nghiªn cøu - trao ®æi
22 t¹p chÝ luËt häc sè 1/2006
ts. nguyÔn minh ®oan *
thức pháp luật là một hình thái của ý
thức xã hội, phản ánh những điều kiện,
những nhu cầu điều chỉnh và quá trình điều
chỉnh bằng pháp luật đối với các quan hệ xã
hội. Ý thức pháp luật luôn có sự thay đổi, được
tích luỹ, bổ sung và hoàn thiện không ngừng.
Ý thức pháp luật phản ánh tồn tại xã hội,
do tồn tại xã hội quyết định nhưng ý thức
pháp luật có tính độc lập tương đối của
mình, nó tác động, ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống xã hội. Tuỳ thuộc vào ý thức pháp luật
tiến bộ hay lạc hậu mà sự tác động của nó sẽ
có vai trò tích cực hay tiêu cực đối với các
mặt khác nhau của đời sống xã hội.
Trước hết ý thức pháp luật liên quan đến
việc xác định nhu cầu xuất hiện và tồn tại
của pháp luật, nhu cầu điều chỉnh bằng pháp
luật đối với các quan hệ xã hội trong xã hội.
Chẳng hạn, quan hệ xã hội nào cần điều
chỉnh bằng pháp luật? Cần điều chỉnh các
quan hệ xã hội ấy như thế nào và mức độ
điều chỉnh đến đâu thì phù hợp? Cụ thể
hơn là xác định quan hệ xã hội nào thì cần
tập hợp sắp xếp, việc tập hợp sắp xếp chúng
nên theo những trật tự như thế nào và quan
hệ xã hội nào thì nên thay đổi, thay đổi
những quan hệ xã hội đó như thế nào
Những tư tưởng, quan điểm pháp luật có tính
vượt trội còn có thể định hướng soi đường
cho sự phát triển của pháp luật và các quan
hệ xã hội, dự báo và lên kế hoạch cho sự
phát triển của chúng trong tương lai.
Là một bộ phận quan trọng của ý thức xã
hội, ý thức pháp luật có ảnh hưởng rất lớn
tới các hình thái ý thức xã hội khác như ý
thức chính trị, ý thức đạo đức, ý thức tôn
giáo Tư tưởng, quan điểm pháp luật góp
phần củng cố, phát huy những nhân tố tích
cực của các hình thái ý thức xã hội khác,
đồng thời khắc phục những tư tưởng, quan
niệm không khoa học, không phù hợp, nhất
là những quan điểm, tư tưởng có ảnh hưởng
xấu đến lợi ích của giai cấp thống trị, đến
đời sống cộng đồng và tiến bộ xã hội, xâm
phạm quyền tự do dân chủ của nhân dân. Ý
thức pháp luật ở khía cạnh nào đó còn bao
hàm cả tính chất, đặc điểm chung của trí tuệ
quốc gia. Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa
còn góp phần vào cuộc đấu tranh chung của
nhân dân các dân tộc trên thế giới vì hoà
bình độc lập dân tộc và dân chủ, vì tiến bộ
xã hội, kiên quyết chống mọi biểu hiện của
chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và chủ nghĩa sô
vanh nước lớn.
