Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố chất lượng tới năng suất chuyền may tại công ty TNHH may mặc Artif Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 124 trang )



i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ 7
DANH MỤC CÁC BẢN VẼ 8
PHẦN CHUYÊN ĐỀ: ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA YẾU TỐ
CHẤT LƢỢNG ĐẾN NĂNG SUẤT CHUYỀN MAY TẠI CÔNG TY
TNHH MAY MẶC ARTIF VIỆT NAM 9
Chƣơng I: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN 9
1.1. Giới thiệu về công ty TNHH may mặc Artif Việt Nam 9
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 9
1.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý 9
1.1.3. Cơ cấu điều hành sản xuất 10
1.1.4. Mô hình sản xuất dây chuyền may 10
1.1.5. Giới thiệu về việc giám sát năng suất của công ty 11
1.2. Cơ sở lý luận về năng suất chuyền may 12
1.2.1. Năng suất là gì 12
1.2.2. Vai trò của năng suất đối với công ty 14
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới năng suất chuyền may 15
Chƣơng II: THỰC TRẠNG NĂNG SUẤTCHUYỀN MAY TẠI
CÔNG TY TNHH MAY MẶC ARTIF VIỆT NAM. 20
2.1. Phƣơng pháp thực hiện 20


ii


2.1.1. Mã hàng WT 71291 21
2.1.2. Mã hàng 2753 – 223 28
2.1.2. Mã hàng 25945 34
2.1.3. Mã hàng Q 22001 38
2.2. Kết luận về kết quả nghiên cứu 42
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT 44
3.1. Nâng cao chất lƣợng yếu tố đầu vào 44
3.1.1. Lập kế hoạch sản xuất khoa học, hợp lý 44
3.1.2. Nâng cao chất lƣợng của BTP cắt 44
3.2. Quản lý chất lƣợng sản phẩm trên chuyền may 45
3.2.1. Đối với ngƣời tổ trƣởng 45
3.2.2. Đối với ngƣời công nhân 47
3.2.3. Đối với công ty 47
3.3. Một số hƣớng đi cho công ty để nâng cao năng suất chuyền may 50
3.3.1. Áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu thời gian và cải tiến thao tác 50
3.3.2. Mở lớp bồi dƣỡngcho cán bộ quản lýsản xuất 50
KẾT LUẬN 52
PHẦN CHUYÊN MÔN: XÂY DỰNG TÀI LIỆU KỸ THUẬT THIẾT
KẾ TRIỂN KHAI SẢN XUẤT MÃ HÀNG 2EO65
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ PHONG 54
1.1. Nghiên cứu tài liệu theo yêu cầu khách hàng 54
1.1.1. Nghiên cứu thông tin mã hàng 54
1.1.2. Nghiên cứu mẫu kỹ thuật 54
1.1.3. Nghiên cứu bảng thông số 55
1.1.4. Nghiên cứu nguyên phụ liệu 58
1.1.5. Bảng định mức bông 60
1.1.6. Nghiên cứu cấu trúc đƣờng may 60
1.1.7. Yêu cầu kỹ thuật 64
1.2. Nhận xét và đề xuất phƣơng án thực hiện 68
1.2.1. Nhận xét 68



iii
1.2.2. Đề xuất triển khai thực hiện 68
1.3. Nghiên cứu đề xuất 69
CHƢƠNG II: XÂY DỰNG TÀI LIỆU KỸ THUẬT
THIẾT KẾ TRIỂN KHAI SẢN XUẤT MÃ HÀNG 2EO65 74
2.1. Chuẩn bị thiết kế, nhảy cỡ, giác sơ đồ trên phần mềm AccuMark 74
2.1.1. Thiết lập miền lƣu trữ 74
2.1.2. Sao chép các bảng thông số chuẩn bị thiết kế và giác sơ đồ 74
2.2. Thiết kế mẫu giấy cỡ gốc (cỡ S) mã 2EO65 74
2.2.1. Thiết kế mẫu giấy thành phẩm lớp vỏ 75
2.2.3. Ra lớp lót 83
2.2.4. Ra lớp kẹp tầng 84
2.2.5. Bản vẽ thiết cỡ S mã hàng 2EO65 85
2.3. Chế thử 86
2.3.1. Khái niệm 86
2.3.2. Mục đích của quá trình chế thử 86
2.3.3. Quy trình chế thử mẫu 86
2.3.4. Chế thử lần 1 87
2.3.5. Chế thử lần 2 93
2.4. Nhảy mẫu 95
2.4.1. Khái niệm 95
2.4.2. Quy trình và trình tự nhảy mẫu 95
2.4.3. Phƣơng pháp nhảy mẫu trên phần mềm AccuMark. [5] 96
2.4.4. Sơ đồ vị trí các quy tắc nhảy mẫu 98
2.4.5. Nhảy mẫu các chi tiết 99
2.4.6. Ra đƣờng may, hoàn thiện bộ mẫu cắt 106
2.4.7. Đổi đƣờng cắt thành đƣờng may 106
2.4.8. Lập bảng thống kê chi tiết mẫu cắt 106

2.5. Thiết kế bộ mẫu sản xuất 108
2.5.1. Mẫu mỏng 108
2.5.2. Mẫu cứng 108


iv
2.5.3. Mẫu phụ trợ 108
2.6. Giác sơ đồ 109
2.6.1. Khái niệm 109
2.6.2. Các nguyên tắc khi giác sơ đồ 109
2.6.3. Lựa chọn phƣơng pháp giác sơ đồ mã hàng 2EO65 109
2.6.4. Tìm các sơ đồ triệt tiêu đơn hàng. 110
2.6.5. Tiến hành giác sơ đồ trên phần mềm AccuMark 113
2.6.6. Xử lý tác nghiệp sơ đồ 114
2.6.7. Giác sơ đồ vải chính 114
2.6.8. Giác sơ đồ vải lót 114
2.6.9. Giác sơ đồ vải kẹp tầng 114
2.6.10. Lƣu sơ đồ, lƣu nƣớc giác 114
Chƣơng 3: LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117
KẾT LUẬN 117
KIẾN NGHỊ 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
PHỤ LỤC 120








