Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TIỂU LUẬN môn lý LUẬN về QUẢN lý CÔNG ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4 0 đến quản lý công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.26 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA KHOA HỌC HÀNH CHÍNH VÀ TỔ CHỨC NHÂN SỰ

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
TÊN MÔN HỌC: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG

TÊN ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐẾN QUẢN LÝ CƠNG. LIÊN HỆ
THỰC TIỄN VIỆT NAM

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ

NĂM 2021


MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận
1.1.
Khái niệm cuộc cách mạng 4.0
Vai trò của quản lý công trong cuộc cách mạng công
1.2.
nghiệp 4.0
Chương 2. Sự tác động của cách mạng 4.0 đối với quản lý cơng
Sự cần thiết nâng cao vai trị của quản lý công ở Việt
2.1.
Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0


Những thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
2.2.
đến quản lý cơng ở Việt Nam
Những giải pháp cơ bản góp phần nâng cao quản lý
Chương 3.
công trong cách mạng công nghiệp 4.0
Tích cực hồn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính
cơng, tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển của các
3.1.
ngành, lĩnh vực đáp ứng yêu cầu phát triển của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0
Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu công nghệ hiện đại
3.2.
vào hoạt động quản lý cơng của các cơ quan hành chính
nhà nước.
Tích cực, chủ động xây dựng và nâng cao trình độ, năng
3.3.
lực đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan hành
chính nhà nước.
3.4.
Đổi mới tư duy lãnh đạo của nền hành chính cơng
3.5.
Trách nhiệm của bản thân
PHẦN III. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
2
2
2

3
6
6
12
15

15

16

16
17
17
20
20


1

Phần I: MỞ ĐẦU
Hiện nay, thế giới và Việt Nam đang chứng kiến những sự thay đổi
vượt bậc trong thời đại công nghệ số của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và
tầm ảnh hưởng sâu rộng của khoa học công nghệ đến đời sống con người.
Những sự phát triển này đã và đang tác động toàn diện và sâu sắc đến tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội của các quốc gia. Bản chất của cách
mạng cơng nghiệp 4.0 chính là sự ứng dụng cơng nghệ, khoa học dữ liệu
và sử dụng trí tuệ nhân tạo phục vụ sản xuất và cuộc sống con người. Cách
mạng công nghiệp 4.0 đem lại nhiều điều kiện thuận lợi, giúp con người khám
phá nhiều tri thức mới, nâng cao quy mô và chất lượng nền kinh tế, đặc biệt
trong lĩnh vực sản xuất, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức song hành với các

thời cơ, buộc người lao động, các nhà hoạch định chiến lược phải thay đổi cho
phù hợp. Trong sự tác động ấy, quản lý công cũng chịu nhiều sự tác động.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới tư
duy trong quản lý cơng.
Nhằm thiết lập một nền hành chính quốc gia dân chủ, pháp quyền, trách
nhiệm, có năng lực và hiệu quả cao, đáp ứng tốt yêu cầu của nền hành chính
dân chủ xã hội chủ nghĩa và cách mạng công nghiệp 4.0. Bài thu hoạch cập
đến sự cần thiết đổi mới quản lý công trong cách mạng công nghiệp 4.0 và
những tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến quản lý cơng ở Việt Nam.
Từ đó, có những giải pháp đổi mới quản lý công nhằm phát triển bền vững
nền hành chính Nhà nước, từng bước hiện thực hóa quyết tâm xây dựng
Chính phủ kiến tạo, phát triển, liêm chính, hành động, phục vụ người dân,
doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Chính
vì những lý do trên, tác giả chọn chủ đề “Ảnh hưởng của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 đến quản lý công. Liên hệ thực tiễn Việt Nam” làm bài thu
hoạch kết thúc mơn học có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.


2

Phần II: NỘI DUNG
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm cuộc cách mạng 4.0
Thuật ngữ "Cách mạng công nghiệp lần thứ tư" đã được áp dụng cho sự
phát triển công nghệ quan trọng một vài lần trong 75 năm qua, và là để thảo
luận về học thuật. Khái niệm Công nghiệp 4.0 hay nhà máy thông minh lần
đầu tiên được đưa ra tại Hội chợ công nghiệp Hannover tại Cộng hịa Liên
bang Đức vào năm 2011. Cơng nghiệp 4.0 nhằm thơng minh hóa q trình sản
xuất và quản lý trong ngành công nghiệp chế tạo. Sự ra đời của Công nghiệp
4.0 tại Đức đã thúc đẩy các nước tiên tiến khác như Mỹ, Nhật, Trung Quốc,

Ấn Độ thúc đẩy phát triển các chương trình tương tự nhằm duy trì lợi thế cạnh
tranh của mình.
Năm 2013, một từ khóa mới là "Công nghiệp 4.0" (Industrie 4.0) bắt
đầu nổi lên xuất phát từ một báo cáo của chính phủ Đức đề cập đến cụm từ
này nhằm nói tới chiến lược cơng nghệ cao, điện tốn hóa ngành sản xuất mà
khơng cần sự tham gia của con người.
Tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) lần thứ 46 đã chính thức khai
mạc tại thành phố Davos-Klosters của Thụy Sĩ, với chủ đề “Cuộc CMCN lần
thứ 4”, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã đưa ra một định nghĩa mới, mở
rộng hơn khái niệm Công nghiệp 4.0 của Đức. Nhân loại đang đứng trước
một cuộc cách mạng cơng nghiệp mới, có thể thay đổi hoàn toàn cách chúng
ta sống, làm việc và quan hệ với nhau. Quy mô, phạm vi và sự phức tạp của
lần chuyển đổi này không giống như bất kỳ điều gì mà lồi người đã từng trải
qua.
Cụ thể, đây là “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của
tổ chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian
ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS). Hiện nay,


