Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực tháp mười tỉnh đồng tháp năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 98 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN HỮU LỘC

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA KHU VỰC THÁP MƯỜI
TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2020

CHUYÊN ĐỀ DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI, NĂM
2022
1
HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN HỮU LỘC

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA KHU VỰC THÁP MƯỜI
TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2020
CHUYÊN ĐỀ DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP II
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 62720412
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hương



HÀ NỘI,1NĂM 2022


Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan luận văn “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa
khoa Khu vực Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp năm 2020” là công trình nghiên cứu của riêng
bản thân. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong luận văn đã được nêu rõ trong
phần tài liệu tham khảo. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là hồn tồn trung
thực, nếu sai tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2022
Học viên

Nguyễn Hữu Lộc


Lời cảm ơn
Trong quá trình được học tập và nghiên cứu đề tài “Phân tích danh mục thuốc
sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp năm 2020”
là nội dung tôi chọn để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp sau hai năm học
theo chương trình dược sỹ chuyên khoa II tại Trường Đại học Dược Hà Nội.
Để hồn thành q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này, lời đầu tiên
tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến cô PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương Trường Đại học Dược Hà Nội. Cô đã trực tiếp chỉ vào và hướng dẫn tôi trong suốt
q trình nghiên cứu để tơi hồn thiện luận văn này. Ngồi ra tơi xin chân thành
cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng sau đại học cùng các thầy cơ giáo trường Đại học
Dược Hà Nội đã tạo điều kiện và dìu dắt tơi trong suốt q trình học tập, rèn luyện
và nghiên cứu tại trường.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn tập thể cán bộ Khoa Dược. Đặc biệt là
ban Giám đốc bệnh viện Đa khoa Khu vực Tháp Mười, các phòng chức năng và
tập thể cán bộ đang công tác tại Bênh viện Đa khoa Khu Vực Tháp Mười đã tạo

điều kiện, để tôi vẫn đảm bảo ngày công lao động, đồng thời vẫn đảm bảo việc
hoc hành cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè và gia đình đã ln bên
tơi, động viên tơi hồn thành khóa học và luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2022
HỌC VIÊN

Nguyễn Hữu Lộc


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................... i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1. QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG THUỐC TẠI CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH
............................................................................................................................... 3
1.2.1. Một số văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của các tổ chức
có trách nhiệm quản lý sử dụng thuốc. ................................................................. 3
1.2.2. Một số văn bản hướng dẫn thực hiện vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc .. 4
1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC .............. 4
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC ...................................................................... 5
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN ....................................................................... 7
1.2.3. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị................................................ 9
1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRONG CƠ SỞ KHÁM CHỮA
BỆNH.................................................................................................................... 9
1.3.1. Giá tiền thuốc sử dụng .............................................................................. 10
1.3.2. Về cơ cấu nhóm tác dụng của thuốc ........................................................... 13

1.3.3. Về nguồn gốc xuất xứ thuốc ....................................................................... 14
1.3.4. Về sử dụng thuốc đơn thành phần - đa thành phần ..................................... 14
1.3.5. Về thuốc biệt dược gốc và generic ............................................................. 15
1.3.6. Về dạng đường dùng của thuốc .................................................................. 16
1.3.7. Phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện Việt Nam ................................. 17
1.4. KHÁI QUÁT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC THÁP MƯỜI 18
1.3.1. Sơ lược về Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tháp Mười ............................... 18
1.3.2. Cơ cấu tổ chức, nhân lực ........................................................................... 19
1.3.3. Mơ hình bệnh tật tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp năm 2020 .................................................................................................... 20


1.3.4. Vài nét về khoa Dược bệnh viện ............................................................... 22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CỨU ................. 23
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 23
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 23
2.2.1. Biến số nghiên cứu .................................................................................... 23
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 25
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 27
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 27
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ......................................................................... 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 34
3.1. CƠ CẤU VỀ SỐ LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA DANH MỤC THUỐC SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC THÁP MƯỜI NĂM 2020
THEO MỘT SỐ CHỈ TIÊU ............................................................................. 34
3.1.1. Cơ cấu số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ... 34
3.1.2. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn ............... 37
3.1.3. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ....................................................... 38
3.1.4. Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng ............ 38
3.1.5. Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc – tên generic trong DMT sử dụng .. 39

