Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Khát quát về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 67 trang )

TIỂU LUẬN:

Khát quát về tổ chức và hoạt động
của chi nhánh NHNo&PTNT
Huyện Mộc Châu


LỜI NĨI ĐẦU

Là một chi nhánh của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn
La, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mộc Châu trải qua 20 năm
hoạt động đã đạt tăng trưởng đáng kể trong mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh. Đặc biệt Ngân hàng No&PTNT huyện Mộc Châu hoạt động trên
một địa bàn có nền kinh tế cịn rất khó khăn, kém phát triển, đời sống người dân cịn
nghèo đói, lạc hậu, dân trí thấp, nhưng với chức năng hoạt động chính của ngân hàng
nơng nghiệp là hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nhằm thực hiện mục
tiêu nâng cao đời sống người nông dân và phát triển kinh tế nông nghiệp nên Ngân
hàng Nông nghiệp huyện Mộc Châu đã vượt mọi khó khăn, thách thức để góp phần
đầu tư vốn cho phát triển kinh tế nơng nghiệp, từ đó cải thiện đời sống nhân dân trong
huyện.
Việc thực tập tại chi nhánh NHNo huyện Mộc Châu đã giúp người viết hệ
thống hoá và củng cố những kiến thức đã học, vận dụng những kiến thức đó vào thực
tế, làm quen và tăng cường kỹ năng thực tế, năng lực chuyên môn về nghiệp vụ ngân
hàng nói chung, đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới các cán bộ công nhân viên tại Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu đã giúp
đỡ tác giả hoàn thành bài viết này.
Bài viết có kết cấu gồm 2 chương:
Chương I: Khát quát về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT
Huyện Mộc Châu.
Chương II: Phần thực tập nghiệp vụ tại Chi nhánh.



Chương I: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI
NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN MỘC CHÂU

1. Giới thiệu chung
Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp huyện Mộc Châu được hình thành vào năm
1988, là chi nhánh cấp 3 trực thuộc chi nhánh cấp 2 là Ngân hàng No&PTNT Tỉnh
Sơn La, có trụ sở chính đặt tại trung tâm huyện là Thị trấn Mộc Châu, là đơn vị trực
tiếp kinh doanh và nhận khốn tài chính với NHNo&PTNT tỉnh Sơn La theo quy định
946A của NHNo&PTNT Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp huyện Mộc Châu có một
Phịng giao dịch trực thuộc mình là Phòng giao dịch Thảo nguyên đặt tại thị trấn Nông
trường Mộc Châu.
Hoạt động của Chi nhánh được chia làm ba giai đoạn chính như sau:
Giai đoạn thứ nhất: Từ năm 1988 – 1990: Ra đời và định hình, đây là giai đoạn
cam go nhất vì bước đầu đổi mới trên mọi phương diện từ tổ chức cán bộ, nghiệp vụ
kinh doanh, cơ chế chính sách và nhất là về tư tưởng cán bộ.
Giai đoạn thứ hai: Từ năm 1991 – 1996: Tiếp tục củng cố, ổn định bộ máy, tìm
kiếm khách hàng, cải tiến nghiệp vụ… giai đoạn này 3 năm đầu tuy đã có nhiều đề
xuất, cải tiến nhưng tài chính vẫn bị lỗ. Từ năm 1994 thực hiện khốn tài chính, cơ chế
kế hoạch, mở rộng cho vay kinh tế hộ nên đã có lãi, có lương cho cán bộ.
Giai đoạn thứ ba: Từ năm 1997 đến nay: Đây là giai đoạn mở rộng thị trường,
đổi mới công nghệ, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật một cách mạnh mẽ nhằm đưa vị
thế ngân hàng ngày càng cao, phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế của huyện.
2. Phạm vi hoạt động


Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu hoạt động chủ yếu trên địa bàn
huyện Mộc Châu. Mộc Châu là huyện cửa ngõ của tỉnh Sơn La thuộc địa bàn vùng núi
cao của miền Tây Bắc, có đường Quốc lộ 6 chạy dọc theo chiều dài của huyện khoảng
68 km. Toàn huyện có 29 xã, thị trấn, trong đó có 6 xã, thị trấn thuộc khu vực I, 15 xã

thuộc khu vực II (4 xã thuộc diện các xã vùng đồng bào dân tộc khó khăn), và 8 xã
thuộc khu vực III. Trung tâm là thị trấn Mộc Châu, diện tích tự nhiên 2.025 km2, phần
lớn là đất lâm nghiệp, còn đất nông nghiệp chỉ chiếm 16,7%. Dân số là 131.462 người,
mật độ bình quân 64 người/1km2.
Địa bàn kinh tế động lực của huyện gồm 2 thị trấn, các xã vùng I, vùng dọc
Quốc lộ 6, có thế mạnh về một số cây con chủ lực như: bò sữa, chè, cây ăn quả, cây
lương thực, chăn nuôi đại gia súc, chế biến nông sản, một số ngành dịch vụ cũng khá
phát triển như khách sạn, nhà hàng, cửa hàng tạp hoá, cửa hàng ô tô, xe máy, … Đây
là vùng tập trung chủ yếu các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ gia đình, cá nhân có
nhu cầu lớn về vốn để tập trung cho đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Đây là thị
trường để ngân hàng đầu tư tín dụng.
Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu có mạng lưới tín dụng rộng khắp
29/29 xã, thị trấn. Chi nhánh và Phòng giao dịch Thảo nguyên trụ sở đều đặt tại hai thị
trấn là trung tâm kinh tế - văn hoá - xã hội của huyện. Tuy nhiên trên địa bàn huyện
Mộc Châu cịn có Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, Ngân
hàng chính sách xã hội, dịch vụ tiết kiệm của Bưu điện huyện và ba Quỹ tín dụng nhân
dân là những đối thủ cạnh tranh của Chi nhánh. Do đó cạnh tranh ln diễn ra rất
quyết liệt cả về mặt huy động vốn lẫn đầu tư tín dụng.
3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
3.1. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu thực hiện quy trình sắp xếp, bố trí
các phịng, tổ nghiệp vụ từ trung tâm huyện đến PGD, công tác quy hoạch cán bộ theo
đúng quyết định số 646/QĐ-HĐQT-TCCB của chủ tịch HĐQT NHNo&PTNTVN và
chỉ đạo trực tiếp của giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La.