1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc đồ án tốt nghiệp của mình ngoài sự nỗ lực của bản thân thì
vai trò không thể thiếu đó là sự dìu dắt, chỉ bảo nhiệt tình của Th.s Lƣu Hoàng, các
thầy cô giáo trong khoa cũng nhƣ ban lãnh đạo công ty TNHH may mặc Artif Việt
Nam.
Đầu tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Th.s Lƣu Hoàng,
thầy đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hƣớng dẫn cho em trong suốt quá trình làm đồ
án tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cám ơn thầy vì trong thời gian đƣợc làm
việc với thầy em không chỉ dừng lại ở việc tiếp thu những kiến thức chuyên môn để
hoàn thành đồ án mà em học đƣợc ở thầy cả tác phong làm việc và các kỹ năng
mềm trong cuộc sống. Đó là những kiến thức vô cùng quý giá để thành công trong
cuộc sống.
Em xin gửi lời cám ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ may
và Thời trang, trƣờng ĐHSP KT Hƣng Yên. Trong quá trình học tập và nghiên cứu
tại trƣờng, suốt 4 năm qua dƣới sự hƣớng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô trong khoa
và nhà trƣờng em đã tích lũy đƣợc rất nhiều kiến thức cho bản thân, không chỉ về
chuyên môn mà kiến thức ở mọi lĩnh vực để hoàn thành đồ án tốt nghiệp và là hành
trang để bƣớc vào cuộc sống.
Em cũng xin đƣợc gửi lời cám ơn tới ban lãnh đạo Công ty TNHH may mặc
Artif Việt Nam, cán bộ công nhân viên trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi để em có cơ hội đƣợc tìm hiểu thực tế sản xuất tại công ty và
hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cám ơn !
Hƣng Yên, tháng 7 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Lơ






2
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan với hội đồng bảo vệ và các thầy cô: đồ án tốt nghiệp của em
hoàn thành là do sự nỗ lực và cố gắng của bản thân dƣới sự hƣớng dẫn của thầy
giáo Th.s Lƣu Hoàng. Các kết quả và nội dung trong đồ án là hoàn toàn trung thực,
không sao chép. Song do kiến thức thực tế còn hạn chế nên đồ án của em không thể
tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong đƣợc sự góp ý của các thầy cô và các bạn để
đồ án của em đƣợc hoàn thiện hơn.

Hƣng Yên, tháng 7 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Lơ





















3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong một doanh nghiệp sản xuất ngoài “chất lƣợng” thì “năng suất” luôn là yếu
tố đƣợc quan tâm hàng đầu. Năng suất có cao thì doanh thu mới tăng, lợi nhuận mới
nhiều. Nhƣng để tăng đƣợc năng suất và đảm bảo nó ổn định thì đó lại là một bài
toán vô cùng khó khăn.
Đối với các doanh nghiệp may Việt Nam thì năng suất lại càng trở lên quan trọng
vì đa số các doanh nghiệp may làm gia công cho khách hàng lên lợi nhuận chủ yếu
là do năng suất cao. Năng suất ở đây chính là năng suất của chuyền may, bởi “năng
suất chuyền may quyết định năng suất của doanh nghiệp may”. Để tăng năng suất
chuyền may đã có nhiều đề tài đi tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng tới năng suất
chuyền may và đƣa ra biện pháp để cải tiến năng suất chuyền may nhƣ đƣa ra bảng
xây dựng thời gian chuẩn cho các công đoạn để chuẩn hóa thao tác, áp dụng sản
xuất LEAN… Nhƣng nó ở phạm vi rất rộng, thƣờng là nghiên cứu đối với các
doanh nghiệp may nói chung.
Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH may mặc Artif Việt Nam,
dƣới sự hƣớng dẫn của Th.s Lƣu Hoàng em nhận đề tài đồ án nhƣ sau:
Phần chuyên đề: Đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố chất lượng tới năng suất
chuyền may tại công ty TNHH may mặc Artif Việt Nam.
Phần chuyên môn: Xây dựng tài liệu kỹ thuật thiết kế triển khai sản xuất mã hàng
2EO65 tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong.
Lý do em chọn đề tài nhƣ trên vì:
Thứ nhất: Trong thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy công ty thƣờng
xuyên phải tăng ca do năng suất không đạt mức khoán của công ty. Ngoài ra tại vị
trí QC kiểm tra hàng trƣớc khi nhập kho ở mỗi chuyền thì có rất nhiều sản phẩm lỗi.

Em cũng rất thích tìm hiểu về các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất chuyền may để
mong muốn góp một phần nhỏ bé giúp các anh chị công nhân không phải tăng ca và
đi làm những ngày nghỉ.
Thứ hai: Hiện nay việc xây dựng tài liệu thiết kế triển khai sản xuất một mã hàng
ở các doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng. Nếu không nắm đƣợc quy trình


4
thiết kế thì sẽ mất nhiều thời gian thiết kế và chế thử. Việc xây dựng một bộ tài liệu
kỹ thuật chuẩn cũng góp phần nâng cao chất lƣợng sản phẩm may.
Vì những lý do trên em đã chọn đề tài này cho đồ án tốt nghiệp của mình.
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Giải thích
1.
TNHH
Trách nhiệm hữu hạng
2.
BTP
Bán thành phẩm
3.
QC
Quality Control
4.
KCS
Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm
5.
CN
Công nghệ

6.
ĐHSPKT
Đại học sƣ phạm kỹ thuật
7.
C
Chính
8.
L
Lót
9.
KT
Kẹp tầng
10.
TTR
Thân trƣớc
11.
Đg
Đƣờng
12.
TS
Thân sau
13.
DBTUI
Đáp bổ túi
14.
STT
Số thứ tự
15.
PPNMTMT
Phần mềm nhảy mẫu trên máy tính

