh viên: Đây là nhóm sinh viên mà nhu cầu tin của họ hướng đến là
các tài liệu, thông tin mang hướng chuyên ngành. Về ngôn ngữ họ sử dụng
là tiếng Việt và tiếng Anh, có thể có một số sinh viên sẽ sử dụng thêm một
vài ngoại ngữ khác.
Nhu cầu tin của người dùng tin của Thư viện Đại học Luật Hà Nội



Về hình thức thơng tin
Hình thức thơng tin bao gồm: loại hình tài liệu, dạng tài liệu, ngơn ngữ thơng
tin.
Đối với nhóm cán bộ quản lý: Nhóm này thường quan tâm đến các dạng tài
liệu như tạp chí và các tài liệu liên quan đến công việc họ đang làm, về dạng
tài liệu là dưới dạng truyền thống, hầu như trên thư viện điện tử của Thư
viện Đại học Luật Hà Nội khơng có tạp chí điện tử, hiện tại tạp chí điện tử
trên cổng Thư viện điện tử của trường chỉ có 02 loại tạp chí điện tử là Tạp
chí Luật học = Jurisprudence journal/ Trường Đại học Luật Hà Nội và Tạp
chí Nghề luật/ Học viện Tư pháp. Về ngôn ngữ thông tin thì tiếng Việt là chủ
yếu, cịn ngơn ngữ thơng tin là tiếng Anh đòi hỏi kiến thức của cán bộ quản
lý đó mang tính chun sâu để có thể khai thác được hết thơng tin.
Đối với nhóm giáo viên - cán bộ nghiên cứu sinh: Về loại hình tài liệu chủ
yếu sử dụng tài liệu, thông tin của giáo viên chủ yếu là giáo trình, sách tham

khảo cịn cán bộ nghiên cứu sinh sẽ sử dụng các tài liệu, thông tin về Luận
25


×