Sơ đồ 1: Mơ hình tổ chức của NHNo&PTNT huyện Mộc Châu

GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC


PHĨ GIÁM ĐỐC
NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu

Phịng giao dịch Thảo
ngun
Tổ tín dụng

Phịng tín dụng

Tổ Kế tốn – Ngân quỹ

Phòng KT – NQ - HC
Tổ Kiểm tra- Kiểm sốt nội bộ

3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phịng, ban
3.2.1. Phịng tín dụng (tổ tín dụng):
Nghiên cứu, thẩm định dự án của KH, hướng dẫn KH vay vốn. Kiểm tra, quản
lý, thu thập, phân tích thơng tin kinh tế-xã hội cũng như thông tin về KH, đánh giá và
xếp loại KH. Xây dựng kế hoạch tín dụng và đề xuất phương án, dự án của KH. Phân
loại nợ đồng thời phịng ngừa rủi ro tín dụng.
3.2.2. Phịng kế tốn – ngân quỹ (tổ KT-NQ): Thực hiện các nghiệp vụ kế toán
ngân hàng, hạch toán, thanh toán, phát hành thẻ, giải ngân…, xây dựng các chỉ tiêu kế
hoạch, thu chi tài chính, quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng. Chịu trách nhiệm
kiểm tra, kiểm soát,lưu trữ chứng từ, bảo vệ kho tiền, đảm bảo an toàn trong hoạt động
tiền tệ. Xử lý các nghiệp vụ thừa, thiếu quỹ trong ngày. Thực hiện nguyên quy tắc ra
vào, bảo quản kho tiền theo đúng trình tự và phương thức quy định.
3.2.3. Phịng hành chính: Quản lý nhân sự, làm cơng tác hậu cần, nhận công
văn, tiếp dân, phục vụ phương tiện đi lại, kiểm tra theo dõi việc chi trả lương cho các
cán bộ viên chức trong Ngân hàng. Đảm bảo việc tổ chức và đào tạo cán bộ theo đúng

quy định của nhà nước, của ngành đã ban hành.


3.2.4. Tổ Kiểm tra – kiểm soát nội bộ: Chịu trách nhiệm kiểm tra công tác điều
hành của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. Chấp hành nghiệp vụ kinh doanh, các
quy định của NHNN về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ.
4. Khái quát các hoạt động tại Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu
năm 2009
4.1. Hoạt động huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2009 là 207.693 triệu đồng, tăng so với
cùng kỳ năm trước là 80.956 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 63,88%, đạt 115,4% k
hoch c giao.

Bảng 1: Kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu
(Nguồn vốn phân theo thời gian)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2008

Năm 2009

Tỷ

chỉ tiêu
Số tiền

trọng

Tỷ
Số tiền


(%)
Tổng nguồn vốn
huy động
1. TG không kỳ hạn

trọng
(%)

So sánh
Tăng(+)
Giảm(-)

Tỷ lệ
% Tăng
Giảm

126.737

100

207.693

100

+80.956

+63,88

26.121


20,6

79.427

38,2

+53.306

+204,1


2. TG có kỳ hạn d-ới
12 tháng
3. TG có kỳ hạn từ
12 tháng trở lên

10.19

8

45.428

21,9

+35.238

+345,8

90.443


71,4

82.838

39,9

- 7.605

- 8,4

(Nguồn số liệu lấy từ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh năm
2008-2009)

Bảng 2: Kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu
(Phân theo tính chất nguồn vốn)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2008

Năm 2009

Tỷ

chỉ tiêu
Số tiền

trọng

Tỷ
Số tiền


(%)
Tổng nguồn vốn
huy động
1. TG dân c2. TG tổ chức kinh
tế
3. TG TCTD

trọng
(%)

So sánh
Tăng(+)
Giảm(-)

Tỷ lệ
% Tăng
Giảm

126.737

100

207.693

100

+80.956

+63,88


103.613

81,7

141.531

68,1

+37.918

+36,6

16.691

13,2

60.133

29,0

+43.442

+260,3

6.433

5,1

6.029


2,9

- 0.404

- 6,3

(Nguồn số liệu lấy từ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh năm
2008-2009)

Bảng 3: Kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu
(Nguồn vốn phân theo loại tiền tệ)
Đơn vị: Triệu đồng


Năm 2008
chỉ tiêu
Số tiền

Tổng nguồn vốn

Năm 2009

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

So sánh

Tỷ trọng


Tăng(+)

(%)

Giảm(-)

