Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh cây xanh tân đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.39 KB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
BÁO CÁO MÔN HỌC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
DOANH NGHIỆP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY TNHH CÂY XANH TÂN ĐÔ
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Thu Trang
Sinh viên thực tập : Đỗ Thế Thắng
Mã sinh viên : A17196
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
VND Việt Nam đồng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH cây xanh Tân Đô…… 2
Sơ đồ 2.1. Quy trình hoạt động kinh doanh chung 5
Sơ đồ 2.2. Quy trình nghiên cứu thị trường 7
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh 9
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán 12
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn 17
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 18
Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản 19
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 19


Bảng 2.7 Trình độ lao động của công ty TNHH cây xanh Tân Đô…… 20
Bảng 2.8 Bảng thu nhập bình quân 21

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, thế giới đã phải đối đầu với nhiều thử thách mới.
Trong đó, Việt Nam với nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao, nhiều các khu công nghiệp,
khu đô thị, khu thương mại đã mọc lên với tốc độ chóng mặt. Bên cạnh tốc độ phát
triển chóng mặt này, việc trái đất nóng lên, môi trường trái đất bị đe dọa nghiêm trọng,
đã ảnh hưởng xấu đến đời sống của con người, làm giảm chất lượng cuộc sống
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang cơ chế thị trường và đang hòa
nhập với nền kinh tế thế giới. Trong đó, thủ đô Hà Nội được coi là một trung tâm kinh
tế, chính trị, văn hóa - xã hội, khoa học kỹ thuật và du lịch của cả nước. Do đó, đòi hỏi
tất cả các lĩnh vực đều phải có bước chuyển biến, trong đó vấn đề môi trường, xanh
hóa thành phố đang trở thành cấp thiết.
Được nhà trường và ban lãnh đạo công ty trách nhiệm hữu hạn cây xanh Tân Đô
cho phép, em đã có cơ hội được thực tập tại phòng kinh doanh của công ty trách nhiệm
hữu hạn cây xanh Tân Đô. Trong quá trình thực tập, dưới sự hướng dẫn của các anh,
chị ở phòng kinh doanh, em đã được quan sát trực tiếp hoạt động của các phòng ban
trong công ty và phân tích được tình hình kinh doanh, tài chính của công ty. Trên cơ
sở những kinh nghiệm thực tế rút ra sau quá trình thực tập này, em đã tổng hợp lại
trong bản báo cáo thực tập. Bản báo cáo gồm có 3 nội dung chính:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH
cây xanh Tân Đô
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH cây xanh
Tân Đô
Phần 3: Nhận xét và kết luận
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY TNHH CÂY XANH TÂN ĐÔ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH cây xanh Tân Đô
1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH cây xanh Tân Đô

- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn cây xanh Tân Đô.
- Chủ sở hữu: Giám đốc: Nguyễn Văn Đắc.
- Lĩnh vực kinh doanh: cung cấp hoa cây cảnh, cây xanh đường phố, cây xanh
phục vụ dân dụng và công nghiệp, dịch vụ trồng và chăm sóc cây cảnh, vườn hoa và
các công trình cây xanh, kinh doanh nước uống tinh khiết, kinh doanh gas và bếp gas.
- Qui mô công ty: 28 người.
- Địa chỉ: Số 7, tổ 34, đường Nguyễn Khánh Toàn, phường Quan Hoa, quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội.
- Mã số thuế: 0102845768.
- Điện thoại: 04 3833 7306.
- Fax: 04 3753 5717.
- Vốn điều lệ của công ty là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng chẵn).
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH cây xanh Tân Đô được thành lập từ tháng 9 năm 2007. Công ty
TNHH cây xanh Tân Đô có nhiều thuận lợi về cơ cấu tổ chức, tài chính để đáp ứng
được các mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Công ty nằm ở số 7, tổ 34,
đường Nguyễn Khánh Toàn, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội với
tuyến đường giao thông thuận tiện, là địa điểm lý tưởng cho khách hàng.
Hoạt đông chính của công ty là mua, bán đồng thời cung cấp dịch vụ trồng và
chăm sóc cây cảnh, vườn hoa, các công trình cây xanh, kinh doanh nước uống tinh
khiết, kinh doanh gas và bếp gas; tư vấn trang trí nội, ngoại thất, tư vấn thiết kế vườn
hoa cây cảnh, cây xanh đường phố, cây xanh phục vụ dân dụng và công nghiệp. Ngoài
ra còn có các hoạt động đi kèm như kinh doanh hoa, cây cảnh, rau củ, quả an toàn; cho
thuê chậu cảnh trong nhà và ngoài trời; san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình dân
dụng, công nghiệp, thủy lợi, giao thông, các khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái;
kiến tạo núi non bộ, đài phun nước. Mua, bán chậu cây cảnh, đất trồng cây cảnh, phân
bón cây cảnh, các máy móc vật tư thiết bị phục vụ chăm sóc cây cảnh, các thiết bị
trang trí, thiết bị làm vườn.
Theo kế hoạch định hướng đến năm 2018, công ty TNHH cây xanh Tân Đô sẽ tập
trung đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu thị trường. Ngoài ra, công ty còn tham gia các dự án

trên thị trường trong và ngoài nước, đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cho toàn bộ đội
ngũ nhân viên trong công ty, nghiên cứu công nghệ mới đưa vào kinh doanh.
1
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH cây xanh Tân Đô
(Nguồn: Phòng hành chính –nhân
sự)
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.1 Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm: giám đốc là Nguyễn Đắc Khoa và phó giám đốc Đỗ Thế
Hạnh. Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc là: ban giám đốc sẽ điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty, tổ chức kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của
công ty, chịu trách nhiệm trước tổng công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, ban hành quy chế
nội bộ của công ty, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, trình bày báo cáo quyết toán tài chính
hằng năm, ký kết hợp đồng nhân danh công ty, kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức
công ty, kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh, tuyển
dụng lao động.
1.3.2 Phòng hành chính nhân sự
Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ tuyển dụng và quản lý cơ sở vật chất,
giải quyết các thủ tục về hợp đồng lao động, lập báo cáo thống kê theo định kỳ, xây
dựng phương án cải tiến tổ chức quản lý, kiểm kê tài sản.
1.3.3 Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ xây dựng các văn bản có liên quan đến công
tác tài chính, kế toán, lập kế hoạch thu chi hằng năm, lập báo cáo tài chính, báo cáo
thuế, phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ…, chủ trì làm việc với
cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính; công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tài
chính, soạn thảo, quy định quản lý chi tiêu tài chính, quản lý hệ thống sổ sách, chứng
từ kế toán, tính toán, cân đối tài chính.
2

