TIỂU LUẬN
MÔN: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÁC LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
HUYỆN ỦY VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HIỆN NAY
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Vĩnh Tường là một huyện thuần nơng, kinh tế nơng nghiệp
đóng vai trị chủ đạo trong phát triển kinh tế- xã hội huyện. Chuyển
dịch cơ cấu các ngành trong nông nghiệp chậm, việc ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật và nuôi giống mới vào sản xuất hạn chế, các
điều kiện phục vụ phát triển nơng nghiệp cịn thiếu và yếu. Mặc dù
kể cả những năm thực hiện cơ chế khốn mới trong nơng nghiệp,
phần lớn nhân dân Vĩnh Tường vẫn bị đói nghèo đe dọa, năng suất
các loại cây trồng đạt thấp, vấn đề khó khăn lớn nhất đó là diện tích
canh tác hiện cịn thấp và đang có nguy cơ bị thu hẹp lại, tập quán
canh tác lạc hậu, chủ yếu vẫn sử dụng phân bón vơ cơ. Tuy nhiên,
phát triển kinh tế nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng của
huyện, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh còn hạn
chế. Kinh tế vườn, kinh tế trang trại, chăn ni tuy có bước phát
triển nhưng chưa đồng bộ, thiếu bền vững. Cơng tác quy hoạch, bố
trí vùng sản xuất chưa được chú trọng đúng mức. Các loại hình dịch
vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và kinh tế nơng thơn chưa phát
triển. Kinh tế nơng nghiệp chưa có sự phát triển đột phá tạo tiền đề
ban đầu cho thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn
thể thường xun có sự lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân khắc phục
những khó khăn để có thể đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế
của huyện Vĩnh Tường trong thời gian tới, việc nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng lãnh đạo kinh tế nông nghiệp của
3
huyện hết sức là cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực
tiễn. Với lý do đó em chọn đề tài nghiên cứu “Huyện ủy Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo kinh tế hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
- Theo phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu ở Huyện ủy Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề tài nghiên cứu Huyện ủy Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo
kinh tế nông nghiệp hiện nay
3. Mục đính và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
- Mục đích nghiên cứu đề tài: làm rõ một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về lãnh đạo kinh tế nơng nghiệp; từ đó đề xuất một số giải pháp
của Huyện ủy Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo kinh tế nông
nghiệp hiện nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về lãnh đạo kinh tế nông
nghiệp.
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng của Huyện ủy Vĩnh Tường,
tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo kinh tế nông nghiệp hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Huyện ủy Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo phát
triển kinh tế nông nghiệp
- Phạm vi:
+ Nội dung: lãnh đạo kinh tế nông nghiệp
+ Không gian khảo sát: Huyện ủy Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
+ Thời gian nghiên cứu chủ yếu từ năm 2016 đến nay
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
- Đề tài dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử
- Cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
4
-
Kế thừa các kết quả nghiên cứu của trong và ngoài nước về vấn đề
nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp: logic-lịch sử, phương pháp diễn dịch-quy
nạp, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích-tổng hợp,
phương pháp thống kê số liệu và đặc biệt là phương pháp điều tra xã
hội học
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
- phương pháp diễn dịch-quy nạp, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích-tổng hợp, phương pháp thống kê số liệu và đặc biệt
là phương pháp điều tra xã hội học
- Về thực tiễn: góp phần thêm kinh nghiệm cho các nhà quản lý, lãnh
đạo các cấp, người làm chuyên môn ở các địa phương, đơn vị,…
7. Kết cấu đề tài:
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo đề tài gồm 3 chương, 8 tiết
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÃNH ĐẠO KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP
1.1
1.1.1
-
Một số khái niệm
Khái niệm lãnh đạo
Lãnh đạo là sự định hướng, dẫn dắt của chủ thể lãnh đạo đối với đối
tượng.
- Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng tới con người và tổ chức, là
đưa ra được những chủ trương, phương hướng đúng đắn.
1.1.2 Khái niệm nông nghiệp
5
-
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng
đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi
làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực
thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là
một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt,
chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm
nghiệp, thủy sản.
- Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của
nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp
1.2
chưa phát triển.