Ý thức pháp luật có vai trò to lớn trong
Ý
* Giảng viên chính Khoa hành chính - nhà nước
Trường Đại học Luật Hà Nội
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 1/2006 23
quỏ trỡnh phn ỏnh, nhn thc i sng xó
hi. cng c, hon thin cỏc quy phm
phỏp lut hin hnh, xõy dng, b sung cỏc
quy phm phỏp lut mi ũi hi cỏc ch th
tham gia xõy dng phỏp lut phi phõn tớch
hin thc khỏch quan, nhn thc i sng xó
hi v tt c cỏc mt chớnh tr, kinh t, vn
hoỏ, xó hi di gúc phỏp lớ. Cng
chớnh thụng qua s nhn thc i sng xó
hi m con ngi cú c nhng tri thc
phỏp lớ cn thit cho cuc sng ca mỡnh, nú
giỳp cho h cú nhng hnh vi ỳng n, phự
hp vi quy nh phỏp lut khi tham gia vo
cỏc quan h xó hi c phỏp lut iu
chnh. í thc phỏp lut cũn giỳp cho ta kh
nng nhn thc, ỏnh giỏ v i sng phỏp
lut vi cỏc vn nh thc trng ca h
thng phỏp lut hin hnh; cỏc ti liu n
phm v thụng tin phỏp lớ; tỡnh trng phỏp
ch; cụng tỏc t chc, thi hnh v ỏp dng
phỏp lut ca cỏc c quan nh nc; hot
ng thc hin phỏp lut ca cỏc tp th, ca
cỏc t chc xó hi, thỏi hnh vi ca cỏc
tng lp nhõn dõn vi phỏp lut; tớnh hp
phỏp hay khụng hp phỏp trong hnh vi ca
bn thõn, ca ngi khỏc v trong hot ng
ca cỏc c quan, cỏc t chc, vic ỏp dng
phỏp lut ó cụng bng hay cha v bn
phn ca mi ngi phi nh th no
Cỏc tri thc thu c trong quỏ trỡnh
phn ỏnh tn ti xó hi ngy cng phong
phỳ, con ngi ngy cng hiu bit y
hn v khỏch th, trỡnh ý thc ngy cng
cao v khi ý thc phỏp lut ca ch th ngy
cng cao thỡ s phn ỏnh i sng phỏp lut
cng c th, chớnh xỏc hn. Chớnh s phn
ỏnh sỏng to ca ý thc phỏp lut giỳp ta
hiu bit, hỡnh dung ra c tỡnh trng ca
i sng phỏp lut, i sng xó hi.
Mi ngi dõn cng nh cỏn b cú chc
v, quyn hn mun u tranh phũng chng
vi phm phỏp lut cng cn phi cú s nhn
thc phỏp lut y , chớnh xỏc. í thc
phỏp lut l iu kin cn thit, giỳp ch th
d dng nhn thc mt cỏch chớnh xỏc cỏc
quy nh phỏp lut hin hnh ng thi giỳp
ch th cú kh nng nhn thc c nhng
cụng vic cn phi lm trong hin ti cng
nh trong tng lai.
í thc phỏp lut cú th tỏc ng, iu
chnh hnh vi con ngi thụng qua yu t t
tng, tõm lớ. Phm vi iu chnh ca ý thc
phỏp lut rt rng vỡ khụng cú hnh vi phỏp
lớ no ca con ngi li khụng cn n t
duy nhn thc, k c vic xõy dng phỏp
lut. Kh nng iu chnh ca ý thc phỏp
lut l kh nng tim n trong ni tõm con
ngi, ú l sc mnh ca lớ trớ, tỡnh cm cú
trong con ngi. c bit l khi trong thc t
gp nhng v vic cn gii quyt nhng li
cha cú phỏp lut iu chnh thỡ nhng ch
th cú liờn quan cú th da vo ý thc phỏp
lut iu chnh hnh vi ca mỡnh v ca
ngi khỏc sao cho phự hp vi nhng
nguyờn tc v tinh thn ca phỏp lut.
