Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giáo trình Hành vi người tiêu dùng (Nghề: Kinh doanh thương mại - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.15 KB, 106 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH

MƠN HỌC: HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG
NGÀNH, NGHỀ: KINH DOANH THƯƠNG MẠI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

(Ban hành kèm theo Quyết định Số 161/QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày 15 tháng 6 năm
2018 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2018


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình được biên soạn dựa trên các các tác giả lớn đã nghiên cứu, đã
có kế thừa và chọn lọc nội dung phù hợp. Hành vi người tiêu dùng là một lĩnh
vực nghiên cứu có nguồn gốc từ các khoa học như tâm lý học, xã hội học, kinh
tế học. Hành vi người tiêu dùng chú trọng đến việc nghiên cứu tâm lý cá nhân,
nghiên cứu nhưng niềm tin cốt yếu, những giá trị, những phong tục tập quán
ảnh hưởng đến hành vi con người và những ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cá
nhân trong quá trình mua sắm tiêu dùng. Đặc biệt nghiên cứu hành vi người


tiêu dùng là một phần quan trọng trong nghiên cứu kinh tế học với mục đích tìm
tiểu xem bằng cách nào, tại sao người tiêu dùng mua hay không mua sản
phẩm/dịch vụ, và quá trình mua sắm của họ diễn ra như thế nào.
Sự hiểu biết hành vi người tiêu dùng sẽ cung cấp nền tảng cho những chiến
lược marketing, như việc định vị sản phẩm, phân khúc thị trường, phát triển sản
phẩm mới, áp dụng thị trường mới, marketing mix,…. Những hoạt động
marketing chủ yếu này sẽ hiệu quả hơn khi được đặt trên cơ sở sự hiểu biết về
hành vi người tiêu dùng
Đồng Tháp , ngày tháng năm 2018
Tham gia biên soạn
1. Lê Thị Thùy Trang
2. Nguyễn Thị Kim Hương

1


MỤC LỤC

TRANG
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU
DÙNG

8

1. Đối tượng, nội dung nghiên cứu hành vi người tiêu dùng

8

1.1. Đối tượng


8

1.2. Nội dung nghiên cứu hành vi người tiêu dùng

8

2. Đặc điểm nghiên cứu hành vi người tiêu dùng

9

3. Ứng dụng của nghiên cứu hành vi người tiêu dùng

11

3.1. Trong bán hàng

11

3.1. Trong marketing

12

4. Những khái niệm và luận điểm cơ bản khi nghiên cứu hành vi
người tiêu dùng
5. Phân loại hành vi người tiêu dùng.

13
13

Chương 2: CÁC YẾU TỐ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN

HÀNH VI MUA HÀNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG 

15

1. Văn hóa

15

1.1. Khái quát về văn hóa

15

1.2. Các yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến hành vi người tiêu
dùng

15

1.3. Nhánh văn hóa

16

2. Giai tầng xã hội

16

2.1. Bản chất của giai tầng xã hội

16

2.2. Các biến số quyết định giai tầng xã hội


16

2.3. Đặc trưng của giai tầng xã hội

19

2.4. Xác định và phân loại giai tầng xã hội

21
2


2.5. Giai tầng xã hội và phân đoạn thị trường
3. Những ảnh hưởng của gia đình tới hành vi tiêu dùng
3.1. Gia đình với vai trị là một đơn vị mua và tiêu dùng
3.2. Chu kỳ đời sống gia đình và hành vi mua trong từng
giai đoạn

22
24
24
25

3.3. Vai trò của các thành viên gia đình trong quyết định
mua hàng

27

3.4. Các khuynh hướng biến đổi của mơ hình gia đình

trong cuộc sống hiện đại

28

4. Những ảnh hưởng khác đến hành vi người tiêu dùng
4.1. Xu hướng
4.2. Công nghệ
Chương 3: CÁC YẾU TỐ CÁ NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HÀNH VI MUA HÀNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG.
1. Cá tính và độ tuổi, giới tính ảnh hưởng đến hành vi người
tiêu dùng
1.1. Khái niệm cá tính, giới tính, tuổi
1.2. Các học thuyết về cá tính
1.3. Khai thác yếu tố cá tính trong hoạt động marketing
1.4. Tác động của yếu tố giới tính lên hành vi mua hàng của
người tiêu dùng
1.5. Tác động của yếu tố tuổi lên hành vi mua hàng của
người tiêu dùng