Nội dung lãnh đạo kinh tế nông nghiệp
- Một là, xây dựng, soạn thảo và thông qua đường lối chiến
lược và chính sách kinh tế trong từng thời kỳ, giai đoạn; tức là xác
định phương hướng, quan điểm, nguyên tắc, giải pháp cơ bản để
phát triển kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
- Hai là, bảo đảm quán triệt đường lối, chính sách kinh tế, tạo
ra sự nhất trí và nhất quán trong hệ thống lãnh đạo. Sự nhất trí trong
tổ chức thực hiện đường lối, chính sách là một trong các điều kiện
quyết định thắng lợi. Công tác tuyên truyền, quán triệt, đảm bảo sự
nhận thức đúng đắn, nhất trí hành động.
- Ba là, lãnh đạo việc tổng kết, đúc rút kinh nghiệm lãnh đạo
kinh tế.
- Bốn là, chỉ đạo kiểm tra quá trình triển khai tổ chức thực
hiện đường lối chính sách kinh tế của bộ máy nhà nước.
- Năm là, quy hoạch, đào tạo, bố trí sử dụng và kiểm tra đội
ngũ cán bộ lãnh đạo kinh tế.
6
- Sáu là, gắn liền hoạt động lãnh đạo kinh tế với hoạt động
lãnh đạo sự nghiệp phát triển giáo dục, văn hóa khoa học và cơng
nghệ.
1.3
Phương thức lãnh đạo kinh tế nông nghiệp
- Một là, lãnh đạo bằng cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược và
các định hướng lớn.
+ Huyện ủy Vĩnh Tường thực hiện sự lãnh đạo của mình đối
với lĩnh vực kinh tế trước hết bằng đường lối chung, đường lối kinh
tế và các nghị quyết của Đảng.
+ Lãnh đạo kinh tế nơng nghiệp, địi hỏi Huyện ủy ngồi việc
ra nghị quyết cịn cần thường xun ra nghị quyết, theo dõi sự biến
động cuả kinh tế nơng nghiệp, kịp thời phát hiện các mâu thuẫn để
có ý kiến chỉ đạo.
+ Việc thể chế hóa, cụ thể hóa đường lối của Đảng thành các
đạo luật, chính sách và có các biện pháp quản lý phù hợp là một
khâu rất quan trọng để Huyện ủy thực hiện sự lãnh đạo của mình
đối với kinh tế nơng nghiệp
- Hai là, lãnh đạo xây dựng các tổ chức Đảng và phân công đảng
viên.
+ Cùng với lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương, nghị quyết,
Huyện ủy Vĩnh Tường còn lãnh đạo thông qua các tổ chức Đảng và
đảng viên trong cơ quan và các tổ chức kinh tế quốc doanh trọng yếu.
+ Thông qua các tổ chức Đảng và cá nhân đảng viên là cán bộ
chủ chốt trong cơ quan Nhà nước và các tổ chức kinh tế, Huyện ủy
Vĩnh Tường thực hiện sự lãnh đạo lĩnh vực kinh tế là vấn đề quan
trọng, không được coi nhẹ, đặc biệt là liên quan đến kinh tế nông
nghiệp.
- Ba là, lãnh đạo thông qua bộ máy nhà nước.
7
Để phát triển kinh tế, quản lý có hiệu quả hoạt động kinh tế
nơng nghiệp cần có sự tham gia của các cơ quan nhà nước làm chức
năng lập pháp, hành pháp, tư pháp của các đoàn thể nhân dân.
- Bốn là, lãnh đạo bằng giám sát, kiểm tra.
+ Kiểm tra là một chức năng của Đảng, lãnh đạo mà không
kiểm tra coi như không kiểm tra.
+ Việc kiểm tra được tiến hành ngay trong quá trình xây dựng
đường lối và tổ chức cho bộ máy quản lý.
Chương 2
THỰC TRẠNG CỦA HUYỆN ỦY VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH
PHÚC LÃNH ĐẠO KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HIỆN NAY
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1 Điều kiện tự nhiên: Vĩnh Tường là huyện đồng bằng
nằm ở phía tây nam của tỉnh Vĩnh Phúc, phía tây bắc giáp huyện
Lập Thạch, phía đơng bắc giáp huyện Tam Dương, phía đơng giáp
huyện n Lạc, phía nam giáp thành phố Hà Nội, phía tây nam giáp
tỉnh Phú Thọ
Vĩnh Tường có địa hình tương đối bằng phẳng và hướng dốc
dần từ đơng bắc xuống tây nam. Phía bắc và tây bắc có đồi thấp
thuộc các xã: Lũng Hịa, Bồ Sao, n Lập, Việt Xuân và Kim Xá;
phía tây và tây nam có nhiều ao, hồ, đầm. Nhìn chung địa hình của
huyện khá thuận lợi cho phát triển thâm canh cây trồng và chăn nuôi
đa dạng với việc tạo ra các mô hình trang trại khác nhau.
