Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

tiểu luận cao học môn ĐẢNG LÃNH đạo các LĨNH vực đời SỐNG xã hội dảng lãnh đạo huyện ủy thông nông, tỉnh cao bằng lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.11 KB, 41 trang )

Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC VÀ ĐẢNG
LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
1.1. Chính sách dân tộc
1.2. Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc
Chương 2: HUYỆN ỦY THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC HIỆN NAY- THỰC TRẠNG,
NGUYÊN NHÂN
2.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình huyện ủy Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
2.2. Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong lãnh đạo thực hiện chính
sách dân tộc của huyện ủy Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA HUYỆN ỦY THƠNG NƠNG, TỈNH
CAO BẰNG HIỆN NAY
3.1. Nâng cao nhận thức của cấp ủy các cấp về vị trí, nhiệm vụ của cơng tác dân
tộc
3.2. Thực hiện có hiệu quả các vấn đề xã hội
3.3. Phát huy vai trị của hệ thống chính trị huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

0


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, một cộng đồng bao gồm 54 dân tộc anh
em cùng sinh sống. Trong đó dân tộc Kinh là đa số, còn lại các dân tộc khác
thuộc nhóm thiểu số. Phần lớn các dân tộc thiểu số sống ở khu vực miền núi,
biên giới, hải đảo. Đây là những địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh
tế, an ninh, quốc phịng, mơi trường sinh thái và sự thơng thương với nước
ngồi.


Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, Đảng và Nhà nước ta đã
khẳng định vấn đề dân tộc là một trong những nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng ngay từ trong thời chiến cũng như thời bình; và sớm đề ra chính sách thực
hiện nhất quán các dân tộc bình đẳng đồn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng
phát triển, cùng đấu tranh vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội. Giải quyết thành
cơng bài tốn trong vấn đề dân tộc là động lực phát triển kinh tế xã hội ở nước ta
hiện nay.
Huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng là một mảnh đất vùng cao biên giới,
nơi có 5 dân tộc anh em cùng sinh sống: Tày, Nùng, Mơng, Dao, Kinh. Huyện
có đường biên giới giáp với Trung Quốc, địa hình hiểm trở, đời sống đồng bào
cịn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất hạ tầng cịn nhiều thiếu thốn, trình độ
dân trí cịn thấp. Mỗi dân tộc đều có những nét văn hóa riêng trong những phong
tục, tập quán, cùng với đặc thù của mảnh đất Cao Bằng – cái nôi cách mạng đã
tạo nên sự khác biệt so với những vùng miền lân cận. Với đặc thù của một huyện
miền núi, Thông Nông - Cao Bằng đang tồn tại nhiều vấn đề nóng bỏng cần
giải quyết như: việc phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo cho đồng bào
các dân tộc thiểu số; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng; giải quyết vấn đề du canh
du cư, vấn đề di dân tự do và vượt biên trái phép qua biên giới; chống lại âm
mưu của các thế lực thù địch, bảo vệ vùng biên cương của Tổ quốc… Bởi vây,
đòi hỏi Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương
cần có những chủ trương, chính sách phù hợp trong lãnh đạo, mà trực tiếp tại
đây trách nhiệm của Huyện ủy Thơng Nơng; đồng thời triển khai có hiệu quả
việc lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc để giải quyết những mặt còn tồn
1


đọng, tạo sự ổn định và phát triển chung cùng cả nước để gặt hái những thành
công trong sự nghiệp cách mạng trước mắt và lâu dài.
Trước vấn đề cấp thiết đó, em lựa chọn đề tài: “Huyện ủy Thơng Nơng,
tỉnh Cao Bằng lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc hiện nay” làm tiểu luận

kết thúc học phần Đảng lãnh đạo các lĩnh vực đời sống xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ sau Đại hội VII của Đảng Cộng sản Việt Nam đến nay, đã có nhiều bài
viết, nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc như:
Luận văn Thạc sĩ : Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt
Nam – Qua thực tiễn tỉnh Lạng Sơn, của tác giả Triệu Thanh Phương.
Bước đầu tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc Việt Nam , Ủy ban
dân tộc và miền núi – Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (1996),
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Vấn đề dân tộc và phát triển miền núi của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Ủy ban dân tộc miền núi (1999), Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng cộng sản Việt Nam –
Chương trình chuyên đề đùng cho cán bộ, đảng viên cơ sở, Ban Tư tưởng – Văn
hóa Trung ương (2000), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Tập bài giảng lý luận dân tộc và các chính sách dân tộc của Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2001).
Vấn đề dân tộc và cơng tác dân tộc ở nước ta, Ủy ban dân tộc và miền núi
(2001), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Một số vấn đề về dân tộc và phát triển, Ủy ban Dân tộc – Viện Dân tộc
(2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa của Viện nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi.
Cuốn sách là cơ sở hoạch định chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta và
những định hướng cơ bản trong việc qui hoạch dân cư, đẩy mạnh việc phát triển
kinh tế hàng hóa cho phù hợp với chính sách của từng vùng, miền.v.v… và rất
nhiều cơng trình nghiên cứu khác. Mỗi cơng trình nghiên cứu đều có những
thành tựu đáng kể. Song chưa có cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp về
2



"HUYỆN ỦY THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC HIỆN NAY".
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách dân tộc,
sự lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc của Đảng tại huyện ủy Thông Nông,
tỉnh Cao Bằng; từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo thực
hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ các cơ sở lý luận chung về chính sách dân tộc và sự
lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc của Đảng.
- Đánh giá thực trạng của việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn
huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp để tăng cường lãnh đạo thực hiện chính sách dân
tộc của Đảng trên địa bàn huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Huyện ủy Thông Nông, tỉnh Cao Bằng lãnh đạo thực hiện chính sách dân
tộc hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận nghiên cứu, phân tích thực trạng vấn đề thực hiện chính sách
dân tộc của Đảng ở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Tiểu luận dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân tộc và
chính sách dân tộc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Tiểu luận nghiên cứu chủ yếu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

3


- Tiểu luận còn sử dụng các phương pháp cụ thể: nghiên cứu tài liệu, lôgic
– lịch sử , phân tích – tổng hợp, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của tiểu luận có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho việc xây dựng các chủ trương về công tác dân tộc và thực hiện chính
sách dân tộc ở huyện Thơng Nơng, cũng như những địa phương có những đặc
điểm tình hình tương tự. Đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo nghiên
cứu, áp dụng cho việc giảng dạy, tuyên truyền ở các địa phương có đồng bào
dân tộc thiểu số.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, tiểu luận có kết cấu
bởi 03 chương và 07 tiết.

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC VÀ ĐẢNG LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
1.1. Chính sách dân tộc
1.1.1. Khái niệm dân tộc
Dân tộc là khái niệm có nội hàm rất rộng, bao gồm những quan điểm khác
nhau, vì thế có thể tiếp cận từ hai định nghĩa sau:
Một là: Dân tộc là cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững,
có sinh hoạt kinh tế chung, có ngơn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù,
xuất hiện sau thị tộc, bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận của
quốc gia.