31
33

34
34
34
35
36
37
37


2. Động cơ ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
2.1. Khái quát về động cơ

38

2.2. Các loại động cơ mua hàng thường gặp

38

2.3. Các lý thuyết cơ bản về động cơ ảnh hưởng tới hành
vi mua hàng

39

2.4. Chiến lược marketing dựa trên hiểu biết động cơ của
khách hàng

41
3


3. Nhận thức ảnh hưởng hành vi của người tiêu dùng
3.1. Khái quát về trình độ nhận thức của người tiêu dùng

42

3.2. Quá trình người tiêu dùng tăng cường trình độ nhận
thức

42


3.3. Một số ứng dụng marketing với trình độ nhận thức
của người tiêu dùng
4. Thái độ của người tiêu dùng
4.1. Tổng quan về thái độ
4.2. Sự hình thành thái độ của người tiêu dùng
4.3. Mối quan hệ giữa thái độ và hành vi
4.4. Các mơ hình nghiên cứu thái độ và trách nhiệm
4.5. Những phương thức tác động để thay đổi thái độ
4.6. Ước lượng ảnh hưởng của sự thay đổi đối với thái độ
5. Kiến thức ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
5.1. Khái niệm kiến thức
5.2. Các dạng kiến thức
5.3. Quá trình xuất hiện của kiến thức
5.4. Vai trò của kiến thức đối với hành vi người tiêu dùng
6. Thu nhập và nghề nghiệp ảnh hưởng đến hành vi người tiêu
dùng.
6.1.

Khái niệm về thu nhập, nghề nghiệp.

6.2. Tác động của thu nhập lên hành vi mua hàng của
người tiêu dùng.
6.3. Tác động của nghề nghiệp lên hành vi mua hàng của
người tiêu dùng.

44
46
47
48

51
52
52
54
56
57
57
60
60
60
61
61

Chương 4: MUA SẮM VÀ HỆ QUẢ CỦA MUA SẮM.
1. Nhận ra nhu cầu
1.1.

Nhu cầu

64
64
4


1.2.

Phân loại nhu cầu

64


1.3.

Cách thức nhận ra nhu cầu của người tiêu dùng

65

2. Các yếu tố kích thích nhu cầu

68

3. Q trình tìm kiếm thơng tin

71

4. Thực hiện việc mua sắm và những hệ quả của nó

72

Chương 5: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HÀNH VI
NGƯỜI TIÊU DÙNG

79

1. Khái niệm và vai trị của nghiên cứu hành vi người tiêu dùng

79

2. Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu bên ngồi

80


3. Nhóm phương pháp sử dụng dữ liệu nội bộ

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

103

5


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Hành vi người tiêu dùng
Mã mơn học: MH20
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí: Là mơn khoa học chuyên ngành bắt buộc trong nội dung chương trình
đào tạo trung cấp ngành trung cấp nghiệp vụ bán hàng, được bố trí giảng dạy sau
các mơn học đại cương.
- Tính chất: Nội dung mơn học tập trung vào giới thiệu các lý thuyết khoa học
về hành vi người tiêu dùng và vai trò của nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
trong marketing, nghiên cứu những nhóm yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi
người tiêu dùng trong quá trình mua sắm và sử dụng sản phẩm. Trên cơ sở đó
thảo luận việc ứng dụng những hiểu biết hành vi người tiêu dùng vào quá trình
ra quyết định về các chính sách và cơng cụ marketing trong thực tiễn.
- Ý nghĩa và vai trị mơn học: Hiểu sự vận hành tác động giữa việc nghiên cứu
hành vi người tiêu dùng vào kinh doanh thực tế.
Mục tiêu môn học:
-Về kiến thức: Trình bày các khái niệm khách hàng, hành vi người tiêu dùng,
các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng, các phương pháp nghiên cứu

hành vi người tiêu dùng, vai trò của việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
trong hoạt động marketing, kinh doanh.
Giải thích được các ưu và nhược điểm của các phương pháp
nghiên cứu hành vi người tiêu dùng. Mô tả được các mối liên hệ tác động giữa
các yếu tố ảnh hưởng hành vi người tiêu dùng.
-Về kỹ năng: Vận dụng được các kiến thức phân tích hành vi người tiêu dùng.
Phân biệt được các phương pháp nghiên cứu hành vi người tiêu dùng. Đánh giá
và chọn lựa được cách thức nghiên cứu hành vi người tiêu dùng hỗ trợ cho hoạt
động marketing, bán hàng.
-Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có tinh thần tự học và làm việc nhóm tốt,
hiểu được những kỹ năng, đặc tính của cơng việc phân tích hành vi người tiêu
dùng cần có, tự sắp sếp hồn thành các nhiệm vụ được giao. Có năng lực tự chủ
và trách nhiệm nghiêm túc trong học tập, xác định đúng đắn động cơ và mục
đích học tập.
6