16.
QD – UBND
Quyết định - Ủy ban nhân dân
17.
THTP
Trung học phổ thông
18.
THCS
Trung học cơ sở


5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Số bảng
Tên bảng biểu
Trang
PHẦN I: CHUYÊN ĐỀ
1
Bảng 2.1
Bảng thống kê năng suất tổ 9 - mã hàng WT 71291
25
2
Bảng 2.2
Bảng thống kê năng suất tổ 11- mã hàng 2753-223
32
3
Bảng 2.3
Bảng thống kê năng suất tổ 10 - mã hàng 25945
38

4
Bảng 2.4
Bảng thống kê năng suất tổ 12 - mã hàng Q22001
41
PHẦN II: CÔNG NGHỆ
5
Bảng 1.1
Bảng thông số thành phẩm
57
6
Bảng 1.2
Bảng thống kê nguyên liệu
59
7
Bảng 1.3
Bảng phối màu vải chính và vải lót
59
8
Bảng 1.4
Bảng thống kê phụ liệu
60
9
Bảng 1.5
Bảng định mức bông mã hàng 2EO65
61
10
Bảng 1.6
Bảng vẽ cấu trúc đƣờng may
62
11

Bảng 1.7
Bảng số lƣợng các cỡ đề xuất
69
12
Bảng 1.8
Bảng kết quả xử lý độ co của vải sau khi trần bông mẫu 1
71
13
Bảng 1.9
Bảng kết quả xử lý độ co của vải sau khi trần bông mẫu 2
72
14
Bảng 1.10
Bảng kết quả xử lý độ co của vải sau khi trần bông mẫu 3
72
15
Bảng 2.1
Bảng kiểm tra thông số thân trƣớc và thân sau tổng khi
thiết kế
78
16
Bảng 2.2
Bảng kiểm tra thông số tay tổng khi thiết kế
80
17
Bảng 2.3
Bảng kiểm tra thông số má mũ và đỉnh mũ khi thiết kế
81
18
Bảng 2.4

Bảng kiểm tra thông số sản phẩm chế thử
87
19
Bảng 2.5
Bảng kiểm tra thông số thân trƣớc và thân sau tổng đã
chỉnh sửa
92


6
20
Bảng 2.6
Bảng kiểm tra thông số tay tổng đã chỉnh sửa
92
21
Bảng 2.7
Bảng kiểm tra thông số má mũ và đỉnh mũ đã chỉnh sửa
93
22
Bảng 2.8
Bảng kiểm tra thông số sản phẩm chế thử lần 2
94
23
Bảng 2.9
Bảng thống kê chi tiết mã hàng
107
24
Bảng 2.10
Bảng tác nghiệp vải chính mã hàng 2EO65
110

25
Bảng 2.11
Bảng tác nghiệp vải lót mã hàng 2EO65
111
26
Bảng 2.12
Bảng tác nghiệp vải kẹp tầng chính và lót mã hàng
2EO65
113



















7
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

STT
Tên hình ảnh, biểu đồ
Trang
HÌNH ẢNH
1
Hình 2.1: Mẫu kỹ thuật mã hàng WT 71291
23
2
Hình 2.2. Thống kê năng suất của tổ 9
(từ ngày 16/4 – 20/4/2012)
24
3
Hình 2.3. Thống kê năng suất của tổ 2
(từ ngày 16/4 – 20/4/2012)
24
4
Hình 2.4: Mẫu kỹ thuật mã hàng 2753 - 223
30
5
Hình 2.5: Thống kê năng suất tổ may 11
(từ ngày 16/4 – 21/4/2012)
30
6
Hình 2.6: Thống kê năng suất tổ may 11
(từ ngày 23/4 –27/4/2012)
31
7
Hình 2.7: Thống kê năng suất tổ may 5
(từ ngày 16/4 – 21/4/2012)
31

8
Hình 2.8: Mẫu kỹ thuật mã hàng 25945
37
9
Hình 2.9: Thống kê năng suất tổ may 10
(từ ngày 9/4 – 13/4/2012)
37
10
Hình 2.10: Mẫu kỹ thuật mã hàng Q22001
40
11
Hình 2.11: Thống kê năng suất tổ may 12
(từ ngày 11/6 – 14/6/2012)
41
BIỂU ĐỒ
12
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ so sánh các yếu tố ảnh hƣởng tới năng
suất chuyền may 9 – mã hàng 71291.
28
13
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ các yếu tố ảnh hƣởng tới năng suất
chuyền may 11
35
14
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ các yếu tố ảnh hƣởng tới năng suất
chuyền may 10
39
15
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ các yếu tố ảnh hƣởng tới năng suất
chuyền may 12

43


8
DANH MỤC CÁC BẢN VẼ
STT
Tên bản vẽ
Số bản vẽ
1
Bản vẽ mô tả mẫu kỹ thuật mã hàng 2EO65
Bản vẽ số 01
2
Bản vẽ mô tả vị trí đo mã hàng 2EO65
Bản vẽ số 02
3
Bản vẽ mô tả mặt cắt kết cấu đƣờng may
Bản vẽ số 03
3
Bản vẽ thiết kế lớp vỏ mã hàng 2EO65
Bản vẽ số 04, 05
4
Bản vẽ thiết kế lớp lót mã hàng 2EO65
Bản vẽ số 06, 07
5
Bản vẽ thiết kế lớp kẹp tầng mã hàng 2EO65
Bản vẽ số 08, 09, 10
6
Bản vẽ sơ đồ vị trí các điểm nhảy mẫu
Bản vẽ số 11, 12, 13
7

Bản vẽ nhảy mẫu lớp vải chính
Bản vẽ số 14,15
8
Bản vẽ nhảy mẫu lớp vải lót
Bản vẽ số 16, 17
9
Bản vẽ nhảy mẫu lớp vải kẹp tầng
Bản vẽ số 18, 19, 20
10
Bản vẽ thiết kế mẫu mỏng
Bản vẽ số 21 ÷ 27
11
Bản vẽ mẫu sang dấu
Bản vẽ số 28, 29
12
Bản vẽ sơ đồ giác vải chính
Bản vẽ số 30
13
Bản vẽ sơ đồ giác vải lót
Bản vẽ số 31
14
Bản vẽ sơ đồ giác vải kẹp tầng
Bản vẽ số 32