Ngi cú ý thc phỏp lut ỳng n, tin
b cng s l ngi mc thc trong cuc
sng, nu l ngi lónh o, qun lớ thỡ li
nghiên cứu - trao đổi
24 tạp chí luật học số 1/2006
cng cú sc c v, cun hỳt ngi khỏc
trong lao ng, sỏng to Trong trng hp
ú, ý thc phỏp lut tr thnh sc mnh ca
mi ngi v ca mi ngi. Ngc li,
ngi cú ý thc phỏp lut thp, phin din,
c bit nhng ngi cú quan im li thi,
lc hu thỡ trong giao tip cú th s l ngi
thng nụng cn, bt cn, nu cú chc quyn
thỡ hay cy quyn th c hip qun chỳng,
h cha ng nhiu nguy c cú th dn n
vi phm quy tc i nhõn x th, k lut on
th, vi phm phỏp lut. Nh vy, ý thc phỏp
lut l mt trong nhng nhõn t giỳp ch th
t iu chnh hnh vi mt cỏch hp lớ v hp
phỏp. Vi mi ngi ý thc phỏp lut tr
thnh mt nhõn t quan trng trong cỏc nhõn
t hp thnh v quyt nh nhõn cỏch, phm
giỏ v nng lc, trỡnh con ngi. Vi tp
th, ý thc phỏp lut tr thnh cht xỳc tỏc
mnh, to nờn s gn bú, on kt, t ú
phỏt huy sc mnh v nng lc sỏng to ti
a ca mi thnh viờn. V vi quc gia, ý
thc phỏp lut cao ca nhõn dõn tr thnh
mt trong nhng vn quý, nhng ng lc
mnh m, thỳc y tin b xó hi, l c s
cho vic hỡnh thnh, duy trỡ v phỏt trin nn
phỏp ch, to iu kin thun li cho vic
m ca, hi nhp vi cng ng quc t, bo
v v phỏt trin t nc.
í thc phỏp lut c xem l iu kin
quan trng, l tin t tng trc tip cho
vic xõy dng, phỏt trin v hon thin h
thng phỏp lut nờn bt kỡ t chc hay cỏ
nhõn no tham gia vo quỏ trỡnh xõy dng
phỏp lut cng cn phi cú trỡnh tri thc
phỏp lut nht nh. i sng phỏp lut cú
phm vi rng, phc tp v luụn bin i
khụng ngng, chỳng c ý thc con ngi
phn ỏnh. T s phn ỏnh ú mt s t
tng quan im phỏp lớ phự hp s c
cỏc c quan nh nc cú thm quyn mụ
hỡnh hoỏ chỳng thnh cỏc quy tc x s.
Hot ng phn ỏnh to ra ý thc, ri t ý
thc vt cht hoỏ thnh phỏp lut din ra liờn
tc trong quỏ trỡnh xõy dng v hon thin
h thng phỏp lut ca t nc. Chỳng ta
ch cú th xõy dng c mt h thng lut
phỏp hon chnh khi ý thc c y hin
thc khỏch quan ca i sng phỏp lut.
Mc hon thin ca h thng phỏp lut
cao hay thp v tớnh n nh ớt hay nhiu ph
thuc vo cỏc hot ng nhn thc, ỏnh giỏ,
tng kt, h thng húa v sỏng to phỏp lut
trong tng thi im c th. í thc phỏp lut
cao cng l mt trong nhng iu kin
vic son tho, ban hnh phỏp lut c tin
hnh nhanh chúng v thun li. Nu cú nhn
thc ỳng n v y v tỡnh hỡnh kinh t
- xó hi, xỏc nh ỳng nhng quan h xó hi
c bn cn cú s iu chnh ca phỏp lut,
cú quy trỡnh v k thut lp phỏp khoa hc,
phự hp thỡ h thng phỏp lut ca t nc
s t mc hon thin cao.
í thc phỏp lut th hin s nhn thc
ca ch th v thỏi ca h i vi cỏc quy
nh ca phỏp lut, t ú ch th xỏc lp ng
c, mc ớch, la chn phng ỏn x s v
thc hin hnh vi phỏp lut, do vy ý thc
nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 1/2006 25
pháp luật càng cao thì tinh thần tôn trọng và
thực hiện pháp luật càng được bảo đảm và
chính xác. Khi chủ thể có những nhận thức
pháp luật cần thiết họ sẽ có niềm tin vào pháp
luật, vào những hoạt động hợp pháp của
mình, thấy được giá trị của việc tôn trọng và
thực hiện chính xác, đầy đủ các quy định
pháp luật từ đó tự giác thực hiện pháp luật,
vận động những người khác cùng sống, làm
việc theo pháp luật, lên án đấu tranh không
khoan nhượng đối với mọi vi phạm pháp luật.