4



Hai là: Dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một
nước, có lãnh thổ, có chủ quyền, có nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và
có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình.
1.1.2. Khái niệm chính sách dân tộc
Chính sách: Là chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một
Chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội; ví dụ như chính sách đối ngoại
của nhà nước. Chính sách dân tộc. [tr.28] .
Hiện nay, ở nước ta trong các văn bản cũng như trên các phương tiện
thông tin đại chúng các thuật ngữ “chính sách dân tộc”, “chính sách dân tộc và
miền núi” thường được hiểu cùng một nghĩa gần tương đương nhau là đều muốn
nói đến quá trình xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà
nước về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu
số… Tuy nhiên, chúng ta cần phải hiểu: Chính sách dân tộc và chính sách dân
tộc và miền núi lại không thể đồng nhất với nhau. Đây là vấn đề có tính chất
phương pháp luận bởi nó liên quan đến vai trị, vị trí, nội dung, phương hướng
cũng như phương pháp hoạt động trong công tác tổ chức thực hiện các chính
sách cơng.
Chính sách dân tộc là nói đến giải quyết mối quan hệ trong cộng đồng
dân cư đa dân tộc của một quốc gia theo quan điểm của giai cấp cầm quyền.
Theo đó, chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản là một hệ thống các chủ trương,
giải pháp lớn nhằm thực hiện quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn
hóa giữa các dân tộc, trong đó có sự quan tâm đến các dân tộc thiểu số có trình
độ phát triển kinh tế xã hội thấp. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta
đảm bảo phát huy sức mạnh của cả dân tộc và bản sắc tốt đẹp của mỗi dân tộc,
giải quyết đúng đắn quan hệ lợi ích giữa các dân tộc, làm cho các dân tộc đồn
kết, bình đẳng, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Chính sách dân tộc và miền núi là thể hiện sự quan tâm ở các chủ trương,
đường lối của Đảng, Nhà nước đến đặc điểm vùng cư trú là miền núi (ở nước ta
còn được bổ sung thêm: vùng sâu, vùng xa và vùng cao), có nhiều khó khăn về

giao thông, điều kiện phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội do địa hình phức tạp
và địa bàn cư trú xa nhau, cắt khúc… thông thường, đồng bào các dân tộc thiểu
5


số cư trú chủ yếu ở vùng núi, nên việc thực hiện chính sách dân tộc và miền núi
thể hiện sự quan tâm lớn đến các đồng bào các dân tộc.
Có thể thấy rằng, có rất nhiều quan điểm khác nhau để tiếp cận vấn đề
này, trong cuốn “Bách khoa Việt Nam” có nêu rõ: “Chính sách dân tộc là bộ
phận cấu thành chính sách chung của một chính Đảng hay một nhà nước nhằm
vạch ra những nguyên tắc, biện pháp đối xử và giải quyết vấn đề dân tộc trong
một nước” [tr.35].
1.2. Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc
1.2.1. Cơ sở xây dựng chính sách dân tộc của Đảng
1.2.1.1. Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc
Chủ nghĩa Mác - Lênin đã đề cập một cách toàn diện về vấn đề dân tộc và
đề ra những giải pháp triệt để giải quyết vấn đề dân tộc. Cương lĩnh dân tộc của
V.I.Lênin bao gồm ba điểm cơ bản nhất, có quan hệ mật thiết nhất với nhau, đó
là:
Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc:
- Thực hiện quyền dân tộc tự quyết
- Liên hiệp công dân tất cả các dân tộc
Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc là: Chỉ
có giai cấp vơ sản mới có thể giải quyết triệt để vấn đề dân tộc.
Khi nghiên cứu về dân tộc và phong trào dân tộc trong chủ nghĩa tư bản,
Lênin đã phân tích và chỉ ra hai xu hướng phát triển có tính khách quan của dân
tộc:
Xu hướng thứ nhất: Do sự chín muồi của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh về
quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các quốc
gia dân tộc độc lập. Thực tế này đã diễn ra ở những quốc gia, khu vực nơi có

nhiều cộng đồng dân cư với nguồn gốc tộc người khác nhau trong chủ nghĩa tư
bản. Xu hướng này biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc
để hướng tới thành lập các quốc gia dân tộc độc lập và có tác động nổi bật trong
giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản. Trong xu hướng đó, nhiều cộng đồng dân cư
đã ý thức được rằng, chỉ trong cộng đồng dân tộc độc lập họ mới có quyền quyết
định con đường phát triển của dân tộc mình.
6


Xu hướng thứ hai: Các dân tộc ở từng quốc gia, kể cả các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất, của
giao lưu kinh tế, văn hóa trong chủ nghĩa tư bản đã tạo nên mối liên hệ quốc gia
và quốc tế mở rộng giữa các dân tộc, xóa bỏ sự biệt lập, khép kín, thúc đẩy các
dân tộc xích lại gần nhau.
1.2.1.2. Tư tưởng hồ Chí Minh về đồn kết dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc trong sự nghiệp cách
mạng có ba nội dung chủ yếu, gồm: vị trí, vai trị của đại đoàn kết trong sự
nghiệp cách mạng; nội dung đại đồn kết dân tộc; hình thức tổ chức khối đại
đồn kết dân tộc. Khi đề cập đến vị trí, vai trị của đại đồn kết dân tộc, Hồ Chí
Minh khẳng định, đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu
dài, là vấn đề sống cịn, quyết định thành cơng của cách mạng. Đó là chiến lược
tập hợp mọi lực lượng nhằm hình thành và phát triển sức mạnh to lớn của toàn
dân trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc, của nhân dân.
Theo Người, đoàn kết làm nên sức mạnh và là cội nguồn của mọi thành
cơng: “Đồn kết là một lực lượng vơ địch của chúng ta để khắc phục khó khăn,
giành lấy thắng lợi” [22, tr.177]; “Đoàn kết, đoàn kết, đại đồn kết; Thành cơng,
thành cơng, đại thành cơng” [21, tr.199]. Để đánh bại các thế lực đế quốc, thực
dân giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người, nếu chỉ có
tinh thần u nước thơi là chưa đủ, cách mạng muốn thành công và “thành công
đến nơi”, phải tập hợp tất cả các lực lượng, xây dựng được khối đại đoàn kết dân

tộc bền vững. Người nhận định, cuộc đấu tranh cứu nước của nhân dân ta cuối
thế kỷ XIX bị thất bại có một ngun nhân sâu xa là cả nước khơng đồn kết
được thành một khối thống nhất. Muốn cách mạng thành công phải có lực lượng
cách mạng, muốn có lực lượng cách mạng phải thực hiện đoàn kết. Người viết:
“Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đồn kết chặt chẽ, thì chúng ta nhất định
có thể khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm trọn nhiệm vụ
nhân dân giao phó cho chúng ta”[22, tr.145]. Trong quan điểm của Hồ Chí
Minh, đại đồn kết dân tộc được xác định là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của
Đảng, phải được quán triệt trong tất cả các lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương,
chính sách đến hoạt động thực tiễn.
7