9
PHẦN CHUYÊN ĐỀ :
ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA YẾU TỐ CHẤT LƢỢNG ĐẾN
NĂNG SUẤT CHUYỀN MAY TẠI CÔNG TY TNHH MAY MẶC
ARTIF VIỆT NAM
Chƣơng I: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về công ty TNHH may mặc Artif Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH may mặc Artif Việt Nam thành lập ngày 22 tháng 2 năm 1998,
theo quyết định số 39 QD-UBND tỉnh Hƣng Yên. Công ty đóng tại khu công
nghiệp Phố Nối B Lƣu Trung- Liêu Xá- Yên Mỹ- Hƣng Yên. Công ty kinh doanh
sản xuất hàng may mặc xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ và Châu Âu, với tổng số vốn
đầu tƣ hơn 30 tỷ. Công ty nằm trong khuôn viên 37 000 

, theo năng lực thiết kế
có khoảng 1300 công nhân, hiện tại đã có hơn 400 công nhân. Công ty có chi nhánh
tại Mỹ, Hồng Kông và Trung Quốc.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH may mặc Artif Việt Nam đƣợc tổ chức theo
mô hình nhƣ sau:
Sơ đồ: cơ cấu tổ chức quản lý












Giám đốc tài chính
Tổng giám đốc
Giám đốc điều hành
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
xuất
nhập
khẩu
Phòn
kế toán
tài
chính
Quản
lý sản
xuất


10
1.1.3. Cơ cấu điều hành sản xuất
Đối với việc sản xuất thì công ty có một giám đốc điều hành sẽ quản lý tất cả các
phòng sản xuất nhƣ phân xƣởng cắt, may, hoàn thiện…
Sơ đồ: Cơ cấu điều hành sản xuất












1.1.4. Mô hình sản xuất dây chuyền may
Công ty gồm có 12 tổ sản xuất: 12 tổ này đƣợc bố trí thành một phân xƣởng sản
xuất. Mỗi tổ có một tổ trƣởng, một tổ phó và một QC tổ. Tổ sản xuất ở đây đƣợc bố
trí thành các dây chuyền dọc để sản xuất. Mỗi tổ là một dây chuyền và tổ trƣởng là
ngƣời bố trí dây chuyền sản xuất.
Dù là bất cứ sản phẩm nào thì khi sản xuất cũng theo một quy trình gia công nhất
định nhƣ những sản phẩm may mặc khác. Khi nhận đƣợc tài liệu kỹ thuật của khách
hàng đầu tiên sẽ chuyển đến phòng Merchandising. Các Merchandier sẽ kiểm tra và
dịch tài liệu đơn hàng sau đó chuyển xuống phòng kỹ thuật để trƣởng phòng kỹ
thuật lập lịch sản xuất, tiến độ thực hiện, viết tiêu chuẩn kỹ thuật. Sau đó sẽ đƣợc
chuyển xuống phòng cắt để phòng cắt cắt BTP và chuyển sang cho xƣởng may. Khi
gia công xong sản phẩm sẽ đƣợc chuyển đến tổ hoàn thiện để KCS kiểm và cuối
cùng là bao gói để nhập kho hoặc xuất hàng.

Giám đốc điều hành
Phân
xƣởng
đóng
gói

Phân
xƣởng
mẫu
Phân
xƣởng
cắt
Phân
xƣởng
may
Phân
xƣởng
là,
hoàn
thiện
Phân
xƣởng
sản
xuất
phụ


11
QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Kho nguyên liệu cắt
maythêu
Kho phụ liệu
giặt

KCS
Đóng hòmNhập kho Bao bì


1.1.5. Giới thiệu về việc giám sát năng suất của công ty
Giám sát năng suất: Năng suất của công ty đƣợc giám sát theo giờ, theo ngày và
theo tháng định kỳ. Việc giám sát năng suất này đƣợc thực hiện bởi tất cả mọi
ngƣời từ cán bộ quản lý tới công nhân nhƣ sau:
- Đối với cán bộ: Khi một mã hàng đƣợc đi vào sản xuất thì quản đốc sẽ thông
báo tiến độ sản xuất, thời gian thực hiện và cụ thể số lƣợng sản phẩm phải đạt/ngày
cho các tổ (năng suất khoán).


12
Ở đầu mỗi ngày trƣớc khi đi vào sản xuất ngƣời quản đốc sẽ đi thống kê năng
suất ngày hôm trƣớc của mỗi tổ để tổng hợp và thông báo tình hình năng suất cho
cả tổ trƣởng và công nhân cùng biết. Năng suất sẽ đƣợc so sánh giữa các tổ với
nhau để cùng nhau cố gắng.
Sau mỗi ca làm việc (sau 2h) quản đốc lại đi thống kê năng suất của các tổ trên
bảng ghi năng suất của tổ trƣởng để tổng hợp và thông báo kịp thời cho các tổ biết
để các tổ cố gắng cũng nhƣ tổ nào phải tăng ca để kịp cho xuất hàng.
- Đối với công nhân: Ở mỗi vị trí ngồi của công nhân đều có phiếu ghi năng
suất, sau khi may xong một bó hàng công nhân lại ghi năng suất của mình vào phiếu
đó để tổ trƣởng biết đƣợc công đoạn nào năng suất thấp, năng suất cao để kịp thời
điều chỉnh.
- Đối với người tổ trưởng: Họ quản lý năng suất bằng cách liên tục theo sát
các công đoạn trên chuyền và qua phiếu thống kê năng suất của công nhân để giám
sát năng suất của từng ngƣời công nhân. Sau 2h làm việc họ sẽ đi kiểm tra ở công
đoạn cuối cùng để khai báo năng suất lên bảng ghi năng suất và kịp thời điều chỉnh,
nhắc nhở công nhân đẩy nhanh tiến độ làm việc.
Như vậy năng suất chuyền may tại công ty luôn luôn được kiểm tra và báo cáo
một cách chi tiết, kịp thời
1.2. Cơ sở lý luận về năng suất chuyền may