Nội dung môn học:

7


Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Mã chương MH20-01
Giới thiệu:
Chương 1 trình bày những khái niệm cơ bản nhất về mục tiêu, đối tượng
nghiên cứu của khoa học Hành vi người tiêu dùng, quá trình hình thành và phát
triển của khoa học hành vi người tiêu dùng, đặc điểm và phương pháp nghiên
cứu hành vi người tiêu dùng; mơ hình nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên

cứu hành vi khách hàng vào quyết định marketing sẽ giúp người học nắm được
tổng quan nhất về lôgic và lộ trình kiến thức trong giáo trình này.
Mục tiêu:
- Kiến thức: hiểu các khái niệm cơ bản khách hàng, người tiêu dùng, hành vi
người tiêu dùng, phân loại và đặc điểm của người tiêu dùng, nội dung của
nghiên cứu và các lợi ích của việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng.
- Kỹ năng: phân loại, sắp xếp hành vi người tiêu dùng.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: có tinh thần tự học và làm việc nhóm tốt, tự
sắp sếp hồn thành các nhiệm vụ được giao.
Nội dung chính:
1. Đối tượng, nội dung nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
1.1.

Đối tượng

Mơn học sử dụng hai cách tiếp cận chính: định hướng vi mơ, tập trung vào
tiến trình tâm lý cá nhân mà người tiêu dùng sử dụng để thu nhận/tiêu dùng/loại
bỏ sản phẩm; định hướng vĩ mô, tập trung vào hành vi ứng xử của nhóm và bản
chất biểu tượng của hành vi người tiêu dùng, định hướng này nhấn mạnh việc sử
dụng các lý thuyết về xã hội học và nhân chủng học.
Hành vi người tiêu dùng liên quan chủ yếu đến việc mua sản phẩm/dịch vụ,
ngoài ra nó cũng bao gồm hành vi sử dụng, loại bỏ dịch vụ, hoạt động và cả
những ý tưởng của người tiêu dùng. Hơn nữa, những người làm thị trường phải
luôn nghiên cứu hành vi người tiêu dùng để biết được ai mua, sử dụng và loại bỏ
những sản phẩm nào, cũng như khi nào, ở đâu và vì sao.
1.2.

Nội dung nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
8



a) Đặc điểm người tiêu dùng của sản phẩm/dịch vụ?
- Đặc điểm nhân khẩu học, phong cách sống…
- Nhu cầu, động cơ, thị hiếu, tập quán mua và sử dụng
- Thái độ đối với sản phẩm/dịch vụ
b) Những phản ứng của người tiêu dùng
- Phản ứng cảm giác: Cảm xúc, cảm nhận, tình cảm
- Phản ứng tri giác: Suy nghĩ, nhận thức, hiểu biết, phán đoán, niềm tin, thái độ
- Phản ứng hành vi: Hành động liên quan đến tiêu dùng như xem quảng cáo,
vào một cửa hàng, mua, sử dụng, thay thế một sản phẩm.
c) Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng:
- Yếu tố văn hoá: văn hoá cốt lõi, văn hoá thứ cấp
- Yếu tố xã hội: nhóm xã hội, nhóm tham khảo, giai tầng xã hội
- Yếu tố cá nhân: tuổi tác đường đời, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, lối sống,
cá tính
- Yếu tố tâm lý: động cơ, nhận thức, hiểu biết, niềm tin, thái độ
2. Đặc điểm nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
2.1. Hành vi người tiêu dùng có phạm vi rộng hơn việc mua hàng đơn
thuần
Cách thức người tiêu dùng mua hàng là cực kì quan trọng đối với người
làm thị trường. Tuy nhiên, nghiên cứu việc sử dụng và loại bỏ hàng hóa của
người tiêu dùng đóng vai trị không kém phần quan trọng đối với các quyết định
Marketing.
Thu nhận: là tiến trình người tiêu dùng thu nhận một hàng hóa. Mua
hàng là một cách thể hiện của hành vi thu nhận. Thu nhận gồm nhiều cách khác
nhau để có được những sản phẩm và dịch vụ mong muốn như mua, mượn, trao
đổi, thuê, nhận quà hoặc thậm chí trộm cắp.
Sử dụng: là tiến trình người tiêu dùng sử dụng một hàng hóa. Sau khi
người tiêu dùng thu nhận một sản phẩm hoặc dịch vụ, họ sẽ sử dụng nó theo
nhiều cách khác nhau. Sử dụng được đánh giá là yếu tố then chốt của hành vi