3

Công nghiệp 4.0 đã vượt ra khỏi khuôn khổ dự án của Đức với sự tham gia
của nhiều nước và trở thành một phần quan trọng của cuộc cách mạng cơng
nghiệp lần thứ tư.
1.2. Vai trị của quản lý cơng trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Mục tiêu của quản lý công là hướng tới xây dựng một nền hành chính
minh bạch, tinh gọn, năng động và hiệu quả, hướng đến phục vụ thay vì cai trị
nhân dân như trong mơ hình hành chính cơng truyền thống.
Xu hướng này đã xuất hiện khoảng 30 năm trở lại đây và ngày càng mở
rộng như là xu thế tất yếu của thời đại. Mơ hình quản trị nhà nước hướng đến

các giá trị như mở rộng sự tham gia của công dân vào hoạt động quản lý nhà
nước; hoạch định chính sách trên nguyên tắc đồng thuận xã hội; xây dựng một
nền hành chính có trách nhiệm và minh bạch; trách nhiệm giải trình; hiệu quả
và hiệu lực; cơng bằng và tn thủ luật pháp.
Theo Ngân hàng thế giới (World Bank), quản trị nhà nước là “để quản
lý các nguồn tài nguyên kinh tế và xã hội phục vụ cho phát triển một quốc
gia”. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) thì cho rằng, quản trị nhà
nước là thực thi quyền lực nhằm thúc đẩy dân chủ và nhân quyền, thúc đẩy
thịnh vượng kinh tế, ổn định và gắn kết xã hội, giảm nghèo, bảo vệ môi
trường, sử dụng các nguồn tài nguyên, tăng niềm tin vào các thiết chế chính
phủ và hành chính.
Như vậy, quản lý cơng là hoạt động thực thi quyền lực hướng đến phục
vụ nhân dân, đảm bảo vai trị và tiếng nói của nhân dân, xây dựng nền hành
chính tinh gọn, năng động và hiệu quả. Nhân dân có thể thực hiện trực tiếp
quyền làm chủ của mình hoặc gián tiếp thơng qua các chủ thể khác. Muốn
vậy, bộ máy chính quyền ln phải đảm bảo sự minh bạch, từ quy trình cung
cấp thơng tin đến việc đảm bảo thực hiện những quyền cơ bản của công dân.


4

Một bộ máy chính quyền cần tạo sự đồng thuận rộng rãi trong xã hội, luôn
quan tâm đến cải thiện chất lượng sống của nhân dân...
Quản lý cơng tốt cịn góp phần vào phịng, chống tham nhũng, lãng phí.
Kinh nghiệm cho thấy, các quốc gia quản trị nhà nước hiệu quả cũng là các
quốc gia phòng, chống tham nhũng lãng phí, đói nghèo có hiệu quả. Chống
tham nhũng, lãng phí cũng góp phần bảo đảm sự đi lên của quốc gia cao tổng
lực của quốc gia.
Quản lý cơng có hiệu quả khơng chỉ liên quan đến chính phủ mà cịn
liên quan tới cả hệ thống chính trị, đến trách nhiệm của các tổ chức chính trị,

tổ chức chính trị - xã hội và công dân. Một nền quản trị nhà nước có hiệu quả
có thể phụ thuộc vào ba yếu tố: năng lực của nhà nước; hệ thống các chính
sách; thể chế và khả năng của công dân trong việc thực hiện vai trị của mình.
Ba yếu tố này có sự tác động rất lớn đến việc xây dựng một nền quản trị nhà
nước tốt. Rõ ràng, khơng thể có một nền quản trị nhà nước tốt nếu năng lực
nhà nước khơng đảm bảo hoặc trình độ dân trí thấp.
Thế giới bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặt ra những
thách thức với quản lý cơng, địi hỏi mỗi nhà nước cần phải có những chuyển
mình trong xu thế mới, vận hội mới.
Một là, khi công nghệ kỹ thuật số phát triển mạnh mẽ, người dân ngày
càng có nhiều cơ hội tham gia ý kiến với chính phủ, nói lên mong muốn
nguyện vọng của mình, thậm chí cịn là sự tăng cường giám sát và phản biện
đối với các cơ quan công quyền. Mỗi cơ quan nhà nước, mỗi cán bộ, công
chức sẽ chịu sự giám sát của nhân dân từ nhiều phía, bằng nhiều kênh giám
sát khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp.
Bước vào cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0, để thực hiện quản lý cơng
có hiệu quả, đòi hỏi mỗi nhà nước đối mặt với áp lực phải thay đổi cách tiếp
cận hiện tại để cam kết và hoạch định chính sách, đảm bảo mỗi chính sách


5

được đưa ra thực sự có hiệu lực, hiệu quả trên thực tế. Sự phát triển của công
nghệ kỹ thuật số tạo ra mạng lưới thông tin đa dạng, nhiều chiều, do vậy,
hoạch định và thực thi chính sách sẽ chịu sự giám sát và phản biện từ chính
nhân dân. Việc hoạch định chính sách từ trên xuống khơng cịn phù hợp với
thực tiễn của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Mọi chính sách cơng cần phải
được hoạch định từ dưới lên, có nghĩa là xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn.
Hai là, khả năng thích ứng của hệ thống các cơ quan công quyền sẽ
quyết định sự phát triển của mỗi nhà nước trong cuộc cách mạng công nghiệp