1.2.1. Năng suất là gì
Năng suất là một thuật ngữ rất quen thuộc trong cuộc sống. Bất cứ một lĩnh vực
nào ta cũng cần quan tâm đến hai từ: “năng suất” và “chất lƣợng”.
Nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất thì năng suất là những yếu tố đƣợc quan
tâm hàng đầu. Vậy năng suất là gì?
Vì năng suất là một quan điểm nên mỗi ngƣời sẽ có cách hiểu về nó khác nhau
tùy thuộc vào những khía cạnh họ nhìn nhận tới và quan tâm tới. [1]
 Theo quan điểm cổ điển thì năng suất có nghĩa là năng suất lao động hay
hiệu suất sử dụng các nguồn lực. Vì khái niệm năng suất xuất hiện trong một bối
cảnh kinh tế cụ thể, nên trong giai đoạn đầu sản xuất công nghiệp ngƣời ta thƣờng
hiểu rằng năng suất đồng nghĩa với năng suất lao động. Qua một thời kì phát triển,


13
các yếu tố nhƣ vốn, năng lƣợng và nguyên vật liệu cũng đƣợc xem xét đến trong
khái niệm năng suất để phản ánh tầm quan trọng và đóng góp của nó trong doanh
nghiệp. Quan điểm này đã thúc đẩy việc phát triển các kỹ thuật nhằm giảm bớt lãng
phí và nâng cao hiệu quả sản xuất.
 Tổ chức lao động quốc tế ( ILO) trong nhiều năm đã đƣa ra quan điểm tiến
bộ hơn về năng suất đó là việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: vốn, đất đai,
nguyên phụ liệu, năng lƣợng, thông tin và thời gian chứ không bị bó hẹp trong yếu
tố lao động. Nhƣng chỉ dừng lại nhƣ vậy thì năng suất chỉ xét đến các yếu tố đầu
vào mà chƣa đề cập đến giá trị đầu ra. Mà đầu ra là yếu tố quan trọng quyết định
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế nhƣ hiện nay.
 Theo cách tiếp cận mới :
Định nghĩa năng suất theo đúng bản chất của nó đƣợc hiểu một cách rất đơn giản.
nó là mối quan hệ (tỷ số) giữa đầu vào và đầu ra và đƣợc sử dụng để hình thành đầu
ra đó. Theo cách định nghĩa này thì nguyên tắc cơ bản của tăng năng suất là thực
hiện phƣơng thức để tối đa hóa đầu ra và giảm thiểu đầu vào. Thuật ngữ đầu vào,
đầu ra đƣợc diễn giải khác nhau theo sự thay đổi của môi trƣờng kinh tế - xã hội.

Đối với doanh nghiệp, đầu ra đƣợc tính bằng tổng giá trị sản xuất – kinh doanh, giá
trị tăng hoặc khối lƣợng hàng hóa tính bằng đơn vị hiện vật; đầu vào là các yếu tố
tham gia để sản xuất nhƣ lao động, nguyên vật liệu, vốn, thiết bị máy móc, năng
lƣợng, kỹ năng quản lý.
Có nhiều quan điểm khác nhau về năng suất, dù là ở quan điểm nào cũng đề cập
đến số lƣợng sản phẩm sản xuất ra là bao nhiêu.
Theo ý hiểu của em: Năng suất là năng suất lao động và năng suất được đo bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian cần
thiết để sản xuất ra một sản phẩm.
Vậy: Năng suất chuyền may là số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian hoặc lƣợng thời gian cần thiết để tạo ra một sản phẩm may.
Năng suất chuyền may sẽ đƣợc tính khi thực hiện hết các công đoạn để hoàn
thành sản phẩm cho tới khi sản phẩm đƣợc giao cho tổ hoàn thiện. Nghĩa là năng
suất chuyền may sẽ đƣợc tính cho hết công đoạn QC của tổ kiểm hàng.


14
1.2.2. Vai trò của năng suất đối với công ty
Năng suất có vai trò rất lớn đối với bất cứ một công ty nào hay một lĩnh vực nào.
Nó không chỉ tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, tạo ra sự phát triển xã hội mà
còn thỏa mãn đƣợc nhu cầu của nhiều ngƣời. Mọi ngƣời sẽ có nhiều cơ hội để sử
dụng các sản phẩm hơn, mua đƣợc sản phẩm với giá rẻ…
Đối với các doanh nghiệp nói chung và chuyền may nói riêng thì năng suất có
một số vai trò rất lớn. Trong một doanh nghiệp may, năng suất của chuyền may là
quan trọng nhất, quyết định năng suất của toàn doanh nghiệp. Năng suất chuyền
may giống nhƣ thƣớc đo năng suất của cả công ty, xí nghiệp may, có thể nói “năng
suất của chuyền may quyết định năng suất của doanh nghiệp may”.[2]
Một số vai trò của năng suất nhƣ sau:
 Tăng khả năng cạnh tranh
Nhƣ chúng ta đã biết trong thời kỳ nền kinh tế thị trƣờng phát triển mạnh mẽ,

ngƣời dân sẽ lựa chọn những sản phẩm nào rẻ hơn mà chất lƣợng cũng bằng những
sản phẩm của các công ty khác. Chúng ta không thể lấy giá cả để cạnh tranh nhƣng
không thể phủ nhận một điều là ai cũng thích những sản phẩm giá rẻ.
Tại sao năng suất cao thì giá của sản phẩm lại rẻ? Vì năng suất cao tạo ra số
lƣợng sản phẩm lớn làm cho chi phí sản xuất thấp, dẫn đến giá của sản phẩm cũng
thấp. Vì vậy có thể cạnh tranh đƣợc với các đối thủ khác.
Đối với những công ty gia công thì năng suất cao sẽ có đƣợc nhiều khách hàng
đặt hàng hơn.
 Tăng lợi nhuận cho công ty
Lợi nhuận là điều mà bất cứ công ty nào cũng mong muốn đạt đƣợc và đó là
mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp. Năng suất cao thì lợi nhuận sẽ cao, đây
là một điều hiển nhiên vì nếu tạo ra số lƣợng sản phẩm nhiều thì doanh thu sẽ nhiều.
 Tiết kiệm chi phí sản xuất
Cũng mất một số tiền chi trả cho nhà xƣởng, khấu hao thiết bị máy móc, và cũng
thời gian chiếu sáng, thời gian sử dụng điện nhƣ thế nhƣng ta làm ra đƣợc nhiều sản
phẩm hơn thì khi chia chi phí bình quân ra sẽ thấp hơn nếu bạn làm ra ít sản phẩm.