Nhiệt độ trung bình trên địa bàn huyện là 23,6 0 C, độ ẩm trung
bình trong năm là 80%. Lượng mưa trung bình năm là 1.526mm, số
ngày mưa trung bình năm là 133 ngày.
8
Với điều kiện tự nhiên đó tạo nhiều thuận lợi cho phát triển
sản xuất nông nghiệp.
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội: Là huyện nông nghiệp nên
nguồn lực chủ yếu của Vĩnh Tường là đất đai, mặt nước và nguồn
lao động khá dồi dào, cụ thể:
Tính đến ngày 31/12/2008, tổng diện tích của Vĩnh Tường là
141,90 km2; diện tích bình qn theo đầu người đạt 1.402
người/km2, tồn huyện có 198.918 nhân khẩu.
Đất nông nghiệp, chủ yếu là đất canh tác cây hàng năm, trong
đó đất trồng cây lương thực (lúa, ngơ) chiếm 87% diện tích đất gieo
trồng. Đất canh tác có 1.044 ha là chân ruộng cấy 1 vụ lúa “bấp
bênh”, đây là nguồn tiềm năng thuận lợi để các trang trại kinh tế
tổng hợp hình thành và phát triển theo mơ hình 1 lúa 1 cá kết hợp
trồng cây ăn quả và chăn nuôi gia cầm (ngan, vịt,...)
Là huyện đồng bằng vườn tạp rất thấp, chỉ có 594ha = 5,98%
đất nơng nghiệp, nhìn chung loại đất này đã và đang khai thác có
hiệu quả.
Huyện có 507 ha diện tích mặt nước để ni trồng thuỷ sản
chủ yếu thuộc các xã phía tây và tây nam của huyện. Tuy đã được
khai thác nuôi trồng thủy sản song hiệu quả chưa cao. Đây cũng là
tiềm năng thuận lợi để xây dựng các trang trại.
Vĩnh Tường có mạng lưới giao thơng đường bộ tương đối
hoàn chỉnh, trên 50% chiều dài đường đã được cứng hóa. Quan
trọng nhất là có tuyến quốc lộ 2A chạy qua nên rất thuận lợi cho
việc lưu thơng tiêu thụ nơng sản hàng hóa của huyện. Ngồi ra, hệ
9
thống sông Hồng và sông Đáy cũng rất thuận lợi cho việc phát triển
giao thơng đường thủy.
Vĩnh Tường đã có 100% số xã, thị trấn có điện, 98% dân số
được sử dụng điện, cơ bản đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất và đời
sống. Huyện cũng đã thực hiện điện khí hóa một số khâu trong
trồng trọt và chăn nuôi.
Mạng lưới giáo dục rộng khắp và phân bố đều trên địa bàn đáp
ứng cơ bản nhu cầu học tập của người dân. Vĩnh Tường đã phổ cập
giáo dục Tiểu học từ năm 1995 và phổ cập THCS năm 2002. Chất
lượng giáo dục đặc biệt là chất lượng giáo dục văn hóa xếp loại cao
trong cả tỉnh. Vĩnh Tường cũng là huyện có nhiều trường đạt chuẩn
quốc gia, nhiều trường có bề dày truyền thống như trường THPT
Lê Xoay, Tiểu học Nguyễn Viết Xuân, Tiểu học Vũ Di,...
Các cơ sở khám chữa bệnh ở huyện được trang bị cơ sở vật
chất tương đối đầy đủ, đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo chính quy,
đáp ứng cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh thơng thường của người
dân.
Các chính sách xã hội đối với người có cơng, người nghèo, vấn đề
xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm được các cấp chính quyền
của Vĩnh Tường tổ chức nghiêm túc, sáng tạo, đa dạng, góp phần
ổn định xã hội.
Với tiềm năng kinh tế - xã hội thuận lợi, Vĩnh Tường chắc
chắn có bước tiến nhanh trên con đường cơng nghiệp hóa.
2.2 Những kết quả đạt được của Huyện ủy Vĩnh Tường,
tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo kinh tế nông nghiệp.
10
Một là, Huyện ủy Vĩnh Tường đã quán triệt và vận dụng sáng
tạo chủ trương của Đảng về phát triển nông nghiệp vào điều kiện
thực tiễn của địa phương.