người tiêu dùng vì 2 nguyên nhân sau đây. Trước hết, sử dụng thể hiện những
biểu tượng quan trọng đối với người tiêu dùng. Âm nhạc, đồ trang sức, ô tô cũng
9


có thể cho biết người sử dụng là ai và họ cảm thấy như thế nào. Thứ hai, hành vi
sử dụng cũng có thể tác động đến những hành vi khác. Ví dụ, người tiêu dùng
khơng hài lịng có thể truyền đạt những kinh nghiệm xấu đến người khác, khiếu
nại đến cơng ty và các cơ quan có trách nhiệm, gây ảnh hưởng tiêu cực các kết
quả kinh doanh của cơng ty.
Loại bỏ: là tiến trình một người tiêu dùng vứt bỏ một hàng hóa. Cuối
cùng, hành vi người tiêu dùng xem xét việc loại bỏ. Hành vi loại bỏ có thể có
những ứng dụng cực kì quan trọng đối với người làm thị trường. Ví dụ, những
người tiêu dùng quan tâm đến môi trường sẽ trả thêm tiền cho những sản phẩm
có khả năng tự hủy, hoặc những sản phẩm được làm từ những vật liệu có thể tái
chế hoặc không làm ô nhiễm môi trường.
2.2. Hành vi người tiêu dùng là một tiến trình năng động
Hành vi người tiêu dùng là một chuỗi hành vi thu nhận, sử dụng và loại
bỏ, đây là một tiến trình năng động theo thời gian. Chuỗi hành vi này có thể xảy
ra trong khoảng thời gian tính bằng giờ, ngày, tuần, tháng hay thậm chí là năm.
Để minh họa cho tiến trình này, chúng ta cho ví dụ về một gia đình đã
mua và đang sử dụng một chiếc xe ô tô mới. Việc sử dụng sẽ cung cấp cho gia
đình đó những thơng tin - chiếc xe đó có tốt, đáng tin cậy khơng, có gây ấn
tượng đối với người khác hay khơng và có ảnh hưởng xấu đến mơi trường
khơng? ảnh hưởng đến việc khi nào, có hay khơng, bằng cách nào đó và tại sao
gia đình đó sẽ loại bỏ chiếc xe thông qua bán, trao đổi hoặc loại bỏ. Bởi họ luôn
luôn cần phương tiện đi lại, nên việc loại bỏ chiếc xe này có thể tác động đến
việc khi nào, có hay khơng, bằng cách nào và tại sao những thành viên trong gia
đình muốn mua một chiếc xe khác trong tương lai.
Các thị trường tổng thể xung quanh kết nối một quvết định loại bỏ của

người tiêu dùng này với một quyết định mua của người tiêu dùng khác. Ví dụ.
những người tiêu dùng mua xe cũ đồng nghĩa với việc mua lại những chiếc xe bị
loại bỏ bởi người khác. Các đơn vị kinh doanh như các cửa hàng đồ cổ, bán đấu
giá trực tuyến, bán xe oto, xe máy cũ, quần áo cũ là những ví dụ về các doanh
nghiệp kết nối hành vi loại bỏ của người này với hành vi mua của người khác.
2.3. Hành vi người tiêu dùng có thể liên quan đến nhiều người
Hành vi người tiêu dùng không nhất thiết phản ánh hoạt động của một cá
nhân. Một nhóm bạn bè, đồng nghiệp, hoặc tồn bộ gia đình có thể lên kế hoạch
10