Những quan niệm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc,
giải phóng dân tộc; về đồn kết, bình đẳng giữa các dân tộc; về độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sự phản ánh đúng đán, phù hợp với quy luật
phát triển của lịch sử.
1.2.1.3. Đặc điểm của cộng đồng dân tộc Việt Nam
Về kinh tế, vùng dân tộc thiểu số và miền núi là địa bàn cư trú chủ yếu
của 53 dân tộc thiểu số, có vị trí chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh – quốc phịng; là vùng có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, đa
dạng sinh học, bảo vệ bền vững mơi trường sinh thái. Bên cạnh đó, vùng dân tộc
thiểu số và miền núi vẫn là vùng còn nhiều khó khăn, hạ tầng kinh tế - xã hội
thấp kém, kinh tế chậm phát triển, đời sống của nhân dân cịn nhiều khó khăn,
vẫn là “lõi nghèo” của cả nước; vùng dân tộc thiểu số và miền núi nước ta có địa
hình hiểm trở, thường xun chịu ảnh hưởng và tác động lớn của thiên tai, lũ lụt;
nhiều nơi môi trường sinh thái tiếp tục bị suy thoái; tỷ lê hộ nghèo, cận nghèo
cịn cao so với mức bình qn chung của cả nước, khoảng cách chênh lệch ngày
càng gia tăng; tình trạng du canh du cư, di cư tự do vẫn cịn diễn biến phức
tạp…

Về văn hóa, xã hội, các địa phương chú trọng công tác tuyên truyền, phổ
biến Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và cuộc vận
động học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Đồng bào
các dân tộc thiểu số tích cực tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục
thể thao, tổ chức lễ, tết cổ truyền với nhiều loại hình phong phú, góp phần gìn
giữ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
Bên cạnh đó, bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số đang dần
mai một. Đồng bào ít được thụ hưởng những thành quả văn hóa chung của cả
nước. Bản sắc và giá trị cốt lõi tốt đẹp của các dân tộc chưa làm được nhiệm vụ
là nhịp cầu kết nối, gắn bó bền chặt giữa các dân tộc. Cịn nhiều vùng, văn hóa
chưa thể hiện vừa là mục tiêu vừa là động lực cho phát triển
Tình hình an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội vùng dân tộc và miền
núi, biên giới tiếp tục duy trì ổn định. Các địa phương tăng cường cơng tác tuyên
8


truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích
cực phát huy vai trị của người có uy tín trong cộng đồng; đẩy mạnh phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc gắn với thực hiện chương trình xây dựng nơng
thơn mới; đảm bảo an ninh trật tự trong các ngày lễ và các sự kiện trọng đại của
đất nước.
1.2.2. Nội dung cơ bản về chính sách dân tộc của Đảng
Quán triệt những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn
đề dân tộc, ngay từ đầu, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra những
nguyên tắc và định hướng chiến lược về chính sách dân tộc ở Việt Nam, đó là
đồn kết, bình đẳng, tương trợ giữa các dân tộc. Có thể khẳng định chính sách dân
tộc của Đảng ta luôn được quán triệt và triển khai thực hiện nhất quán trong mọi
thời kỳ. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, chính sách dân tộc của
Đảng ln được bổ sung, hồn thiện đáp ứng yêu cầu thực tiễn và sự phát triển

của đất nước.
Từ Đại hội IV đến Đại hội XII của Đảng, chính sách dân tộc được Đảng
ta đề ra trên các vấn đề cốt lõi là: Vị trí của vấn đề dân tộc trong toàn bộ sự
nghiệp cách mạng; các nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc; những vấn
đề trọng yếu của chính sách dân tộc trong những điều kiện cụ thể. Trong suốt
quá trình phát triển, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách dân tộc
là nhất quán theo nguyên tắc “Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ nhau
cùng phát triển”. Điều này, một mặt, thể hiện trách nhiệm của Đảng và Nhà
nước đối với đồng bào các dân tộc thiểu số; mặt khác, cho thấy việc giải quyết
vấn đề dân tộc đang là sự địi hỏi cấp thiết cần phải có những chỉ đạo kịp thời.
Từ những cơ sở trên, trong thời kì đổi mới, hội nhập phát triển hiện nay,
nội dung chính sách dân tộc của Đảng bao gồm những điều cơ bản sau:
Một là, Chính sách về phát triển kinh tế vùng các dân tộc thiểu số nhằm
phát huy tiềm năng, thế mạnh của vùng đồng bào các dân tộc, gắn với kế hoạch
phát triển chung của cả nước, đưa vùng đồng bào các dân tộc thiểu số cùng cả
nước tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là, Chính sách xã hội tập trung vào các vấn đề giáo dục - đào tạo, văn
hóa, y tế... nhằm nâng cao năng lực, thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc,
9


tạo tiền đề và các cơ hội để các dân tộc có đầy đủ các điều kiện tham gia q
trình phát triển, trên cơ sở đó khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của đồng bào.
Ba là, Chính sách liên quan đến quốc phịng - an ninh, nhằm củng cố các
địa bàn chiến lược, giải quyết tốt vấn đề đoàn kết dân tộc và quan hệ dân tộc
trong mối liên hệ tộc người, giữa các tộc người và liên quốc gia trong xu thế
tồn cầu hóa.
1.2.3. Phương thức lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc của Đảng
Thứ nhất, Đãng lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc bằng việc xác định

chủ trương, đường lối, chính sách dân tộc.
Thứ hai, Đảng lãnh đạo, chỉ đạo Nhà nước thể chế hóa, cụ thể hóa chủ
trương, đường lối, quan điểm của Đảng về chính sách dân tộc thành Hiến pháp,
pháp luật.
Thứ ba, Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc bằng hệ thống tổ
chức đảng và thông qua cầu nối trung gian là đội ngũ cán bộ, đảng viên thực
hiện công tác dân tộc.
Thứ ba, Đảng lãnh đạo thơng qua việc phát huy vai trị của Mặt trận Tổ
quốc, các đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân.

Chương 2

10


HUYỆN ỦY THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG LÃNH ĐẠO THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC HIỆN NAY- THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN
2.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình huyện ủy Thơng Nơng, tỉnh Cao
Bằng
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, thành phần dân tộc
Huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng là một huyện biên giới miền núi, vùng
cao biên giới nằm ở phá Tây Bắc tỉnh Cao Bằng, cách trung tâm Tỉnh lỵ 50 Km
(theo đường tỉnh lộ), có tọa độ địa lý nằm trong khoảng 220 41’ – 22057’ vĩ độ
Bắc; 105051’ – 106057’ kinh độ Đông. Ranh giới được xác định như sau: Phía
Bắc giáp Cộng hịa nhân dân Trung Hoa có đường biên giới giáp với Trung
Quốc dài 13,9 km; phía Nam giáp Huyện Ngun Bình; phía Đơng giáp huyện
Hà Quảng; Đơng Nam giáp huyện Hịa An; phía Tây giáp huyện Bảo Lạc và
Ngun Bình. Địa hình tồn đồi núi, sơng suối hiểm trở, mang đặc trung của
vùng núi cao (độ cao trung bình 300m so với mặt nước biển). Địa hình dốc theo