Hai là, đã khai thác thế mạnh của địa phương để phát triển
kinh tế nông nghiệp.
Ba là, cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, Huyện ủy
chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng đạt hiệu quả cao.
Bốn là, dưới sự lãnh đạo của huyện ủy Vĩnh Tường đã làm
cho bộ mặt xã hội nông thôn của tỉnh Vĩnh phúc có nhiều chuyển
biến tích cực.
2.3 Một số hạn chế của Huyện ủy Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh
phúc lãnh đạo kinh tế nông nghiệp và nguyên nhân
2.3.1 Một số hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được trong lãnh đạo kinh tế nơng
nghiệp thì cịn tồn tại một số hạn chế, khuyết điểm sau:
+ Một là, việc chỉ đạo triển khai, quán triệt các nghị quyết của
Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp ở một số tổ chức cơ sơ Đảng
chưa quyết liệt nên nhiều mục tiêu trong phát triển kinh tế nông
nghiệp chưa đạt.
+ Hai là, kinh tế nông nghiệp về cơ bản vẫn là thuần nông, giá
trị nông nghiệp vẫn thấp.
+ Ba là, việc vận dụng và đưa khoa học công nghệ vào sản
xuất nông – lâm – ngư nghiệp cịn chậm.
+ Bốn là, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp
ở nơng thơn cịn nhiều bất cập cần phải giải quyết.
11
+ Năm là, Công tác tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức
của người dân chưa được thực hiện thường xuyên do đó chưa tạo
được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của người dân.
+ Sáu là, công tác lãnh chỉ đạo, phối hợp với các sở chuyên
môn chưa được thường xuyên liên tục.
+ Bảy là, công tác quản lý tun truyền cịn chậm rãi, một số
nơi vẫn có tư tưởng trông chờ, ỷ nại vào cấp trên.
2.3.2 Những nguyên nhân cơ bản của hạn chế
- Chưa vào cuộc tích cực, chưa quyết tâm, quyết liệt của các
cấp, các nghành đặc biệt là ý thức trách nhiệm của của người dân
với kinh tế nơng nghiệp cịn nhiều hạn chế.
- Chính quyền địa phương chưa thấy hết vai trị, trách nhiệm
của mình trong cơng tác tiếp nhận và triển khai dự án liên quan đến
ngành nông nghiệp.
- Công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết khen thư8ởng, rút kinh
nghiệm chưa thường xuyên, kịp thời.
12
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA HUYỆN ỦY VĨNH
TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1 Mục tiêu và phương hướng
3.1.1 Mục tiêu
- Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp –
thuỷ sản tăng bình quân 3,8%/năm 2016 – 2020 và 3,3%/năm giai
đoạn 2021-2030.
- Giá trị sản xuất (giá SS 1994) nông nghiệp – thuỷ sản đạt
540,6 tỷ đồng năm 2015; đạt 651,4 tỷ đồng 2020 và 901,3 tỷ đồng
2030, đến năm 2030 giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 728,9 tỷ đồng
(trồng trọt 431,7 tỷ đồng, chăn nuôi 270,8 tỷ đồng, dịch vụ 26,4 tỷ
đồng), thuỷ sản 172,4 tỷ đồng.
3.1.2 Phương hướng
- Quy hoạch tổ chức lại sản xuất để hình thành các vùng sản
xuất tập trung các loại sản phẩm có giá trị: Xây dựng vùng trồng lúa
chất lượng cao; lúa năng suất cao. Thực hiện phát triển vùng trọng
điểm vành đai rau đậu thực phẩm ven đô thị; sản xuất rau chuyên
canh và rau an toàn phục vụ thị trường khu công nghiệp tập trung
trong huyện và thành phố Vĩnh Yên.
- Tập trung phát triển mạnh đàn bò thịt, bò sữa về số lượng và
nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm. Quy hoạch vùng chăn ni bị sữa ở vùng bãi sông Hồng: An
Tường, Vĩnh Thịnh, Vĩnh Ninh, Phú Đa…
13
- Mở rộng diện tích trồng cỏ, đẩy mạnh việc chế biến thức
ăn từ phụ phẩm trong trồng trọt để phát triển đàn bò lai hướng thịt
theo hướng tập trung thâm canh để tạo ra khối lượng sản phẩm
hàng hóa lớn.
3.2 Giải pháp
- Khuyến nông và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
- Đầu tư tăng cường về hệ thống cơ sở hạ tầng thuỷ lợi.