15
Làm một phép tính nhỏ bạn sẽ thấy điều đó. Ví dụ: nếu một ngày bạn phải mất
50.000đ tiền chi phí sản xuất bao gồm: tiền thuê nhà, tiền điện, tiền thuê thiết
bị…Nếu hôm đó bạn sản xuất đƣợc 100 sản phẩm thì bình quân bạn sẽ mất 500đ
cho một sản phẩm, còn nếu bạn chỉ sản suất đƣợc 50 chiếc thì bạn sẽ phải trả 1000đ
chi phí sản xuất cho một sản phẩm.
 Tiền lương trả cho công nhân sẽ cao
Nếu năng suất cao thì công ty sẽ có nhiều tiền để trả lƣơng cho công nhân. Vì chế
độ trả lƣơng của các chuyền may là theo năng suất.
 Tạo thương hiệu cho sản phẩm
Nếu chất lƣợng của bạn thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, hay nói cách khác
sản phẩm của bạn là một loại mà con ngƣời rất cần trong cuộc sống hàng ngày thì

với năng suất cao bạn sẽ đƣa sản phẩm của mình tới tay nhiều ngƣời tiêu dùng hơn,
đồng nghĩa sẽ có nhiều ngƣời biết đến sản phẩm của bạn và nhƣ vậy thƣơng hiệu
của bạn sẽ dần đƣợc nổi tiếng.
 Nâng cao uy tín đối với khách hàng
Nếu bạn là một ngƣời đi thuê một công ty gia công sản phẩm bạn sẽ chọn một
công ty luôn giao hàng đúng hợp đồng hay một công ty luôn trong tình trạng giao
hàng chậm vì lý do năng suất? Chắc chắn bạn sẽ chọn công ty có năng suất ổn định
rồi và lần sau bạn sẽ quay lại công ty đó đặt hàng. Bởi vậy mới nói năng suất cao sẽ
tạo uy tín cho công ty của bạn.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới năng suất chuyền may
Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng tới năng suất chuyền may.
Gồm có các nhóm yếu tố chính nhƣ sau :
- Yếu tố con ngƣời
- Yếu tố thiết bị, cơ sở vật chất
- Yếu tố môi trƣờng
- Yếu tố chuẩn bị sản xuất
- Yếu tố chất lƣợng
1.2.3.1. Yếu tố con người
Trong yếu tố con ngƣời chúng ta thấy gồm có nhà quản lý và công nhân.


16
 Đối với nhà quản lý những yếu tố ảnh hƣởng tới năng suất nhƣ sau:
Quản lý chuyền may ở đây chính là các chuyền trƣởng – là ngƣời trực tiếp quản
lý dây chuyền sản xuất.
Có thể nói ngƣời chuyền trƣởng có một vai trò hết sức quan trọng trong các dây
chuyền sản xuất, vai trò lãnh dạo của chuyền trƣởng sẽ quyết định 80% hiệu suất
sản xuất. Trình độ của ngƣời chuyền trƣởng tác động rất nhiều tới năng suất của
chuyền may. Trình độ ở đây chính là 3 kỹ năng: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý
và kỹ năng sản xuất.

+ Kỹ năng giao tiếp: Một ngƣời chuyền trƣởng có khả năng giao tiếp tốt sẽ làm
cho mọi ngƣời có hứng thú làm việc và luôn đảm bảo đƣợc năng suất ổn định.
+ Kỹ năng quản lý: Nếu một ngƣời chuyền trƣởng có trình độ tốt họ sẽ luôn biết
cách xây dựng kế hoạch, tiến độ sản xuất và phân công công việc sao cho phù hợp
với năng lực của từng ngƣời; sẽ quản lý đƣợc tốt thiết bị máy móc, nguyên phụ liệu;
quản lý tốt năng suất lao động và áp dụng tốt các biện pháp tăng năng suất lao động.
+ Kỹ năng sản xuất: Nếu một ngƣời chuyền trƣởng có kỹ năng sản xuất tốt họ sẽ
biết cách xây dựng và hƣớng dẫn công nhân thực hiện đúng quy trình và định mức
công việc cho từng vị trí; có khả năng phân tích công việc và hƣớng dẫn công việc;
sẽ biết cách cân bằng chuyền và không để thời gian trống trên chuyền nhiều khi một
mã hàng mới vào chuyền.
Ngoài 3 kỹ năng trên thì một yếu tố cũng rất quan trọng đó là kinh nghiệm của
ngƣời chuyền trƣởng. Một ngƣời chuyền trƣởng có nhiều kinh nghiệm họ sẽ không
phải mất nhiều thời gian để sắp xếp và ổn định chuyền khi vào một mã hàng mới, sẽ
không mất nhiều thời gian để dải chuyền và sẽ không để thời gian trống trên
chuyền. Khi có một tình huống phát sinh họ sẽ có những cách giải quyết nhanh
nhẹn hơn.
 Đối với ngƣời công nhân: Ngƣời công nhân là những ngƣời trực tiếp sản
xuất và họ là ngƣời tạo ra năng suất của chuyền may. Vậy ngƣời công nhân ảnh
hƣởng tới năng suất thông qua:
- Tay nghề: Tay nghề của ngƣời công nhân quyết định rất nhiều đối với năng
suất. Ở các công ty may thì lao động chủ yếu là tốt nghiệp THPT, thậm chí là