hướng Tây bắc, Đông nam. Vùng núi cao chiếm phần lớn diện tích đất tự nhiên,
địa hình chia cắt mạnh, về cơ bản là đồi, núi và bị chia cắt mạnh với độ dốc lớn.
Vùng núi đá vơi có nhiều hang động, còn lại là vùng lòng máng tương đối bằng
phẳng nhưng nhỏ hẹp, nằm ven chân núi. Toàn huyện chia thành 2 vùng:
Về khí hậu, thủy văn: Là huyện nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió
mùa và có đủ 4 mùa trong năm. Nhiệt độ trung bình từ 220C đến 240C, tối đa cao
tới 390C và tối thiểu là 00C.
Huyện Thơng Nơng có 11 đơn vị hành chính gồm 01 Thị trấn Thơng
Nơng, các xã: Cần Yên, Vị Quang, Lương Thông, Ngọc Động, Đa Thông, Yên
Sơn, Thanh Long, Bình Lãng, Lương Can và Cần Nơng. Trong đó cả 10 xã là xã
vùng III.
Tài nguyên đất - nước: Huyện Thông Nông theo số liệu công bố của Sở
tài ngun và Mơi trường tổng diện tích đất năm 2016 là 35.738,3 ha. Trong đó,
đất sản xuất nơng nghiệp là 5.713,4 ha, chiếm 16% tổng diện tích đất; Đất lâm
nông nghiệp là 21.116,0 ha, chiếm 78,7 % tổng diện tích đất; Đất chuyên dùng
là 530 ha, chiếm 1,5% tổng diện tích đất. Đất ở có 194,9 ha, chiếm 0,6% tổng
11


diện tích đất. Tài nguyên nước của huyện chủ yếu là nguồn nước mặt, phụ thuộc
nhiều vào lượng mưa, cả huyện chỉ có một con sơng duy nhất là sơng Dẻ Rào
dài 36km chảy qua các xã: Cần Yên, Lương Thơng, Đa Thơng, Thị Trấn và xã
Lương Can. Ngồi ra, cịn có các con suối nhỏ, khe rạch là nguồn cung cấp nước
cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Nguồn nước ngầm trong huyện chưa
được xác định.
Tài nguyên khống sản theo tài liệu của Sở Cơng nghiệp Cao Bằng thì
huyện Thơng Nơng có mỏ quặng Bơ xít nhơm với trữ lượng khoảng 22 triệu tấn,
hiện nay vẫn đang trong giai đoạn quy để khai thác. Đá xây dựng có ở nhiều nơi,
tuy nhiên chỉ có 01 mỏ đã được khai thác, còn lại chưa được quy hoạch để đưa
vào khai thác sử dụng phục vụ xây dựng. Ngoài ra, tài nguyên rừng huyện

Thông Nông đang dần được phục hồi và phát triển, đến năm 2016 tổng diện tích
rừng của toàn huyện là 28.116,0 ha chiếm 78,7 % tổng diện tích đất tồn huyện.
Tuy nhiên, do nhiều năm khai thác khơng có kế hoạch nên tài ngun rừng bị
khai thác vượt mức so với tốc độ phát triển, rừng núi đá phục hồi chậm, diện
tích đất rừng năm 2016 giảm 4,4 % so với năm 2009. Diện tích đất che phủ rừng
đến thời điểm hiện tại là 47,7 %.
Nhìn chung địa hình và khí hậu trên địa bàn huyện rất thuận lợi cho việc
phát triển nông - lâm nghiệp cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Thơng Nơng.
Tình hình dân số và thành phần dân tộc ở huyện Thơng Nơng, tỉnh Cao
Bằng
Dân số tồn huyện cuối năm 2008 có 4.659 hộ, với 23.312 nhân khẩu, bao
gồm 5 dân tộc chủ yếu là: Dân tộc Tày 5.276 người (chiếm 22,6%); Nùng 8.187
người (chiếm 35,1%); Mông 3.761 người (chiếm 16,1%); Dao 6.038 người
(chiếm 25,9%); Kinh 50 người (chiếm 0,21%). Các dân tộc anh em trong huyện
sống xen kẽ khắp các xã, thị trấn trên địa bàn huyện . Mỗi dân tộc có sắc thái
văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt
Nam thống nhất. Nhân dân các dân tộc trong huyện chủ yếu sống bằng nghề
nông nghiệp, thủ công nghiệp truyền thống. Cộng đồng dân tộc thiểu số huyện
Thông Nơng hình thành từ lâu đời, các dân tộc sống xen kẽ, rải rác trên khắp địa
12


bàn huyện, đa số sống tập trung ở nông thôn (chiếm 80%). Dân tộc Tày, Nùng
thường cư trú ở những vùng thấp, sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nước, ngô,
khoai, sắn, đậu tương, bông và chăn nuôi. Dân tộc Mông, Dao cư trú rải rác ở
các sườn đồi, núi hoặc các thung lũng, canh tác nương rẫy là chủ yếu, cây trồng
chính là ngơ, khoai, sắn vfa một số cây khác. Dân tộc Kinh sống tập trung chủ
yếu ở thị trấn và gần các chợ, đa số làm nghề bn bán. Trong suốt q trình xây
dựng và phát triển, đặc biệt trong những năm thực hiện công cuộc đổi mới đất

nước với sự nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn, phát huy những mặt thuận lợi,
được sự giúp đỡ của các ngành, các cấp của Tỉnh và Trung ương. Nhân dân các
dân tộc trong huyện dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền các cấp đã cùng
nhau kề vai, sát cánh cùng đồn kết một lịng theo Đảng, xây dựng quê hương,
đất nước, đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, đời sống vật chất và
tinh thân của nhân dân được cải thiện rõ rệt, trật tự an tồn xã hội được đảm bảo,
chính trị, an ninh, quốc phòng được giữ vững trong suốt chặng đường lịch sử từ
1930 đến nay.
Tuy nhiên, phần lớn các dân tộc thiểu số trình độ dân trí chưa cao, khơng
đồng đều, đời sống cịn gặp nhiều khó khăn. Mật độ dân số thấp khoảng 65
người/km2 , tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,12% đây cũng là vấn đề đang đặt ra
cho việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện.
Thông Nông vẫn là một trong 06 huyện nghèo của tỉnh về đời sống vật
chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số, cùng với kết cấu hạ tầng so với
các vùng miền còn gặp nhiều khó khăn bất cập, tỷ lệ hộ đói nghèo vẫn cịn cao,
tình trạng tranh chấp đất đai, du canh du cư, di dịch trái phép sang biên giới
Trung Quốc vẫn cịn xảy ra chưa có xu hướng giảm. Các tệ nạn xã hội vẫn còn
nhiều vấn đề nhức nhối đặc biệt là tệ nạn sử dụng và buôn ma túy vẫn còn tồn
tại. Các thế lực thù địch lợi dụng trình độ dân trí thấp của đồng bào dân tộc, đời
sống khó khăn của đồng bào, tuyên truyền xuyên tạc bôi xấu Đảng, bôi xấu chế
độ, thực hiện làm xói mịn lịng tin giữa Đảng với nhân dân, chia rẽ khối đại
đoàn kết giữa các dân tộc anh em, đang chứa nhiều tiềm ẩn, bọn thổ phỉ hoạt
động ráo riết ở vùng biên giới luôn đe dọa an ninh lãnh thổ và chúng luôn lôi
13


