Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số quy định của pháp luật về tiền lương trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.39 KB, 18 trang )

BÀI THẢO LUẬN:
Đề tài: Một số quy định của pháp luật về tiền lương trong doanh nghiệp.
NỘI DUNG:
1. Khái niệm chung về tiền lương
 Khái niệm về tiền lương
Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng
lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị
trường. Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao đồng vàđược
trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Ngoài ra "các chế độ phụ cấp, tiền
thưởng, nâng bậc lương, các chế độ khuyến khích khác có thể được thỏa thuận trong hợp đồng
lao động, thỏa ước tập thể hoặc quy định trong doanh nghiệp".
 Bản chất của tiền lương
Bản chất tiền lương cũng thay đổi tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhận
thức của con người. Với việc áp dụng quản trị nguồn nhân lực vào trong doanh nghiệp, tiền
lương không phải đơn thuần chỉ là giá cả sức lao động, quan hệ giữa người sử dụng lao động và
người lao động đã có những thay đổi căn bản, quan hệ này có thể chuyển từ hình thức bóc lột,
mua bán hàng hóa sang hình thức quan hệ hợp tác song phương, đôi bên cùng có lợi hay không
và bản chất tiền lương là gì, hiện vẫn còn là những vấn đề đòi hỏi phải được tiếp tục nghiên cứu,
phát triển.
 Chức năng của tiền lương
• Chức năng thước đo giá trị sức lao động: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động có nghĩa
là nó là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là căn cứ để thuê mướn lao
động, là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm.
• Chức năng tái sản xuất sức lao động: Thu nhập của người lao động dưới hình thức tiền
lương được sử dụng một phần đáng kể vào việc tái sản xuất giản đơn sức lao động mà họ
đã bỏ ra trong quá trình lao động nhằm mục đích duy trì năng lực làm việc lâu dài và có
hiệu quả cho quá trình sau. Tiền lương của người lao động là nguồn sống chủ yếu không
chỉ của người lao động mà còn phải đảm bảo cuộc sống của các thành viên trong gia đình
họ. Như vậy tiền lương cần phải bảo đảm cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng cả về chiều
sâu lẫn chiều rộng sức lao động.
1


• Chức năng kích thích:Trả lương một cách hợp lý và khoa học sẽ là đòn bẩy quan trọng
hữu ích nhằm kích thích người lao động làm việc một cách hiệu quả.
• Chức năng tích lũy: Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo duy trì được cuộc
sống hàng ngày trong thời gian làm việc và còn dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết
khả năng lao động hay gặp rủi ro.
 Vai trò của tiền lương
• Tiền lương là công cụ đánh giá mức độ đóng góp cho doanh nghiệp của nhân viên.
• Tiền lương là động lực lớn thúc đẩy trong việc thúc đẩy người lao động hoàn thành các
chức trách được giao.
• Giảm bớt sự đói nghèo.
• Loại bỏ sự cạnh tranh không công bằng, chống lại xu hướng giảm chi phí các yếu tố sản
xuất tới mức không thỏa đáng trong đó có tiền lương.
• Phòng ngừa sự xung đột giữa giới chủ và giới thợ làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế.
 Các hình thức trả lương
 Hình thức trả lương theo thời gian
• Ý nghĩa và điều kiện của trả lương theo thời gian
Khái niệm: Là hình thức thanh toán tiền lương căn cứ vào thời gian làm việc và
trình độ chuyên môn của người lao động.
Ưu và nhược điểm:
− Ưu điểm: cách tính lương đơn giản, dễ thực hiện.
− Nhược điểm: không gắn giữa chất lượng và số lượng lao động mà người lao động
đã tiêu hao trong quá trình thực hiện công việc do đó không kích thích người lao
động thi đua, sáng tạo trong công việc, gây ra hiện tượng trì trệ trong sản xuất và
năng suất lao động không đạt kết quả cao.
 Ý nghĩa: hình thức trả lương này không kích thích người lao động thi đua sáng tạo
để có thể đạt được một kết quả cao hơn, tốt hơn.
 Điều kiện: Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, tuần,
ngày hoặc ngày làm việc của người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ
quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp.

• Phạm vi áp dụng.
Hình thức này áp dụng cho những công việc chưa hoặc không thể xây dựng được định
mức lao động, những công việc mà khối lượng hoàn thành không xác định được hay những công
2
việc mà cần thiết phải trả lương theo thời gian để đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt được mức tốt
nhất….như các công việc hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ - kế toán.
 Hình thức trả lương theo sản phẩm
• Ý nghĩa và điều kiện của trả lương theo sản phẩm :
 Khái niệm: Là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm người lao
động tạo ra và đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
 Ý nghĩa: Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng và chất
lượng sản phẩm mà người lao động tạo ra và đơn giá tiền lương theo sản phẩm để trả
lương cho người lao động.
Việc trả lương theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện sau:
 Phải xác định và giao định mức một cách chính xác cho người lao động. Tùy theo thực
tế mỗi doanh nghiệp sẽ áp dụng đơn giá sản phẩm khác nhau.
 Tổ chức nghiệm thu và thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác, kiên quyết loại bỏ những
sản phẩm không đạt chất lượng trong khi tính lương.
 Phải đảm bảo công bằng tức là những công việc giống nhau, yêu cầu chất lượng giống
nhau thì đơn giá và định mức sản phẩm phải thống nhất.
 Các chế độ trả lương theo sản phẩm
• Trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Khái niệm: Là hình thức trả tiền lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối
lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản
phẩm, công việc là không vượt bậc hoặc vượt mưc quy định.
• Trả lương sản phẩm hạn chế:
Khái niệm: Là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng
công việc hoàn thành và đơn giá tiên lương nhưng kèm theo sự hạn chế về khối
lượng sản phẩm, công việc vượt bậc hay vượt mức quy định.
• Trả lương khoán sản phẩm:

− Khái niệm: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào khối lượng công
việc, khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành công việc.
− Đối với hình thức này, có ưu điểm người lao động biết trước được số lượng tiền lương
mà họ nhận được sau khi hoàn thành do đó họ chủ động sắp xếp thời gian để hoàn
thành công việc và chủ doanh nghiệp thì yên tâm hơn về khối lượng công việc được
hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định. Nhưng có hạn chế là xảy ra hiện
tượng người lao động làm bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lượng công việc.
• Trả lương sản phẩm có thưởng:
3
− Khái niệm: Là hình thức tính tiền lương theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp
với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như là thưởng do tăng năng suất lao
động, tiết kiệm nguyên vật liệu, hoàn thành sớm hơn so với thời gian quy định.
• Trả lương theo doanh thu:
− Khái niệm: Là hình thức trả lương căn cứ vào doanh số bán sản phẩm mà người lao
động đạt được.Doanh số bán được càng lớn thì tiền lương càng cao.
− Hình thức này thường áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm hàng hóa và
doanh nghiệp thương mại. Ngoài những hình thức trên thì việc trả lương theo sản phẩm
còn có các hình thức khác như là: hình thức trả lương theo khoán doanh thu, khoán thu
nhập, khoán có thưởng.
 Kết cấu tiền lương của người lao động
 Lương cơ bản:
o Tiền lương là một công cụ đãi ngộ tài chính quan trọng nhất.Lương là số tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với số lượng và chất lượng lao
động mà họ đã hao phí trong quá trình thực hiện những công việc được giao.
o Tiền lương cơ bản được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản về độ phức
tạp và mức tiêu hao sức lao động trong những điều kiện lao động trung bình của
từng ngành nghề, công việc.
 Tiền thưởng
o Khái niệm và ý nghĩa
 Khái niệm:Tiền thưởng là những khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao đọng do

họ có những thành tích và đóng góp vượt trên mức độ mà chức trách quy định.
 Tiền thưởng và tiền lương tạo nên khoản thu nhập bằng tiền chủ yếu của của người lao
động.
 Ý nghĩa:
o Tiền thưởng cũng góp phần giúp người lao động có thể thỏa mãn các nhu cầu vật chất,tinh
thần của bản thân và gia đình ở mức độ cao hơn.
o Tiền thưởng còn là công cụ khuyến khích vật chất có hiệu quả nhất dối với người lao động,
nhất là đối với những người còn tiềm ẩn nhiều năng lực làm việc.
o Các loại tiền thưởng
− Thưởng năng suất, chất lượng tốt.
− Thưởng do tiết kiệm vật tư, nguyên liệu.
− Thưởng do sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
− Thưởng theo kết quả kinh doanh.
− Thưởng do hoàn thành tiến độ sớm so với quy định.
 Cổ phần
• Khái niệm và ý nghĩa
4
− Khái niệm: Cổ phần là công cụ đãi ngộ nhằm làm cho người lao động gắn bó
lâu dài với doanh nghiệp.
− Ý nghĩa: Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với doanh
nghiệp.
• Cách thức áp dụng: Áp dụng dưới dạng quyền ưu tiên mua cổ phần và chia cổ
phần cho người lao động
 Phụ cấp
• Khái niệm và ý nghĩa
− Khái niệm: Phụ cấp là một khoản tiền được trả thêm cho người lao động do họ
đảm nhận thêm trách nhiệm hoặc làm việc trong những điều kiện không bình
thường
− Ý nghĩa: phụ cấp có tác dụng tạo ra sự công bằng về đãi ngộ thực tế
• Các loại phụ cấp