4.0. Chỉ khi nào nhà nước chứng minh được khả năng thích ứng với sự thay
đổi, xây dựng được bộ máy hoạt động minh bạch và hiệu quả để nắm bắt
được các cơ hội và vượt qua thách thức, thì khi đó nhà nước mới đáp ứng
được những yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Ba là, một nền quản trị nhà nước tốt phải vì nhân dân phục vụ. Như
vậy, nhà nước cần phải phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, doanh nghiệp và
công dân trong mọi hoạt động quản lý, để xây dựng một nền quản trị vì nhân
dân. Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 sẽ khơng thể song hành với nền hành
chính cơng truyền thống, với phương pháp mệnh lệnh điều hành từ trên
xuống. Nếu còn tiếp tục giữ nếp nghĩ, tư duy của nền hành chính cơng truyền
thống, những cơ hội mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại sẽ không
được phát huy, hoặc lối tư duy ấy có thể là một trở lực cho sự phát triển
chung.
Bốn là, trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc bảo đảm an ninh
quốc gia phải được đặt lên hàng đầu trước sự phát triển như vũ bão của công
nghệ thông tin, sự đan xen giữa các luồng thông tin khác nhau. Các lực lượng
thù địch sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện các ý đồ đen tối, do vậy, an ninh quốc
gia cần phải được hết sức quan tâm.


6

Năm là, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tác động trực tiếp đến mỗi
cán bộ, công chức, buộc họ cũng phải thay đổi chính mình. Mỗi người phải tự
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, nhất là nắm bắt công nghệ thông tin
hiện đại, để không lạc hậu với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ kỹ thuật
số. Hơn nữa, trong một thế giới phẳng, khi mà khoảng cách địa lý khơng cịn
là vấn đề giữa các quốc gia, thì cơng dân của mỗi quốc gia sẽ chịu ảnh hưởng
của những lối sống mới, tư tưởng mới được du nhập giữa các quốc gia.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có thể tạo ra robot để làm thay con

người ở một số lĩnh vực nhất định, nhưng không phải là tất cả. Vì vậy, mỗi
cán bộ, cơng chức cần hoàn thiện những giá trị căn bản, “vừa hồng, vừa
chuyên”, góp phần xây dựng một nền quản trị nhà nước tốt, có hiệu quả và
minh bạch.
Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đã và đang đặt ra những thách thức
và cơ hội cho quản lý công, để mỗi quốc gia khai thác tiềm năng, thế mạnh
trong sự phát triển chung, trên cơ sở những điều kiện cụ thể của quốc gia
mình. Quản trị nhà nước có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy sự hưng thịnh của
mỗi quốc gia trong xu thế hội nhập và tồn cầu hóa.
Chương 2. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG 4.0 ĐỐI VỚI
QUẢN LÝ CÔNG


7

2.1. Sự cần thiết nâng cao vai trò của quản lý cơng ở Việt Nam
trong cách mạng cơng nghiệp 4.0
Nói đến quản lý cơng là nói tới những quan điểm, chủ trương, đường
lối, chính sách phát triển nền hành chính Nhà nước, trong phápluật, thể chế và
chính sách quản lý. Đổi mới tư duy quản lý cơng là q trình đổi mới nhận
thức, năng lực, trình độ của đội ngũ công chức, bao gồm đổi mới những yếu
tố về thể chế, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và các phương tiện vật chất, kỹ
thuật cần thiết nhằm thực thi quyền lực của nhân dân. Vì vậy, quản lý cơng
chính là khởi đầu cho quá trình phát triển bền vững nền hành chính quốc gia
So với các nước phát triển, đổi mới tư duy quản lý công ở nước ta vẫn là nền
hành chính cơng truyền thống, nặng tính quan liêu, quyền lực. Người dân
chưa thực sự là khách hàng của Nhà nước.


8


Chính phủ hiện nay đã và đang đề cập nhiều đến vấn đề xây dựng “Nhà
nước kiến tạo”, “Nhà nước hành động”, “Nhà nước phục vụ”, “Nhà nước liêm
chính”, nhưng với nền hành chính cơng hiện nay thì chưa thực hiện được. Do
đó, đổi mới tư duy quản lý cơng là cần thiết, bởi, nó khơng chỉ đáp ứng nhu
cầu quản lý của nhà nước đối với xã hội, mà cịn là địi hỏi của cơng dân đối
với nền hành chính quốc gia. Nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực về
công tác quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân của cán
bộ, công chức và cơ quan hành chính Nhà nước, Chính phủ đã ban hành nhiều
văn bản cải cách hành chính, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến đổi mới tư duy
quản lý công. Cụ thể: Nghị quyết 76/NQ - CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ
ban hành Chương trình Tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2021- 2030. Trọng tâm là cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới: Cải
cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên
chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để
cán bộ, cơng chức, viên chức thực thi cơng vụ có chất lượng và hiệu quả cao;
nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ cơng. Chỉ thị
số 16/ CT-TTg ngày 4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Tăng cường
năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chỉ thị yêu cầu
nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành, các địa phương, doanh
nghiệp và toàn xã hội về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Tăng cường
hội nhập quốc tế và thông tin, truyền thông tạo hiểu biết và nhận thức đúng về
bản chất, đặc trưng, các cơ hội và thách thức của cách mạng công nghiệp lần
thứ 4 để có cách tiếp cận, giải pháp phù hợp, hiệu quả. Quyết định số
28/2018/QĐ -TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi,
nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính Nhà nước.
Từ một số văn bản chỉ đạo của Chính phủ về cải cách nền hành chính Nhà
nước, trước bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, Việt Nam cần tiến tới một