Ban giám đốc
Phòng kinh
doanh dịch vụ tư
vấn
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kinh
doanh bán lẻ
Phòng dự án
marketing
Phòng hành
chính nhân sự
1.3.4 Phòng dự án marketing
Phòng dự án marketing có chức năng, nhiệm vụ: tổ chức quản lý và chăm sóc
khách hàng, làm việc với khách hàng và thực hiện ký kết hợp đồng, nghiên cứu thị
trường trong nước, phát triển và quản lý sản phẩm, lập hồ sơ thị trường và dự báo
doanh thu, phát triển thương hiệu, tham mưu cho Giám đốc về các chiến lược
marketing, thực hiện các chương trình marketing, tìm kiếm.
1.3.5 Phòng kinh doanh phân phối
Phòng kinh doanh dịch vụ tư vấn có nhiệm vụ, chức năng: thiết lập và xây dựng
các mối quan hệ với khách hàng tại Hà Nội và các tỉnh. Đồng thời có các chính sách
hỗ trợ, xúc tiến nhằm thu hút khách hàng, triển khai công tác chăm sóc, nghiên cứu thị
trường đối với từng nhóm khách hàng, hỗ trợ phòng dự án marketing trong công tác
triển khai marketing, hội nghị khách hàng, quản lý các dịch vụ khách hàng.
1.3.6 Phòng kinh doanh bán lẻ
Phòng kinh doanh bán lẻ trực tiếp điều phối, kiểm tra đánh giá chất lượng hệ
thống, giám sát hệ thống quản lý nhân sự bán lẻ, tổ chức huấn luyện đào tạo nghiệp vụ
bán hàng cho nhân viên, tham mưu cho ban giám đốc về công tác phát triển hệ thống
kinh doanh bán lẻ, quản lý các dịch vụ khách hàng, tham mưu xây dựng và thực hiện
kế hoạch phát triển kinh doanh hệ thống bán lẻ theo giai đoạn, tìm hiểu, nghiên cứu thị

trường, đối thủ cạnh tranh.
Nhận xét:
Công ty có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ và linh hoạt. Mô hình cơ cấu tổ chức của
công ty phổ biến trong các công ty TNHH với các bộ phận như: ban giám đốc, phòng
hành chính nhân sự, phòng tài chính kế toán, phòng dự án marketing, phòng kinh
doanh phân phối và phòng kinh doanh bán lẻ. Với mô hình tổ chức này công ty có thể
thuận lợi trong việc hoạch định, đưa ra các quyết định cũng như là có sự phối hợp chặt
chẽ và linh hoạt giữa các phòng ban. Các phòng ban có thể cùng nhau tiến hành tham
mưu xây dựng triển khai các kế hoạch phát triển công ty.
3
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
CÂY XANH TÂN ĐÔ
2.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH cây xanh Tân Đô
Ngày nay, trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa, các nhà máy xí nghiệp
được thành lập ngày càng nhiều. Do đó, thị trường cây cảnh, cây xanh, công trình xanh
đang là một trong những thị trường có tốc độ tăng trưởng khá nhanh ở Việt Nam. Dựa
trên nhu cầu cấp thiết này việc phủ xanh các khu công nghiệp, nhà máy, khu thương
mại sẽ là xu hướng tất yếu trong thời gian tới. Dự báo xu hướng trồng và chăm sóc cây
xanh, hoa, cây cảnh trong các khu dân cư, khu công nghiệp, khu thương mại,… sẽ tăng
cao. Trong khi đó, các công ty cây xanh cũng chỉ mới triển khai kinh doanh trong một
vài năm gần đây, nên tiềm năng phát triển của các công ty kinh doanh trong lĩnh vực
này vẫn còn rất lớn. Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh của các công ty trong lĩnh vực này
vẫn còn rất gay gắt. Một ví dụ cụ thể như tại Hà Nội, trong những năm qua, phân khúc
thị trường cung cấp cây xanh có sự tham gia của khá nhiều công ty như công ty TNHH
dịch vụ và thương mại An Qúy, công ty TNHH kiến trúc phong cảnh Hoàng Hoa, xí
nghiệp môi trường đô thị Gia Lâm, công ty TNHH Hoàng Bình, công ty TNHH Anh
Hương, …
Công ty TNHH cây xanh Tân Đô là một trong những doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh cây xanh có uy tín tại thị trường Hà Nội nói riêng và miền
Bắc nói chung. Công ty được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép

kinh doanh số 0102035392, bao gồm các hoạt động kinh doanh như sau:
Mua, bán cây cảnh, hoa, cây xanh.
Kinh doanh nước uống tinh khiết; kinh doanh gas, bếp gas.
Tư vấn trang trí nội, ngoại thất, tư vấn thiết kế vườn hoa cây cảnh, cây xanh
đường phố, cây xanh phục vụ dân dụng và công nghiệp.
Dịch vụ trồng và chăm sóc cây cảnh, vườn hoa và các công trình cây xanh, cho
thuê chậu cảnh trong nhà và ngoài trời; san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình dân
dụng, công nghiệp, thủy lợi, giao thông, các khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái.
Kiến tạo núi non bộ, đài phun nước.
Mua, bán chậu cây cảnh, đất trồng cây cảnh, phân bón cây cảnh, các máy móc
vật tư thiết bị phục vụ chăm sóc cây cảnh, các thiết bị trang trí, thiết bị làm vườn.
Mua bán các loại hoạt chất; kinh doanh vật liệu xây dựng; sản xuất, mua bán
thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, giống cây trồng, vật nuôi.
Kinh doanh các loại phân bón, các chế phẩm phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp.
4
Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng xe ô tô theo hợp đồng và dịch vụ
cho thuê xe ô tô tự lái; sản xuất gia công cơ khí kết cấu thép, gia công lắp dựng khung
nhôm, kính, các mặt hàng inox.
Các mặt hàng kinh doanh: cây cảnh, hoa, cây xanh, nước uống tinh khiết, bếp
gas, các dịch vụ: dịch vụ trồng và chăm sóc cây cảnh, vườn hoa và các công trình cây
xanh, cho thuê chậu cảnh trong nhà và ngoài trời; san lấp mặt bằng, xây dựng các công
trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, giao thông, các khu vui chơi giải trí, khu du lịch
sinh thái;… là những mặt hàng và dịch vụ đem lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Sản
phẩm của công ty đa dạng về kiểu dáng, chủng loại, giá cả phù hợp với nhiều phân
khúc thị trường, và quan trọng là chất lượng tốt, ổn định, độ bền cao. Ngoài ra, không
chỉ kinh doanh bán buôn, bán lẻ, công ty còn phát triển kinh doanh dịch vụ cầm đồ;
kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, đồ sứ, thủy tinh, pha lê, hàng mây tre đan; tổ chức
vùng nguyên liệu cây trồng nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, trồng rừng, trồng
cây dược liệu và các hoạt động hỗ trợ lâm nghiệp; đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa;