− Phụ cấp trách nhiệm công việc
− Phụ cấp độc hại,nguy hiểm
− Phụ cấp khu vực
− Phụ cấp thu hút
− Phụ cấp lưu động
 Trợ cấp
• Khái niệm và ý nghĩa
− Khái niệm: Tùy vào từng hoàn cảnh thì người lao động có những khó khăn nhất
định và sẽ nhận được các khoản trợ cấp khác nhau.
− Ý nghĩa: Trợ cấp được thực hiện nhằm giúp nhân sự khắc phục được các khó
khăn phát sinh do hoàn cảnh cụ thể.
• Các loại trợ cấp.
− Bảo hiểm
− Trợ cấp y tế
− Trợ cấp giáo dục
− Trợ cấp đi lại
− Trợ cấp nhà ở
− Trợ cấp đắt đỏ
− Trợ cấp xa nhà
 Phúc lợi
• Khái niệm
− Khái niệm: Phúc lợi được cung cấp cho người lao động để họ có thêm điều kiện
nâng cao chất lượng cuộc sống và sinh hoạt của gia đình.
− Chức năng của phúc lợi: Có chức năng hậu thuẫn, phát huy công năng,kích thích
tiềm năng, có ảnh hưởng trực tiếp tới phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
• Các hình thức phúc lợi.
5
− Phúc lợi theo quy định của pháp luật do nhà nước quy định nhằm đảm bảo quyền
lợi cho người lao động ở mức độ tối thiểu do họ ở vào thế yếu hơn so với người
sử dụng lao động.

− Phúc lợi tự nguyện được các doanh nghiệp áp dụng nhằm kích thích nhân viên
gắn bó với doanh nghiệp cũng như thu hút những người có tài năng về làm việc.
− Phúc lợi tự nguyện có các loại sau:
 Bảo hiểm y tế.
 Chương trình bảo hiểm sức khỏe.
 Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm.
 Các loại dich vụ như: xe đưa đón đi làm, phòng tập thể dục, thể thao, bãi đỗ xe, đảm bảo
chăm sóc trẻ em….
2. Thực trạng
 Chỉ số lương cơ bản hiện nay
Quy định mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 là 830.000
đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công
chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động làm việc ở các cơ
quan, đơn vị, tổ chức:
1. Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được tổ chức quản
lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
(Trích nghị định 22/2011/NĐ-CP Quy định mức lương tối thiểu chung ban hành 4/4/2011)
 Áp dụng trong đa phần các doanh nghiệp
Tiền lương là mối quan tâm hàng đầu và là động lực làm việc của người lao động trong
bất cứ tổ chức nào. Do vậy, việc xây dựng một hệ thống tiền lương khoa học, hợp lý, làm đòn
bẩy kích thích năng suất và hiệu quả lao động luôn là nhiệm vụ lớn đặt ra cho các cơ quan nhà
nước, đặc biệt trong bối cảnh thị trường lao động của khu vực nhà nước kém hấp dẫn hơn so với
khu vực tư nhân và làn sóng ra đi của những người tài, có năng lực trong các cơ quan nhà nước
đang gia tăng. Mỗi doanh nghiệp áp dụng 1 chế độ lương, thưởng khác nhau tuy nhiên vẫn tuân
theo 1 số tiêu chuẩn nhất định.Cụ thể là:
 Mức lương tối thiểu

Đảm bảo mức lương ít nhất bằng mức lương tối thiểu hiện hành do nhà nước quy định
(đối với các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam thì
6
tính theo mức lương tối thiểu hiện hành quy định cho loại hình doanh nghiệp loại này). Khuyến
khích doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao mức lương tối thiểu cao hơn,
coi đây là biện pháp tích cực thu hút người lao động, nhất là đối với các doanh nghiệp đóng tại
các thành phố lớn.
Khuyến khích áp dụng mức lương cao hơn mức tối thiểu hiện hành do nhà nước quy
định đối với lực lượng lao động có chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề cao trong doanh nghiệp.
 Phương pháp tính lương
Thang lương, bảng lương: Xây dựng thang bảng lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công
nhân, chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ; đăng ký hệ thống thang bảng lương với cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, thành phố hoặc áp dụng theo thang bảng lương do
nhà nước quy định
Doanh nghiệp áp dụng phụ cấp lương theo quy định của nhà nước hoặc tự xây dựng
nhằm khuyến khích người lao động có kỹ thuật và tay nghề cao hoặc có thâm niên, cống hiến
nhiều.
 Chế độ trả lương
− Hình thức trả lương: Doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức trả lương phù hợp trong 3 hình
thức sau cho từng loại công việc: Tiền lương theo thời gian, Tiền lương theo sản phẩm, Tiền
lương khoán theo thời gian.
− Tiền lương làm thêm giờ: Thực hiện theo các chế độ hiện hành và hướng dẫn của Bộ LĐTB
& XH.
− Tiền lương ngừng việc.
o Nếu do lỗi của doanh nghiệp, doanh nghiệp trả đủ lương.
o Nếu không do lỗi của doanh nghiệp: Doanh nghiệp trả lương không thấp hơn 70%
lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước.
 Khấu trừ lương:
Doanh nghiệp báo trước cho người lao động lý do khấu trừ, mức khấu trừ tối đa không quá 30%
tiền lương hàng tháng, không khấu trừ lương vì lý do vi phạm kỷ luật lao động.