9

nền kinh tế số, xây dựng Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số, phát triển
thương mại điện tử, xây dựng thành phố thông minh, áp dụng nhanh hơn, tốt
hơn trí tuệ nhân tạo, Internet kết nối vạn vật (IoT), tự động hóa, robot, dữ liệu
lớn… hiện đang làm thay đổi mơ hình kinh doanh, phương thức hoạt động
trên mọi lĩnh vực. Đổi mới quản lý cơng có vai trị quan trọng, mở đường và
tạo khơng gian cho sự phát triển nền hành chính Nhà nước trong cách mạng
cơng nghiệp 4.0.
Đổi mới quản lý công không chỉ thúc đẩy sự phát triển cơng nghệ, mà
cịn bảo vệ cuộc sống của người dân an tồn trong khơng gian số. Để bắt kịp
với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, cần tiến hành số hóa quốc gia càng
nhanh càng tốt. Chuyển đổi số đi sâu vào mọi ngành, lĩnh vực, tổ chức, doanh
nghiệp của cả khu vực công và tư. Những nhà quản lý cơng giữ vai trị dẫn dắt
cơng tác này, đi đầu trong đổi mới tư duy, thử nghiệm những cách làm mới,
chủ động đề xuất cơ chế chính sách có tính đột phá, cùng các bộ, ngành liên
quan tích cực hợp tác, hỗ trợ để nước ta có thể trở thành một trong những
nước đi đầu trong cách mạng công nghiệp 4.0. Hội nhập quốc tế là xu hướng
của sự phát triển trong quan hệ giữa các quốc gia trên thế giới, mang đến cả
cơ hội và thách thức cho việc giao lưu, hợp tác giữa các quốc gia.
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến quản
lý cơng ở Việt Nam
2.1. Những tác động tích cực của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến
quản lý công ở Việt Nam


10

Thời gian gần đây, trong những chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ về
cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 và tác động của nó đối với Việt Nam đã xác

định: “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là xu hướng phát triển dựa trên
nền tảng số hóa và kết nối, có quy mơ tác động mạnh mẽ tới mọi mặt của đời
sống kinh tế - xã hội, làm thay đổi phương thức và lực lượng sản xuất trong
tương lai, có thể mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để đẩy nhanh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời cũng đưa đến thách thức đối với quá trình
phát triển”. Sự ảnh hưởng sâu sắc của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là rất
sâu rộng, với tốc độ đột phá bởi sự tương tác, tích hợp của nhiều loại cơng
nghệ tiên tiến. Điều này sẽ tạo nên sự biến đổi mạnh mẽ, căn bản của toàn bộ
các hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị, đặc biệt là đối với lĩnh vực quản lý
công, tạo ra những cơ hội mới, những thách thức mới đối với sự phát triển của
nền hành chính nhà nước. Những tác động tích cực của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 đã tạo cơ hội thuận lợi cho đổi mới tư duy quản lý công, phát triển
nền hành chính nhà nước.


11

Thứ nhất, cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 góp phần làm thay đổi tư
duy và nhận thức của các nhà quản lý công. Trước hết là tác động đến nhận
thức của các nhà quản lý công, thúc đẩy họ nhận thức rõ sự phát triển của
cuộc cách mạng 4.0 và những tác động của nó đối với nền hành chính nhà
nước. Qua đó, giúp các nhà quản lý cơng chuẩn bị các định hướng, giải pháp
cải cách nền hành chính phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Mặt khác,
cách mạng công nghiệp 4.0 tác động trực tiếp đến đội ngũ quản lý công, buộc
họ phải thay đổi tư duy, nhận thức của mình. Mỗi người phải tự nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ, nhất là nắm bắt công nghệ thông tin hiện đại,
để không lạc hậu với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ kỹ thuật số. Hơn
nữa, trong một thế giới phẳng, khi mà khoảng cách địa lý khơng cịn là vấn đề
giữa các quốc gia, thì cơng dân của mỗi quốc gia sẽ chịu ảnh hưởng của
những lối sống mới, tư tưởng mới được du nhập từ các quốc gia khác. Vì vậy,

mỗi cán bộ, cơng chức cần hồn thiện những phẩm chất, giá trị căn bản, “vừa
hồng, vừa chuyên”, góp phần xây dựng nền hành chính nhà nước có hiệu quả
và minh bạch.


12

Thứ hai, cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 góp phần thúc đẩy ứng dụng
những thành tựu công nghệ hiện đại vào nâng cao hiệu quả quản lý công. Với
nền tảng là sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, trong đó chủ yếu
là cơng nghệ mạng xã hội, di động, kết nối internet đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà quản lý công đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu công nghệ để
nâng cao hiệu quả quản lý. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan hành chính được triển khai một cách đồng bộ từ Trung ương đến
địa phương, “có 80% số lượng văn bản hành chính được các cơ quan hành
chính cấp trung ương và địa phương trao đổi dưới dạng điện tử; số cơ quan
hành chính thuộc bộ, ngành, cơ quan chun mơn cấp tỉnh và đơn vị hành
chính cấp huyện sử dụng mạng nội bộ để trao đổi công việc trong năm 2020
đã đạt gần 3.500 đơn vị, tăng khoảng 20,67% so với năm 2019. Đến nay, có
100% các dịch vụ công cơ bản đã được các bộ, ngành và địa phương cung cấp
trực tuyến mức độ 2; các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đã và đang
được các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện; từng bước phấn đấu theo
hướng “Chính phủ điện tử”, “Chính quyền điện tử”. Tính trong 5 năm, trên
1.000 cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành Trung ương và gần 1.700 cơ quan, đơn
vị ở địa phương đã có bản cơng bố hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN 9001: 2020 để áp dụng trong hoạt động quản lý nhà nước của cơ
quan, đơn vị mình”. Những thành tựu về ứng dụng cơng nghệ thơng tin đã
góp phần thay đổi phương thức và công cụ làm việc theo hướng linh hoạt,
thuận tiện, qua đó nâng cao chất lượng hiệu quả công việc của đội ngũ quản
lý công hiện nay.