dịch vụ cắt sửa, chặt hạ, đánh chuyển, trồng duy trì và chăm sóc cây.
2.2 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.2.1 Mô tả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan trọng là hoạt động kinh doanh bán hàng,
hoạt động này đã đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho công ty.
Sơ đồ 2.1. Quy trình hoạt động kinh doanh chung
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
5
Phân tích và
nghiên cứu thị
trường
Sản phẩm
Truyền thông
Phân phối
Thị trường
Bước 1: Phân tích và nghiên cứu thị trường
Phân tích thị trường là một trong những bước đầu tiên và quan trọng nhất để lập
kế hoạch kinh doanh. Đây là quá trình thu thập và phân tích có hệ thống các dữ liệu về
các vấn đề có liên quan đến các hoạt động Marketing về hàng hóa và dịch vụ. Nghiên
cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác nghiên cứu thị
trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm
marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu
công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không chính xác, không
phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin vững
chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động
marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực. Nhân viên kinh doanh sẽ nghiên
cứu thị trường bằng nhiều phương pháp, nhằm nắm bắt được nhu cầu, mong muốn và
khả năng thanh toán của người tiêu dùng, từ đó phân khúc thị trường và xác định thị
trường mục tiêu của mình.
Bước 2: Đặt hàng sản phẩm

Dựa vào thông tin mà nhân viên kinh doanh thu thập, xử lý và phân tích được,
công ty tiến hành đặt hàng các mặt hàng từ các nhà cung cấp; đó là các mặt hàng thoả
mãn nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng, chủ yếu xét theo các tiêu chí: giá
thành, thương hiệu và chất lượng.
Bước 3: Tiếp cận thị trường
Sau khi đặt hàng các mặt hàng, công ty tiến hành các chiến lược quảng cáo,
truyền thông nhằm tiếp cận với khách hàng bằng các kênh một chiều như quảng cáo
TV, áp phích, tờ rơi và các kênh đa chiều, có sự tương tác với khách hàng như hội thảo
tư vấn, điện thoại, giải đáp thắc mắc trên websites, Từ đó công ty sẽ tìm ra các khách
hàng tiềm năng.
Các mặt hàng từ công ty đến với người tiêu dùng thông qua kênh bán lẻ tại
showroom của công ty, hoặc bán qua trung gian đại lý,…
Nhận xét:
Quy trình hoạt động kinh doanh chung của công ty phân ra các bước khá rõ ràng
(bao gồm 3 bước chính: phân tích và nghiên cứu thị trường, đặt hàng sản phẩm và tiếp
cận thị trường). Quy trình kinh doanh của công ty khá đơn giản, nhưng lại mang lại
hiệu quả cao và phù hợp với môi trường kinh doanh hiện nay. Tuy nhiên, công ty cần
phải tập trung nâng cao những kỹ năng cho nhân viên kinh doanh từ việc thu thập, xử
lý và phân tích thông tin hỗ trợ cho công ty trong việc khách hàng đặt hàng sản phẩm.
6
2.2.2 Mô tả quy trình nghiên cứu thị trường tại phòng kinh doanh bán lẻ
.Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác nghiên
cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm
marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao.
Sơ đồ 2.2. Quy trình nghiên cứu thị trường
(Nguồn: Phòng kinh doanh bán lẻ)
Bước 1: Xác định vấn đề, mục tiêu nghiên cứu
Các nhân viên trong phòng kinh doanh bán lẻ sẽ tiến hành:
− Mô tả vấn đề.
− Thiết lập mục tiêu nghiên cứu.

− Xây dựng các câu hỏi nghiên cứu.
− Chuẩn bị các câu hỏi nhỏ.
− Lên kế hoạch về thời gian.
Việc thu thập thông tin cũng khá tốn kém nên cần xác định rõ mục tiêu nghiên
cứu, các vấn đề cần giải quyết, các thông tin đã có, những thông tin cần thu thập.
Bước 2: Thiết kế nghiên cứu
Nhân viên phòng kinh doanh bán lẻ sẽ tiến hành nghiên cứu thị trường và xác
định cụ thể và chính xác những yếu tố:
− Phương pháp nghiên cứu (thăm dò, mô tả, nhân quả).
− Cách thức thu thập số liệu ( có 2 cách thức: khảo sát và quan sát).
− Công cụ nghiên cứu (bảng hỏi, phiếu quan sát, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm).
− Chọn những mẫu nghiên cứu.
Bước 3: Thu thập thông tin dữ liệu
Nhân viên kinh doanh sẽ thu thập số liệu từ điều tra, khảo sát do công ty nghiên
cứu tổ chức thu thập. Ngoài ra, còn có những thông tin đã được tổng hợp từ những
nguồn báo chí, sách, tài liệu nghiên cứu của chính phủ, tìm kiếm trên mạng, báo cáo
7
Xác định vấn
đề mục tiêu
nghiên cứu
Thu thập
thông tin dữ
liệu
Thiết kế
nghiên cứu

Báo cáo kết
quả nghiên
cứu
cucứu

Xử lý và phân
tích dữ liệu
nghiên cứu thương mại. Để xác nhận tính chính xác của thông tin thì cần phải tìm
những thông tin tương tự ở những nguồn khác để so sánh.
Bước 4: Xử lý và phân tích dữ liệu
Quá trình xử lý thông tin sẽ cho ra kết quả nghiên cứu cuối cùng. Kết quả này là
tiền đề để đưa ra những quyết định về sản phẩm, chiến lược truyền thông, kệnh phân
phối cho phù hợp với thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác bán hàng.
Bước 5: Làm báo cáo kết quả nghiên cứu thị trường
Sau khi phòng kinh doanh bán lẻ tiến hành xong việc xử lý và phân tích dữ liệu,
nhân viên phòng kinh doanh bán lẻ sẽ làm báo cáo kết quả nghiên cứu thị trường. Báo
cáo này sẽ được gửi lên ban giám đốc nhằm đưa ra những quyết định về kênh phân
phối, chiến lược truyền thông, về sản phẩm, từ đó làm tăng doanh thu của công ty.
Nhận xét:
Công ty luôn chú trọng và quan tâm đến quy trình nghiên cứu thị trường. Quy
trình này thể hiện sự chuyên môn hoá cao của bộ phận kinh doanh trong công ty, thể
hiện khả năng nắm bắt thị trường, cũng như tâm lý hành vi người tiêu dùng của công
ty. Đồng thời, với quy trình nghiên cứu thị trường như trên công ty có thể sử dụng kết
quả nghiên cứu để phục vụ cho việc đưa ra các kế hoạch về sản phẩm, các giống cây
trồng, chiến dịch marketing, nghiên cứu nhu cầu thị trường, từ đó đưa ra những giải
pháp tốt nhất.
2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH cây xanh Tân Đô
năm 2010 và năm 2011
2.3.1 Tình hình doanh thu – chi phí – Lợi nhuận năm 2010 và 2011 của công ty
TNHH cây xanh Tân Đô
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn cây
xanh Tân Đô trong 2 năm 2010 và 2011, ta có thể thấy tình hình kinh doanh năm 2010
đạt hiệu quả tốt hơn năm 2011. Nguyên nhân chính là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới và những biến động kinh tế đã tác động mạnh tới Việt Nam, nhất là với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời, cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm cho nền kinh tế Việt