Ý thức pháp luật có ý nghĩa rất lớn trong
hoạt động áp dụng pháp luật, đối với người
áp dụng pháp luật cũng như đối với người bị
áp dụng pháp luật. Chủ thể có thẩm quyền áp
dụng pháp luật cũng như chủ thể bị áp dụng
pháp luật đều cần có ý thức pháp luật để điều
chỉnh hành vi của mình và hành vi của các
chủ thể khác phù hợp với mục đích và yêu
cầu của pháp luật và có đủ khả năng bảo vệ
lợi ích cho mình, lợi ích cho các chủ thể
khác cũng như lợi ích của toàn xã hội. áp
dụng pháp luật là quá trình sử dụng cái
chung (quy phạm pháp luật) để giải quyết cái
riêng, cái cụ thể. Trong thực tiễn, cái riêng,
cái cụ thể rất đa dạng, phong phú, đòi hỏi
người áp dụng pháp luật phải hiểu biết
nhiều, trong đó ý thức pháp luật là yếu tố
quan trọng để áp dụng đúng đắn pháp luật
trong cuộc sống. Thực tế cho thấy để giải
quyết tốt một vụ việc cụ thể nào đó, đòi hỏi
cơ quan có thẩm quyền hay nhà chức trách
phải nhanh chóng thu thập, phân tích chính
xác các tình tiết của vụ việc, xác định rõ đặc
trưng pháp lí của nó; lựa chọn quy phạm
pháp luật thích ứng để giải quyết vụ việc;
làm sáng tỏ nội dung tư tưởng của quy phạm
pháp luật được lựa chọn; ra quyết định áp
dụng pháp luật; tổ chức thi hành quyết định
đó trên thực tế. Do vậy, ý thức pháp luật của
chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật
càng cao thì hoạt động áp dụng pháp luật của
họ càng đúng đắn và hiệu quả. Chủ thể áp
dụng pháp luật nhân danh quyền lực nhà
nước tiến hành áp dụng pháp luật có tính
chất bắt buộc với chủ thể bị áp dụng, vì thế
hoạt động này không chỉ thể hiện ý thức
pháp luật của những người trực tiếp áp dụng
pháp luật mà còn đóng vai trò rất lớn trong
việc hình thành, thay đổi thái độ, tình cảm
pháp luật của người bị áp dụng pháp luật. Vì
vậy, trong bất cứ trường hợp nào chủ thể áp
dụng pháp luật cũng không được tuỳ tiện
giải thích, áp dụng pháp luật, không được
làm trái pháp luật.
Ý thức pháp luật và hành vi pháp luật
của cán bộ, công chức nhà nước có ảnh
hưởng sâu rộng, trực tiếp đến nhiều cá nhân
khác, nhất là của đội ngũ cán bộ tư pháp, bởi
một trong những thẩm quyền quan trọng của
họ là có thể ban hành những quyết định làm
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền hạn
hay nghĩa vụ pháp lí, có thể đưa lại lợi ích
hoặc thiệt hại về vật chất, tinh thần cho các
tổ chức và cá nhân khác có liên quan. Ngoài
ra, nó có thể làm phát sinh, ảnh hưởng đến tư
tưởng, tình cảm và cả hành vi pháp luật của
rất nhiều đối tượng khác trong xã hội. Nếu
nghiªn cøu - trao ®æi
26 t¹p chÝ luËt häc sè 1/2006
đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ hiểu
biết pháp luật một cách toàn diện, sâu sắc, có
thái độ tôn trọng pháp luật, có hành vi tích
cực chấp hành pháp luật thì hiệu quả tác động
của pháp luật trong cuộc sống sẽ cao. Ngược
lại, nếu ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ,
công chức kém, vi phạm pháp luật nhiều thì
sẽ có ảnh hưởng rất xấu đến quá trình điều
chỉnh pháp luật, thậm chí có thể không thể
duy trì được trật tự, kỉ cương trong xã hội.