Tỷ lệ %
Tăng
Giảm

126.737

100

207.693

100

+80.956

+63,88

1. Nội tệ

121.355

95,75

204.460


98,7

+83.105

+68,48

2. Ngoại tệ

5.382

4,25

2.764

1,3

- 2.618

- 48,64

huy động

(Nguồn số liệu lấy từ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh năm
2008-2009)
Huy ng vn l mt trong những công tác không thể thiếu trong sự tồn tại và
phát triển của mọi ngành nghề trên mọi lĩnh vực. Nắm vững điều ấy, ngay từ đầu Chi
nhánh luôn coi công tác huy động vốn là mục tiêu số một để mở rộng kinh doanh, do
vậy đã chủ động đa dạng hố hình thức huy động vốn, áp dụng lãi suất linh hoạt, thực
hiện giao khoán huy động vốn cho từng cá nhân, phòng, tổ, đặc biệt chú ý phong cách

giao dịch lịch sự, chu đáo và tiện ích để thu hút KH, có chế độ khen thưởng kịp thời
cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong cơng tác huy động vốn. Chi nhánh cũng
thường xuyên tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, tiếp thị, quảng bá sản phẩm
dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân và đã đạt được những thành quả nhất
định.
4.2. Hoạt động cho vay
Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2009 đạt 305.537 triệu đồng, tăng 46.618 triệu
đồng so với cuối năm 2008, tốc độ tăng trưởng 18%, vốn thông thường là 291.446
triệu đồng đạt 100% kế hoạch.
Hình thức cho vay của Chi nhánh Huyện Mộc Châu khá đa dạng và phong phú,
bao gồm: Cho vay hộ gia đình, cá nhân và hợp tác xã; Cho vay thơng qua tổ, nhóm


thuộc các tổ chức xã hội; Cho vay tiêu dùng; Cho vay xuất khẩu lao động; Bảo lãnh,
bảo hiểm, thế chấp, trả góp, uỷ thác cũng đang được nâng cao và phát triển.

4.3. Hoạt động thanh tốn
Thực hiện quy trình thu, chi, chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ, kinh doanh
ngoại hối, chi trả kiều hối, trả lương qua tài khoản, bố trí phân cơng cán bộ (trong đó
có 01 cán bộ tin học làm cơng tác kế tốn kiêm chịu trách nhiệm quản trị hệ thống
mạng, mở rộng mạng lưới thanh toán).
Từ đầu tháng 10/2008 triển khai chương trình IPCAS giai đoạn II, hoạt động
thanh tốn chuyển tiền điện tử, gửi một nơi rút nhiều nơi, ghi Có ngay vào tài khoản
KH. Doanh số hoạt động thanh toán đến cuối năm 2008 là 2.895 tỷ đồng, tăng 844 tỷ
đồng, tốc độ tăng trưởng 41% so với năm 2007.
4.4. Hoạt động ngân quỹ
Doanh số thu tiền mặt: 2.065.895 triệu đồng, tăng 840.047 triệu đồng so với
năm 2008; Doanh số chi tiền mặt: 2.060.779 triệu đồng, tăng 834.297 triệu đồng so với
năm 2008; Số tiền trả KH khi KH nộp thừa: 149 món (tương đương 185.684 ngàn
đồng), món cao nhất là 14 triệu đồng; Thu giữ 79 tờ tiền giả, tổng mệnh giá: 11.190

ngàn đồng.
Trong năm công tác kho quỹ ở Ngân hàng cơ sở đã thực hiện nghiêm túc chế độ
quản lý chìa khố kho tiền, ra vào kho tiền, chế độ giao nhận và vận chuyển tiền trên
đường đi, chế độ uỷ quyền, bàn giao hệ thống kho tiền đảm bảo đủ tiêu chuẩn. Thực
hiện bảo vệ 24/24h trong ngày (kể cả ngày nghỉ, ngày lễ).
4.5. Các hoạt động khác
Ngoài những hoạt động cơ bản trên, NHNo&PTNT cơ sở cịn có một số hoạt
động kinh doanh khác như: làm đại lý bảo hiểm, đại lý mạng Viettel.
5. Kết quả tài chính của Chi nhánh năm 2009
Tổng thu 58.630 triệu đồng (trong đó lãi dự thu 5.362 triệu đồng, thu nợ đã xử
lý rủi ro 3.162 triệu đồng, thu dịch vụ 866 triệu đồng).


Tổng chi phí 52.157 triệu đồng (trong đó lãi dự chi 4.630 triệu đồng, trả lãi tiền
vay 18.180 triệu đồng, trả lãi tiền gửi 12.996 triệu đồng, chi dự phòng 9.696 triệu
đồng, chi mua sắm công cụ lao động 382 triệu đồng).
Quỹ thu nhập: 14.469 triệu đồng.
Bình quân lãi suất đầu vào: 0,813%
Bình quân lãi suất đầu ra: 1,256%
Chênh lệch lãi suất đạt: 0,443%
Đạt hệ số lương theo quy định.