Nam suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng. Trong đó, mặt hàng hoa, cây xanh, cây cảnh
cũng đã chịu ảnh hưởng khá nhiều. Mặc dù Công ty cũng đã thay đổi nhiều chính sách
nhưng cũng chưa thể nhanh chóng thoát khỏi ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn
cầu. Trên báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của công ty trong hai
năm 2010 và 2011 đã thể hiện rõ điều này.
8
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh
năm 2011
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU Năm nay Năm trước Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
(A) (1) (2)
(3) = (1) – (2) (4) = (3)/(2)
1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
2.842.070.749 3.409.602.452 (567.531.703) (16,65)
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu
_ _ _ _
3. Doanh thu
thuần về bán hàng
và cung cấp dịch
vụ
2.842.070.749 3.409.602.452 (567.531.703) (16,65)
4. Giá vốn hàng
bán
1.392.209.228 2.098.073.182 (705.863.954) (33,64)

5. Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.449.861.521 1.311.529.270 138.332.251 10,55
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
485.200 518.100 (32.900) (6,35)
7. Chi phí tài chính
_ _ _ _
-Trong đó: Chi
phí lãi vay
_ _ _ _
8. Chi phí bán hàng
_ _ _ _
9. Chi phí quản lý
kinh doanh
1.433.446.159 926.453.661 506.992.498 54,72
10. Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh doanh
16.900.562 385.611.709
(368.711.147
)
(95,62)
11. Thu nhập khác
_ _ _ _
12. Chi phí khác
_ _ _ _
13. Lợi nhuận khác
_ _ _ _

14. Tổng lợi
nhuận kế toán
trước thuế
16.900.562 385.611.709
(368.711.147
)
(95,62)
15. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
_ _ _ _
16. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp
16.900.562 385.611.709
(368.711.147
)
(95,62)
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
9
- Về doanh thu:
+ Doanh thu: Năm 2011 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty là
2.842.070.749 đồng, giảm 567.531.703 đồng so với năm 2010 (số liệu cột 3), tương
ứng giảm 16,65% so với năm 2010 (số liệu cột 4). Sự suy giảm doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ này là do số lượng các đơn đặt hàng giảm đi. Trong năm 2011, tỷ lệ
lạm phát cao, các doanh nghiệp cũng như người dân gặp nhiều khó khăn. Do đó, đã
làm giảm nhu cầu của các khách hàng thân thiết của công ty. Việc doanh thu suy giảm
sẽ gây tác động xấu tới công ty, nó sẽ làm giảm khả năng thanh toán, quay vòng vốn,
khả năng thanh khoản, đồng thời nó sẽ ảnh hưởng đến vị thế của công ty trên thị
trường kinh doanh.
+ Doanh thu thuần: Năm 2011, do không có các khoản giảm trừ doanh thu nên

doanh thu thuần của công ty cũng là 2.842.070.749 đồng, giảm 567.531.703 đồng so
với năm 2010, tương ứng giảm 16,65% so với năm 2010.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính: Doanh thu thừ hoạt động tài chính của công
ty năm 2011 là 485.200 đồng, giảm 32.900 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm
6,35% so với năm 2010. Khoản doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty là lãi
chênh lệch tỷ giá trong từng năm. Nguyên nhân của việc doanh thu từ hoạt động tài
chính giảm là do sự thay đổi tỷ giá giữa đồng USD (đô la Mỹ) và VND trong năm
2011.
- Về chi phí:
+ Giá vốn hàng bán: Năm 2011, giá vốn hàng bán của công ty là 1.392.209.228
đồng, giảm 705.863.954 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm 33,64% so với năm
2010. Chúng ta có thể thấy rằng trong năm 2011 - đang trong thời kì lạm phát nhưng
giá vốn hàng bán vẫn giảm nhiều hơn so với doanh thu (doanh thu giảm 567.531.703
đồng), việc giá vốn hàng bán của công ty giảm là do nền kinh tế khó khăn, số lượng
các đơn đặt hàng về hoa, cây cảnh, cây xanh giảm đi. Điều này dẫn đến việc giảm giá
vốn hàng bán. Mặt khác, việc các nhà cung cấp giảm giá bán nhằm thu hút công ty
cũng là một yếu tố dẫn đến giá vốn giảm đi. Việc giá vốn hàng bán giảm nhiều hơn
doanh thu là một thuận lợi cho công ty.
+ Chi phí quản lý kinh doanh: Năm 2011, chi phí quản lý kinh doanh là
1.433.446.159 đồng, tăng 506.992.498 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 54,72%
so với năm 2010. Do công ty đang trong giai đoạn phát triển mạnh nên phát sinh nhiều
khoản chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng
phẩm, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ, chi phí tổ chức hội
nghị, tiếp khách, công tác phí…
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Mặc dù năm 2010, công ty có
lợi nhuận kế toán trước thuế là 385.611.709 đồng nhưng công ty không phải nộp thuế
10
là do: lỗ lũy kế tính đến năm 2009 là 537.560.921 đồng, sau khi chuyển lỗ luỹ kế từ
các năm trước sang công ty vẫn lỗ 151.949.212 đồng nên trong năm 2010 công ty
không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Sang năm 2011, lợi nhuận kế toán trước