17
THCS…Vì vậy tay nghề của họ hầu nhƣ không có, vào công ty thì lại không đƣợc
đào tạo bài bản lên đa số đều có trình độ tay nghề thấp.
- Thao tác kiểm tra: Vì là làm việc theo năng suất lên ít có công nhân nào có
thao tác kiểm tra sản phẩm khi may xong hoặc kiểm tra bán thành phẩm của ngƣời
khác. Vì vậy khi có sai hỏng sẽ dẫn đến sai hỏng ở những công đoạn tiếp theo,

chúng ta phải làm lại và mất thời gian. Hoặc thao tác chậm, thao tác sai cũng đều là
những nguyên nhân dẫn đến năng suất thấp.
- Sức khỏe: sức khỏe ngƣời công nhân cũng ảnh hƣởng tới năng suất chuyền
may. Nếu công nhân trong tổ liên tục xin nghỉ ốm thì chuyền may sẽ bị ảnh hƣởng
rất lớn, sẽ không thể tìm ai thay thế đƣợc vị trí của ngƣời công nhân đó nếu trong
thời gian dài hoặc có nhiều công nhân cùng nghỉ.
- Tƣ duy: tƣ duy ở đây đƣợc nói đến ở góc độ là: ngƣời công nhân thƣờng có
trình độ học vấn thấp lên họ chậm hiểu, không có tƣ duy cải tiến.
- Lứa tuổi : lứa tuổi cũng ảnh hƣởng tới năng suất. Những ngƣời trong độ tuổi
thanh niên thì họ sẽ có sức khỏe tốt và có sức bền lớn hơn và có khả năng làm việc
với tuần suất cao hơn trong một thời gian dài.
- Ý thức: ý thức của ngƣời công nhân thể hiện ở chỗ họ có trách nhiệm với
công việc mình làm và ý thức đƣợc vai trò của mình đối với những ngƣời xung
quanh và toàn bộ dây chuyền may. Nếu họ có ý thức tốt họ sẽ chấp hành tốt nội quy
của nhà máy, làm việc có kỷ luật và hăng say phấn đấu tạo ra nhiều sản phẩm.
Ý thức ở đây còn thể hiện họ có tiếp nhận sửa những lỗi sai hay là bảo thủ nó, họ
có ý thức tự nâng cao tay nghề hay không? họ nghỉ có vô lý do, vô tổ chức hay
không? Nhƣ vậy ý thức của ngƣời công nhân cũng ảnh hƣởng tới năng suất của
chuyền may.
1.2.3.2. Yếu tố thiết bị, cơ sở vật chất
Đây cũng là một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Nó không chỉ ảnh hƣởng
tới năng suất mà còn ảnh hƣởng tới cả chất lƣợng của sản phẩm.
Ví dụ: cùng thời gian là một giờ nhƣng may bằng máy may công nghiệp chắc
chắn bạn sẽ tạo ra nhiều sản phẩm hơn khi ngồi chiếc máy may đạp chân.


18
Bạn cũng sẽ đính đƣợc nhiều chiếc cúc, thùa đƣợc nhiều cái khuy hơn, đẹp hơn
bằng máy chuyên dùng so với việc bạn đính, thùa bằng tay.
Muốn có chất lƣợng tốt và năng suất cao thì máy móc, thiết bị phải mang tính

công nghiệp, không những thế máy móc phải bảo dƣỡng thƣờng xuyên để đảm bảo
quá trình sản xuất, tránh để hiện tƣợng khi máy hỏng sửa máy mất hàng giờ đồng
hồ.
1.2.3.2. Yếu tố môi trường
Môi trƣờng làm việc không ảnh hƣởng trực tiếp tới sản phẩm mà nó ảnh hƣởng
thông qua ngƣời công nhân và không khí làm việc. Môi trƣờng ở đây bao gồm các
yếu tố chủ yếu nhƣ nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, vệ sinh nơi làm việc, cách bố trí
không gian làm việc…
Chúng ta không thể tập trung vào sản xuất nếu nhiệt độ trong xƣởng rất nóng hay
rất lạnh, cũng không thể làm việc tốt nếu không có đủ ánh sáng để nhìn rõ mọi thứ
và một điều quan trọng nữa là không thể làm việc tốt nếu bố trí chỗ làm việc không
khoa học vì nó ảnh hƣởng tới thao tác làm việc .
Môi trƣờng làm việc ở đây còn đòi hỏi cả tính Economic. Chúng ta không thể
may tốt đƣợc nếu có một chiếc máy may tốt rồi nhƣng chiếc ghế ngồi lại quá ngắn
hoặc quá cao so với cơ thể.
1.2.3.4. Yếu tố chuẩn bị sản xuất
Khâu chuẩn bị sản xuất có những yếu tố ảnh hƣởng tới năng suất chuyền may
nhƣ sau:
- Chuẩn bị thiết bị: Mỗi mã hàng lại cần những loại thiết bị có thể giống hoặc
khác nhau. Vì vậy trƣớc khi sản xuất thì thiết bị phải đƣợc chuẩn bị sớm trƣớc đó,
ngƣời tổ trƣởng phải chuẩn bị đầy đủ máy móc trƣớc khi một mã hàng mới sắp vào
chuyền. Việc chuẩn bị thiết bị không đầy đủ hoặc chậm chạp cũng ảnh hƣởng tới
năng suất.
- Chuẩn bị BTP: Việc chuẩn bị BTP thể hiện ở việc BTP có đảm bảo về chất
lƣợng không? Có nhiều BTP phải đổi bán không? Hay việc đánh số thứ tự, bóc tập
có đảm bảo đúng yêu cầu không để ngƣời công nhân không phải mất nhiều thời
gian sắp xếp BTP.