Hiểu biết pháp luật là một trong những
điều kiện quan trọng để có thái độ đúng đắn
đối với pháp luật, với quá trình tích cực, tự
giác thực hiện pháp luật, đặc biệt là đối với
đội ngũ cán bộ, công chức. Đối với cán bộ,
công chức tư pháp thì ý thức pháp luật lại
càng phải được chú trọng, bởi tính hiện thực
của các giá trị trong các văn bản pháp luật
phụ thuộc rất lớn vào việc chúng được hiểu
và “nói lên” như thế nào thông qua những
người có quyền “cầm cân, nảy mực” phán
xét mỗi vụ việc cụ thể. Việc vận dụng pháp
luật vào từng trường hợp cá biệt phải thông
qua lăng kính ý thức pháp luật và trình độ
chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp
của người tiến hành hoạt động tư pháp. Đối
với cán bộ cấp cơ sở, khối lượng công việc
thì nhiều, lại phải thường xuyên tiếp xúc với
nhân dân, giải quyết các vụ việc liên quan
tới những quyền lợi sát sườn của người dân
nếu không được đào tạo kiến thức pháp luật
đầy đủ thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy,
việc cập nhật kiến thức pháp lí một cách
thường xuyên cho cán bộ, công chức là một
trong những yêu cầu bắt buộc và là trách
nhiệm đối với mỗi cán bộ, công chức để giúp
họ tự tin, thực hiện đúng đắn, chính xác
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ý thức pháp luật còn có vai trò đặc biệt
quan trọng trong trường hợp các quy phạm
pháp luật hiện hành bị lạc hậu, không đáp
ứng một cách đầy đủ, chính xác những đòi
hỏi của sự phát triển xã hội hoặc trong
trường hợp cần giải quyết những vụ việc
không có pháp luật trực tiếp điều chỉnh (cần
áp dụng pháp luật theo nguyên tắc tương tự).
Trong những trường hợp đó, người trực tiếp
áp dụng pháp luật sẽ căn cứ vào ý thức pháp
luật, các nguyên tắc của pháp luật và niềm
tin nội tâm của mình để giải quyết vụ việc
theo những cách thức tốt nhất, phù hợp nhất.
Một xã hội ổn định và có kỉ cương phải
là một xã hội mà trong đó mọi tầng lớp nhân
dân đều ý thức được rằng tự do và lợi ích
của mình được đảm bảo bằng sự tôn trọng tự
do và lợi ích của người khác, tôn trọng và
thực hiện pháp luật nghiêm minh. Và ở đâu
có được sự nhận thức, hành động như vậy thì
có thể khẳng định rằng ở đó ý thức pháp luật
đã đạt tới trình độ cao. Việc tạo dựng ý thức
pháp luật trong nhân dân là quá trình nâng
cao sự hiểu biết pháp luật của mỗi người
dân, khuyến khích thói quen sống, làm việc
theo pháp luật, tạo năng lực đánh giá đúng
đắn và thực hiện các hành vi trong xã hội.
Những năm qua ở nước ta nhiều người dân
chưa nhận thức đúng và đầy đủ về pháp luật,
ít quan tâm tới pháp luật. Do vậy, một số
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 1/2006 27
ngi ó vi phm phỏp lut do kộm hiu bit
v s kộm hiu bit v phỏp lut ụi khi cũn
lm cho h thm chớ khụng ý thc c rng
quyn, li ớch hp phỏp ca h cú b vi phm
hay khụng. iu ny, mt mt lm gim kh
nng ca ngi dõn t bo v quyn li ca
mỡnh khi b xõm phm, mt khỏc cng gúp
phn lm tng kh nng khiu kin ba bói,
khụng cn c, khụng ỳng trỡnh t, thm
quyn, dn ti bt n nh xó hi. Tỡnh trng
kộm hiu bit v phỏp lut d to nờn tõm lớ
th , lónh m, thm chớ coi thng phỏp
lut, dn n cú nhng hnh vi x s khụng
ỳng vi quy nh ca phỏp lut. Cha k l
s kộm hiu bit v phỏp lut cng lm cho
ch th thiu t tin trong hot ng sn xut,
kinh doanh, trao i, sinh hot. Nhng ni no
ý thc phỏp lut ca cỏn b v nhõn dõn cao
thỡ phỏp lut c tuõn th nghiờm minh hn,
hin tng tiờu cc b hn ch, an ninh trt t
c gi gỡn, ớt khi xy ra tranh chp gay gt.