thuế của công ty thu được là 16.900.562 đồng, công ty vẫn không phải nộp thuế do khi
chuyển lỗ lũy kế (lỗ lũy kế tính đến 2010 là: 151.949.212) thì công ty vẫn thua lỗ
135.048.650 đồng. Có thể thấy nguyên nhân chính dẫn tới công ty không có chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2011 là do số tiền lỗ lũy kế từ những năm trước
vẫn còn rất lớn.
+ Lợi nhuận sau thuế: Công ty không có chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp thế
nên lợi nhuận kế toán trước thuế cũng chính là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 là 16.900.562 đồng, trong khi lợi
nhuận sau thuế năm 2010 là 385.611.709 đồng. Như vậy, lợi nhuận sau thuế của công
ty giảm 368.711.147 đồng so với năm 2010. Ta có thể thấy mặc dù công ty làm ăn có
lãi trong 2 năm 2010 và 2011. Tuy nhiên, công ty vẫn còn số tiền lỗ lũy kế khá nhiều,
yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và vị thế của công ty trước khách hàng và
đối tác.
Nhận xét
Qua số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh, ta có thể thấy hoạt động kinh
doanh của công ty đã đạt được kết quả khá tốt (có lãi trong 2 năm 2010 và 2011), nhất
là trong bối cảnh suy thoái kinh tế như hiện nay. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa thoát
khỏi tình trạng làm ăn thua lỗ khi số tiền lỗ lũy kế tính đến năm 2011 là 135.048.650
đồng. Ta cũng có thể thấy rằng các quyết định, chiến lược kinh doanh của ban lãnh
đạo đã có tác dụng, đưa công ty thoát khỏi ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế.
Đây là một thành công lớn trong quá trình phát triển của công ty.
2.3.2 Tình hình tài sản - nguồn vốn năm 2010 – 2001 của công ty TNHH cây xanh
Tân Đô
Xét tổng quan bảng cân đối kế toán, ta thấy tài sản – nguồn vốn năm 2011 của
công ty là 2.178.350.273 đồng, tăng 1.036.021.256 đồng, tương ứng tăng 90,69% so
với năm 2010.
Chi tiết như sau:
11
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán
Ngày 31/12


Đơn vị tính: Đồng
TÀI SẢN Số cuối năm Số đầu năm Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
(A) (1) (2) (3) = (1)-(2)
(4) = (3)/
(2)
A. TÀI SẢN
NGẮN HẠN
1.428.581.916 940.745.405 487.836.511 51,86
I. Tiền và các
khoản tương
đương tiền
400.055.527 488.091.210 (88.035.683) (18,04)
1. Tiền
400.055.527 488.091.210 (88.035.683) (18,04)
II. Các khoản phải
thu ngắn hạn
905.302.810 108.020.864 797.281.946 738,08
1. Phải thu khách
hàng
905.302.810 108.020.864 797.281.946 738,08
2. Trả trước cho
người bán
_ _ _ _
3. Các khoản phải
thu khác
_ _ _ _

III. Hàng tồn kho
107.290.000 334.220.228 (226.930.228) (67,90)
1. Hàng tồn kho
107.290.000 334.220.228 (226.930.228) (67,90)
IV. Tài sản ngắn
hạn khác
15.933.579 10.413.103 5.520.476 53,02
1. Thuế GTGT được
khấu trừ
_ _ _ _
2. Thuế và các
khoản phải thu Nhà
nước
15.265.397 10.413.103 4.852.294 46,60
3. Tài sản ngắn hạn
khác
668.182 _ 668.182 _
B. TÀI SẢN DÀI
HẠN
749.768.357 201.583.612 548.184.745 271,94
I. Tài sản cố định
647.763.791 113.088.292 534.675.499 472,79
- Nguyên giá
694.752.121 130.797.575 563.954.546 431,17
- Giá trị hao mòn
luỹ kế (*)
(46.988.330) (17.709.283) (29.279.047) 165,33
II. Tài sản dài hạn
khác
102.044.566 88.495.320 13.549.246 15,31

1. Chi phí trả trước
dài hạn
_ _ _ _
12
2. Tài sản dài hạn
khác
102.044.566 88.495.320 13.549.246 15,31
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN
2.178.350.273 1.142.329.017
1.036.021.25
6
90,69
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 1.313.398.923 294.278.229
1.019.120.69
4
346,31
I. Nợ ngắn hạn
1.313.398.923 294.278.229
1.019.120.69
4
346,31
1. Vay ngắn hạn
470.000.000 240.000.000 230.000.000 95,83
2. Phải trả người bán
741.555.000 _ 741.555.000 _
3. Người mua trả
tiền trước
_ _ _ _

4. Thuế và các
khoản phải nộp nhà
nước
101.843.923 54.278.229 47.565.694 87,63
6. Chi phí phải trả
_ _ _ _
7. Phải trả nội bộ
ngắn hạn
_ _ _ _
B. NGUỒN VỐN
CHỦ SỞ HỮU
864.951.350 848.050.788 16.900.562 1,99
I. Vốn chủ sở hữu
864.951.350 848.050.788 16.900.562 1,99
1. Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
1.000.000.000 1.000.000.000 0 0
10. Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
(135.048.650) (151.949.212) 16.900.562 (11,12)
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
2.178.350.273 1.142.329.017
1.036.021.25
6
90,69
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Tình hình tài sản của công ty TNHH cây xanh Tân Đô:
Trong năm 2010, công ty có tổng tài sản ngắn hạn là 940.745.405 đồng, trong khi
tổng tài sản dài hạn là 201.583.612 đồng. Sang năm 2011, lượng tài sản ngắn hạn tăng

487.836.511 đồng, công ty có tổng tài sản ngắn hạn là 1.428.581.916 đồng, trong khi
đó tài sản dài hạn của công ty năm 2011 là 749.768.357 đồng, tương ứng tăng
548.184.745 đồng so với năm 2010. Chúng ta có thể thấy được rằng trong cả 2 năm,
cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty chiếm ưu thế lớn so với tài sản dài hạn, nguyên
nhân là do công ty là doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nên tài sản ngắn hạn
thường chiếm tỷ trọng lớn. Hơn nữa, công ty TNHH cây xanh Tân Đô được thành lập
và hoạt động kinh doanh chưa lâu (bắt đầu từ năm 2007), nên theo đuổi chính sách
quản lý tài sản thận trọng. Đặc điểm của phương pháp này là chi phí cao hơn và doanh
13
thu thấp hơn, mức tài sản lưu động cao, thời gian quay vòng tiền dài, kéo theo EBIT
cao hơn.
Tài sản ngắn hạn:
- Về tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt
Trong năm 2011, công ty đã giảm lượng tiền mặt dự trữ tại công ty. Năm 2011,
lượng tiền mặt là 400.055.527 đồng, giảm 88.035.683 đồng so với năm 2010, tương
ứng giảm 18,04% so với năm 2010. Nguyên nhân là do công ty muốn sử dụng tiền mặt
cho một số mục đích theo kế hoạch khác. Lợi ích của phương pháp này là sẽ giảm
được chi phí lưu trữ tiền mặt Tuy nhiên việc giảm lượng tiền mặt lưu trữ sẽ có nhược
điểm là sẽ ảnh hưởng đến tính an toàn trong thanh toán của công ty (khả năng thanh
toán tức thời cho nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào), khó có thể tận dụng các cơ
hội chiết khấu, các cơ hội mua đặc biệt.
- Các khoản phải thu
Năm 2011, các khoản phải thu của công ty là 905.302.810 đồng, tăng
797.281.946 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 738,08% so với năm 2010. Trong
đó, toàn bộ các khoản phải thu là các khoản phải thu khách hàng: Năm 2010, khoản
phải thu khách hàng là 108.020.864 đồng, năm 2011 khoản phải thu khách hàng tăng
lên 905.302.810 đồng, tăng thêm so với năm 2010 là 797.281.946 đồng, tương ứng
tăng 738,08%. Bởi vì do đầu năm 2011, công ty thực hiện chính sách tín dụng nới lỏng
đối với khách hàng. Cụ thể là công ty đã nới rộng thời gian thu nợ từ 70 ngày lên 90
ngày. Ưu điểm của chính sách mới là công ty sẽ thu hút được nhiều khách hàng mới,