Chương II: PHẦN THỰC TẬP NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG

A. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ chung tại Chi nhánh
I. Nghiệp vụ kế toán tại Chi nhánh
Cùng với xu hướng phát triển của đất nước NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu
cũng thực hiện đổi mới chính sách kinh doanh, chuyển từ “ giao dịch nhiều cửa ” sang
“ giao dịch một cửa ” - IPCAS – nâng cao chất lượng giao dịch và chất lượng phục vụ

KH.
Tổng quan về hệ thống IPCAS tại NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu:
- Khái niệm:
IPCAS là một phần mềm tin học nhằm hiện đại hoá hệ thống thanh toán kế
toán và quản lý KH.
- Các chức năng cơ bản:
+ Quản lý hoạt động của chi nhánh và quản lý trụ sở chính (mơ hình cấp 2).
Ví dụ:

TRỤ SỞ CHÍNH

Sơn

Thị xã

La

7901

Mộc
Châu
7902



7900
+ Xử lý cơng việc hiệu quả và năng suất cao.
Xử lý giao dịch trực tuyến: tất cả các bút toán giao dịch do giao dịch viên thực
hiện đều được cập nhập tại trụ sở chính và được quản lý tập trung tại trụ sở chính.
Thiết kế mở dễ dàng và thích hợp với các hệ thống khác.

Đặc tính: Hỗ trợ trực tuyến cho GDV, quản lý theo tham số, đa ngôn ngữ, quản lý
về tin nhắn, quản lý về ngày nghỉ ngày lễ, quản lý các khoản mục dồn tích, báo cáo
theo lơ, hạch tốn tự động, quản lý kỳ hạn, giao diện với hệ thống khác…


1. Hệ thống tài khoản kế toán:
1.1. Đặc điểm của hệ thống tài khoản kế toán:
Hiện nay NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu áp dụng hệ thống TK kế toán Ngân
hàng ban hành theo Quyết định số 1161/ NHNo – TCKT ngày 03/ 08/ 2004 của Tổng
Giám đốc NHNo&PTNT VN.
- Hệ thống TK kế toán gồm các TK trong bảng cân đối kế tốn và các TK ngồi
bảng cân đối kế tốn, được chia thành 09 loại:
+ Các TK trong bảng cân đối kế toán gồm 08 loại (từ loại 01 - 08);
+ Các TK ngồi bảng cân đối kế tốn gồm 09 loại (loại 09)
- Các TK được bố trí theo hệ thống số thập phân nhiều cấp từ TK cấp I đến TK cấp
V, ký hiệu từ 2 - 6 chữ số:
+ TK cấp I, II, III là những TK tổng hợp do Thống đốc NHNN quản lý làm cơ
sở để hạch toán và lập báo cáo gửi NHNN;
+ TK cấp V được mở trên cơ sở TK cấp II, III của NHNN phù hợp với yêu cầu
hạch toán kế toán của NHNo&PTNT VN;
+ TK cấp V ký hiệu bằng 06 chữ số, 03 số đầu (từ trái sang phải) là ký hiệu TK
cấp II, số thứ 04 là số thứ tự TK cấp III trong TK cấp II, ký hiệu từ 01 – 09 (những TK
NHNN chỉ mở đến cấp II thì số thứ tự là số 0), 02 số thứ 05 và thứ 06 bắt đầu từ 01 –
99 (chữ số cuối cùng khác 0) là số thứ tự của TK cấp V (NHNo&PTNT không mở TK
cấp IV).
- Định khoản ký hiệu TK chi tiết: TK chi tiết (tiểu khoản) dùng để theo dõi phản
ánh chi tiết các đối tượng hạch toán của TK tổng hợp.
- Số hiệu TK chi tiết gồm 02 phần:
+ Phần 1: Số hiệu TK tổng hợp và ký hiệu tiền tệ thực hiện theo nguyên tắc:
Đa tệ: TK tổng hợp chỉ sử dụng TK nội tệ cấp V quy định trong hệ

thống TK của NHNo&PTNT VN, không phân biệt nội tệ và ngoại tệ;
TK cho vay chỉ mở TK nợ cho vay hoặc nợ khó địi, khơng phân chia
TK tổng hợp theo thời gian nợ quá hạn;


TK cho vay không mở theo thành phần kinh tế, tính chất nguồn vốn mà
chỉ mở theo thời hạn vay vốn (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn);
Các TK đa tệ cấp V về cho vay, huy động vốn, thanh toán…được lập
từ TK cấp II (trường hợp NHNN chỉ mở đến cấp II) hoặc TK cấp III nội tệ của NHNN,
ghi thêm vào bên phải 3 hoặc 2 chữ số bắt đầu từ 001 hoặc 01;
Khi lập bảng cân đối kế toán hàng tháng, định kỳ, năm phải thực hiện
tách nội tệ, ngoại tệ, phân chia thời gian nợ quá hạn, thành phần kinh tế, nguồn vốn
theo đúng hệ thống TK của NHNo&PTNT VN để tổng hợp cân đối toàn ngành và gửi
NHNN.
+ Phần 2: Số thứ tự tiểu khoản trong TK tổng hợp:


Nếu 01 TK tổng hợp có dưới 10 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản được

ký hiệu bằng 01 chữ số từ 01 - 09;


Nếu 01 TK tổng hợp có dưới 100 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản được

ký hiệu bằng 02 chữ số từ 01 - 99;


Nếu 01 TK tổng hợp có dưới 1.000 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản

được ký hiệu bằng 03 chữ số từ 001 - 999;



Nhóm TK quan hệ với KH (tiền gửi, tiền vay) số thứ tự tiểu khoản

thống nhất quy định 06 chữ số bắt đầu từ 000001;


Số lượng chữ số các tiểu khoản trong cùng 01 TK tổng hợp bắt buộc

phải ghi thống nhất theo quy định trên ( 1, 2, 3 chữ số …) nhưng không bắt buộc phải
ghi thống nhất số lượng chữ số của các tiểu khoản giữa các TK tổng hợp khác nhau.