cho một buổi tiệc sinh nhật, quyết định nơi ăn tối hoặc chọn điểm đến du lịch.
Hơn nữa, các cá nhân tham gia có thể đóng một hay nhiều vai trị khác nhau.
Ví dụ: trong trường hợp mua xe ơtơ. Một hoặc nhiều thành viên trong gia
đình có thể đóng vai trị là nguồn thu thập thơng tin về các mẫu xe. Những người
khác là người gây ảnh hưởng và cố gắng tác động đến kết quả của quyết định
mua. Một hoặc vài thành viên khác có thể đảm nhận mua hàng thông qua trả
tiền, và một số hay tất cả mọi người sử dụng chiếc xe này. Cuối cùng, một vài
thành viên trong gia đình sẽ có trách nhiệm loại bỏ chiếc xe.
2.4. Hành vi người tiêu dùng liên quan đến nhiều quyết định
Hành vi người tiêu dùng liên quan đến việc quyết định thu nhận/sử
dụng/loại bỏ hay không, vì sao, khi nào, ờ đâu, bàng cách nào, tốn bao nhiêu,
thường xuyên hay không và mất bao nhiêu thời gian?
- Quyết định Thu nhận/sử dụng/loại bỏ một hàng hóa hay không?
- Thu nhận, sử dlụng và loại bỏ cái gì?
- Vì sao thu nhận, sử dụng và loại bỏ một hàng hóa?
- Vì sao khơng thu nhận, sử dụng hay loại bỏ hàng hóa?
- Làm cách nào để thu nhận, sử dụng và loại bỏ một hàng hóa?
- Khi nào thu nhận, sử dụng và loại bỏ một hàng hóa?
- Thu nhận, sử dụng và loại bỏ hàng hóa ở đâu?

- Thu nhận, sử dụng và loại bỏ bao nhiêu hàng hóa, thường xun hay
khơng và kéo dài bao lâu?
3. Ứng dụng của nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
3.1.

Trong bán hàng

Nói chung, nghiên cứu người tiêu dùng giúp những người làm thị trường
phát triền các kế hoạch sản phẩm cụ thể cũng như các chiến lược Marketing ở
tầm cao hơn. Những chiến lược Marketing này xác định, chẳng hạn, cách thức
các công ty thực hiện phân đoạn thị trường, chọn thị trường mục tiêu và định vị,
cũng như các quyêt định về sản phẩm, truyền thông cổ động, giá và phân phối.
Khi phát triển chương trình xúc tiến bán, người làm thị trường có thể sử dụng
nghiên cứu về mục tiêu quảng cáo để khuyến nghị các mục tiêu xúc tiến bán, và
xác định những chiến thuật thích ứng nhằm đạt mục tiêu. Có những chiến thuật
hữu hiệu đem lại kết quả vượt mong đợi, như chương trình của S.C. Johnson &
11


Son. Để cổ động cho thuốc diệt côn trùng Raid ở Thái Lan, Johnson đề nghị trả
2 xu/một con gián. Chương trình này đã thực sự gây ấn tượng khi có hàng ngàn
con gián bị giết được đem đến nhận thưởng. Cơng ty cũng có thể sử dụng nghiên
cứu người tiêu dùng để ấn định thời điểm xúc tiến bán. Ví dụ, người làm thị
trường có thể sử dụng cơ sở dữ liệu Marketing để biết được doanh số bán tăng
chậm nhất khi nào, xúc tiến bán là cần thiết lúc nào để tăng doanh số.
Qui mô lực lượng bán hàng: Bằng việc theo dõi sự lui tới của khách hàng
vào những thời điểm khác nhau, tại những ngày khác nhau trong tuần, nhà bán
lẻ có thể xác định số lượng nhân viên cần thiết phục vụ khách hàng.
Cách thức nhân viên bán hàng phục vụ khách hàng: Nghiên cứu có thể hữu
ích khi nhà quản trị chọn nhân viên bán hàng và đánh giá cách thức tốt nhất