13

Thứ ba, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tạo thuận lợi cho các nhà
quản lý cơng có thể tham gia đóng góp ý kiến, phản biện các dự thảo thể chế,
chính sách bằng nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt thơng qua mạng internet
nhằm phát triển nền hành chính dân chủ, minh bạch. Một trong những đặc
trưng quan trọng của nền hành chính hiện đại là đảm bảo tính minh bạch, dân
chủ trong hoạt động của các cơ quan trong bộ máy hành chính. Đây là một
trong những điều kiện quan trọng để xây dựng nền hành chính trong sạch và
hiệu quả hơn. Theo Báo cáo đánh giá về Chính phủ điện tử của Liên hợp
quốc, Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử EGDI của Việt Nam năm 2020 đạt
0.6667 điểm, thuộc vào nhóm các nước có EGDI ở mức cao.
So sánh các chỉ số thành phần với lần xếp hạng trước đó vào năm 2018,
tăng mạnh nhất là Chỉ số Hạ tầng viễn thông tăng mạnh, từ thứ 100 lên 69;
Chỉ số Nguồn nhân lực tăng 3 bậc từ thứ 120 lên 117; trong khi đó Chỉ số
Dịch vụ trực tuyến bị giảm 22 bậc, từ thứ 59 xuống 81.
Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam vẫn giữ nguyên vị trí thứ 6 như
năm 2018. 5 nước có vị trí cao hơn Việt Nam bao gồm Singapore, Malaysia,
Thái Lan, Bruinei và Philippines. Đáng chú ý là sự thăng hạng mạnh của một
số nước như Campuchia từ vị trí 145 lên vị trí 124; Indonesia từ vị trí 107 lên
vị trí 88; Thái Lan từ 73 lên vị trí 57; Myanmar từ vị trí 157 lên vị trí 146.
Ngoài việc đánh giá, xếp hạng các chỉ số phát triển Chính phủ điện tử,
Báo cáo của Liên Hiệp Quốc cịn phân tích những xu thế phát triển mới như:
dữ liệu là trung tâm; quyết định dựa trên dữ liệu; mở dữ liệu; dữ liệu là nguồn
lực chủ chốt, tài sản chiến lược.


14


Theo Liên hợp quốc, xu thế của năm 2020 là “Chính phủ số” (Digital
Government), với dữ liệu là trung tâm; quyết định dựa trên dữ liệu; mở dữ
liệu; dữ liệu là nguồn lực chủ chốt, tài sản chiến lược. Báo cáo cũng phân tích
cho thấy vai trị quan trọng của Chính phủ số khi đại dịch COVID-19 xảy ra,
ngay trong các hồn cảnh khó khăn vẫn cung cấp các dịch vụ trực tuyến, duy
trì sự lãnh đạo của chính phủ, tạo sự gắn kết xã hội, tăng cường hợp tác quốc
tế. Vai trị Chính phủ số sẽ được tiếp tục sau dịch bệnh, đáp ứng các thách
thức toàn cầu và theo đuổi sự phát triển bền vững.
Với vị trí xếp hạng hiện nay, để đạt mục tiêu “Việt Nam thuộc nhóm 70
nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI)” được nêu trong Chương trình
chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, các bộ,
ngành, địa phương chắc chắn sẽ phải nỗ lực vượt bậc trong giai đoạn tới.
2.2. Những thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến
quản lý công ở Việt Nam
Thứ nhất, thách thức trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế,
chính sách phát triển của nền hành chính nhà nước buộc các nhà quản lý công
phải đổi mới tư duy, thay đổi phương thức quản lý để giải quyết nhiều vấn đề
đặt ra. Mọi sự thay đổi của xã hội trước hết, đều bắt đầu từ sự thay đổi thể
chế, chính sách. Vấn đề tạo động lực làm việc trong khu vực cơng cịn nhiều
yếu kém, chưa khuyến khích được đội ngũ quản lý công phát huy hết năng
lực, cụ thể là:
- Việc phân cơng, bố trí cơng việc chưa khoa học, chưa đúng người,
đúng việc. Nhiều người phải làm trái ngành, trái nghề, không phù hợp với
chuyên môn được đào tạo và sở trường.


15

- Tiền lương thấp không đủ đáp ứng nhu cầu của cuộc sống và tái sản

xuất sức lao động. Việc nâng lương chưa dựa trên tiêu chí năng lực và hiệu
quả công việc. Thước đo để nâng lương, xét bổ nhiệm chủ yếu căn cứ vào
thời gian làm việc trong các tổ chức.
- Trong nhiều cơ quan, tổ chức, môi trường làm việc, văn hóa tổ chức
cịn nhiều bất cập, tình trạng mất dân chủ, khơng cơng bằng cịn xảy ra khá
phổ biến. Nếu các nhà làm luật và hoạch định chính sách nhận thức đúng sự
tác động của cuộc cách mạng này và tích cực, chủ động xây dựng và hồn
thiện hệ thống thể chế, chính sách phù hợp sẽ tận dụng được cơ hội, tạo động
lực thúc đẩy xã hội phát triển mạnh mẽ. Ngược lại, nếu hệ thống thể chế,
chính sách khơng được xây dựng và hồn thiện đúng hướng, thì những nhà
quản lý cơng sẽ phải đối mặt với những thách thức, tác động tiêu cực như: sự
tụt hậu về công nghệ, suy giảm sản xuất, kinh doanh; dư thừa lao động có kỹ
năng và trình độ thấp gây phá vỡ thị trường lao động truyền thống, ảnh hưởng
tới tình hình kinh tế - xã hội đất nước; mất an tồn, an ninh thơng tin, xâm
phạm bản quyền, thiếu hụt nguồn nhân lực trình độ cao…