Số thứ tự tiểu khoản được ghi vào bên phải của số hiệu TK tổng hợp và

ký hiệu tiền tệ, giữa số hiệu TK tổng hợp, ký hiệu tiền tệ và số thứ tự tiểu khoản, ghi
thêm dấu chấm (.) để phân biệt. Hệ thống hạch toán theo IPCAS việc phản ánh chi tiết
đối tượng hạch tốn của TK tổng hợp khơng mở số thứ tự tiểu khoản mà theo dõi bằng
mã nghiệp vụ của đối tượng hạch toán;


Hệ thống TK kế tốn đa tệ khơng tách riêng các TK hạch tốn nghiệp

vụ nội tệ. Các nghịêp vụ liên quan đến các loại tiền tệ được theo dõi mã ngoại tệ. Hệ


thống TK kế tốn khơng được sử dụng để hạch tốn thống kê, khơng có TK lưỡng
tính, TK chỉ thuộc tài sản Có (dư Nợ) và TK nợ (dư Có). Các nghiệp vụ kinh tế tăng
phản ánh vào sổ cái dựa trên cơ sơ liên kết giữa mã nghiệp vụ và mã tổng hợp. Mã số
KH và mã số TK khách hàng do hệ thống tự động tạo ra. Hệ thống TK kế toán đơn

giản, phản ánh đầy đủ các khoản tài sản Nợ – Có, phù hợp thơng lệ quốc tế.
1.2. Kết cấu của hệ thống tài khoản kế tốn:
-

Hệ thống TK kế tốn chia thành 6 nhóm:
+ Nhóm TK phản ánh TS Nợ: Loại 4;
+ Nhóm TK phản ánh TS Có: Loại 1, 2, 3, 5;
+ Nhóm TK phản ánh nguồn vốn: Loại 6;
+ Nhóm TK phản ánh thu nhập: Loại 7;
+ Nhóm TK phản ánh chi phí: Loại 8;
+ Nhóm TK phản ánh nghiệp vụ ngoại bảng: Loại 9.

- Các TK trong bảng cân đối kế toán được chia thành 9 loại:
+ Loại 1: Vốn khả dụng và các khoản đầu tư;
+ Loại 2: Hoạt động tín dụng;
+ Loại 3: TSCĐ và TS Có khác;
+ Loại 4: Các khoản phải trả;
+ Loại 5: Thanh toán;
+ Loại 6: Vốn chủ sở hữu;
+ Loại 7: Thu nhập;
+ Loại 8: Chi phí:
+ Loại 9: Ngoại bảng.
2. Hệ thống chứng từ, sổ sách:
2.1. Chứng từ sử dụng:
a, Đặc điểm chung của chứng từ:
Sử dụng chủ yếu là chứng từ điện tử. Chứng từ chủ yếu được lưu trữ trên máy.


Quy trình luân chuyển chứng từ ngắn gọn, dễ sử dụng, tiện lợi. Giao dịch viên
vừa làm kế toán vừa làm thủ quỹ và trực tiếp giao nhận chứng từ với KH.

Chữ ký trên chứng từ chủ yếu là 2 chữ ký: 01 chữ ký của thanh toán viên và 01
chữ ký của kiểm sốt viên.
Chứng từ gồm có nhiều loại: Chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ, chứng từ tiền mặt,
chứng từ chuyển khoản, giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, bảng kê các loại tiền nộp, bảng
kê các loại tiền lĩnh, giấy uỷ quyền, giấy báo và các chứng từ hạch tốn nội bảng.
b, Quy trình lập chứng từ:
Việc ghi chép sổ sách của kế toán phải dựa trên các chứng từ đã giao dịch hợp
pháp, hợp lệ. Chứng từ phải được lập đúng mẫu và ghi đầy đủ, rõ ràng, khơng tẩy xố,
khơng ghi 2 loại mực theo các yếu tố đã quy định. Không được sử dụng chứng từ in lại
hoặc dùng chứng từ của Ngân hàng khác. Các chứng từ nhiều liên phải viết lồng giấy
than hoặc lập một lần trên máy vi tính.
Đối với các chứng từ viết tay không được dùng mực đỏ viết lên chứng từ và phải
viết cùng màu mực trên 01 liên. Các thông tin trên chứng từ phải điền đầy đủ, chính
xác, rõ ràng. Số tiền ghi trên chứng từ phải viết cả bằng chữ và bằng số, khi xuống
dòng phải viết vào đầu dịng (khơng được bỏ cách viết ra giữa dòng), chữ cái đầu của
số tiền phải viết hoa.
Trên chứng từ phải có đầy đủ họ tên, chữ ký, đóng dấu (nếu có) của các bên có
liên quan. Không được ký hộ, ký thay, lồng giấy than khi ký.
Các chứng từ viết sai thanh toán viên phải huỷ và lập chứng từ mới theo đúng
quy định.
Đối với séc yêu cầu KH phải lập trên mẫu in sẵn của Ngân hàng và số seri trên
séc phải phù hợp với số seri của Ngân hàng (nơi mở TK) đã bán cho KH.
c, Kiểm soát chứng từ:
Đây là một khâu quan trọng trong cơng tác kế tốn.
Sau khi lập chứng từ, kế toán viên phải kiểm tra, kiểm soát chứng từ xem các
thơng tin trên chứng từ đã đầy đủ, chính xác chưa? Có hợp pháp, hợp lệ khơng? Nếu


sai thì chứng từ phải được lập lại. Nếu đúng thì thanh tốn viên mới được hạch tốn,
thanh tốn theo quy định và chương trình giao dịch mới.