 Chế độ nâng bậc lương:
Doanh nghiệp tổ chức nâng bậc lương cho người lao động theo công việc và theo thâm niên, có
quy định cụ thể, công khai thời gian được nâng bậc lương cho từng loại cán bộ công nhân viên.
 Quy chế trả lương, tiền thưởng:
Doanh nghiệp xây dựng và ban hành quy chế và lịch trả lương, áp dụng quy chế thưởng như là
đòn bẩy khuyến khích và động viên người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
 Bảo hiểm xã hội:
o Thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ Luật lao động.
o Tạo điều kiện thuận lợi để người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội
trong trường hợp ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất.
7
o Có quy định cụ thể về việc thanh toán chế độ ốm đau và thời gian người lao động nghỉ ngơi
khác được hưởng lương (khám thai, nghỉ sinh con, nghỉ cho con bú, nghỉ chăm sóc con )
(Dựa theo tiêu chuẩn của ngành da giầy Việt Nam)
3. Liên hệ doanh nghiệp cụ thể
 Giới thiệu sơ lược về Công ty Công trình Giao thông III – Hà Nội
 Lịch sử công ty
Công ty Công trình Giao thông III là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập từ năm
1965, khởi đầu tư một xưởng sửa chữa cầu đường nội thành thuộc Sở công trình thị chính Hà
Nội. Sau đó được ủy ban hành chính thành phố Hà Nội ra quyết định số 1239/TC-QC ngày
18/5/1966 chuyển đội sửa chữa cầu đường nội thành thuộc Sở công trình địa chính Hà Nội thành
công ty sửa chữa cầu đường nội thành.
Công ty là một đơn vị kinh tế cơ sở, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân,
được mở tài khoản tại ngân hàng và kho bạc (kể cả tài khoản ngoại tệ) và có con dấu riêng theo
quy định của nhà nước.
 Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
o Xây dựng và sửa chữa công trình giao thông.
o Sản xuất vật liệu xây dựng.
o Sản xuất cầu kiến bê tông.
o Xây dựng công trình thoát nước.

 Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
o Quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên các công trình giao thông đường bộ do
địa phương quản lý trong phạm vi được giao cho công ty (theo kế hoạch thành phố giao
hàng năm và quy định lên Bộ tài chính GTVT).
o Công ty được phép thiết kế, sửa chữa công trình do công ty trực tiếp quản lý trung tu, bảo
dưỡng.
o Nhận thầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình kỹ thuật hạ tầng về cầu đường bộ, san
nền, cống thoát nước và công trình xây dựng dân dụng khác trong và ngoài thành phố.
o Nghiên cứu thực nghiệm các đề tài khoa học, công nghệ bằng vốn tự bổ sung, mở rộng liên
doanh liên kết và các tổ chức cá nhân để phát triển năng lực của công ty.
o Sản xuất các vật liệu chuyên dùng phục vụ xây dựng các công trình cầu đường bộ, hè phố và
các nhu cầu xây dựng khác.
o Qua quá trình phấn đấu, công ty luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, mở rộng thêm
được nguồn vốn, tăng được quy mô và sản lượng so với kế hoạch. Để đáp ứng yêu cầu và
8
phù hợp với cơ chế thị trường, UBND thành phố ra quyết định số 2597/QD-UB ngày
2/6/2002 bổ sung thêm nhiệm vụ cho Công ty Công trình Giao thông III như sau:
o Xây dựng sửa chữa các công trình: Công nghiệp, thủy lợi, dân dụng, hạ tầng điện lực, bưu
điện, cấp thoát nước với quy mô vừa và nhỏ.
 Kết cấu lương ở Công ty Công trình Giao thông III - Hà Nội
 Nguyên tắc trả lương của Công ty Công trình Giao thông III - Hà Nội .
Thực hiện NĐ 28/CP ngày 28/3/21997 của Chính phủ và thông tư số 13/LĐTB XH - TT ngà
10/4/1997 của Bộ LĐ-TB và XH về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp
nhà nước, đồng thời căn cứ vào quy chế khoán sản phẩm và trả lương thu nhập của Tổng công ty
ban hành quyết định số 338/TCCB-LĐ ngày 4/5/198 để thực hiện tốt các công tác chi, trả lương
tại doanh nghiệp nhằm khuyến khích người lao động tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng thu nhập chính đáng, đảm bảo thực hiện công bằng trong phân phối tiền lương, góp
phần tăng cường công tác quản lý lao động, tiền lương và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp,
Công ty Công trình Giao thông III - Hà Nội quy định công tác chi, trả lương phải đảm bảo những
yêu cầu sau:

 Việc phân phối tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên công ty theo hiệu quả,
chất lượng công việc được giao đảm bảo côn gkhai, rõ ràng, đúng chế độ chính sách nhà
nước đã ban hành, đảm bảo khuyến khích thích đáng những người đạt năng suất, chất
lượng và hiệu quả công tác cao.
 Tiền lương, tiền thưởng của các đơn vị trong công ty nhận được bất kỳ từ nguồn nào phải
được phân phối công khai theo sự đóng góp của từng người.
 Chứng từ trả lương, trả thưởng đều do cá nhân CBCNV ký nhận cụ thẻ và lưu nộp tại
công ty.
 Các hình thức trả lương tại Công ty Công trình Giao thông III - Hà Nội .
Thực hiện NĐ 197/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ và căn cứ vào thực tiễn tình hình
sản xuất kinh doanh, Công ty Công trình Giao thông III - Hà Nội hiện đang sử dụng 2 hình thức:
 Hình thức trả lương theo thời gian.
 Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương hàng háng của CBCNV trong công ty được trả thông qua bảng chấm công về
số công làm việc. bảng chấm công được phòng tổ chức hành chính y tế và phòng tài vụ xác nhận.
Sau đó sẽ được Giám đốc phê duyệt lấy đó làm căn cứ để tính lương.
• Hình thức trả lương theo thời gian:
9
o Đối tượng áp dụng:
 Công nhân trực tiếp sản xuất
 Bộ phận quản lý gián tiếp tại các Xí nghiệp.
 Bộ phận làm việc tại các văn phòng.
A1: Đối với bộ phận làm việc tại các văn phòng.
Tiền lương hàng tháng của bộ phận này được trả theo tiền lương bình quân của công
nhân trong các xí nghiệp. Mức tiền lương được hưởng của mỗi người phụ thuộc vào hệ số tiền
lương của người đó, hệ số tiền lương bình quân của đơn vị sản xuất trong tháng và số ngày làm
việc thực tế trong tháng.
LVP =
xT
26

TLx
BL
BL
i
Trong đó:
LVP : Tiền lương của CBCNV các văn phòng.
BLi : Cấp bậc tiền lương của cán bộ i.
BL
: Cấp bậc tiền lương bình quân của các đơn vị sản xuất trong tháng (bậc 4)
TL
: Tiền lương bình quân của các đơn vị sản xuất trong tháng.
T : Số ngày công làm việc thực tế.
TL
=
Ví dụ: Cấp bậc tiền lương bình quân của các đơn vị sản xuất của công ty trong tháng
4/2002 là 1,92. Tiền lương bình quân của các đơn vị sản xuất trong tháng là 1 triệu đồng. Vậy
tiền lương tháng của kỹ sư cầu đồng An có hệ số tiền lương 1,78 (bậc 1) và làm việc 24 ngày
trong tháng được tính như sau:
LAn = x 24 ngày = 855.769,23 (đồng)
Tùy thuộc vào chức trách của mỗi người trong công ty mà công ty còn quy định thêm hệ
số trách nhiệm. Cụ thể:
Trưởng phòng: 0,4 tiền lương tối thiểu (84.000 đ).
Phó phòng : 0,3 của tiền lương tối thiểu (63.000 đ)
Ưu điểm: Việc chia lương của khối văn phòng đã gắn với việc hoàn thành kế hoạch sản
xuất công ty.
10
Nhược điểm: Phần tiền lwong mà khối văn phòng được hưởng không gắn liền với kết quả
lao động mà họ tạo ra, không gắn ovứi mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi
vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của các đơn vị.
A2. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất.

Tiền lương được trả theo cấp bậc của công nhân làm công việc đó.
Ltgi = LCBCNi x Ti
Trong đó:
Ltgi: Tiền lương trả theo thời gian của công nhân i.
LCBCNi: Tiền lương ngày trả theo cấp bậc công nhân của công nhân i làm công việc
được giao.
Ti: Số ngày công làm việc thực tế của công nhân i.
Ví dụ: Công nhân Hoa có cấp bậc công nhân là bậc 4 được giao nhiệm vụ trồng cây ở
ven đường với mức tiền công được trả mỗi ngày là 20.000đ/ngày. Công nhân Hoa làm trong 6
ngày.
Vậy tiền lương theo thời gian của công nhân A được tính như sau:
LA = 20.000 x 6 = 120.000 (đ)
Nhận xét: Cách trả lương này mang tính chất bình quân không khuyến khích sử dụng hợp
lý thời gian làm ivệc.
B. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
* Đối tượng áp dụng:
- Công nhân trực tiếp sản xuất.
- Bộ phận quản lý gián tiếp xí nghiệp.
* Tiền lương tháng được trả vào phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm hoàn thành trong
tháng
B1: Lương sản phẩm tập thể
LSPi = Qi x V=đg (*)
Trong đó:
LSPi : Lương trả theo sản phẩm của tổ i
Qi : Khối lượng công việc hoàn thành của tổ i
Vđg : Đơn giá của công việc được giao.
11
Ví dụ: Trong thi công hệ đường Bùi Thị Xuân do xí nghiệp cầu đường nội thành 3 - 2
thực hiện: Tổ 1 được giao nhiệm vụ đào đất cấp 2 với khối lương là 1.857,55 m3, đơn giá
16.650,46 đ/m3.