kéo, dụ dỗ các đồng bào dân tộc đi theo chúng hình thành nên những bè phái
chống phá Đảng, chống phá chế độ.
Trước tình hình đó, vấn đề cấp thiết đặt ra cho chúng ta hiện nay là phải
tìm ra những giải pháp đúng đắn, có hiệu quả trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và

kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước đồng thời kết
hợp với việc triển khai đồng bộ các chính sách khác để trước hết xóa đói giảm
nghèo cho các đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước nâng cao đời sống cả vật
chất lẫn tinh thần cho nhân dân. Đây là yếu tố quan trọng nhất, vì điều kiện kinh
tế được phát triển sẽ tạo ra động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác phát triển, đưa
huyện nhà thoát khỏi một trong những huyện nghèo nhất cả nước, tạo đà cho sự
phát triển mới.
2.1.2. Khái quát về huyện ủy Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
Huyện ủy Thông Nông là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ huyện Thông
Nông, tỉnh Cao Bằng giữa hai nhiệm kỳ đại hội. Về cơ cấu tổ chức bao gồm: 01
đồng chí Bí thư Huyện ủy, 01 đồng chí Phó Bí thư Huyện ủy và 10 đồng chí ủy
viên. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy Cao Bằng, Đảng bộ Huyện Thông Nông
và nhân dân trong huyện về lãnh đạo thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; các chỉ thị, nghị quyết của TW, của tỉnh và
nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện.
Huyện ủy lãnh đạo bằng nghị quyết và chủ trương của các hội nghị Huyện
ủy thông qua hoạt động chỉ đạo của Ban Thường vụ Huyện ủy. Trong đó những
chủ trương về chính sách dân tộc ln là một trong những mối quan tâm hàng
đầu được đề ra và triển khai thực hiện trên địa bàn huyện.
2.2. Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong lãnh đạo thực
hiện chính sách dân tộc của Huyện ủy Thơng Nơng, tỉnh Cao Bằng
2.2.1. Thành tựu đạt được và nguyên nhân
2.2.1.1. Thành tựu
Về kinh tế:
Qua thực tiễn triển khai thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Thông
Nông, tỉnh Cao Bằng, so với thời gian trước khi thực hiện chính sách dân tộc,
hiện nay sau một quá trình triển khai, đời sống của các đồng bào dân tộc trên địa
14



bàn huyện ngày càng được cải thiện rõ rệt, tỉ lệ số hộ nghèo đói giảm xuống
nhanh chóng (năm 2010 giảm xuống còn 69,64 % và đến năm 2015 còn 39,8
%), nhu cầu hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần ngày càng phong phú và đáp
ứng đầy đủ hơn. Đó chính là hiệu quả của thực hiện chính sách dân tộc của
Đảng mang lại dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy Thơng Nơng, tuy kết quả đạt
được cịn có những hạn chế, nhưng trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp để tiếp
tục nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc, sẽ đưa các dân tộc thốt ra
khỏi đói nghèo, có cuộc sống ổn định, từ đó tạo đà cho sự phát triển.
Theo Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Thơng Nơng
khóa XIII (2015 – 2020) đã chỉ rõ: Sản xuất nông, lâm nghiệp hằng năm tuy
chịu ảnh hưởng lớn của thiên tai, dịch bệnh, song vẫn có bước phát triển. Tốc độ
tăng trưởng ngành nơng, lâm nghiệp 5 năm bình qn đạt 2,0%; tổng sản lượng
lương thực có hạt trên 12.155 tấn/năm; giá trị sản xuất nông nghiệp trên một đơn
vị diện tích canh tác đạt 36 triệu đồng/ha; diện tích một số cây công nghiệp ngắn
ngày tăng khá nhanh như: đậu tương, lạc, thuốc lá; riêng cây thuốc lá từ 335,8
ha (năm 2010) tăng lên 3.528 ha (năm 2015). Chăn ni tốc độ tăng trưởng khá,
tổng đàn trâu có 3.528 con (năm 2014) bình quân hằng năm tăng 1,04%; đàn bị
có 9.485 con (năm 2014) bình qn tăng 5,0%; đàn lợn có 25.651 con (năm
2014), bình qn tăng 8,18%. Hệ thống thủy lợi được đầu tư cải tạo và xây dựng
mới được 52 cơng trình, cơ bản bảo đảm tưới tiêu phục vụ sản xuất.
Cơng tác quản lý, chăm sóc, bảo vệ rừng luôn được chú trọng, các vụ vi
phạm Luật bảo vệ, phát triển rừng được phát hiện và xử lý khá kịp thời. Đã
trồng mới được 354,2 ha, quản lý chăm sóc và bảo vệ 4.732 ha, nâng độ che phủ
rừng lên đạt 47,7% (năm 2015). Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới được các cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức đồn thể lãnh đạo,
tuyên truyền, vận động nhân dân tổ chức triển khai và thực hiện đạt những kết
quả bước đầu: 10/10 xã đã lập xong đồ án, đề án xây dựng nơng thơn mới, cho
đến nay có 01 xã đạt 10/19 tiêu chí; 03 xã đạt 06/19 tiêu chí; 04 xã đạt 05/19
tiêu chí và có 02 xã đạt 04/19 tiêu chí (báo cáo năm 2015), đã tổ chức truyên
truyền, tập huấn đến cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trong toàn

huyện. Qua 5 năm triển khai, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn 134, 135,
15


30a/CP, nguồn vốn đầu tư theo quyết định 120, nguồn vốn đầu tư theo NĐ 37NQ/TW và nguồn vốn trực tiếp từ chương trình là 234.206 triệu đồng, nguồn
vốn trực tiếp từ chương trình là 25.799 triệu đồng (chiếm 10,99%). Chương
trình đã bê tơng hóa đường giao thơng nơng thơn, vốn duy tu, trong 4 năm các
xã đã triển khai và hồn thành được 30 km bê tơng giao thơng liên thơn liên xóm
với tổng kinh phí hơn 2 tỷ đồng, vốn huy động từ nơng dân 198.681.000 đồng,
ngồi ra nơng dân cịn hiến đất và đóng góp cơng lao động; sản xuất nơng
nghiệp có những chuyển biến tích cực, việc đưa giống mới, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất được đẩy mạnh, một số cây trồng đã trở thành cây
hàng hóa, sản phẩm có uy tín, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn chủ
yếu khai thác đá, sản xuất gạch xi măng, chế biến gỗ, khung nhơm, cửa kính,
xay sát gạo, chế biến bún, phở, nấu rượu thủ công… thuộc các thành phần kinh
tế hộ gia đình, cá thể. Từ năm 2010 đến 2015 tồn huyện có 18 hợp tác xã, đã
giải thể 7 hợp tác xã, hiện nay còn 11 hợp tác xã đang hoạt động có đóng góp
thuế cho địa phương. Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp năm
2010 đạt 62 triệu đồng, đến năm 2015 đạt 3.904 triệu đồng, tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2010 – 2015 đạt 44%/năm. Lưới điện quốc gia đã phủ tới 100%
số xã, thị trấn; thơn, xóm có điện lưới quốc gia đạt 84,59% (4.343 hộ/5.134 hộ).
Tuy nhiên, đến nay vẫn cịn một số xóm vùng sâu, vùng xa chưa được sử dụng
điện, do dân cư sống rải rác nên việc đầu tư phát triển mở rộng lưới điện gặp
nhiều khó khăn.
Thương mại, dịch vụ có bước chuyển biến tích cực đáp ứng nhu cầu sản
xuất và đời sống nhân dân. Hệ thống thương mại, dịch vụ được mở rộng, lưu
thông hàng hóa thuận lợi, cung cầu hàng hóa đảm bảo. Đã đầu tư nâng cấp các
chợ trung tâm cụm xã và xây dựng mới 02 chợ gia súc tại Thị trấn và xã Lương
Thơng, góp phần đưa tổng mức lưu chuyển hành hóa đạt 13%/năm. Cơng tác

chống bn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mai được duy
trì thường xun; các mặt hàng chính sách phục vụ kịp thời, đáp ứng nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
16