2.2. Sổ sách sử dụng:
a, Sổ cái:


Khái niệm:

Sổ cái là phần hành nghiệp vụ có chức nằn quản lý duy trì hệ thống tài khoản
kế toán dùng để hạch toán trong hệ thống nói chung (bao gồm các TK hạch tốn tự
động và các TK hạch tốn thủ cơng). Các báo cáo tài chính liên quan đến các nghiệp
vụ của Ngân hàng, tất cả các nghiệp vụ đều được phản ánh vào sổ cái và được quản lý
theo các tài khoản liên quan.


Nhập giao dịch sổ cái:

Nhập giao dịch sổ cái là có thể hạch tốn nhiều Nợ nhiều Có nhưng chỉ có thể
hạch tốn đơn tệ.
Ví dụ: Chi thanh tốn hợp đồng xăng dầu, số tiền: 11.000.000đ trong đó
VAT đầu vào là: 1.000.000đ. KH yêu cầu chi bằng TM.
Hạch toán:

Nợ TK loại 8

: 10.000.000

Nợ TK loại 3

: 1.000.000

Có TK loại 1


: 11.000.000

IPCAS: Vào G/L (Sổ cái) -> chọn G/L Entry (hạch toán vào TK hệ
thống)
-> chọn loại tiền -> gõ số tiền -> chọn kiểu trả / nhận -> mã KH
-> số KH -> chọn Debit / Credit (dư Nợ / dư Có).


Huỷ nhập giao dịch sổ cái:

Khi TTV phát hiện sai sót như: sai loại tiền, số tiền trong TK, mã KH, sai nội
dụng hạch toán… sẽ thực hiện bút toán huỷ giao dịch.
Vào G/L -> G/L Entry -> chọn Cancel G/L Entry -> gõ ngày giao dịch -> chọn
bút toán cần huỷ -> OK. Chọn từng dòng -> Huỷ bỏ -> nhấn Chấp nhận.




Khoá sổ hàng ngày của TTV:

Điều kiện khoá sổ:
- Việc nhập – xuất của TTV bằng xuất – nhập của TTV đối ứng.
- TK CCA (TK thanh toán bù trừ của TTV) bằng 0.
- Tồn quỹ TM của TTV phải nộp về quỹ chính theo quy định.
- Xác nhận các giao dịch đã thực hiện trong ngày của TTV
Vào G/L -> Daily Closing -> User Daily Account Close.


Huỷ khoá sổ TTV:


Sau khi TTV đã khoá sổ nếu phát sinh thêm giao dịch thì TTV phải xử lý như
sau:
Vào G/L -> Daily Closing -> Cancel User Daily Account Close -> Tìm kiếm
(tình trạng bắt buộc phải là: Close) -> chọn Reset All.
b, Nhật ký quỹ:
Trên màn hình giao dịch vào G/L (Sổ cái) -> chọn Cash (TK tiền mặt)/ Check
(TK thanh toán Séc)/ CCA (TK thanh toán bù trừ của TTV) -> chọn Inquiry Cash
Transaction Reprot -> chọn Loại tiền -> nhấn Tìm kiếm.
3. Phương pháp hoạch tốn trên các tài khoản:
- Phương pháp sử dụng để hạch toán là phương pháp hạch tốn kép Nợ – Có cho
cả nghiệp vụ nội bảng và ngoại bảng: Các TK ngoại bảng cân đối kế tốn ln có số
dư Có; Loại TK đối ứng có số dư Nợ; Các TK trong bảng cân đối kế toán (được chia
làm 3 loại):
+ Loại TK thuộc TS Có: ln có số dư Nợ;
+ Loại TK thuộc TS Nợ: ln có số dư Có;
+ Loại TK thuộc TS Nợ – Có: lúc có số dư Có, lúc có số dư Nợ, lúc có cả 2 số
dư.


Khi lập bảng cân đối TK tháng, năm phải phản ánh đầy đủ và đúng tính chất số
dư của các loại TK nói trên (đối với TK thuộc TS Có - TK thuộc TS Nợ) và không
được bù trừ giữa 2 số dư Nợ – Có (đối với TK thuộc TS Nợ - Có).
- Phương pháp hạch tốn kinh doanh ngoại tệ:
+ Hệ thống IPCAS đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ (lỗ, lãi) theo từng bút
toán.
+ Đánh giá chênh lệch tỷ giá vào thời điểm cuối tháng theo tỷ giá cuối tháng do
Trung ương thông báo:



Tỷ giá thực mua;



Tỷ giá thực bán;



Tỷ giá cơ bản.