- Cung cấp các dịch vụ cho sản xuất nơng nghiệp.
- Tiếp thị, tìm kiếm thị trường và xúc tiến thương mại.
- Thúc đẩy quan hệ sản xuất mới trong nông nghiệp, trên cơ sở
tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế cùng phát triển.
- Có chính sách cơ chế khuyến khích sản xuất phát triển theo
kinh tế thị trường.
- Về đất đai: Tổ chức chuyển đổi dồn ghép ruộng đất, tạo ra
các ơ thửa ruộng lớn, xố bỏ tình trạng ruộng đất manh mún như
hiện nay, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, tích tụ ruộng đất theo quy định của
Luật Đất đai. Hình thành các khu sản xuất hàng hoá tập trung, các
vùng sản xuất nguyên liệu lớn phục vụ cho chế biến và xuất khẩu
nông sản.
14
KẾT LUẬN
Nơng nghiệp ln đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển
kinh tế-xã hội của Việt Nam nói chung và của huyệnVĩnh Tường
nói riêng. Huyện ủy Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ln đánh giá cao
vai trị của nơng nghiệp trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Vì vậy phát triển nông nghiệp là điều rất cần thiết, là chiến
lược quyết định trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Vĩnh Tường là một huyện thuần nơng, kinh tế nơng nghiệp
chiếm một vị trí, vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.
Vì vậy, Huyện ủy Vĩnh Tường đã quán triệt, vận dụng sáng tạo, linh
hoạt các chủ trương của Đảng vào điều kiện thực tiễn của địa
phương, lãnh đạo, chỉ đạo ngành nơng nghiệp phát triển và đã có
những bước tiến đáng kể. Qúa trình thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp, huyện ủy Vĩnh Tường
về cơ bản nghiêm túc, chủ động trong việc tuyên truyền, thuyết
phục người dân thực hiện có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh đó cịn
bộ lộ những tồn tại, hạn chế như là: việc vận dụng, đưa khoa học và
công nghệ vào sản xuất nơng-lâm-ngư nghiệp cịn hạn chế; việc
triển khai các nghị quyết của Đảng còn chậm; kinh tế nông nghiệp
về cơ bản vẫn là thuần nông,…làm ảnh hưởng đến hiệu quả lãnh
đạo kinh tế nông nghiệp.
Để nâng cao lãnh đạo kinh tế nông nghiệp ở Huyện ủy Vĩnh
Tường trong thời gian tới, cần giải quyết nhiền vấn đề cấp bách, vừa
cơ bản. Trong đó đặc biệt quan tâm đến các giải pháp lãnh đạo kinh
15
tế nông nghiệp. Và với tiềm năng của con người và tài nguyên hiện
tại của huyện, thì việc lãnh đạo, áp dụng những thành tựu khoa học
một cách có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa huyện phát triển hơn, nâng cao khả năng lãnh đạo
kinh tế nông nghiệp và phát triển lên một tầm cao mới.
16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (1997), Văn kiện Đại hội
đại biểu tỉnh lần thứ XII, Lưu trữ văn phòng Tỉnh ủy Vĩnh Phúc.
2. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (7/1997), Các chương
trình, đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
lần thứ XIV.
3. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (2000), Văn kiện Đại hội
đại biểu tỉnh lần thứ XIII, Lưu trữ văn phòng Tỉnh ủy Vĩnh Phúc.
4. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Vĩnh Tường (2000), Lịch sử Đảng
bộ huyện Vĩnh Tường (1930-1977).
5. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Vĩnh Tường (2000), Báo cáo trình
Đại hội Đảng bộ huyện Vĩnh Tường lần thứ XIII nhiệm kỳ 2001 –
2005.
6. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Vĩnh Tường (2006), các chương
trình, đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Vĩnh
Tường lần thứ XIII.
7. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Vĩnh Tường (2010), Các văn kiện
trình Đại hội đảng bộ huyện Vĩnh Tường lần thứ XV (nhiệm kỳ
2010-2015).
8. Ban Thường vụ Huyện ủy Vĩnh Tường (2010), kỷ yếu Đại hội Đảng
huyện Vĩnh Tường lần thứ XV (nhiệm kỳ 2014-2015), NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Bách, Chu Tiến Quang – chủ biên (1999), Phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn, trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
17
10. Trang
trung tâm hành chính cơng tỉnh Vĩnh Phúc, Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Tường đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
11. Giáo trình Đảng lãnh đạo các lĩnh vực đời sống xã hội
18