3.1.6. Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng ............... 39
3.1.7. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa Khoa Khu vực Tháp
Mười năm 2020 theo phương pháp phân tích ABC và VEN .............................. 40
3.2. MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC THÁP MƯỜI NĂM 2020 .................. 44
3.2.1. Phân tích danh mục thuốc sử dụng so với danh mục thuốc trúng thầu .... 44
3.2.2. Phân tích số lượng sử dụng so với số lượng trúng thầu của từng nhóm tác
dụng dược lý ........................................................................................................ 48
3.2.4. Phân tích sử dụng các thuốc phối hợp nhiều thành phần ......................... 57
3.2.5. Phân tích tình trạng sử dụng nhóm thuốc AN ........................................... 59
Chương 4. BÀN LUẬN ..................................................................................... 64


4.1. TÌNH HÌNH, CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH
VIỆN ................................................................................................................... 64
4.1.1. Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý: .............................................. 64
4.1.2. Cơ cấu sử dụng thuốc kháng sinh: ............................................................ 65
4.1.3. Cơ cấu theo guồn gốc xuất xứ:.................................................................. 66
4.1.4. Cơ cấu DMT theo biệt dược gốc và thuốc generic: .................................. 67
4.1.5. Cơ cấu theo thành phần:............................................................................. 68
4.1.6. Cơ cấu theo đường dùng: ............................................................................ 68
4.1.7. Cơ cấu DMT sử dụng theo phân tích ABC, VEN: ................................... 69
4.1.8. Cơ cấu DMT theo phương pháp phân tích ABC/VEN: ............................ 71
4.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG DANH MỤC THUỐC SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN.................................................................................. 71
4.2.1. Bất cập trong sử dụng DMT trúng thầu: ................................................... 71
4.2.2. Bất cập trong sử dụng kháng sinh phân nhóm Beta-lactam: .................... 73
4.2.3. Bất cập trong sử dụng thuốc đa thành phần: ............................................. 74
4.2.4. Bất cập trong nhóm thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý .............. 74
4.2.5. Bất cập trong sử dụng nhóm thuốc AN, BN: ............................................ 75

4.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 76
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 78
1. Tình hình, cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện ........................ 78
2. Phân tích một số bất cập trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện . 79
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 81
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................ 84
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................ 85
PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................ 86
PHỤ LỤC 4 ........................................................................................................ 87


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

BYT

Bộ Y tế

3


DMT

Danh mục thuốc

4

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

5

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

6

GN, HTT

Gây nghiện, hướng tâm thần

7

Generic

Tên chung quốc tế

8


GT

GT

9

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

10

HC

Hoạt chất

11

ICD

Danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật

12

KM

KM

13


MHBT

Mô hình bệnh tật

14

SL

Số lượng

15

SKM

Số KM

16

SLHC

Số lượng hoạt chất

17

TL

Tỷ lệ

18


TP

Thành phần

19

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

20

TDDL

Tác dụng dược lý

21

SLSD

Số lượng sử dụng

22

SLTT

Số lượng trúng thầu

23


GTSD

GTSD

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn để phân tích VEN theo WHO ............................................ 8
Bảng 1.2. Cơ cấu mơ hình bệnh tật tại Bệnh viện Đa Khoa Tháp Mười 2020 ... 20
Bảng 2.1. Nhóm biến số mơ tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc
sử dụng ................................................................................................................ 23
Bảng 2.2. Cơng thức tính của các chỉ số nghiên cứu .......................................... 29
Bảng 2.3. Ma trận ABC/VEN ............................................................................. 31
Bảng 3.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ........................... 34
Bảng 3.2. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn......... 37
Bảng 3.3. Cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ .......................................................... 38
Bảng 3.4. Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng ..... 38
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc – tên generic DMT sử dụng ..... 39
Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng ......... 39
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích ABC ................................ 40
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc theo nhóm dược lý của các thuốc nhóm A ................... 40
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích VEN ................................ 42
Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc theo ma trận ABC/VEN ............................................. 43
Bảng 3.11. Tỷ lệ KM sử dụng so với KM TT theo nhóm tác dụng dược lý ...... 44
Bảng 3.12. Tỷ lệ số lượng sử dụng so với số lượng trúng thầu theo nhóm tác dụng
dược lý ................................................................................................................. 48
Bảng 3.13. Phân tích GTSD sử dụng của các thuốc ngồi thầu so với tổng kinh
phí sử dụng thuốc ................................................................................................ 51