- Phương pháp hạch toán vàng: Hạch toán vàng như 1 ngoại tệ, hạch toán bằng
hiện vật vàng tiêu chuẩn 99,99% và giá trị khi hạch toán tổng hợp phải quy đổi ra
VND theo tỷ giá vàng thực tế mua vào tại thời điểm lập báo cáo.
- Phương pháp hạch toán các khoản mục dồn tích (có 4 khoản mục dồn tích):
+ Lãi dự thu;
+ Lãi dự chi;
+ Chi phí chờ phân bổ;
+ Doanh thu chờ phân bổ.
II. Dịch vụ tại Chi nhánh
1. Dịch vụ bảo lãnh:
NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu thực hiện nhiều hình thức bảo lãnh như bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh công trình xây dung… nhưng chủ yếu là 2 hình thức: bảo lãnh
bằng tài sản (Không gắn liền với QSD đất) và bảo lãnh bằng tài sản (Gắn liền với QSD
đất). Trong năm 2008, NHNo cơ sở đã tiến hành bảo lãnh cho hơn 500 món với tổng
số tiền trên 3.000 triệu đồng và chưa xẩy ra trường hợp rủi ro trong bảo lãnh. Đây là
một dấu hiệu đáng mừng để thúc đẩy dịch vụ này ngày càng phát triển.
2. Dịch vụ tín chấp:


Tín chấp là việc tổ chức chính tri – xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo

đảm cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền theo lãi suất thương mại tại
NHNo để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ.
Trên địa bàn của Huyện có khá nhiều hộ gia đình nằm trong danh sách hộ
nghèo khó. Các hộ khơng đủ điều kiện để trực tiếp đến vay vốn Ngân hàng đã được
các tổ chức chính tri – xã hội tại cơ sở như: Hội nông dân VN, Mặt trận Tổ quốc VN
đứng ra giúp đỡ các hộ sản xuất kinh doanh, xố đói giảm nghèo.
3. Dịch vụ bảo hiểm:
Ngoài những dịch vụ trên NHNo&PTNT cơ sở cịn làm đại lý bảo hiểm với các
loại hình như: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm phi nhân thọ…và đã góp phần làm tăng
khoản thu nhập mới cho Ngân hàng.
4. Dịch vụ uỷ thác:
NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu thực hiện cho vay uỷ thác của Chính phủ, của
tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận uỷ thác cho vay đã ký kết
với cơ quan đại diện. Ngân hàng được hưởng phí uỷ thác và các khoản hoa lợi thoả
thuận trong hợp đồng nhận uỷ thác cho vay theo đúng quy định của Pháp luật đã ban
hành.
III. Tình hình thực hiện nghiệp vụ tín dụng tại Chi nhánh
1. Kết quả thực hiện mục tiêu cho vay
Năm 2009 kết quả thực hiện mục tiêu kinh doanh tại Ngân hàng cơ sở tiếp tục
tăng thể hiện trên tổng dư nợ, so với năm 2008 tổng dư nợ tăng 46.618 triệu đồng, tốc
độ tăng trưởng là 18% và vượt chỉ tiêu đã đề ra.
Ta có bảng phân tích cơ cấu dư nợ như sau:


Bảng 4: Kết quả dư nợ tín dụng tại NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu
(Dư nợ phân theo thời gian)
Đơn vị: Triệu đồng
NĂM 2008

CHỈ TIÊU

Số tiền

Tổng dư nợ
1. Dư nợ cho vay
ngắn hạn
2. Dư nợ cho vay
trung, dài hạn

Tỷ trọng
(%)

NĂM 2009
Tỷ
Số tiền

trọng
(%)

SO SÁNH
Tỷ lệ
Tăng(+)

%

Giảm(-)

Tăng
Giảm

258.919


100

305.537

100

+46.618

+18

202.266

78,12

261.117

85,46

+58.851

+29,1

56.653

21,88

44.420

14,54


- 12.203

- 21,5

(Nguồn số liệu lấy từ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh năm
2008-2009)

Bảng 5: Kết quả dư nợ tín dụng tại NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu
(Dư nợ phân theo ngành kinh tế)
Đơn vị: Triệu đồng
NĂM 2008

NĂM 2009

Tỷ

CHỈ TIÊU
Số tiền

trọng

Tỷ
Số tiền

(%)
Tổng dư nợ
1. Ngành nông-lâm
nghiệp


trọng
(%)

SO SÁNH
Tăng(+)
Giảm(-)

Tỷ lệ %
Tăng
Giảm

258.919

100

305.537

100

+46.618

+ 18

103.866

40,1

246.550

80,7


+142.684

+137,4


2. Ngành thương

3.746

1,5

3.578

1,2

- 168

- 4,5

3.359

1,3

708

0,2

- 2.651


- 78,9

147.948

57,1

54.701

17,9

- 64.205

- 43,4

nghiêp-dịch vụ
3. Cho vay nhu cầu
đời sống
4. Cho vay ngành
nghề khác

(Nguồn số liệu lấy từ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh năm
2008-2009)

* Nợ cơ cấu lại và nợ xấu:
Tổng số nợ xấu: Tính đến ngày 31/12/2009 là 221 triệu đồng, giảm 229 triệu
đồng so với năm 2008, tỷ lệ nợ xấu là 0.07%. Trong đó:
+ Nợ nhóm III: 115 triệu đồng = 52% / Tổng nợ xấu
+ Nợ nhóm IV: 0 triệu đồng.
+ Nợ nhóm V: 106 triệu đồng = 48% / Tổng nợ xấu
Nợ đã xử lý rủi ro: Số nợ đã xử lý rủi ro năm 2009: là 9.677 triệu đồng. Dư nợ

xử lý rủi ro đến ngày 31/12/2009: là 14.857 triệu đồng. Trong đó hộ sản xuất và cá
nhân là 11.705 triệu đồng.
+ Kết quả thu nợ đã xử lý rủi ro năm 2009: 3.162 triệu đồng, đạt 117% kế
hoạch. Trong đó, thu nợ rủi ro của hộ sản xuất và cá nhân là 3.112 triệu đồng.
2. Hạn chế:
Bên cạnh những mặt mạnh trong kinh doanh còn những mặt yếu kém tồn tại
trong NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu như sau: Mức độ tăng trưởng dư nợ chưa
tương xứng với thực tế, còn thụ động trong việc tìm kiếm dự án khả thi để tính tốn
đầu tư vốn có hiệu quả. Chưa khai thác hết tiềm năng vay vốn của người dân sống ở
những vùng xa trung tâm.