Thu ngân sách trên địa bàn tăng khá, năm 2014 đạt 8,8 tỷ đồng/mục tiêu
Nghị quyết 3 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với đầu nhiệm kỳ, tốc độ bình quân 5
năm tăng đầu người tăng 1,97%/năm, đến năm 2014 đạt 17,23 triệu đồng. Chi
ngân sách trên địa bàn đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên cho hoạt động
bộ máy nhà nước, cơ quan đảng và các tổ chức đoàn thể, các đối tượng bảo trợ
xã hội và giải quyết kịp thời các nhiệm vụ đột xuất, phát sinh của địa phương.
Hoạt động của các ngân hàng luôn bám sát các chủ trương về nhiệm vụ và phát
triển kinh tế - xã hội của huyện. Tổng dư nợ của Ngân hàng chính sách xã hội
cho đến nay đạt 84.331 triệu đồng/10 chương trình tín dụng, tăng 20.646 triệu
đồng so với đầu năm 2010; Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
nguồn vốn huy động đạt 151.184 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm tăng 19,42%, dư nợ cho vay đạt 84.247 triệu đồng, bình quân mỗi năm tăng
33%, cơ cấu đầu tư tín dụng đúng hướng, tổ chức triển khai tốt cơ chế hỗ trợ lãi
suất theo chủ trương của Đảng, Chính phủ, bảo đảm hoạt động kinh doanh và hỗ
trợ phát triển sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân.
Công tác xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch luôn được quan tâm,
chú trọng đạt được những kết quả nhất định, từng bước lập lại trật tự, kỷ cương
trong quy hoạch. Quy hoạch Thị trấn đã được điều chỉnh và hoàn thành làm cơ
sở để quản lý, điều hành; đã và đang rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020, định hướng đến năm
2025, thực hiện quy hoạch và thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất đến năm
2025. Ưu tiên phát triển ổn định các vùng sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày
chất lượng cao, các vùng sản xuất nơng sản hàng hóa, các cơ sở chế biến nông
sản. Đồng thời tiếp tục đầu tư phát triển mạng lưới giao thơng, rà sốt, điều

chỉnh và triển khai quy hoạch giao thơng cho phù hợp tình hình thực tiễn. Tăng
cường công tác quản lý quy hoạch, từng bước thực hiện việc nâng cấp, duy tu,
bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường giao thong, tồn huyện có 29 tuyến
đường (14 tuyến đường huyện với 91 km đường xã, 15 tuyến xã với 53 km), đã
mở mới đưuọc 24 km đường huyện, 42 km đường xã, bê tơng hóa được 30 km
đường thơn xóm; xây mới được 01 cầu treo, 02 cầu cứng. Hệ thống giao thông
17


của huyện đảm bảo thông suốt, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa
của nhân dân.
Cơng tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được tăng cường, các
hoạt động bảo vệ môi trường được quan tâm chỉ đạo, không để xảy ra ô nhiễm
môi trường. Đã xây dựng và đưa vào sử dụng bãi xử lý rác thải của huyện, củng
cố hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt tại các xã, thị trấn, góp phần giảm thiểu ơ
nhiễm mơi trường và đóng góp quan trọng vào mục tiêu phát triển bền vững.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân được 17.028
giấy. Hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính của 11/11
xã, thị trấn, xây dựng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2015, triển khai
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 – 2020.
Về văn hóa – xã hội:
Từ khi có chủ trương triển khai thực hiện chính sách dân tộc của Đảng,
huyện đã chú trọng đẩy mạnh công tác giáo dục, công tác dân vận, công tác
tuyên giáo, nhằm giáo dục sâu rộng kiến thức khoa học kỹ thuật, kiến thức văn
hóa, văn minh, tiên tiến; tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
của Nhà nước… bằng các hình thức: Đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dực, nâng
cao chất lượng giáo dục, mở các lớp bổ túc văn hóa, sơ cấp, trung cấp lý luận
chính trị, gửi cán bộ và con em các dân tộc đi đào tạo, và thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho đồng bào. Kết
quả đạt được rất khả quan, tỷ lệ mù chữ ngày càng giảm, trình độ dân trí của

nhân dân ngày càng được nâng lên, nhân dân đã từng bước biết áp dụng khoa
học vào sản xuất, làm cho đời sống các dân tộc thêm ổn định, niềm tin giữa nhân
dân với Đảng luôn được củng cố, những âm mưu của các thế lực thù địch đã
được nhân dân phát hiện, tố giác và ngăn chặn kịp thời làm cho tình hình trật tự
an tồn xã hội và an ninh biên giới được ổn định và giữ vững, nhân dân có ý
thức trách nhiệm đối với quyền và nghĩa vụ cơng dân của mình ngày càng cao.
Điều đó thể hiện hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc mang lại, vì thế tiếp tục
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc sẽ là cơ sở, điều kiện cho việc
đem lại ánh sáng văn minh, dân chủ, công bằng đến các vùng đồng bào dân tộc.
18


Q trình thực hiện chính sách dân tộc ở Huyện Thông Nông, tỉnh Cao
Bằng cũng đã đem lại cho đời sống của các đồng bào dân tộc có nhiều thay đổi
mới. Do việc triển khai các chương trình, dự án như: Chương trình nước sạch, y
tế dự phịng, chương trình 135, chương trình xóa đói giảm nghèo, phong trào
xây dựng gia đình văn hóa, bản làng văn hóa, kế hoạch hóa gia đình,… Bước
đầu đã giúp nhiều gia đình đồng bào dân tộc vượt qua khó khăn thiếu thốn, sớm
ổn định cuộc sống. Các loại dịch bệnh được dập tắt kịp thời, tỷ lệ gia tăng dân số
giảm, sự phát triển của mạng lưới y tế đã giúp đồng bào có thói quen đến trạm y
tế chữa bệnh khi ốm đau, thay cho các hủ tục mê tín, cúng bái lạc hậu. Những
kết quả đó đã minh chứng cho hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc đã mạng lại
cho đồng bào những thay đổi thiết thực. Chính vì vậy, cần phải tìm những giải
pháp để tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước trên địa bàn huyện, sẽ là điều kiện để giải quyết các vấn đề xã hội,
giúp các đồng bào các dâ tộc vượt qua những khó khăn của cuộc sống tạo dựng
cho họ có cuộc sống văn minh. Hệ thống trường lớp tiếp tục được củng cố, phát
triển số trường, từ năm 2010 đến năm 2015 tăng 06 trường; đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên tăng về số lượng và chất lượng, đạt chuẩn 100%, trên chuẩn
chiếm 75%; chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên, số học sinh trung