Bảng 3.14. Phân tích chi tiết các thuốc ngồi thầu ............................................. 53
Bảng 3.15. Phân tích số lượng sử dụng so với trúng thầu tại từng khoản mục ở
nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiểm khuẩn ............................................... 54
Bảng 3.16. Phân tích cơ cấu nhóm kháng sinh Beta-lactam ............................... 55
Bảng 3.17. Chi tiết nhóm kháng sinh Beta-lactam ............................................. 55
Bảng 3.18. Phân tích theo nhóm tác dụng dược lý về sử dụng thuốc phối hợp nhiều
thành phần ........................................................................................................... 57
Bảng 3.19. Phân tích các thuốc phối hợp nhiều thành phần chiếm GTSD cao .... 58
ii


Bảng 3.20. Phân tích Các thuốc nhóm AN đã sử dụng theo nhóm dược lý ......... 59
Bảng 3.21. Các thuốc nhóm AN đã sử dụng ........................................................ 60
Bảng 3.22. Phân tích Các thuốc nhóm BN đã sử dụng theo nhóm dược lý ........ 61
Bảng 3.23. Các thuốc nhóm BN đã sử dụng ....................................................... 62

iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Chênh lệch tỷ trọng dược phẩm trong chi tiêu y tế 2010 - 2014 ........ 11
Hình 1.2. GT và tỷ trọng chi tiêu thuốc trong chi tiêu y tế 2015 – 2016 ............ 12
Hình 1.3. GT tiền thuốc sử dụng của một số bệnh viện tuyến tỉnh .................... 12
Hình 1.4. GT tiền thuốc sử dụng của một số bệnh viện tuyến huyện ................. 13
Hình 1.5. Tỷ lệ SKM và GTSD thuốc đơn thành phần - đa thành phần ............. 15
Hình 1.6. Sơ đồ tổ chức bệnh viện Đa khoa Khu vực Tháp Mười ..................... 20
Hình 1.7. Tóm tắt nội dung nghiên cứu .............................................................. 26

iv



ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả, bất hợp lý nói chung và trong bệnh viện nói
riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Theo một số nghiên cứu,
chi phí mua thuốc chiếm khoảng 30-40% ngân sách ngành Y tế của nhiều nước
và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động
cung ứng thuốc khơng hiệu quả. Các nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng
thuốc bất hợp lý xảy ra tại nhiều nước trên thế giới. Tại các nước đang phát triển,
30%-60% bệnh nhân sử dụng thuốc kháng sinh gấp 2 lần so với tình trạng cần
thiết [3] và hơn một nửa số ca viêm đường hô hấp trên điều trị kháng sinh khơng
hợp lý.
Ở nước ta, với những chính sách mở cửa của cơ chế thị trường và đa dạng
hóa các loại hình cung ứng thuốc, thị trường thuốc ngày càng phong phú về số
lượng, chủng loại và cả nhà cung cấp. Điều này giúp cho việc cung ứng thuốc nói
chung và cung ứng thuốc trong bệnh viện nói riêng trở nên dễ dàng và thuận tiện
hơn. Tuy nhiên, nó cũng tác động không nhỏ tới hoạt động sử dụng thuốc trong
bệnh viện, dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh cũng như tình trạng lạm dụng
thuốc. Việc dùng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên
nhân làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh, tăng khả năng kháng thuốc trong
điều trị.
Thành viên của HĐT& ĐT bao gồm các chuyên gia nhiều lĩnh vực khác
nhau nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi
phí phù hợp thơng qua việc xác định xem loại thuốc nào thiết yếu cần cung ứng,
giá cả và sử dụng hợp lý an toàn.
Ngày 08 tháng 8 năm 2013, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 21/TT-BYT quy
định về tổ chức hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong Bệnh viện [4].
Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tháp Mười đã từng bước triển khai, chấn chỉnh và
thực hiện các biện pháp tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong điều trị
và đã đạt được nhiều kết quả nhất định. Tuy vậy, công tác cung ứng thuốc và quản
lý sử dụng thuốc vẫn cịn gặp nhiều khó khăn.