Trong i sng xó hi mi cỏ nhõn
thng thuc v nhng tp th nht nh nờn
ý thc v trỡnh vn hoỏ phỏp lut ca mi
cỏ nhõn luụn cú nh hng ti ý thc v x
s ca cỏc thnh viờn khỏc trong cng ng,
c bit l ý thc phỏp lut v cỏch ng x
ca ngi ng u, lónh o cỏc c quan,
tp th cú nh hng rt ln ti ý thc v
cỏch ng x ca cỏc thnh viờn trong c
quan, tp th mỡnh. í thc phỏp lut ca mi
cỏ nhõn luụn c b sung, hon thin bi ý
thc phỏp lut ca nhng thnh viờn khỏc
trong gia ỡnh, tp th, xó hi v ngc li.
Nhng nh hng ú cú th l tớch cc
nhng cng cú th l tiờu cc. í thc phỏp
lut xó hi bao quỏt tt c cỏc khớa cnh ca
i sng phỏp lớ, l mt h thng lớ lun
thng nht, nht quỏn v phỏp lut cú nh
hng rt ln ti cht lng xõy dng phỏp
lut ca Nh nc v s tuõn theo phỏp lut
hin hnh trờn quy mụ ton xó hi.
Khi cú tri thc phỏp lut cn thit s
hỡnh thnh ch th tỡnh cm v lũng tin i
vi cỏc chun mc ca phỏp lut, to iu
kin cho ch th ch ng xỏc lp v chu
trỏch nhim v hnh vi ca mỡnh. Nhng
hin tng phỏp lut xy ra trong i sng
xó hi thng tỏc ng lờn tõm lớ mi ngi,
mi cng ng khỏc nhau nờn hỡnh thnh
h nhng tõm trng, tỡnh cm v cỏch x s
khỏc nhau. Nu ch th nhn thc c s
cn thit ca phỏp lut, ca quỏ trỡnh iu
chnh phỏp lut, tin tng vo s cụng bng,
vo l phi, vo li ớch ca vic iu chnh
phỏp lut thỡ h s t giỏc thc hin nhng
yờu cu, ũi hi ca phỏp lut. Nu phỏp lut
v quỏ trỡnh iu chnh phỏp lut ỏp ng
c li ớch v phự hp vi nguyn vng
ca ch th thỡ h mong mun thc hin
chỳng mt cỏch nhanh chúng, chớnh xỏc vi
mt tỡnh cm tin tng, phn khi. Ngc
li, ch th cng cú th min cng chp
hnh hoc do s hói m phi chp hnh cỏc
quy nh, nhng yờu cu, ũi hi ca phỏp
lut. Trong thc t cú nhng ch th do kin
thc phỏp lut thp, tỡnh cm phỏp lut
khụng ỳng n h xem thng phỏp lut,
nghiên cứu - trao đổi
28 tạp chí luật học số 1/2006
bt chp cỏc quy nh ca phỏp lut dn n
vic h vi phm phỏp lut, thm chớ c phm
ti. Tỡnh cm phỏp lut cú nh hng rt ln
n thỏi tớch cc hoc tiờu cc ca ch
th i vi phỏp lut v quỏ trỡnh iu chnh
phỏp lut. Khi ó cú kin thc phỏp lut y
, tõm lớ phỏp lut ỳng n s hỡnh thnh
ch th ng c v hnh vi phỏp lut hp
phỏp, s tuõn th phỏp lut nghiờm minh.