phục vụ khách hàng. Mặc dù có nhiều tranh cãi, song kết quả chung nhất của các
nghiên cứu là: người bán hàng càng quen thuộc với khách hàng thì phục vụ càng
tốt. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nhân viên có thể phục vụ tốt hơn khi có tâm
trạng tốt. Điều này ngụ ý nhà quản trị nên hoạch định các chiến thuật nhằm cải
thiện tâm trạng nhân viên bán hàng.
3.2. Trong marketing
Nghiên cứu người tiêu dùng giúp người làm thị trường khám phá các thông
tin về hành vi người tiêu dùng. Hiểu biết những vấn dề này thực chất là để phát
triền các chiến lược Markcting hữu hiệu: phân đoạn thị trường và lựa chọn thị
trường mục tiêu, định vị và hoạch định Markeling mix. Người làm thị trường
còn sử dụng nghiên cứu người tiêu dùng để thăm dò động cơ, khả năng và cơ
hội xử lý thông tin của người tiêu dùng. Tại thời điềm khác, họ sử dụng nghiên
cứu để biết được khách hàng có nhận thức được những tác nhân do họ đưa ra
hay không, như quảng cáo, chương trình tivi và trưng bày sản phẩm.
Ngồi ra, người làm thị trường sử dụng nghiên cứu người tiêu dùng để biết
được hình ảnh nhận thức về cơng ty và nắm được cách hiểu biết của người tiêu
dùng đối với truyền thông Marketing của công ty. Người làm thị trường đầu tư
nhiều thời gian để xác định thái độ của người tiêu dùng đối với một sản phẩm cụ
thể, người tiêu dùng thích và nhớ như thế nào về tên thương hiệu của công ty.
cũng như về những đặc điểm sản phẩm trong quảng cáo. Một sử dụng thông
dụng khác của nghiên cứu là đánh giá phương pháp và địa điểm nghiên cứu
thông tin sản phẩm và cách thức người tiêu dùng ra quyết định. Cuối cùng,
người làm thị trường thực hiện nghiên cứu đề biết được người tiêu dùng có cảm
thấy hài lịng sau khi họ mua và sử dụng hàng hóa hay khơng.
12


4. Khái niệm cơ bản khi nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
Nếu được hỏi về hành vi người tiêu dùng, chúng ta sẽ nghĩ ngay đến cách
thức mua sản phẩm của một cá nhân. Tuy nhiên, hành vi người tiêu dùng thực

chất có phạm vi rộng hơn và đây là một định nghĩa đầy đủ:
“Hành vi người tiêu dùng phản ánh tổng thể các quyết định của người tiêu dùng
đối với việc thu nhận, tiêu dùng, loại bỏ hàng hóa, bao gồm sản phẩm, dịch vụ,
hoạt động và ý tưởng, bởi các đơn vị ra quyết định (con người) theo thời gian.”
5. Phân loại hành vi người tiêu dùng.
Hiểu hành vi người tiêu dùng là một khía cạnh quan trọng của marketing.
Hành vi người tiêu dùng là nghiên cứu về cách mọi người đưa ra quyết định về
những gì họ mua, muốn, cần hoặc hành động liên quan đến sản phẩm, dịch vụ
hoặc công ty. Điều quan trọng là phải hiểu hành vi của người tiêu dùng để biết
khách hàng tiềm năng sẽ phản ứng thế nào với một sản phẩm hoặc dịch vụ mới.
Nó cũng giúp các cơng ty xác định các cơ hội hiện không được đáp ứng.
Có bốn loại hành vi tiêu dùng chính:
5.1.

Hành vi mua hàng phức tạp

Loại hành vi này gặp phải khi người tiêu dùng mua một sản phẩm đắt tiền,
không thường xuyên mua. Họ tham gia rất nhiều vào quá trình mua hàng và
nghiên cứu của người tiêu dùng trước khi cam kết đầu tư. Hãy tưởng tượng mua
một ngôi nhà hoặc một chiếc xe hơi; đây là một ví dụ về một hành vi mua phức
tạp.
5.2.

Hành vi mua hàng thỏa hiệp

Người tiêu dùng tham gia rất nhiều vào quá trình mua hàng nhưng gặp khó
khăn trong việc xác định sự khác biệt giữa các thương hiệu. "Sự hỗn loạn" có
thể xảy ra khi người tiêu dùng lo lắng rằng họ sẽ hối hận về lựa chọn của mình.
Đối với hành vi mua hàng này, khách hàng thường trải qua quá trình tìm
kiếm, chắt lọc thơng tin về sản phẩm nhưng họ lại rất khó cảm nhận được sự

khác biệt của từng thương hiệu mà họ chọn. Cho nên khách hàng thường ngả về
quyết định mua chỗ nào thuận tiện hoặc giá cả phải chăng. Điển hình cho hành
vi này là nhóm sản phẩm dịch vụ. Vì tính vơ hình của dịch vụ nên khách hàng
khó nhận biết được sự khác nhau trừ khi phải trải nghiệm qua sản phẩm. Ví dụ
như dịch vụ Bảo hiểm. Vì vậy, việc marketers cần làm đó là tăng niềm tin cho
13


khách hàng, giúp khách hàng bớt lo âu khi mua phải sản phẩm không được như
ý bằng cách cho dùng thử, hoặc tư vấn nhiệt tình, kỹ càng, bảo hành, bảo đảm
cho khách hàng.
5.3.