1


Chính vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình lập kế hoạch
cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của bệnh viện, chúng tôi thực hiện đề
tài: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tháp
Mười, tỉnh Đồng Tháp năm 2020” nhằm các mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực
Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp năm 2020 theo một số chỉ tiêu.
2. Xác định và phân tích nguyên nhân một số tồn tại trong danh mục thuốc
sử dụng tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp năm 2020
Trên cơ sở đó đánh giá khái quát tính phù hợp của DMT, dựa trên cơ sở lý
luận và thực tiễn của chuyên đề sẽ là cơ sở để triển khai luận văn “ Phân tích danh
mục thuốc sử dụng tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu vực Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
năm 2020”.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG THUỐC TẠI CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH
Bộ Y tế đã có nhiều biện pháp nhằm cải thiện chất lượng quản lý, sử dụng
DMT. Một trong số đó là việc ban hành các hành lang pháp lý quy định về các
vấn đề nảy. Trong những năm gần đây, nhiều văn bản hướng dẫn sử dụng thuốc
ra đời, có ảnh hưởng trực tiếp đến các cơ sở khám chữa bệnh.
1.2.1. Một số văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của các tổ
chức có trách nhiệm quản lý sử dụng thuốc.
- Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế quy định về chức
năng hoạt động của khoa Dược. Đây là khoa có chức năng và tham mưu cho Giám
đốc về tồn bộ cơng tác dược trong bệnh viện, nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ,

kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an
tồn, hợp lý. Như vậy khoa Dược đóng vai trò chủ đạo và là đầu mối trong quản
lý sử dụng thuốc tại bệnh viện [1].
- Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế quy định hướng
dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh. Theo đó, bệnh viện căn
cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý để lựa chọn đường dùng thuốc thích
hợp. Bệnh nhân chỉ dùng đường tiêm khi khơng uống được hoặc khi sử dụng thuốc
theo đường uống không đáp ứng yêu cầu điều trị [2].
- Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế quy định về hoạt
động của động của HĐT&ĐT [4]. Thông tư nêu rõ chức năng của HĐT &ĐT là
tư vấn cho Giám đốc về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị, thực hiện tốt
chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện. Theo đó HĐT&ĐT có 6 nhiêm vụ
cơ bản:
❖ Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc
❖ Xây dựng DMT bệnh viện
❖ Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị
❖ Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc
❖ Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị
❖ Thơng báo kiểm sốt thơng tin thuốc
3


HĐT&ĐT đóng vai trị điều phối, xữ lý các vấn đề sử dụng thuốc trong đó
quan trọng nhất là xây dựng và quản lý DMT bệnh viện.
1.2.2. Một số văn bản hướng dẫn thực hiện vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc
- Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 của Bộ Y tế về việc ban
hành và hướng dẫn thực hiện DMT tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ
bảo hiểm y tế, đồng thời phân thành 27 nhóm tác dụng dược lý [5].
- Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11/07/2019 của Bộ Y tế quy định
việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế cơng lập có sử dụng nguồn kinh phí từ ngân

sách nhà nước, quỹ BHYT và các nguồn thu hợp pháp khác phục vụ nhu cầu
phòng, khám và chữa bệnh để đảm bảo phù hợp với tính chất đặc thù của thuốc
theo quy định của luật Dược. Thơng tư quy định rõ tiêu chí để phân chia thành
các gói thuốc trong đấu thầu. Cụ thể thuốc đấu thầu chia thành 3 gói: Gói thuốc
generic, gói thuốc biệt dược và gói thuốc y học cổ truyền [7].
- Bên cạnh đó, Thơng tư số 15/2019/TT-BYT cịn quy định số lượng thuốc
sử dụng nằm trong khoản 80-120% so với số lượng thuốc trúng thầu [7].
- Thông tư số 03/2019/TT-BYT ngày 28/03/2019 của Bộ Y tế ban hành
danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và
khả năng cung cấp. Danh mục được xây dựng trên nguyên tắc các thuốc sản xuất
tại các đơn vị trong nước đáp ứng tiêu chí kỷ thuật, giá cả hợp lý và có khả năng
đảm bảo cung cấp cho các cơ sở điều trị trên cả nước. Trên nguyên tắc đó các
thuốc đưa vào danh mục phải đáp ứng các tiêu nhất định [6].
Hệ thống văn bản trên chính là cơ sở pháp lý, là cơng cụ quan trọng để các
bệnh viện và đơn vị liên quan quản lý sử dụng thuốc an toàn hiệu quả hợp lý.
1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
Danh mục thuốc bệnh viện là DMT được Hội đồng thuốc & điều trị lựa
chọn và phê duyệt ban đầu để sử dụng còn DMT sử dụng tại bệnh viện là DMT
được sử dụng thực tế hàng năm tại bệnh viện. Người ta tiến hành phân tích DMT
sử dụng của bệnh viện nhằm có một cái nhìn khái qt về tình hình sử dụng thuốc
hàng năm tại bệnh viện để từ đó làm căn cứ để xây dựng DMT bệnh viện năm tiếp
theo hợp lý hơn cũng như có các biện pháp cải tiến nâng cao chất lượng sử dụng
4