Hnh vi ca ch th va l h qu, va l
thc o i vi ý thc phỏp lut ng thi nú
cng th hin ý thc phỏp lut v trỡnh vn
hoỏ phỏp lut ca ch th mt cỏch c th.
Trỡnh ý thc phỏp lut v vn hoỏ
phỏp lớ ca mi cỏ nhõn, ca cỏc tp th v
ca c xó hi núi chung l mt trong nhng
iu kin quan trng bo m hiu qu
ca phỏp lut. S tỏc ng, iu chnh ca
phỏp lut lờn cỏc quan h xó hi c thc
hin thụng qua c ch iu chnh phỏp lut,
trong ú ý thc phỏp lut tham gia vo tt c
cỏc giai on ca quỏ trỡnh iu chnh phỏp
lut. Nú l c s t tng ch o ton b
quỏ trỡnh iu chnh phỏp lut vic iu
chnh phỏp lut c tin hnh ỳng n,
khoa hc v t kt qu cao. í thc phỏp
lut v vn hoỏ phỏp lớ ca nhõn dõn, c
bit l ca i ng cỏn b trc tip xõy dng,
t chc thc hin v bo v phỏp lut, cú nh
hng rt ln ti hiu qu ca phỏp lut.
Thụng qua s phn ỏnh v nhn thc v i
sng phỏp lớ trong xó hi m con ngi cú
c nhng tri thc v vic t chc cỏc quan
h xó hi bng phng tin phỏp lut, v thỏi
ca nh nc, xó hi i vi cỏc hin
tng phỏp lut, cỏc s kin phỏp lớ trờn c
s ú cỏc ch th phỏp lut la chn v
quyt nh hnh vi ca mỡnh. S phn ỏnh
trong ý thc phỏp lut ca cỏc ch th i
vi i sng xó hi cng chớnh xỏc, y
thỡ kh nng la chn v quyt nh hnh vi
ca h cng chớnh xỏc, cht ch v hp phỏp.
Nhng ý thc phỏp lut cao khụng ch dng
li nhng hiu bit phỏp lut thụng thng
m ũi hi cỏc t chc v cỏ nhõn sau khi ó
tớch lu c mt tri thc phỏp lut nht
nh phi cú kh nng t ỏnh giỏ v cỏc
hin tng chớnh tr - phỏp lớ trong i sng
xó hi. T nhng ỏnh giỏ ú m hỡnh thnh
ch th thỏi ng h, ng tỡnh hay phn
i i vi nhng hot ng hay vn
phỏp lớ c th ú, hỡnh thnh ch th
nhng tỡnh cm, quan im, ng c hot
ng v nhng cỏch x s thớch hp. Trờn
c s ý thc phỏp lut, s nhn thc v li
ớch, v trỏch nhim ca cỏc cỏ nhõn, tp th,
t chc v ton xó hi, cỏc ch th t iu
chnh hnh vi ca mỡnh sao cho phự hp vi
phỏp lut, vi cỏc nguyờn tc ca phỏp lut.
Túm li, trỡnh cao ca ý thc phỏp
lut cú liờn quan cht ch ti vic hon
thin phỏp lut v thc tin ỏp dng phỏp
lut. Bi l, nu khụng hon thin phỏp lut
thỡ khụng th to lp c ý thc phỏp lut
cao trong nhõn dõn v cng khụng th cú
hot ng thc hin, ỏp dng phỏp lut tt
c. Ngc li, nu ý thc phỏp lut thp
thỡ khú cú th xõy dng v hon thin c
mt h thng phỏp lut khoa hc ng thi
cỏc ch th cng khú cú th nhn thc, thc
hin v ỏp dng phỏp lut chớnh xỏc, cú
hiu qu cao c./.