Vậy lương sản phẩm của tổ 1 là: 1.857,55 x 16.650,46 đ = 30.929.061,97 đ
Do đặc thù của công việc là làm theo nhóm tập thể, mỗi công việc có ít nhất là 2 người
làm nên công ty áp dụng hình thức trả lương sản phẩm tập thể.
B2: Cách tính lương sản phẩm của một người trong tổ
Lương sản phẩm = Lương cấp bậc + tiền năng suất.
a. Lương cấp bậc = Lương cơ bản x số công thực tế làm việc.
Ví dụ: Lương sản phẩm của tổ là 10 triệu trong đó lương cơ bản là 7 triệu. Vậy tiền năng
suất của tổ là.
b1. Dựa vào bình bầu thi đua.
- Loại A: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao (1,2 điểm).
- Loại B: Hoàn thành nhiệm vụ được giao (1 điểm).
- Loại CL: Không vi phạm kỷ luật lao động, có cố gắng trong công tác nhưng do điều
kiện khách quan nghỉ công tác không quá 10 ngày trong tháng (1 điểm).
TNSj = TC1 x SĐj
Trong đó + TNSj: Tiền năng suất của công ty nhân j.
+ TC1: Tiền năng suất một điểm.
TC1 =
+ SĐj: Số điểm của công nhân j.
SĐj = số điểm của loại thi đua người đó đạt được x số công thực tế.
Ví dụ: Tiền năng suất của tổ là 3 triệu công nhân Tuyết là công nhân bậc 4 có số công
hưởng lương sản phẩm là 26 ngày. Do hoàn thành sản xuất nhiệm vụ được giao nên được xếp
loại A. Tổng số điểm của tổ là 250 điểm.
Tiền năng suất của Chị Tuyết được tính.
TNS = x 1,12 x 26 = 374.400 (đ).
Ưu điểm: Trả tiền năng suất dựa vào bình bầu thi đua kích thích người lao động quan tâm
đến kết quả cuối cùng của tập thơ người lao động quan tâm đến số lượng và chất lượng của sản
phẩm, tích cực tham gia làm việc để lấy điểm thi đua.
12
Nhược điểm: Theo cách trả này người lao động làm việc càng lâu năm thì cấp bậc của họ
càng cao, tiền lương được hưởng theo lương cấp bậc càng tăng nhưng tuổi càng nhiều thì NSLĐ

của họ càng giảm. Trong khi đó những người có tiền lương cấp bậc thấp nhưng tuổi còn trẻ
NSLĐ của họ sẽ cao hơn nhưng tiền lương l ại hưởng thấp hơn.
b2. Không tính bình bầu A, B, C.
TNSj = x
Ví dụ: Trong ví dụ ở b1, tiền năng suất của chị Tuyết mà không dựa vào bình bầu thì đua
(vì trong tổ mọi người hoàn thành nhiệm vụ như nhau) được tính.
(Số công thực tế của cả tổ là 230 ngày.
TNS = x 26 = 339130, 4 (đồng).
Biểu 1: Bảng hệ lương công nhân
(Ngành xây dựng cơ bản)
ĐVT: 1000 đồng
Nhóm mức lương
Bậc
I II III IV V VI VII
* Hệ số
* Mức lương
1,35
283,5
1,78
340,2
1,62
340,2
1,78
373,8
2,18
457,8
2,67
560,7
3,28
688,8

Nhóm II
* Hệ số
* Mức lương
1,40
294
1,55
325,5
1,72
361,2
1,92
403,2
2.33
489,3
2,84
596,4
3,45
724,5
Nhóm III
* Hệ số
* Mức lương
1,47
308,7
1,64
344,4
1,83
384m,3
2,04
428,4
2,49
522,9

3,05
640,5
3,73
724,5
Nhóm IV
* Hệ số
* Mức lương
1,57
329,7
1,75
367,5
1,95
409,5
2,17
455,7
2,65
556,5
3,23
678,3
3,94
827,4
Biểu 2: Biểu lương của công nhân trực tiếp sản xuất
tại xí nghiệp tổ chức giao thông
TT Họ và tên Bậc lương Lương 1 ngày Hệ số Bảo
I Tổ sơn 210.000x2,33 Thợ
1 Đào Văn Tiến 489.300 18819,23 2,33 5
2 Đỗ Thị Xuân 537600 20676,92 2,56 6
3 Vũ Công Mây 403200 15507,69 1,92 4
13
II Tổ cơ khí