góp phần tăng doanh thu, nhất là các khách hàng có nhu cầu mua hàng số lượng lớn.
Tuy nhiên, nhược điểm của chính sách này là công ty cũng sẽ phải chịu một số hạn
chế, là việc quản lý các khoản thanh toán và các khoản nợ sẽ khó khăn hơn, và nguồn
vốn bị chiếm dụng sẽ làm giảm khả năng thanh toán tức thời của công ty với nhà cung
cấp.
- Hàng tồn kho
Công ty hạch toán giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
và xác định giá trị theo phương pháp bình quân gia quyền tháng. Năm 2011, hàng tồn
kho là 107.290.000 đồng, giảm 226.930.228 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm
67,90% so với năm 2010. Nguyên nhân là do trong năm 2011, công ty áp dụng chính
sách nới lỏng tín dụng chính vì vậy mà công ty đã bán được một số lượng lớn hàng,
thu về tiền mặt và tăng các khoản phải thu. Hơn nữa, công ty cũng muốn giảm bớt chi
phi phí lưu kho, do thị hiếu thay đổi nhanh chóng, sở thích của khách hàng đối với mặt
hàng hoa cây cảnh dễ thay đổi, do đó không cần thiết lưu kho với số lượng lớn. Tuy
nhiên, nhược điểm của chính sách này là với các mặt hàng bán chạy, công ty nếu
14
không cung cấp kịp thời đơn hàng bổ sung sẽ dẫn đến mất doanh thu và giảm uy tín,
cũng như giảm số lượng khách hàng của công ty.
Tài sản dài hạn:
- Tài sản cố định:
Về nguyên giá của tài sản cố định: năm 2011, nguyên giá tài sản cố định của
công ty là 694.752.121 đồng, tăng thêm 563.954.546 đồng so với năm 2010, tương
ứng tăng 431,17%. Sở dĩ nguyên giá của tài sản cố định tăng là do: trong năm 2011
công ty có mua thêm một số các thiết bị, máy vi tính cho phòng kinh doanh bán lẻ
nhằm hỗ trợ quy trình nghiên cứu thị trường của nhân viên phòng kinh doanh. Chúng
ta cũng có thể dễ dàng nhận ra được là tài sản cố định chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu
tài sản của công ty là do hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là buôn bán,
thương mại.
Về giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định: năm 2011, giá trị hao mòn lũy kế
của tài sản cố định là 44.988.330 đồng, tăng thêm 29.279.047 đồng so với năm 2011,

tương ứng tăng 165,33%. Nguyên nhân cũng là do công ty đã mua thêm máy vi tính
lắp đặt cho phòng kinh doanh bán lẻ.
- Tài sản dài hạn khác:
Năm 2011, tài sản dài hạn khác của công ty là 102.044.566 đồng, tăng
13.549.246 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 15,31% so với năm 2010. Sở dĩ
như vậy là do khoản chi phí trả trước dài hạn, gồm thi công sửa chữa nhà, chi phí
quảng cáo tăng.
Tình hình nguồn vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn cây xanh Tân Đô
Năm 2011, tổng nợ phải trả của công ty là 1.313.398.923 đồng, tăng
1.019.120.694 đồng, tương ứng tăng 346,31% so với năm 2010. Trong khi đó năm
2011, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 864.951.350 đồng, tăng 16.900.562 đồng,
tương ứng tăng 1,99% so với năm 2010. Do công ty quản lý tài sản thận trọng nên
chính sách chung của công ty là duy trì cân bằng rủi ro theo chính sách nợ cấp tiến.
Nhìn chung trong cơ cấu nguồn vốn, nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ cao so với nguồn
vốn dài hạn. Đặc biệt sang năm 2011, tỷ lệ này có tăng lên do công ty tăng các khoản
vay ngắn hạn, các khoản phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu không thay đổi nhiều.
- Nợ ngắn hạn
Năm 2011, nợ phải trả của công ty là 1.313.398.923 đồng, tăng 1.019.120.694
đồng, tương ứng tăng 346,31% so với năm 2010. Trong đó:
+ Vay ngắn hạn: Năm 2011, vay ngắn hạn của công ty là 470.000.000 đồng, tăng
230.000.000 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 95,83% so với năm 2010. Nguyên
15
nhân của sự tăng lên này là vì trong năm 2011, công ty vay ngắn hạn của đối tác là
công ty TNHH Hoàng Bình và được công ty này ưu đãi không phải trả lãi. Có thể thấy
rõ đây là một thuận lợi cho công ty, việc này sẽ làm giảm chi phí tài chính (cụ thể là
chi phí lãi vay) cho công ty.
+ Phải trả người bán: Trong năm 2011, phải trả người bán của công ty là
741.555.000 đồng, tăng 741.555.000 đồng so với năm 2010. Nguyên nhân của việc các
khoản phải trả người bán tăng là do trong năm 2011, các đối tác, nhà cung cấp đã nới

lỏng chính sách tín dụng. Việc này giúp công ty tăng khả năng chiếm dụng vốn từ
người bán và các nhà cung cấp. Tuy nhiên, nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới uy tín công
ty với các đối tác, nhà cung cấp, đặc biệt là với các đối tác mới.
+ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: Năm 2010, công ty không phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp do chuyển lỗ lũy kế từ những năm trước sang công ty vẫn lỗ
151.949.212 đồng, chỉ phải nộp 54.278.229 đồng thuế thu nhập cá nhân. Sang năm
2011, công ty nộp thuế thu nhập cá nhân là 101.843.923 đồng, thuế thu nhập doanh
nghiệp công ty không phải nộp do khi chuyển lỗ lũy kế từ những năm trước sang (lỗ
151.949.212 đồng) cộng với lợi nhuận sau thuế công ty vẫn lỗ 135.048.650 đồng.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2011 là 864.951.350 đồng, tăng 16.900.562
đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 1,99%. Vốn chủ sở hữu tăng không đáng kể, sở
dĩ tăng lên là do năm 2011, công ty kinh doanh có lãi 16.900.562 đồng từ đó làm tăng
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, dẫn đến tăng vốn chủ sở hữu so với năm 2010.
Vốn chủ sở hữu tăng, khiến cho công ty có thực lực tài chính vững chắc, có khả năng
mở rộng hoạt động kinh doanh trong năm tới.
Nhận xét
Nhìn chung, qua số liệu bảng cân đối kế toán, chúng ta có thể thấy tình hình tài
sản và nguồn vốn của công ty TNHH cây xanh Tân Đô đều tăng so với năm 2010. Hơn
nữa, công ty vẫn đạt mục tiêu kinh doanh có lãi, mang lại nguồn lợi nhuận cho công ty
trong thời điểm kinh tế khó khăn, từ đó khẳng định được vị thế và uy tín của công ty
trên thị trường.
2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của công ty TNHH cây xanh Tân
Đô
2.4.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn
16
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Đơn vị:%
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011
Năm