16

Thứ hai, thách thức trong việc đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu
công nghệ mới vào nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý công. Nếu các nhà
quản lý công có những chủ trương hợp lý, tận dụng được những thành tựu của
công nghệ sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động quản lý. Ngược lại, nếu
khơng có những định hướng, giải pháp phù hợp trong việc đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động quản lý thì hoạt động của nền hành
chính sẽ trở nên trì trệ và kém hiệu quả. Theo Báo cáo đánh giá về Chính phủ
điện tử của Liên hợp quốc, năm 2016, nhiều nội dung triển khai về Chính phủ
điện tử ở Việt Nam chưa được như mong đợi, như: xếp hạng về Chính phủ
điện tử cịn thấp, dưới mức trung bình trong ASEAN, chỉ số hạ tầng viễn
thông (TII) giảm 10 bậc, xuống thứ hạng thứ 100/193 quốc gia (so với năm

2016); đặc biệt, còn thiếu khung pháp lý đồng bộ về xây dựng Chính phủ điện
tử; việc xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, hạ tầng công nghệ thơng tin nền
tảng phục vụ phát triển Chính phủ điện tử cịn chậm, bảo mật, an tồn, an
ninh thơng tin thấp, chưa kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin;
cơ chế đầu tư, thuê dịch vụ cơng nghệ thơng tin vẫn cịn vướng mắc; ứng
dụng cơng nghệ thông tin được triển khai chưa hiệu quả, việc giải quyết thủ
tục hành chính và xử lý hồ sơ cơng việc cịn phụ thuộc nhiều vào giấy tờ, thủ
cơng; tỷ lệ sử dụng dịch vụ cơng trực tuyến cịn rất thấp. Cách mạng công
nghiệp 4.0 tạo ra sự thay đổi lớn trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với
một nền hành chính cơng truyền thống nặng tính quan liêu với bộ máy nhà
nước cồng kềnh, nhiều tầng nấc; tâm lý ngại thay đổi của đại bộ phận cán bộ,
cơng chức cịn rất lớn, trong đó có cả đội ngũ lãnh đạo, quản lý chủ chốt là
một lực cản lớn trong quá trình cải cách, nếu như các quốc gia đang phát triển
khơng xây dựng cho mình hệ thống các giải pháp thích ứng với đặc điểm tình
hình cụ thể của từng quốc gia.


17

Hiện nay, việc triển khai thực hiện Nghị quyết 36a/NQ - CP ngày
15/10/2015 về xây dựng Chính phủ điện tử gặp khơng ít những khó khăn,
thách thức để đạt được mục tiêu cải cách tồn diện 3 nhóm chỉ số: dịch vụ
công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông và nguồn nhân lực (HCI). Bên cạnh
đó, hạ tầng viễn thơng và cơng nghệ thơng tin cịn nhiều hạn chế; nguồn nhân
lực công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước cịn thiếu về
số lượng và yếu kém về chun mơn; ngồi ra cịn những khó khăn, thách
thức khác về bảo mật, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng. Thứ
ba, thách thức trong việc xây dựng, nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ quản
lý cơng làm việc trong các cơ quan hành chính. Để đảm bảo cho nền hành
chính hoạt động hiệu quả, cần phải xây dựng đội ngũ cơng chức có tính

chun nghiệp cao với cơ cấu hợp lý, đặc biệt phải nâng cao trình độ, năng
lực để đảm bảo sử dụng hiệu quả các công nghệ hiện đại vào giải quyết công
việc. Tuy nhiên, đội ngũ quản lý công ở nước ta cịn nhiều bất cập, số lượng
cơng chức trong bộ máy hành chính lớn, cơ cấu thiếu hợp lý; trình độ, năng
lực của nhiều công chức chưa đáp ứng yêu cầu công việc, đặc biệt là thiếu kỹ
năng ứng dụng các công nghệ hiện đại. Điều này cản trở rất nhiều khi thực
hiện chủ trương phân cấp của trung ương cho chính quyền địa phương.
Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề trên là do chưa phát huy vai trò của người
đứng đầu trong chỉ đạo thực hiện; cơ chế bảo đảm thực thi nhiệm vụ xây dựng
nền hành chính cơng chưa đủ mạnh; nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa
các hệ thống thông tin của cơ quan hành chính nhà nước chậm được triển
khai; tình trạng cát cứ thơng tin, dữ liệu cịn phổ biến dẫn đến trùng lặp,
khơng thống nhất; việc bảo đảm an tồn, an ninh cho các hệ thống thông tin
của các cơ quan nhà nước còn chưa được quan tâm đúng mức; nhiều bộ,
ngành, địa phương cịn coi nhẹ ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong công tác
quản lý, điều hành; việc triển khai cịn mang tính hình thức, thói quen thủ


18

công, giấy tờ chưa được khắc phục; thiếu gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng
công nghệ thông tin với cải cách hành chính và đổi mới lề lối, phương thức
làm việc; chưa chú trọng công tác truyền thông và huy động tối đa nguồn lực
xã hội trong xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử.
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN GĨP PHẦN NÂNG
CAO QUẢN LÝ CƠNG TRONG CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0
Để tận dụng cơ hội và đối phó với những thách thức từ cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, Đảng và Nhà nước cần phải có những định hướng, giải pháp
đổi mới tư duy quản lý công đáp ứng yêu cầu phát triển. Trong đó, cần chú
trọng thực hiện một số giải pháp sau:

Một là, tích cực hồn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính cơng,
tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển của các ngành, lĩnh vực đáp ứng yêu
cầu phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi về môi trường cho các doanh
nghiệp được tiếp cận, tham gia và ứng dụng các công nghệ tiên tiến. Đổi mới
tư duy và phương thức quản lý nhà nước dựa trên nền tảng công nghệ kỹ thuật
cao để giảm thiểu thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp, bảo đảm minh
bạch hóa hoạt động của các cơ quan nhà nước. Kiên quyết triển khai Đề án
Chính phủ điện tử để giảm chi phí xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân và doanh nghiệp. Hướng đến mục tiêu “giai đoạn 2021 - 2025 có 40% số
lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được
xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống
thông tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương,. 80% thủ
tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ cơng trực tuyến mức
độ 3, 4; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các bộ,


19

ngành, địa phương với cổng Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 90% người dân
và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính”5 .
Hai là, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu công nghệ hiện đại vào hoạt
động quản lý công của các cơ quan hành chính nhà nước.
Đặc biệt, cần đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của cơng nghệ thơng tin
trong xây dựng chính phủ điện tử nhằm đạt được các mục tiêu nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và
doanh nghiệp ngày càng tốt hơn theo Nghị quyết 36a/NQ - CP ngày
15/10/2015, đáp ứng tốt hơn yêu cầu đổi mới tư duy quản lý công trong bối
cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Tạo thêm cơ hội tiếp cận thông tin cho
các nhà quản lý công, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin chính xác, kịp thời

của người dân, đảm bảo sự đáp ứng từ phía Nhà nước đối với các yêu cầu
cung cấp thơng tin từ phía người dân ở các cấp chính quyền. Cơng khai minh
bạch thơng tin là một u cầu quan trọng trong quản lý công, ngoại trừ những
thông tin có ảnh hưởng tới đảm bảo an ninh quốc gia hoặc bảo mật thơng tin
cá nhân.
Ba là, tích cực, chủ động xây dựng và nâng cao trình độ, năng lực đội
ngũ công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Đội ngũ cơng chức là yếu tố trung tâm mang tính quyết định nền hành
chính cơng, sự phát triển hay tụt hậu của hành chính cơng cơ bản phụ thuộc
vào năng lực của công chức cao hay thấp. Để phát triển hành chính cơng thì
bắt buộc trình độ, năng lực của đội ngũ công chức phải được nâng cao. Mỗi
cán bộ công chức phải coi việc tự học tập nâng cao trình độ, năng lực là cơng
việc thường xuyên, liên tục. Chỉ có như vậy, đội ngũ quản lý công mới nắm
bắt được những thành tựu mới của khoa học, kỹ thuật và theo kịp những thay
đổi của đời sống xã hội. Từng cán bộ công chức có thể xây dựng kế hoạch tự
đào tạo cho bản thân để nâng cao năng lực, trình độ tư duy.


20

Bốn là, đổi mới tư duy lãnh đạo của nền hành chính cơng
Yếu tố lãnh đạo ln đóng vai trị chủ chốt trong sự vận hành của nền
hành chính quốc gia, trong đó, đặc biệt nhấn mạnh vai trị nêu gương và sự
quyết tâm, sát sao trong chỉ đạo điều hành của người đứng đầu các bộ, ngành
và chính quyền các cấp để tạo chuyển biến thực sự về phương thức, về lề lối
làm việc theo xu hướng mới, tiên tiến nhằm gỡ bỏ mọi rào cản cả vơ hình và
hữu hình từ chính những người làm việc tại cơ quan hành chính có tâm lý
ngại thay đổi, do sợ phải minh bạch, công khai công việc. Các nhà lãnh đạo,
cá nhân và tập thể, các bộ, ban, ngành cần phải thay đổi tư duy cũ, nhanh
chóng tiếp thu, học hỏi những cái mới, những thành tựu của cách mạng công

nghiệp 4.0 để trở thành những hạt nhân nền tảng cho sự chuyển mình của dân
tộc, tiến bước cùng thời đại. Vì vậy, để đổi mới tư duy quản lý công trong
điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, cần tăng cường khả năng
lãnh đạo, khả năng nhận biết và xử lý, khả năng ứng phó, khả năng đàm phán,
khả năng vươn lên, khả năng chịu đựng của công chức
Năm là, trách nhiệm của bản thân
Nhận thức rõ cuộc cách mạng 4.0 là cuộc cách mạng của sự hội tụ từ
nhiều công nghệ và lĩnh vực công nghệ cao. Để áp dụng được thành quả của
cách mạng 4.0, cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ luôn nỗ lực hết mình góp
phần phát triển khoa học - công nghệ. Nắm bắt thời cơ và thuận lợi, hạn chế,
loại bỏ khó khăn, thách thức; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ cao và hiện đại
vào công việc hàng ngày, vào định hướng của đơn vị. Nắm bắt cơ hội tốt và
thị trường tiềm năng để tiếp cận và tiếp nhận các công nghệ cao, hiện đại từ
đối tác trong và ngồi nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó là những khó khăn, thách
thức khơng hề nhỏ, vì vậy phải chủ động biến khó khăn thành thuận lợi, biến


21

thách thức thành cơ hội thể hiện được năng lực và bản lĩnh của người đảng
viên trong cơ quan đơn vị.
Mỗi đảng viên ln nắm rõ, nắm vững để nói, viết và làm theo chủ
trương, đường lối, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng; chính sách, pháp luật của
Nhà nước; thực hiện tốt nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị. Đảng viên
xung kích, đi đầu trong việc tự nguyện đảm nhận những cơng việc mới, cơng
việc khó do tổ chức giao cho. Thường xuyên rèn luyện nâng cao trình độ
chuyện mơn, năng lực cơng tác và nhận thức chính trị. Muốn nâng cao tính
tiền phong, người đảng viên phải có kiến thức chun mơn cần thiết và nhận
thức chính trị cơ bản. Nhận thức chính trị giúp mỗi đảng viên hiểu rõ lý tưởng
cộng sản, ý nghĩa chính trị của từng việc làm cụ thể, để kiên định mục tiêu