19

- Chuẩn bị về kỹ thuật: Yếu tố này gồm có chuẩn bị về mẫu dƣỡng, tài liệu kỹ
thuật có chính xác không, ngƣời chuyền trƣởng có nghiên cứu thiết kế, cân bằng
chuyền trƣớc khi đi vào sản xuất hay không?
1.2.3.5. Yếu tố chất lượng
Giữa năng suất và chất lƣợng luôn có mối quan hệ tác động tới nhau. Chất lƣợng
ảnh hƣởng tới năng suất ở các khâu nhƣ sau:
- Khâu cắt: nếu khâu cắt không đạt yêu cầu về chất lƣợng của bán thành phẩm
thì sẽ dẫn tới việc phải đi thay thân đổi bán nhiều, việc đổi BTP không có ngay
đƣợc mà phải chờ đợi một thời gian.
- Khâu may: nếu sản phẩm may ra không đạt yêu cầu về chất lƣợng thì chúng
ta phải làm lại, mà phải sửa trên chính sản phẩm lỗi đó. Việc sửa lại rất mất thời
gian và ảnh hƣởng tới cả năng suất của những công đoạn sau. Khi sửa lại chất lƣợng
sản phẩm có thể sẽ không đạt, dẫn tới việc phải làm đi làm lại.
Kết quả sẽ tồi tệ hơn đó là sai hỏng hàng loạt mà không phát hiện kịp thời, có
những lỗi có thể khắc phục đƣợc và có những lỗi không thể khắc phục đƣợc dẫn tới
mất nhiều thời gian để sửa chữa, khắc phục nó. Vì vậy việc đảm bảo chất lƣợng trên
chuyền may là rất cần thiết để đảm bảo năng suất.
- Khâu kiểm hóa: chất lƣợng ở khâu kiểm hóa cũng ảnh hƣởng tới năng suất
của chuyền may. Nếu ngƣời kiểm hóa không làm việc một cách nghiêm túc về chất
lƣợng mà cho qua cả những sản phẩm không đạt chất lƣợng thì ngƣời công nhân cứ
theo đó họ làm, và khi khách hàng kiểm lại mới phát hiện ra lỗi và yêu cầu sửa
chữa, nhƣ vậy chúng ta cũng phải sửa chữa hàng loạt và mất rất nhiều thời gian sản
xuất. Có những khi đang sản xuất mã hàng mới mà phải sửa chữa mã hàng cũ
không cùng màu chỉ, không cùng loại máy móc…và rất tốn thời gian.

Kết luận: có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới năng suất chuyền may nhưng trong
phạm vi đề tài này em chỉ đánh giá ảnh hưởng của yếu tố chất lượng tới năng
suất chuyền may tại công ty TNHH may mặc Artif Việt Nam.





20
Chƣơng II: THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT CHUYỀN MAY TẠI
CÔNG TY TNHH MAY MẶC ARTIF VIỆT NAM.

Qua nghiên cứu và tìm hiểu về năng suất của một số công ty may ở khu vực Phố
Nối A, em nhận thấy: không chỉ có năng suất chuyền may của công ty TNHH may
mặc Artif Việt Nam thấp mà đa số các công ty khác công nhân thƣờng xuyên phải
tăng ca vì năng suất không đạt mức khoán của công ty.
Thời gian thực tập tại công ty, từ ngày 1/4/2012 đến ngày 25/6/2012 em đã theo
dõi năng suất chuyền may của một số mã hàng trên một số tổ khác nhau và đƣa ra
đƣợc kết quả nhƣ sau :
2.1. Phƣơng pháp thực hiện
Trong thời gian thực tập tại công ty để đánh giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng của chất
lƣợng tới năng suất chuyền may em thực hiện nhƣ sau:
Sau khi mã hàng bắt đầu vào chuyền sản xuất đƣợc 5-6 ngày em sẽ theo dõi năng
suất của mã hàng đó theo quy trình:
1. Theo dõi và ghi lại năng suất khoán của công ty cho mã hàng trên tổ sản xuất
mình khảo sát.
2. Ghi lại năng suất ra chuyền của tổ đó trên mã hàng đang sản xuất.
3. Ghi lại số lƣợng sản phẩm đạt chất lƣợng/ không đạt chất lƣợng tại công ty ở
công đoạn cuối chuyền khi ngƣời QC của tổ kiểm hàng trƣớc khi chuyển hàng
sang cho tổ hoàn thiện.
4. Ghi lại những nguyên nhân ảnh hƣởng đến thời gian sản xuất nhƣ: sửa hàng mã
cũ, sửa những lỗi may sai trên sản phẩm, máy hỏng, có công nhân nghỉ làm hay
không và một số nguyên nhân khác và chia những nguyên nhân ảnh hƣởng theo 5
nhóm:
+ Nhóm 1: sửa hàng mã cũ
+ Nhóm 2: lỗi ở các công đoạn may

+ Nhóm 3: máy hỏng
+ Nhóm 4: công nhân nghỉ làm
+ Nhóm 5: các nguyên nhân khác


21
5. Mỗi mã hàng sẽ theo dõi năng suất trong thời gian từ 1-2 tuần và khảo sát trên 4
mã hàng với 5 tổ khác nhau. Sau mỗi mã hàng sẽ đánh giá phần trăm ảnh hƣởng
của 5 nhóm yếu tố trên để đƣa ra biểu đồ so sánh mức độ ảnh hƣởng của các yếu
tố tới năng suất chuyền may.
6. Nhận xét và đánh giá sự ảnh hƣởng của yếu tố chất lƣợng tới năng suất chuyền
may.
7. Đƣa ra một số lỗi điển hình trên sản phẩm mà công nhân hay mắc phải tại mã
hàng đó.
8. Kết luận về sự ảnh hƣởng của yếu tố chất lƣợng tới năng suất chuyền may.
Sau đây là kết quả khảo sát thực trạng năng suất chuyền may tại công ty
TNHH may mặc Artif Việt Nam tại một số chuyền may:
2.1.1. Mã hàng WT 71291
- Mã hàng này đƣợc sản xuất tại tổ may 9 từ ngày 8/4/2012 đến 21/4/2012.
- Mã hàng này đƣợc sản xuất tại tổ may 2 từ ngày 8/4/2012 đến 21/4/2012.
- Mô tả sản phẩm: mã hàng WT 71291 là sản phẩm áo sơ mi thời trang, không có
tay, sát nách, có bản cổ, chân cổ, trên thân trƣớc có xếp ly ở cầu ngực.
Chất liệu: 100% polyestes.
- Mẫu kỹ thuật:

Hình 2.1: Mẫu kỹ thuật mã hàng WT 71291

×