2010
Chênh
lệch
Tỷ trọng tài sản ngắn
hạn
Tổng TS ngắn hạn
Tổng TS
Tỷ trọng tài sản dài hạn
Tổng TS dài hạn
Tổng TS
Tỷ trọng nợ
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng vốn chủ sở
hữu
Tổng vốn Chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Nhận xét
- Tỷ trọng tài sản ngắn hạn: Tỷ trọng này cho chúng ta biết rằng tổng tài sản
ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của công ty. Công ty TNHH
cây xanh Tân Đô là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, mua bán nên
tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2010, tỷ trọng tài sản ngắn hạn của
công ty chiếm 82,35%. Sang năm 2011, tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty giảm
16,77% xuống còn 65,58%. Nguyên nhân là do trong năm 2011, công ty đã giảm
lượng dự trữ tiền mặt (giảm 88.035.683 đồng). Hơn nữa, trong năm 2011, công ty còn
giảm lượng lớn hàng tồn kho (giảm 226.930.228 đồng). Đây là những lý do khiến tỷ
trọng tài sản ngắn hạn giảm trong năm 2011.
- Tỷ trọng tài sản dài hạn: Tỷ trọng này cho chúng ta biết rằng tổng tài sản dài
hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của công ty. Năm 2010, tỷ trọng tài
sản dài hạn của công ty là 17,65%. Sang năm 2011, tỷ trọng tài sản dài hạn của công

ty là 34,42%, tăng 16,77%. Nguyên nhân là do trong năm 2011, công ty đã mua thêm
máy móc, trang thiết bị, phần mềm máy tính cho phòng kinh doanh bán lẻ nhằm tăng
cường khả năng nghiên cứu thị trường, điều này đã dẫn đến kết quả là tỷ trọng tài sản
dài hạn của công ty vẫn tăng 16,77% so với năm 2010.
- Tỷ trọng nợ: Tỷ trọng này cho chúng ta biết trong 100 đồng vốn của công ty thì
công ty phải huy động bao nhiêu đồng từ nguồn nợ. Năm 2011, tỷ trọng nợ của công
ty là 60,29%, tăng 34,53% so với năm 2010. Thông qua tỷ trọng nợ của 2 năm cho
thấy, trong 1 đồng vốn của công ty thì: trong năm 2011 công ty phải huy động 0,6029
đồng từ nguồn nợ, trong năm 2010 công công ty phải huy động 0,2576 đồng từ nguồn
nợ. Ta có thể thấy tỷ trọng nợ của công ty ở mức cao, nguyên nhân là do công ty là
một doanh nghiệp thương mại. Một doanh nghiệp thương mại thường dự trữ nhiều tài
17
sản lưu động hơn các doanh nghiệp sản xuất, chính vì vậy mà công ty phải dự trữ
nhiều hàng lưu kho, từ đó dẫn đến tăng khoản phải trả người bán (năm 2011 tăng
741.555.000 đồng so với năm 2010). Bởi vậy, tỷ trọng nợ ở mức cao là điều bình
thường với công ty.
- Tỷ trọng vốn chủ sở hữu: Năm 2011, tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty là
39,71%, giảm 34,53% so với năm 2010. Điều này cho ta biết, 1 đồng nguồn vốn của
công ty được hình thành từ 0,3971 đồng năm 2011 và 0,7424 đồng năm 2010. Nguyên
nhân là do trong năm 2011, tổng nguồn vốn chủ sở hữu không thay đổi nhiều, nhưng
nợ ngắn hạn lại tăng lên rất nhiều (đặc biệt là khoản phải trả người bán, tăng
741.555.000 đồng). Điều này làm cho tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty giảm so với
năm 2010.
2.4.2 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch
Khả năng thanh
toán ngắn hạn
Tổng TS ngắn hạn

Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh
toán nhanh
(Tổng TS ngắn hạn -
kho)
1,01 2,06 (1,05)
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh
toán tức thời
(Tiền + Các khoản
tương đương tiền
0,31 1,66 (1,35)
Tổng nợ ngắn hạn
Nhận xét
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: Năm 2011, chỉ số khả năng thanh toán ngắn
hạn của công ty là 1,09 lần, giảm 2,11 lần so với năm 2010. Chỉ tiêu này cho ta biết 1
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,09 đồng tài sản ngắn hạn vào năm 2011 và 3,2
đồng vào năm 2010. Con số trên cho ta thấy, khả năng thanh toán ngắn hạn của công
ty vào năm 2011 kém hơn so với năm 2010. Nguyên nhân là do trong năm 2011, công
ty đã tăng vay ngắn hạn, đặc biệt là tăng các khoản phải trả người bán. Như vậy các
khoản vay ngắn hạn đang được sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Tỷ số trong 2
năm cũng luôn lớn hơn 1, chứng tỏ công ty luôn có khả năng thanh toán ngắn hạn đối
với các nhà cung cấp.
- Khả năng thanh toán nhanh: Năm 2011, chỉ số khả năng thanh toán nhanh của
công ty là 1,01 lần, giảm 1,05 lần so với năm 2010. Chỉ số khả năng thanh toán nhanh
cho ta biết rằng 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,01 đồng tài sản ngắn hạn
(có khả năng thanh khoản cao) vào năm 2011, và 2,06 đồng tài sản ngắn hạn (có khả
18
năng thanh khoản cao) trong năm 2010. Nguyên nhân là do trong năm 2011, nợ ngắn
hạn tăng nhiều hơn tài sản ngắn hạn, và đặc biệt, khoản phải trả người bán tăng rất