Hành vi mua theo thói quen

Mua hàng theo thói quen được đặc trưng bởi thực tế là người tiêu dùng có rất
ít sự tham gia vào danh mục sản phẩm hoặc thương hiệu. Hãy tưởng tượng mua
sắm hàng tạp hóa: bạn đến cửa hàng và mua loại bánh mì ưa thích của bạn. Bạn
đang thể hiện một mơ hình thói quen, khơng tập trung q nhiều về thương hiệu.
5.4.

Hành vi tìm kiếm sự đa dạng

Trong tình huống này, người tiêu dùng mua một sản phẩm khác không phải
vì họ khơng hài lịng với sản phẩm trước mà vì họ tìm kiếm sự đa dạng. Giống
như khi bạn đang thử mùi hương sữa tắm mới.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG
Câu 1: Trình bày khái niệm và phân loại hành vi người tiêu dùng.
Câu 2: Phân tích ứng dụng của nghiên cứu hành vi người tiêu dùng.


14


CHƯƠNG 2:
CÁC YẾU TỐ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA HÀNG CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG
Mã chương: MH20-02
Giới thiệu:
Chương 2 trình bày quan điểm vĩ mơ về hành vi người tiêu dùng, xem xét
ảnh hưởng của các nhân tố bên ngồi hay văn hóa người tiêu dùng (đặc điểm
văn hóa của nhóm mà người tiêu dùng là thành viên). Trước hết, chúng ta xem
xét ảnh hưởng cùa văn hóa (vùng, dân tộc và tôn giáo) và giai cấp xã hội đến
hành vi người tiêu dùng. Xem xét ảnh hưởng của tuổi tác, giới tính, hộ gia đình
và truyền thơng xã hội đến hành vi người tiêu dùng.
Mục tiêu:
- Kiến thức: Hiểu các yếu tố xã hội bên ngoài ảnh hưởng đến hành vi mua hàng
của người tiêu dùng và mức độ ảnh hưởng.
- Kỹ năng: đánh giá và phân tích mức độ ảnh hưởng của các tác nhân này trong
kinh doanh.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: có tinh thần tự học và làm việc nhóm tốt, tự
sắp sếp hồn thành các nhiệm vụ được giao.
* Nội dung chính:
1. Văn hóa
1.1.Khái qt về văn hóa
Văn hố là một hệ thống những giá trị, niềm tin, truyền thống và các chuẩn
mực hành vi  được hình thành, phát triển, thừa kế qua nhiều thế hệ. Văn hóa
được hấp thụ ngay trong cuộc sống gia đình, sau đó là trong trường học và trong
xã hội. 
Giá trị văn hóa: những niềm tin của tất cả mọi người trong xã hội về những
cái được chấp nhận, được ao ước.

Chuẩn mực văn hóa: Các giá trị văn hóa được coi như những tiêu chuẩn để
đánh giá giúp con người xác định những điều đúng, sai, tốt, xấu trong cuộc
sống.
1.2.Các yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
15


Văn hoá là nguyên nhân cơ bản, đầu tiên dẫn dắt hành vi của con người nói
chung và hành vi tiêu dùng nói riêng. Đó chính là văn hố tiêu dùng. Cách ăn
mặc, tiêu dùng, sự cảm nhận giá trị của hàng hóa, sự thể hiện mình thơng qua
tiêu dùng... đều chịu sự chi phối mạnh mẽ của văn hóa. Những con người có nền
văn hố khác nhau thì sẽ có hành vi tiêu dùng khác nhau. Ví dụ, người miền Bắc
ăn uống, sử dụng xe cộ, nhà cửa, quần áo khác người miền Nam. Phong cách
tiêu dùng của người châu Âu có sự khác biệt lớn so với người châu Á. Do vậy,
để thành công các nhà xuất khẩu Việt Nam phải tìm hiều kỹ văn hóa tiêu dùng
của các nước nhập khẩu
1.3. Nhánh văn hóa
Nhánh văn hố (văn hố thứ cấp) là một nhóm văn hố nhỏ, đồng nhất, riêng
biệt trong một xã hội rộng lớn hơn, phức tạp hơn.
Nhánh văn hoá là một bộ phận cấu thành nhỏ hơn của một nền văn hố.
Nhóm tơn giáo là một loại nhánh văn hoá. Các nhánh văn hoá khác nhau có các
lối sống riêng, hành vi tiêu dùng riêng. Người đạo Hồi kiêng khơng ăn thịt bị,
phụ nữ ra đường đều phải bịt mạng và mặc quần áo kín mít. Như vậy, các nhánh
văn hoá khác nhau sẽ tạo thành các phân đoạn thị trường khác nhau.
2. Giai tầng xã hội
2.1.