1 Nguyễn Quý Hùng 489300 1819,23 2,33 5
2 Nguyễn Thu Hạnh 403200 15507,69 1,92 4
3 Phạm Bùi Thắng 308700 11873,07 1,47 2
III Tổ vật liệu
1 Nguyễn Thị Dậu 489300 18819,23 2,33 5
2 Lê Chí Hiếu 283500 10903,85 1,35 1
3 Nguyễn Xuân Hùng 489300 18819,23 2,33 5
IV Tổ sủa chữa
1 Lê Trung Thanh 489300 18819,23 2,33 5
2 Phạm Viết Bảo 325500 12519,23 1,55 2
3 Phạm Nhất Định 403200 1507,69 1,92 4
V Tổ động cơ
1 Đào Mạnh Hùng 403200 15507,69 1,924
2 Đàm vị 489300 18576,92 2,335
3 Nguyễn Khách Tùng 361200 13892,30 1,7703
Như vậy đối với bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, công ty áp dụng cả hai hình thức
là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Đối với những công việc mà công ty không thể tiến hành xây dựng định mức lao động
một cách chặt chẽ, chính xác hoặc những công vịec vào khối lượng hoàn htành định mức khoán
thì công ty áp dụng chế độ tiền lương theo thời gian.
Đối với những công việc có thể tiến hành xây dựng định mức lao động được thì áp dụng
hình thức trả lương theo sản phẩm.
Vậy lương tháng của công nhân trực tiếp sản xuất như sau.
LCN = LSP + Ltg + Lcđ.
Trong LCN: Tiền lương tháng của công nhân
LSP: Tiền lương sản phẩm của công nhân
Ltg: Tiền lương thời gian của công nhân
Lcđ: Tiên lương chế độ của công nhân (phép)
• Các khoản trích theo lương ở Công ty công trình giao thông III .
Tại Công ty khi cán bộ công nhân viên bị ốm đau, thia sản, tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp được hưởng chợ cấp BHXH, BHYT.
* Quỹ BHXH được hình thành một phần trích vào chi phí, một phần khấu trừ vào lương
cán bộ công nhân viên trong công ty.
14
Công ty tính BHXH bằng 20% tiền lương cơ bản, trong đó 15% đưa vào chi phí sản xuất
và 5% khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên.
Với khoản trích 5% từ lương CBCNV, công ty có danh sách CBCNV trích nộp 5%.
Hàng tháng, phòng TCHC - y tế lập “phiếu báo cáo tăng giảm” phản ánh số tiền trích 5%
BHXH từ lương người lao động tháng trước là bao nhiêu, tháng này là bao nhiêu, nếu có chênh
lệch (tăng, giảm) do nguyên nhân nào.
Nếu tổng ố tiền 5% tháng này do mới tuyển dụng thì kèm theo “báo cáo danh sách lao
động và quý tiền lương trích nộp BHXH”, trường hợp tăng BHXH khác nhờ tăng lương và giảm
người nộp (do nghỉ việc) thì đính kèm theo “danh sách tăng giảm mức nộp BHXH”.
Ví dụ: Phiếu báo tăng giảm tháng 3/2002 CBCNV của công ty ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động được hưởng trợ cấp BHXH.
- Trường hợp thai sản, căn cứ vào chứng từ gốc là giấy khai sinh để lập phiếu thanh toán
trợ cấp thai sản.
Ví dụ: Công nhân Ngọc Hoà, nghỉ đẻ có bậc lương CBCNV trực tiếp là 1,72 chị Hoà làm
phiếu nghỉ từ ngày 20/4 đến 20/8/2002. Số ngày nghỉ tính BHXH là (4 tháng).
L nghỉ đẻ = hệ số lương cấp bậc x Lmin x số tháng được hưởng
= 1,72 x 210.000 x 4 = 14.444.800 (đ).
- Trường hợp nghỉ bản thân ốm và con ốm được hưởng BHXH là 75% so với lương cơ
bản.
= x số ngày nghỉ x 75%
Kế toán lương phải căn cứ vào chứng từ gốc là giấy xác nhận nghỉ ốm, giấy xác nhận của
cơ sở y tế, phiếu thanh toán BHXH mới tính lương BXH cho CBCNV.
Ví dụ: Công nhân Lê Thị tuyết bậc 4/7 làm ở tổ sản xuất nguyên liệu có con ốm ngỉ 1
ngày 18/3.
= x 1 x 75% = 10783 (đ).
+ Công nhân Lê Chí Hiếu bậc thợ 1/7 tổ vật liệu, nghỉ ốm 3 ngày có giấy chứng nhận

của y tế.
= x 3 x 75% = 24533,7 (đ0.
+ Trong khi đó công nhân Đỗ Thị Xuân bậc 6/7 tổ sơn cũng nghỉ ốm 3 ngày nhưng
không có phiếu thanh toán BHXH nên không được hưởng lương BHXH.
15
- Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian nghỉ
việc được hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động và được tính theo
mức tiền lương tối thiểu do chính phủ quy định. Mức trợ cấp như sau:
+ Bị suy giảm từ 5% đến 30% khả năng lao động được trợ cấp một lần theo quy định.
Mức suy giảm khả năng lao động Mức trợ cấp một lần
Từ 5% đến 10% 4 tháng tiền lương tối thiểu
Từ 11% đến 20% 8 Tháng tiền lương tối thiểu
Từ 21% đến 30% 12 Tháng tiền lương tối thiểu
+ Bị suy giảm từ 31% khả năng lao động trở lên, được hưởng trợ cáp hàng tháng kể từ
ngày ra viện với mức trợ cấp.
Mức suy giảm khả năng lao động Mức trợ cấp một lần
Từ 31% đến 40% 0, tháng tiền lương tối thiểu
Từ 41% đến 50% 0,6 tháng tiền lương tối thiểu
Từ 50% đến 60% 0,8 tháng tiền lương tối thiểu
Từ 61% đến 70% 1 tháng
Từ 71% đến 80% 1,2 tháng tiền lương tối thiểu
Từ 81 đến 90% 1,4 tháng tiền lương tối thiểu
Từ 91% đến 100% 1,6 tháng tiền lương tối thiểu.
* Ngoài ra công ty trích BHYT 3% quỹ lương cơ bản trong đó 2% đưa vào chi phí sản
xuất và 1% trừ vào lương CBCNV, khoản trích dùng để mua thẻ BHYT cho CBCNV trong đó
được BHYT cấp trên để lại 5% của 3% quỹ lương cơ bản làm quỹ BHYT tại cơ sở dùng khám
chữa bệnh CNV 1% trừ vào lương trừ vào lương CNBCN được ghi vào cột khoản khấu trừ 1%
BHYT ở bnảg thanh toán lương.
* Theo quy định của bộ TC, từ 1/7/1999, doanh nghiệp có tề 10 lao động trở lên phải
trích 2% tổng thu nhập của CBCNV để lập KPCĐ.