thuốc.
Các thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện thường
chiếm khoảng 60% ngân sách của bệnh viện [26]. Để công tác sử dụng thuốc tránh
những bất cập, nhà quản lý cần có những biện pháp cải thiện. Một số công cụ để
đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong bệnh viện hiện nay là phương

pháp phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích VEN.
Từ đó HĐT&ĐT xác định các vấn đề, nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc
và lựa chọn các giải pháp can thiệp phù hợp [4].
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
Khái niệm: Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa
lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách. Đây là phương pháp tiếp cận hiệu quả để quản lý
thuốc dựa trên ngun lý Pareto “số ít sống cịn và số nhiều ít có ý nghĩa”. Theo
lý thuyết Pareto: 10% theo chủng loại của thuốc sử dụng 70% ngân sách thuốc
(nhóm A). Nhóm tiếp theo: 20% theo chủng loại sử dụng 20% ngân sách (nhóm
B), nhóm cịn lại (nhóm C): 70% theo chủng loại nhưng chỉ sử dụng 10% ngân
sách. Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu sử dụng thuốc cho chu kỳ một
năm hoặc ngắn hơn để ứng dụng cho một hoặc nhiều đợt đấu thầu, từ các kết quả
phân tích thu được, các giải pháp can thiệp được đưa ra nhằm điều chỉnh ngân
sách thuốc cho một hoặc nhiều năm tiếp theo [4].
Phân tích ABC là một công cụ mạnh mẽ trong lựa chọn, mua và cấp phát
và sử dụng thuốc hợp lý để có được bức tranh chính xác và khách quan về sử dụng
ngân sách thuốc.
Lợi ích mà phương pháp phân tích ABC mang lại:
- Chỉ ra những thuốc được sử dụng thay thế với số lượng lớn mà có chi phí
thấp trong DMT hoặc có sẵn trên thị trường. Thơng tin này sử dụng để lựa chọn
những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra những liệu pháp điều trị
thay thế hoặc thương lượng với nhà cung cấp để tăng hiệu quả kinh tế.
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
5


của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lí trong sử dụng thuốc,
bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mơ hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua sắm hợp lý. Thuốc nhóm A là các loại thuốc

giá cao. Việc mua thuốc A nên thực hiện thường xuyên, chia nhỏ thành nhiều đợt
để số lượng tồn kho thấp. Đồng thời bệnh viện thường xun theo dõi tình trạng
sử dụng của nhóm thuốc A để tránh sự gián đoạn bất ngờ trong cung ứng có thể
dẫn đến tình trạng thiếu thuốc.
Đặc điểm: Ưu điểm chính của phương pháp này là giúp xác định xem phần
lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào. Nhược điểm chính là khơng cung
cấp được đủ thơng tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau.
Phạm vi: Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho
chu kỳ trên 1 năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho
một đợt đấu thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu.
Các bước phân tích ABC [4]:
1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
a) Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
b) Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
3. Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản
phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc.
4. Tính GT phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản
phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm GT giảm dần.
6. Tính GT phần trăm tích lũy của tổng GT cho mỗi sản phẩm; bắt đầu với
sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
7. Phân hạng sản phẩm như sau:
a) Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng GT tiền;
b) Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng GT tiền;
c) Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng GT tiền.
6



8. Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm,
hạng B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80%.
9. Kết quả thu được có thể trình bày dưới dạng đồ thị bằng cách đánh dấu
phần trăm của tổng GT tích lũy vào cột dọc hay trục tung của đồ thị và số sản
phẩm (tương đương GT tích lũy này) trên cột ngang hay trục hoành của đồ thị.
Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc biệt là thuốc trong nhóm
A cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc khơng có trong
danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều trị có hiệu
lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn. Trong một số trường hợp, phân tích
ABC cần phải sử dụng cả những số liệu về giá thành, các thuốc biệt dược và chi
phí điều trị khác ngồi thuốc như tiền bơm tiêm... Phân tích ABC cũng có thể
được sử dụng để đánh giá một phác đồ điều trị khi tất cả các thuốc sử dụng có
hiệu quả tương đương.
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN
Khái niệm: Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt
động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng đủ để
mua tồn bộ các loại thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN, các thuốc
được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:
a) Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ cơng tác khám bệnh,
chữa bệnh của bệnh viện.
b) Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh
ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ hình bệnh tật
của bệnh viện.
c) Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn
chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích
lâm sàng của thuốc.
Các bước phân tích VEN [4]:
7



1. Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E, N.
2. Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất, sau đó,
Hội đồng sẽ:
3. Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp.
4. Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ những
thuốc này trong trường hợp khơng cịn nhu cầu điều trị.
5. Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trước nhóm
N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.
6. Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn
nhóm N.
Sau khi hồn thành phân tích VEN, cần phải so sánh giữa phân tích ABC
và VEN để xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao và các thuốc
không ưu tiên hay không. Cụ thể là cần phải loại bỏ những thuốc “N” trong danh
sách nhóm thuốc A có chi phí cao/lượng tiêu thụ lớn trong phân tích ABC
Đặc điểm: Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều
trị và khả năng sử dụng khác nhau, khác với phân tích ABC và phân tích nhóm
điều trị chỉ có thể so sánh những nhóm thuốc có cùng chung hiệu lực điều trị.
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn để phân tích VEN theo WHO
Đặc tính của thuốc

Vital

Essential

Non-essential

(+)


Thỉnh thoảng

Dự phòng bệnh nặng

(+)

(-)

(-)

Điều trị bệnh nặng

(+)

(+)

(-)

Điều trị triệu chứng
hay bệnh nhẹ có thề tự
khỏi

(-)

(+/-)

(+)

Đã được chứng minh
hiệu quả


Ln ln

Thường

Có thể

Mức độ nặng của bệnh
Đe dọa sự sống

Hiếm

Hiệu quả điều trị của thuốc

8


Đặc tính của thuốc
Chứng minh khơng
hiệu quả

Vital

Essential

Non-essential

Khơng bao giờ

Hiếm


Có thể

Kết hợp phân tích ABC và phân tích VEN được ma trận ABC/VEN có thể
mang lại hiệu quả trong việc kiểm soát lựa chọn và mua sắm. Ma trận ABC/VEN
bao gồm các nhóm: nhóm I (AV, BV, CV, AE, AN), nhóm II (BE, CE, BN), nhóm
III (CN). Đây là một phương pháp phân tích để phát hiện vấn đề sử dụng thuốc
và là bước đầu tiên trong quy trình xây dựng DMT bệnh viện.
1.2.3. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc giúp
xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi phí nhiều
nhất. Trên cơ sở thơng tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ gợi ý những
vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý.
Ngoài ra phương pháp này sẽ chỉ ra những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những
thuốc mà mức tiêu thụ khơng mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể.
Qua đây, HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để
xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả
cao [4].
1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRONG CƠ SỞ KHÁM CHỮA
BỆNH
Thuốc, cùng với các công cụ y tế khác, là một trong những bộ phận cấu
thành hệ thống y tế. Không có thuốc thì khơng thể đạt được mục tiêu sức khỏe
mong muốn cho từng bệnh nhân và cho cả cộng đồng [28]. Vì vậy mà chi tiêu về
thuốc là một phần không thể thiếu và chiếm tỉ lệ đáng kể trong chi tiêu dành cho
y tế. Việt Nam hiện đang chi tiêu cho y tế ở mức lớn so với GDP - khoảng 6,0%
(2013) - cao hơn hầu hết các quốc gia đang phát triển khác ở châu Á. Chi tiêu cao
cho y tế là gánh nặng đối với cả ngân sách hộ gia đình và ngân sách của khu vực
9