lớn . Từ đó dẫn tới tỷ số khả năng thanh toán nhanh giảm mạnh.
- Khả năng thanh toán tức thời: Chỉ số khả năng thanh toán tức thời của công ty
năm 2011 là 0,31 lần, giảm 1,35 lần so với năm 2010. Do năm 2011, công ty đã giảm
một số lượng tiền mặt nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Điều công ty cần quan tâm
là cân nhắc giữa lợi nhuận, chi phí lãi vay và chi phí dự trữ tiền mặt tăng cao.
Nhìn chung, qua các chỉ số trên có thể nhận thấy khả năng thanh toán của công
ty năm 2011 kém hơn so với năm 2010. Tuy nhiên, khả năng thanh toán của công ty
đã ở mức tương đối an toàn, và có độ rủi ro thấp.
2.4.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình
quân
Nhận xét
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho ta biết bình quân 1 đồng tài sản tham
gia vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2011, hiệu suất sử
dụng tổng tài sản là 1,31 lần, tăng giảm 1,68 lần so với năm 2010. Như vậy có nghĩa là
bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra 1,31 đồng doanh thu
thuần năm 2011 và 2,99 đồng doanh thu thuần năm 2010. Hiệu suất sử dụng tài sản
giảm do công ty kinh doanh chưa có hiệu quả, mức doanh thu giảm so với năm 2010.
Chỉ số này cũng cho thấy việc sử dụng tài sản vào hoạt động kinh doanh của công ty
chưa có hiệu quả.
2.4.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Đơn vị: lần
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch

Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu bình
quân
19
Nhận xét:
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thì
có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công
ty là 0,006 lần; tức là trong năm 2011, cứ một đồng doanh thu thì ta có 0,006 đồng lợi
nhuận ròng; giảm 0,1071 đồng so với năm 2010. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm
2011 giảm là do, trong năm này nền kinh tế trở nên khó khăn, đồng thời nhu cầu về
hoa và cây cảnh của người dân cũng giảm dẫn đến giảm tỷ suất sinh lời trên doanh thu.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản thì có
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là 0,0078
lần; con số này cho ta thấy cứ 1 đồng tài sản thì có 0,0078 đồng lợi nhuận ròng, giảm
0,3298 đồng so với năm 2010. Con số này vào năm 2010 lớn hơn năm 2011, cho thấy
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty chưa có hiệu quả. Nguyên nhân là do khả
năng quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận của công ty còn kém, việc sử dụng
tài sản vẫn chưa hợp lý.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ
sở hữu sẽ thu về cho mình bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2011, tỷ suất sinh

lời trên vốn chủ sở hữu là 0,0195 lần; tức là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì sẽ cho
0,0195 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 0,4352 đồng so với năm 2010. Đây là một dấu
hiệu xấu của công ty. Nguyên nhân là do công ty chưa sử dụng tốt nguồn vốn chủ sở
hữu để kiếm lợi nhuận, đồng thời do năm 2011 có chi phí quản lý doanh nghiệp là lớn
điều này dẫn đến giảm lợi nhuận ròng, từ đó làm giảm tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu.
2.5 Tình hình lao động tại công ty TNHH cây xanh Tân Đô
2.5.1 Cơ cấu lao động và thu nhập
Bảng 2.7 Trình độ lao động của công ty TNHH cây xanh Tân Đô
TT Trình độ Số lượng (Người) Tỷ trọng(%)
2011 2010 2011 2010
1
Kỹ sư nông nghiệp 04 04
14,29 14,29
4
Cử nhân tài chính - kế toán 04 04
14,29 14,29
5
Cử nhân quản trị kinh doanh 02 02
7,14 7,14
6
Cao đẳng và trung cấp 12 12
42,85 42,85
7
Công nhân kỹ thuật 04 04
14,29 14,29
8
Khác 02 02
7,14 7,14
Tổng cộng 28 28

100
100
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
20
Công ty TNHH cây xanh Tân Đô luôn đánh giá nguồn nhân lực là một yếu tố
quan trọng, yếu tố này sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của công ty. Chính vì vậy
mà ban lãnh đạo công ty luôn tập trung đến các khâu, từ tuyển dụng, kiểm tra, đào tạo
và bồi dưỡng đội ngũ nhân viên, lao động trẻ, năng động có trình độ cao. Qua các số
liệu được thể hiện trong bảng 2.7, chúng ta thấy rằng, công ty có tổng số lao động là
28 người, không thay đổi so với năm 2010. Trong đó, số nhân viên bán hàng có trình
độ cao đẳng và trung cấp chiếm số lượng lớn nhất trong cơ cấu nhân lực công ty, cụ
thể chiếm 42,85% trong cả 2 năm 2010 và 2011. Trong năm 2011, doanh thu bán hàng
của công ty giảm, một phần nguyên nhân là do năng lực nhân viên bán hàng và công
nhân kỹ thuật chưa tốt, công ty cần tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên
bán hàng nhằm tăng hiệu suất làm việc cho nhân viên. Mặt khác, công ty cần phát triển
mạng lưới kinh doanh, hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu, và tuyển thêm
nhân viên tài chính-kế toán để thực hiện tốt công tác quản lý tài chính kế toán. Điều
này thể hiện chính sách mới của công ty, tiết kiệm chi phí bán hàng và nâng cao chất
lượng lao động, tăng năng suất lao động của mỗi nhân viên, giúp hoàn thiện hơn cho
bộ máy tổ chức.
Bảng 2.8 Bảng thu nhập bình quân
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm Tiền lương bình quân/người/tháng
2011 2.700.000 – 3.700.000
2010 2.600.000 – 3.600.000
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Công ty TNHH cây xanh Tân Đô áp dụng chế độ trả lương là trả lương thời gian
đơn giản cộng với phần lương trách nhiệm. Theo bảng 2.8, tiền lương bình
quân/người/tháng năm 2011 là 2.700.000 – 3.700.000 đồng, tăng khoảng 100.000

đồng/ người. Điều này chứng tỏ rằng, mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của năm
2011 chưa hiệu quả bằng năm 2010. Nhưng công ty vẫn chủ trương tăng lương nhằm
khuyến khích, động viên cán bộ công nhân viên làm việc, phát huy năng lực và trí tuệ,
cống hiến cho công ty.
2.5.2 Chế độ đào tạo và chính sách đãi ngộ
Công ty TNHH cây xanh Tân Đô luôn đảm bảo những điều kiện làm việc tốt
nhất cho mỗi nhân viên, đồng thời thực hiện các chính sách phúc lợi, các chế độ khen
thưởng hằng năm, khám sức khoẻ định kì theo đúng quy định của nhà nước, bảo hiểm,
có các chế độ thăm hỏi, tang lễ …. Hơn nữa, công ty thực hiện cơ chế trả lương theo
thời gian lao động và năng lực, tổ chức thăm quan du lịch định kỳ hàng năm cho cán
bộ công nhân viên.
21

×