3. Kế hoạch đầu tư năm 2010:
Căn cứ mục tiêu, định hướng, giải pháp của NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La và tình
hình thực tế ở cơ sở, chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu đề ra kế hoạch phát
triển năm 2010 theo mục tiêu như sau:
Bảng 6: Kết quả đầu tư tín dụng năm 2009 và kế hoạch năm 2010
Đơn vị: Triệu đồng

T

CHỈ TIÊU
Tổng nguồn vốn
Trong đó: Nguồn vốn huy
động tại địa phương

I

Tổng dư nợ cho vay


NĂM 2009

KH
NĂM 2010

(+), (-)

%

207.693

238.847

31.154

15%

207.224

238.308

31.084

15%

305.537

336.091

30.554


10%

Trong đó:
Dư nợ CV nơng nghiệp,

SO SÁNH

245.676

289.734

44.058

18%

80%

86%

0

7%

245.676

289.734

-44.058


18%

11.004

22.504

11.500

105%

3

3

-

0%

234.672

267.230

32.558

14%

Số KH cịn dư nợ

2.777


2.812

35

1%

Dư nợ nơng nghiệp, nông

245.676

289.374

-44.058

18%

nông dân, nông thôn
Tỷ trọng trên tổng dư nợ
Dư nợ nông nghiệp, nông
II

dân, nông thôn phân theo
thành phần kinh tế
Dư nợ CV doanh nghiệp,
nơng nghiệp, nơng thơn
Số KH cịn dư nợ
Dư nợ CV hộ sản xuất và
cá nhân



V

dân, nông thôn phân theo
thời gian
Dư nợ CV ngắn hạn

205.883

246.788

40.905

20%

Trong đó: Doanh nghiệp

8.374

20.374

12.000

143%

Dư nợ CV trung, dài hạn

39.793

42.946


3.153

8%

Trong đó: Doanh nghiệp

2.630

2.130

(500)

-19%

245.676

289.374

-44.058

18%

234.672

267.230

32.558

14%


Dư nợ nông nghiệp, nông
dân, nông thôn phân theo
đối tượng đầu tư
Hộ gia đình, cá nhân
Tổ hợp tác

-

Kinh tế trang trại

-

Doanh nghiệp

I

11.004

22.504

11.500

105%

-

Cho vay qua tổ vay vốn
Hội Nông dân (Dư nợ)

145


140

(5)

-3%

Số tổ còn dư nợ

6

6

-

0%

Số thành viên còn dư nợ

44

40

(4)

-9%

3

4


0

6%

Dư nợ bình quân 1 thành
viên
Hội phụ nữ (Dư nợ)

-

-

Số tổ cịn dư nợ

-

Số thành viên cịn dư nợ

-

Dư nợ bình quân 1 thành
viên

II

Cho vay UTĐT

-


-


Số hộ

779

785

6

1%

Số tiền

15.141

15.500

359

2%

(nguồn số liệu từ báo cáo kết quả đầu tư năm 2008 – 2009)
Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu ngày càng phong phú
và phát triển mạnh mẽ, điều ấy chứng tỏ Ngân hàng đang dần lớn mạnh và khẳng định
tầm quan trọng của mình trên địa bàn. Không chỉ dừng ở việc cho vay đơn thuần,
NHNo&PTNT cơ sở đã thật sự tạo trở thành người bạn tin cậy của mỗi người dân và
quả thật đã làm tốt khẩu hiệu của ngành: “AGRIBANK MANG PHỒN THỊNH ĐẾN
VỚI KHÁCH HÀNG”.

B. Nghiệp vụ tín dụng tại Chi nhánh
I. Một số quy định về cho vay tại NHNo&PTNT Huyện Mộc Châu:
(Theo Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch
HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam)
1. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của NHNo Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
2. Điều kiện vay vốn
2.1. Đối với khách hàng là cá nhân và pháp nhân Việt Nam:
NHNo nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi KH có đủ các điều kiện
sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật:
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.


+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đời sống
+ Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp lỗ thì phải có phương án khả thi
khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Đối với khách hàng vay vốn nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định để
trả nợ ngân hàng.
- Khơng có nợ khó địi hoặc nợ q hạn trên 6 tháng tại NHNo Việt Nam.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,
NHNN VN và hướng dẫn của NHNo&PTNT VN.

2.2. Đối với KH vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài:
Khách hµng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngồi phải có năng lực pháp luật
dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó
có quốc tịch hoặc cá nhân đó là cơng dân, nếu pháp luật nước ngồi đó được Bộ Luật
dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của
Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
3. Thể loại cho vay:
NHNo nơi cho vay xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể
loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng;
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
4. Thời hạn cho vay
NHNo nơi cho vay và khách hµng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:


×