bình mỗi năm tăng 132 học sinh; số học sinh bỏ học hằng năm đều giảm; duy trì
sĩ số đạt trên 92%. Đã hồn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và giữ
vững phổ cập trung học cơ sở; 100% xã, thị trấn có trường mầm non; xây dựng
trường chuẩn quốc gia đạt 3 trường. Cơng tác xã hội hóa giáo dục, khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được các cơ quan, đơn vị và nhân dân tích
cực hưởng ứng.
Đội ngũ cán bộ y tế tăng cả số lượng, chất lượng, 11/11 trạm y tế xã, thị
trấn có bác sĩ, 153/153 xóm có nhân viên y tế thơn bản hoạt động; trang thiết bị,
cơ sở vật chát từ tuyến huyện đến các trạm y tế xã, thị trấn được tăng cường.
Chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên; giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1
tuổi 24‰, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em duới 5 tuổi từ 19,5% (năm 2011)
xuống 16,6% (năm 2014), trung bình 0,2%/năm; thực hiện có hiệu quả các
chương trình mục tiêu quốc gia về y tế trên địa bàn, không để xảy ra các ổ dịch
19


lớn. Tập trung xây dựng trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, số xã đạt tiêu chí quốc
gia về y tế đạt 5/11 xã, thị trấn. Ngồi ra, cơng tác dân số kế hoạch hóa gia đình,
tiếp tục được triển khai có hiệu quả, đẩy mạnh cơng tác truyền thơng dân số,
chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo vệ và chăm sóc bà mẹ, trẻ em, giảm tỷ lệ sinh,
giảm tình trạng sinh con thứ ba trở lên, giảm tỷ suất sinh 0,35‰ tốc độ tăng dân
số tự nhiên 0,5%/năm, từng bước nâng cao chất lượng dân số.
Hoạt động văn hóa, thơng tin, thể thao và thiết chế văn hóa tiếp tục được
đầu tư xây dựng từng bước đáp ứng được nhu cầu của nhân dân; quản lý về các
hoạt động văn hóa, thơng tin, thể thao được tăng cường. Ngăn chặn và đẩy lùi có
hiệu quả các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, các hoạt động vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực văn hóa. Năm 2010 số hộ gia đình được cơng nhận gia đình văn
hóa đạt 74% đến năm 2014 đạt 68%; số làng văn hóa đạt 82/153 làng, đạt 53%;
trên 92,5% cơ quan, đươn vị, trường học đạt văn hóa. Cơng tác bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc được chủ trọng. Phong trào

thể dục thể thao quần chúng được duy trì và có bước phát triển, từng bước đáp
ứng tốt hơn việc rèn luyện sức khỏe và nâng cao sức khỏe của nhân dân.
Hệ thống truyền thanh – truyền hình từ huyện đến các xã, thị trấn được
tăng cường về cơ sở vật chất, luôn bám sát chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần tích cực vào cơng tác truyền
thông, định hướng xã hội, động viên nguồn lực cho việc giữ vũng ổn định chính
trị, phát triển kinh tế, xã hội của huyện; số hộ được xem truyền hình đạt trên
85%, số hộ được nghe đài tiếng nói Việt Nam khoảng 95%; hệ thống thông tin,
Báo Cao Bằng, tạp chí được phát hành đến các chi bộ thơn, xóm; tổ chức tốt các
sự kiện, các ngày lễ lớn của địa phương, đất nước. Đăc biệt, bưu chính – Viễn
thông, công nghệ thông tin phát triển mạnh, số điện thoại cố định và điện thoại
di động hiện có hơn 8.500 thuê bao, đạt 36 thuê bao/100 dân; 11/11 xã, thị trấn
được phủ sóng điện thoại di động, 60% số xã, thị trấn có điểm bưu điện văn hóa
xã, đáp ứng nhu cầu về thông tin liên lạc, phục vụ sản xuất và nâng cao đời sống
văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Cơng tác xóa đói giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm và đảm
bảo an sinh xã hội được triển khai đồng bộ, công tác dân tộc, tôn giáo được quan
20


tâm chú trọng. Các chương trình mục tiêu, dự án, chính sách hỗ trợ vùng đặc
biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được thực hiện có hiệu quả. Qua
các chương trình mục tiêu quốc gia, đã thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ phát
triển sản xuất, giải quyết việc làm, hỗ trợ học sinh, sinh viên nghèo. Tỷ lệ hộ
nghèo của huyện giảm từ 69,64% (năm 2010) xuống cịn 39,38% (năm 2014)
trung bình mỗi năm giảm 5%/năm đồng thời thực hiện chính sách hỗ trợ, tư vấn,
giới thiệu, giải quyết việc làm cho trên 400 lao động, trong đó xuất khẩu lao
động ngồi nước 448 người; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 1.163
người. Thực hiện tốt các chính sách xã hội và đảm bảo an sinh xã hội, các chế
độ chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ, người có cơng, đối tượng

chính sách được thực hiện đầy đủ. Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa được đẩy
mạnh, quỹ đền ơn đáp nghĩa huy động được 483 triệu đồng, hỗ trợ làm nhà được
86 nhà; công tác bảo trợ xã hội được duy trì thường xun, cơng tác bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế được tổ chức thực hiện tốt, bảo đảm quyền lợi của các đối
tượng tham gia và thụ hưởng chính sách cũng như quyền và lợi ích hợp phát của
người lao động và người sử dụng lao động.
Thực hiện tốt chính sách địa đồn kết dân tộc, thường xuyên cung cấp
thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước đến các vùng dân tộc; phát huy tốt vai trị người có uy tín
trong đồng bào dân tộc trong việc thực hiện quy ước nếp sống mới, ngăn chặn
việc truyền đọa trái pháp luật, tham gia phát triển kinh tế - xã hội giữ gìn an ninh
trật tự ở cơ sở. Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc bảo đảm phù hợp đúng với
từng loại chính sách và các đối tượng được thụ hưởng theo từng giai đoạn. Tình
hình tơn giáo cơ bản ổn định; cơng tác quản lý nhà nước về tôn giáo và các hoạt
động tôn giáo được tăng cường, điểm nhóm đồng bào theo đạo Tin lành chấp
hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
tích cực sản xuất, đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, tham giai
các phong trào thi đua yêu nước do địa phương phát động.
Cơng tác quốc phịng, an ninh
Quốc phòng an ninh được tăng cường, thế trận quốc phòng toàn dân gắn
với thế trận an ninh nhân dân được xây dựng vững chắc, an ninh chính trị ổn
21