công. Hiện nay, khoảng 50% tổng chi tiêu cho y tế được chi từ tiền túi của người
dân [27]. Chi phí thuốc trung bình trên đầu người là 9,85 USD năm 2005, 22,25
USD năm 2010 và lên tới 44 USD năm 2015. Tốc độ tăng trưởng trung bình đạt
17,7% mỗi năm từ năm 2005 đến 2010 và 14,6% từ năm 2010 đến 2015. Giả sử
chi tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng ít nhất 14% /năm tính đến năm 2025, ước tính
chi tiêu thuốc trên đầu người sẽ tăng gấp đôi lên 85 USD vào năm 2020 và tăng
gấp bốn lần lên 163 USD vào năm 2025. Thống kê của FPT Securities tại “Báo
cáo ngành dược phẩm: Cuộc cách mạng từ số lượng sang chất lượng” cho thấy
trong giai đoạn 2012 - 2015 kênh điều trị (ETC) chiếm tỉ trọng bình quân khoảng
55% tổng giá trị tiêu thụ và xấp xỉ 30% sản lượng tiêu thụ thuốc tại Việt Nam
[19]. Sự kết hợp của chính sách BHYT thành cơng - tỷ lệ tham gia BHYT 90%
vào năm 2019 [21], số lượng bệnh viện tư nhân tăng mạnh và nhận thức sức khỏe
ngày càng cao của người dân, doanh số bán thuốc không kê đơn qua kênh nhà
thuốc (OTC) trước đây sẽ thu hẹp dần, nhường chỗ cho kênh điều trị (ETC) tăng
tốc trong những năm tới [26]. Do vậy kiểm sốt tốt chi tiêu cho thuốc ở bệnh viện
sẽ góp phần kiểm sốt chi tiêu thuốc nói chung.
1.3.1. Giá tiền thuốc sử dụng
Tại Việt Nam, chi tiêu cho thuốc vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi tiêu y
tế. Số liệu do WHO tại “Health at a Glance: Asia/Pacific 2016: Measuring
Progress towards Universal Health Coverage” cho thấy: Chi tiêu cho thuốc tại
Việt Nam (2014) chiếm 33,2% tổng chi tiêu dành cho y tế, tỷ lệ này thậm chí cịn
lên tới 43,1% vào năm 2010 [28].

10


0,0
-0,7

-0,5
-2,4

New Zealand
Fiji
Australia
Papua New Guinea
Malaysia
Japan
Brunei Darussalam
Korea, Rep.
Mongolia
Pakistan
Lao PDR
Myanmar
Nepal
Asia-17
Viet Nam
Philippines
Indonesia
Thailand
India
China
Bangladesh
Cambodia

9,7
13,2
15,7
17,8

19,1
20,5
20,8
23,1
26,0
26,4
27,8
28,8
29,1
30,7
33,2
33,3
34,7
35,0
37,5
39,4

2,2
0,1
-1,1
-1,2
-0,8
-0,2
-3,6
-12,6
2,0

-2,5
-9,9
4,4

1,0
-0,6
-1,9
-4,8
4,0

-19,0
-20

-10

0

43,6
44,0
10

20

30

40

50

TỶ TRỌNG CHI TIÊU DƯỢC PHẨM TRONG CHI TIÊU Y TẾ (%)
Chênh lệch tỷ trọng dược phẩm, 2010-2014

Tỷ trọng dược phẩm 2014


Hình 1.1. Chênh lệch tỷ trọng dược phẩm trong chi tiêu y tế 2010 - 2014
Số liệu công bố tại hội thảo “Kiểm soát việc sử dụng và chi tiêu đối với các
thuốc do Quỹ BHYT chi trả” tổ chức tại Hà Nội tháng 10-2017 cho thấy: Tổng
chi cho thuốc từ Quỹ BHYT năm 2015 là 26.132 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 48,3%; năm
2016 là 31.5419 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 41%. Trong đó, chi phí thuốc của 5 bệnh
viện được xếp hạng loại đặc biệt (gồm các bệnh viện: Bạch Mai, Trung ương Huế,
Chợ Rẫy, 108, Việt Đức) chiếm 11% tổng chi phí thuốc BHYT của cả nước trong
năm 2015 [21]. Nghiên cứu tại Bệnh viện Quận 4 TP.Hồ Chí Minh cho thấy tổng
tiền thuốc sử dụng năm 2017 là 44.145 triệu đồng, chiếm 45,8% kinh của bệnh
viện. Tại TTYT huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn, tiền thuốc đã sử dụng năm 2018
là 4.590 triệu đồng, chiếm 33,28% tổng chi thường xuyên [18]. Kết quả khảo sát
tại TTYT huyện Sóc Sơn - Hà Nội cho thấy tổng chi phí thuốc sử dụng trong năm
2018 của trung tâm là 25.065 triệu đồng, chiếm 62,78% tổng chi thường xuyên
[23]. Chi tiêu về thuốc của bệnh viện tăng theo từng năm, trong khi đó q trình
quản lý thanh tốn chi phí thuốc BHYT vẫn cịn gặp khó khăn do hạ tầng cơng
nghệ thơng tin hỗ trợ quản lý yếu; danh mục thuốc lớn và phức tạp... Công tác
11


quản lý, thanh toán thuốc BHYT cũng đang gặp nhiều áp lực hơn do số cơ sở
khám, chữa bệnh, số người tham gia BHYT ngày càng tăng, nảy sinh nhiều khó
khăn mới trong khi các văn bản quy định hướng dẫn chưa theo kịp thực tiễn [24].