cách mạng, tự giác đi đầu trong mỗi hành động. Tự giác rèn luyện đạo đức,
lối sống lành mạnh, nhất là đảng viên có chức, có quyền.
Bản thân là cán bộ, đảng viên đang làm việc trong cơ quan tôi rất tự
hào khi được làm việc, sinh hoạt trong một mơi trường chun nghiệp, đồn
kết và nhân văn. Qua phân tích vai trị của Đảng viên trong cơ quan về công
tác xây dựng Đảng tại cơ sở và trong cuộc cách mạng 4.0, tơi nhận thấy ở vai
trị nào, người Đảng viên cũng thể hiện vai trò người chiến sĩ kiên cường trên
mọi mặt trận, là những người lao động giỏi, lao động sáng tạo, là người tiên
phong, nêu gương trong mọi hồn cảnh, mọi tình huống dù ở vị trí cơng việc
nào.
Để bản thân ngày càng hồn thiện hơn, xứng đáng hơn trong Đảng bộ
đơn vị, tôi luôn nâng cao hơn nữa tính chủ động trong cơng việc, vận dụng
một cách cụ thể, phù hợp vào lĩnh vực công việc chuyên môn được phân
công, phụ trách. Sẵn sàng chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp hồn thành cơng việc,
hồn thành nhiệm vụ chung của đơn vị. Từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm
của bản thân trong từng công việc cụ thể khi được lãnh đạo đơn vị phân công


22

để thực hiện. Hồn thành cơng việc đúng tiến độ với chất lượng cao. Khơng
bằng lịng với kết quả của ngày hôm nay mà chủ quan, lơ là trong việc nghiên
cứu, học hỏi từ lãnh đạo và đồng nghiệp. Công bằng, khách quan hơn nữa
trong điều phối, đánh giá công việc trong nhóm.
Thứ hai, tơi xây dựng cho mình một phương pháp làm việc khoa học,
linh hoạt hơn. Xây dựng kế hoạch cụ thể cho công việc của tôi và cả nhóm, có
lịch làm việc cụ thể cho tuần, tháng, quý một cách phù hợp để khi triển khai
công việc sẽ đảm bảo đúng tiến độ theo kế hoạch và đạt chất lượng cao, đồng
thời có thể tiếp nhận thêm các công việc phát sinh đột xuất phục vụ công tác
chuyên môn của đơn vị. Khi nhận công việc mới, tôi phải quyết liệt tranh thủ

thời gian, dồn tâm sức nhiều hơn nữa để triển khai thực hiện và giải quyết một
cách khoa học, dứt khoát, chủ động sắp xếp để triển khai, không để việc khác
hay người khác chi phối khi đã có kế hoạch làm việc của cá nhân và nhóm.
Thứ ba, tơi chủ động dành thêm nhiều thời gian nghiên cứu, đề xuất và
sáng kiến trong triển khai thực hiện công việc chuyên môn theo chức năng,
nhiệm vụ được giao với tinh thần trách nhiệm cao nhất, tạo sự đổi mới thực sự
trong tư duy, phương pháp làm việc nhằm nâng cao hiệu quả xử lý công việc,
đặc biệt là công tác chuyên quản các địa bàn theo phân cơng của Ban lãnh
đạo. Ngồi ra, phải tự giác nghiên cứu, cập nhật thông tin, nắm vững nội dung
công việc chuyên môn trên lĩnh vực được giao, tham mưu hiệu quả cho lãnh
đạo.
Thứ tư, để hoàn thành tốt vai trò của người Đảng viên trong cuộc cách
mạng 4.0, tôi không ngừng học tập, trao dồi bản thân, nỗ lực phấn đấu để có
được năng lực và các kỹ năng; sáng tạo trong công việc; lập luận khoa học,
logic; nhạy bén và sâu sắc trong nhận thức; truyền cảm hứng; có đủ sức khỏe
thể chất, tinh thần tốt nhất để làm việc và cống hiến nhiều hơn cho đơn vị;
ứng xử linh hoạt, khéo léo và chính xác trong mọi tình huống; học tập chủ


23

động, rèn luyện cho mình có kỹ năng làm việc nhóm; đàm phán - thương
lượng; phân tích hệ thống; kỹ năng phán đốn và ra quyết định chính xác.
Phần III. KẾT LUẬN
Cách mạng 4.0 đã và đang tác động đến mọi khía cạnh và các cấp độ
khác nhau của đời sống xã hội; trong đó, có những tác động tích cực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội, nhưng cũng có những tác động tiêu cực cản trở
sự phát triển bền vững đất nước. Vì thế, Việt Nam cần phải chủ động, tích cực
đổi mới hoạt động lập pháp nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị nhà nước, trong
đó, phải đổi mới tư duy lập pháp, phương thức lập pháp và tiếp tục hoàn thiện

các nội dung pháp luật phù hợp với yêu cầu mới hiện nay
Việt Nam đã và đang thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành
chính giai đoạn 2011 - 2020 và đang tiến hành giai đoạn 2021 - 2030 nhằm
xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại thích ứng với nền kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế. Vì vậy, để phát triển nền hành chính cơng bền
vững, bên cạnh việc đẩy mạnh cải cách hành chính, từng bước hiện thực hóa
quyết tâm xây dựng Chính phủ hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp,
đổi mới tư duy quản lý công là nhiệm vụ, giải pháp quan trọng nhằm phát
triển nền hành chính Nhà nước hiệu quả và thiết thực
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Ngọc Lan, “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và một
số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 1/2017.
2. Hà Phương, Ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
lên xã hội, Tạp chí Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng, số 7/2016.
3. Quyết định số 28/2018/QĐ -TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống
hành chính Nhà nước


×