định, trật tự an toàn xã hội được giữu vững. Tập trung chỉ đạo xây dựng huyện,
xã thành khu vực phịng thủ vững chắc, triển khai có hiệu quả các chương trình
hành động về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Phong trào tồn
dân tham gia bảo vệ Tổ quốc, quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc
gia được triển khai tích cực, kết quả tốt. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và giáo dục quốc phòng an ninh cho các đối tượng đạt 100% chỉ tiêu kế

hoạch; tổ chức diễn tập chiến đấu trị an 11/11 xã, thị trấn đạt kết quả khá, tổ
chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện đạt kết quả tốt. Thường xuyên quan
tâm xây dựng lực lượng dân quan tự vệ theo đúng Luật Dân quân tự vệ, tỷ lệ
Dân quân tự vệ đạt 2,16% so với tổng dân số; tổ chức huấn luyện lực lượng Dân
quân tự vệ, dự bị động viên đúng, đủ nội dung, thời gian, quân số tham gia, chất
lượng huấn luyện ngày càng được nâng lên.
Xây dựng lực lượng Công an, Qn sự, Biên phịng vững mạnh tồn diện,
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; phát huy tốt chức năng
tham mưu, giúp cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc. Tham gia tích cực vào các chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, phịng chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Thực hiện nghiêm túc Nghị định
77/2010/NĐ-CP về quy chế phối hợp giữa 3 lực lượng Cơng an, Qn sự, Biên
phịng. Các lực lượng chức năng đã xây dựng quy chế phối hợp hoạt động và tổ
chức duy trì triển khai thực hiện có hiệu quả, trong vòng 5 năm từ 2010 đến
2015, cấp huyện đã tổ chức giao ban được 60 lần với 780 lượt người tham gia;
giao ban cấp xã 660 lần với 3.960 lượt người tham gia; tổ chức tuần tra bảo vệ
đường biên, mốc giới được 579 lần/4.084 cơng, góp phần bảo vệ vững chắc chủ
quyền biên giới quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên
địa bàn.
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật được tăng cường. Các
cơ quan tư pháp được củng cố, kiện toàn. Triển khai tuyên truyền các văn bản
luật, dưới luật, các bộ Luật cả Nhà nước đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức và nhân dân được 478 cuộc có 33.108 người tham dự, qua đó góp phần
nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, đảng viên, công
22


chức, viên chức và nhân dân; đến nay 100% số thơn, xóm có tổ hịa giải, 11/11
xã, thị trấn có Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý. Hoạt động điều tra, truy tố, xét xử có

chuyển biến tích cực, kịp thời giải quyết các vụ án, vụ việc phát sinh. Trong
những năm qua các cơ quan chức năng bảo vệ pháp luật đã khởi tố điều tra 47
vụ/112 bị can, tỷ lệ điều tra khám phá án bình quân đạt 90,8%; truy tố, xét xử
38/39 vụ án hình sự với 103 bị cáo, tỷ lệ giải quyết đạt 979 thụ lý, xét xử 30/30
vụ án hơn nhân và gia đình; về án dân sự thụ lý 13 vụ việc, giải quyết, xét xử
12/13 vụ, tỷ lệ giải quyết 92%. Công tác thi hành án dân trên địa bàn huyện thực
hiện đúng luật định, từ năm 2010 đến nay đã giải quyết 234 vụ việc, khơng có
khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự. Việc xét xử, giải quyết án đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật, không xảy ra tình trạng oan sai, lọt tội phạm. Duy trì
thương xuyên, định kỳ, đột xuất việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định; đã tiếp 25 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị;
tiếp nhận 149 đơn, thư các loại, nội dung các đơn thư chủ yếu liên quan đến
tranh chấp đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, giải quyết chế độ chính sách.
Qua xem xét huyện đã chỉ đạo các cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét,
giải quyết theo đúng quy định, khơng có đơn, thư tồn đọng kéo dài, khơng có
điểm nóng phức tạp về khiếu kiện đơng người xảy ra.
Quán triệt tổ chức thực hiện tốt NQTW 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với cơng tác đấu tranh phịng chống tham nhũng, lãng phí và
Nghị quyết TW 4 về “ Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Chỉ
đạo các phòng, ban, ngành xây dựng kế hoạch phòng, chống tham nhũng, lãnh
phí tại cơ quan, đơn vị. Với sự quyết tâm, nỗ lực của các tổ chức Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và cả hệ thống chính trị, cơng tác phịng chống tham
nhũng, lãng phí đã có những bước chuyển biến tích cực cả về nhận thức, hành
động và đạt được những kết quả bước đầu, nhất là trong phịng ngừa, cơng khai,
minh bạch hóa tài sản, thu nhập, cải cách thủ tục hành chính, quản lý tài sản
cơng.
Cơng tác xây dựng Đảng
Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng được tăng cường. Tập trung chỉ đạo
việc triển khai, quán triệt học tập các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của
23



tỉnh ủy thoe hướng đổi mới, coi trọng việc chỉ đạo cụ thể hóa các nghị quyết của
Đảng các cấp thành các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể để triển khai tổ
chức thực hiện; quan tâm nắm bắt tình hình tư tưởng và dư luận xã hội; tăng
cường cơng tác giáo dục lý luận chính trị, đẩy mạnh giáo dục truyền thống thông
qua việc đưa lịch sử Đảng bộ huyện vào giảng dạy tại trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện. Nghiêm túc quán triệt và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 03 của Bộ
Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh đến cán bộ, đảng viên. Đến nay, 100% cán bộ, đảng viên xây dựng, bổ
sung chuẩn mực đạo đức; 100% cán bộ, đảng viên lãnh đạo chủ chốt các cấp
thực hiện tốt quy định nêu gương theo tư tưởng tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh.
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết TW 4 (khóa X) “ Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay” trong toàn đảng bộ; tổ chức kiểm điểm
nghiêm túc đúng quy định, quy trình từ tập thể Ban Thường vụ Huyện ủy và cá
nhân Ban Thường vụ, các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị
từ huyện đến cơ sở. Qua kiểm điểm nhận thức của các cấp ủy, các cơ quan, đơn
vị đã được nâng cao, thấy được những hạn chế yếu kém của bản thân, cơ quan,
đơn vị từ đó đưa ra những biện pháp sửa chữa, khắc phục kịp thời, góp phần
nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc phục vụ nhân
dân, phát huy tinh thần đồn kết trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa
phương, cơ quan, đơn vị.
Công tác xây dựng Đảng về tổ chức và cơng tác cán bộ có nhiều đổi mới,
hệ thống tổ chức Đảng từ huyện đến cơ sở tiếp tục được củng cố và phát triển;
chất lượng sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ được nâng cao. Thực hiện tốt
chương trình số 11 – CTr/TU và Đề án số 03-ĐA/TU của Tỉnh ủy. Hằng năm
đáng giá phân tích chất lượng đảng viên và tổ chức đảng theo đúng quy định; tỷ
lệ tổ chức cơ sở Đảng xếp loại trong sạch, vũng mạnh hằng năm đạt trên 80%;
tách và thành lập mới được 27 chi bộ; đến nay 153/153 xóm có chi bộ; đã kết

nạp được thêm 671/500 đảng viên mới đạt 134,2% chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện đề ra. Thực hiện nề nếp việc nhận xét đánh giá cán bộ định kỳ,
hằng năm trước khi quy hoạch, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm, đề bạt đảm bảo
24


×