Hình 1.2. GT và tỷ trọng chi tiêu thuốc trong chi tiêu y tế 2015 – 2016
Kết quả khảo sát tại một số bệnh viện gần đây cho thấy: GT tiền thuốc sử
dụng là khác nhau giữa các tuyến; các địa phương và các năm. Thống kê chi tiêu
cho thuốc trong 1 năm của một số bệnh viện tuyến tỉnh và một số bệnh viện tuyến
huyện được thể hiện ở đồ thị sau:

Hình 1.3. GT tiền thuốc sử dụng của một số bệnh viện tuyến tỉnh


12


Hình 1.4. GT tiền thuốc sử dụng của một số bệnh viện tuyến huyện
1.3.2. Về cơ cấu nhóm tác dụng của thuốc
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 về DMT
tân dược và Thông tư 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 về DMT đông dược, vị
thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT làm nền tảng để
các cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng DMT sử dụng tại đơn vị.
Phần lớn kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện trong những năm gần đây
cho thấy thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiểm khuẩn là nhóm có số lượng
và GTSD lớn nhất. Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện, kinh phí
mua thuốc kháng sinh ln chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng GT tiền thuốc sử
dụng. Theo số liệu của BHXH Việt Nam năm 2015, tổng chi phí tiền thuốc khỏan
30 ngàn tỉ đồng, chiếm tới 50% tổng chi của quỹ BHYT cho khám chữa bệnh,
trong đó chi phí kháng sinh trong điều trị tại bệnh viện năm 2015 đã chiếm tới
17% tổng chi phí tiền thuốc. Theo Bộ Y tế, trong khi các quốc gia phát triển đang
sử dụng kháng sinh thế hệ thứ 1 thì Việt Nam đã sử dụng kháng sinh thế hệ 3 và
4.
13


Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại các bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh, nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất trong các
nhóm thuốc. Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, nhóm thuốc kháng
sinh chiếm 59,6% tổng GT tiền thuốc sử dụng. Tương tự, tại Bệnh viện đa khoa
huyện Nghi Lộc Nghệ An năm 2016 có tỷ lệ số KM nhóm thuốc điều trị ký sinh
trùng, chống nhiễm khuẩn lớn nhất chiếm 22.3% và GTSD cao nhất trong DMT

sử dụng với 32%. [8]
1.3.3. Về nguồn gốc xuất xứ thuốc
Cùng một dược chất, dạng bào chế, thuốc có nguồn gốc nhập khẩu thường
có giá cao hơn thuốc sản xuất trong nước, vì phải chi phí về bảo quản, vận chuyển
hoặc do chiến lược định giá của các hãng khác nhau. Rõ ràng, việc sử dụng thuốc
trong nước sẽ chủ động được nguồn cung ứng, mang lại lợi ích về kinh tế và
quản lý cho bệnh viện và người bệnh. Thực tế hiện nay thuốc có nguồn gốc nhập
khẩu đang chiếm tỷ lệ cao trong chi phí mua thuốc tại các bệnh viện.
1.3.4. Về sử dụng thuốc đơn thành phần - đa thành phần
Theo khuyến cáo của WHO [26]: Nên lựa chọn thuốc bào chế ở dạng đơn
thành phần. Những thuốc ở dạng đa thành phần phải có đủ cơ sở chứng minh liều
lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị của một nhóm đối tượng cụ
thể và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, độ an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở
dạng đơn thành phần. Tỷ lệ tương tác tăng theo cấp số nhân với số lượng thuốc
phối hợp và tương tác thuốc là một trong những nguyên nhân quan trọng trong
các phản ứng có hại của thuốc được ghi nhận.
Vũ Thị Thu Hương và cộng sự tiến hành đánh giá danh mục thuốc sử dụng
năm 2009 của 38 bệnh viện từ tuyến trung ương đến tuyến huyện, kết quả phân
tích cơ cấu thuốc đơn thành phần - thuốc đa thành phần trong DMT của bệnh
viện các tuyến cho thấy khơng có sự khác biệt về tỷ lệ số lượng và tỷ trọng giữa
2 nhóm này giữa các tuyến bệnh viện. SKM và GTSD của thuốc đơn thành phần
chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 86%, thuốc đa thành phần chiếm tỷ lệ khoảng hơn
13%. Tuy nhiên tỷ lệ này giữa các tuyến bệnh viện không giống nhau. Tại các
14


×