Bảng đóng BHXH - YT - CĐ
TT Họ và tên Bậc lương BHXH5% BHYT1% KPCĐ1% Tổng trừ
1 Nguyễn Tích
Thông
590.000 29500 5900 5900 41300
2 Nguyễn Thị Hương 445.200 22260 4452 4452 31164
3 Nguyễn Trọng Ba 537.600 26880 5376 5376 37632
4 Phạm Minh Thu 445.200 22260 4452 4452 31164
16
5 Nguyễn Ngọc Hoà 613.200 30660 6132 6132 42924
6 Trần Thị Huấn 613.200 30660 6132 6132 42924
Tổng 3.244.400 162220 32444 32444 227108
• Các khoản phụ cấp .
Phụ cấp là khoản tiền mà công nhân viên chức được hưởng hàng tháng dựa trên mức
lương cấp bậc, chức vụ theo quy định nhà nước.
Lương cấp bậc = 210.000 x hệ số cấp bậc, chức vụ phụ cấp = mức lương x % phụ cấp.
Hiện nay, công trình giao thông III - Hà Nội thực hiện chế độ phụ cấp sau:
a. Phụ cấp trách nhiệm.
Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo công ty
Đơn vị: 1000đ
Hạng doanh nghiệp Hệ số mức lương
Đặc biệt I II III IV
1. Trưởng phòng và tương đương
- Hệ số
- Mức phụ cấp
2. Phó phòng và tương đương
- Hệ số
- Mức phụ cấp
b. Phụ cấp làm đêm được hưởng 30% lương cấp bậc.
c. Phụ cấp độc hại: Công nhân làm những công việc độc hại thì mỗi công được phụ cấp là

2000 đồng.
d. Phụ cấp thêm giờ:
- Công nhân làm thêm giờ vào ngày lễ, chủ nhất được phụ cấp là 200% lương cấp bậc.
- Công nhân làm thêm giờ vào ngày thường được phụ cấp 150% lương cấp bậc.
• Các hình thức tiền thưởng .
Công ty công trình giao thông III, Hà Nội đã đề ra quy định về phân phối tiền thưởng.
Sau khi xét duyệt hoàn thành kế hoạch năm của Công ty, công ty được trích 3 quỹ trong
đó có tiền thưởng lợi nhuận hàng năm nhằm mục đích tạo động lực kích thích người lao động
quan tâm hơn đến lợi ích chung của tập thể công ty mà yêu cầu cao nhất là đảm bảo chất lượng
công trình, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra nhằm tạo lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên tiền
thưởng phải đảm bảo nguyên tắc không vượt quá tiền lương.
Các căn cứ để công ty tính tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên.
17
- Số tháng công tác của CBCNV trong công ty.
- Tiền lương cơ bản của từng người.
- Hệ số cán bộ quản lý.
- Bình bầu thi đua hàng tháng phân loại A, B, C.
Hàng tháng các đơn vị, phòng ban tổ chức bình bầu dnah hiệu thi đua theo tiêu chuẩn
sau.
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Hoàn thành vượt mức NSLĐ, định mức lao
động, hiệu quả công tác cao, khắc phục mọi khó khăn hoàn thành nhiệm vụ, có chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng, hoàn thành cấc công việc được giao một cách xuất sắc.
+ Loại A: Đảm bảo chất lượng sản phẩm, sử dụng đúng hạn mức vật tư, thực hiện tốt an
toàn lao động. Có tinh thần đoàn kết xây dựng đơn vị, thực hiện tốt nội quy kỷ luật lao động.
Không nghỉ quá 3 ngày hưởng BHXH.
+ Loại B: Hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Hoàn thành định mức và lao động được giao.
- Hoàn thành chuyên môn nghiệp vụ công tác được giao.
- Trong tháng không nghỉ, quá 5 ngày hưởng BHXH.
+ Loại C: Không vi phạm kỷ luật lao động, có cố gắng trong công tác nhưng do điều kiện

khách quan nghỉ công tác không quá 10 ngày trong tháng.
+ Loại khuyến khích: Những người chưa đạt loại C.
Số điểm của mỗi loại thi đua
Xuất sắc 1,5 điểm
Loại A 1,3 điểm
Loại B 1 điểm
Loại C: 06 điểm
Khuyến khích: tự quyết toán.
Quỹ tiền thưởng = +
TTj = x SĐj.
Trong đó: TTj: Tiền thưởng của công nhân j
SĐj: Số điểm của công nhân j.
SĐj = số điểm loại thi đua CNj x số tháng công tác đạt được
18

×