Bản chất của giai tầng xã hội

Giai tầng xã hội là những nhóm người tương đối ổn định trong xã hội được

sắp xếp theo thứ bậc, đẳng cấp, được đặc trưng bởi các quan điểm giá trị, lợi ích
và hành vi đạo đức chung trong mỗi giai tầng.
Các doanh nghiệp cần quan tâm đến hành vi tiêu dùng trong các giai tầng,
đặc biệt là đối với các hàng hố có tính dễ phơ trương như quần áo, giày dép, xe
cộ, nhà cửa, hoạt động vui chơi, giả trí... Hiểu rõ hành vi tiêu dùng của các giai
tầng, doanh nghiệp sẽ có cơ sở để thực hiện phương châm "Bán những thứ mà
khách hàng cần".
2.2.

Các biến số quyết định giai tầng xã hội

Giai tầng xã hội của mỗi cá nhân ảnh hưởng chủ yếu bởi gia đình, nơi
người đó sinh ra và lớn lên. (Điều này rõ nhất ở các nước phương đơng, khơng
có tính độc lập cao thường phụ thuộc vào gia đình . Vấn đề giai tầng xã hội cũng
đi vào tiềm thức của mỗi cá nhân.)

16


Ví dụ: Nghề nghiệp của người cha thường đóng vai trò rất quan trọng đến
nghề nghiệp của những đứa con, nhất là đối với con trai; rồi sau mới đến
nghề nghiệp của người mẹ đóng vai trị tiếp ngay sau đó.
Có rất nhiều học thuyết về giai tầng xã hội :
 Học thuyết Maxist chia xã hội hai bộ phận, vô sản và tư sản.
 Nhà xã hội và kinh tế chính trị học Max weber (1864-1920 người Đức):
dựa trên nhiều nguyên nhân từ những khác biệt về quyền lực và địa vị
 Học thuyết của Joseph Kahl nêu ra ảnh hưởng của yếu tố Nghề nghiệp,
Hoạt động cá nhân, Quan hệ giaoo lưu cá nhân, Sở hữu về tài sản, của cải,
Những giá trị định hướng, Tư tưởng hay ý thức hệ ảnh hưởng đến giai tầng xã
hội.

Các biến số quyết định giai tầng xã hội:
a) Nghề nghiệp: có vai trò cực kỳ quan trọng về giai tầng xã hội khi nghiên
cứu người tiêu dùng. Nghề nghiệp của của một người ảnh hưởng rất nhiều sự lựa
chọn sản phẩm , dịch vụ . Một người công nhân sẽ mua những bộ quần áo lao
động , một bưa ăn tiết kiệm.
Có thể kể ra một số nghề cụ thể :
 Nhân viên văn phịng: Cịn gọi là dân cơng sở sẽ chú trọng mẫu mã,
hình thức bên ngồi .
 Cơng an, bộ đội: Do công việc của họ áp lực và ít thời gian cho mua
sắm nhưng ở nghề này có kỷ luật rất cao nên khi đi mua sắm họ sẽ có cái nhìn
rất kỹ và xem xét chọn lựa về chất lượng cao.
 Công nhân: thứ nhất công nhân ở nước ta có thu nhập trung bình, thứ
hai chủ yếu lao động chân tay do đó các mặt hàng họ quân tâm là các mặt hàng
thiêt yếu, quân áo mặc thoải mái và có thể bảo vệ được cơ thể tốt nhất….
Nghề nghiệp minh chứng rõ nét nhất về danh phận và giai tầng của họ vì
nó quyết định đến: Lối sống, uy tín, danh vọng, thân thế, cả sự ngưỡng mộ đối
với cá nhân họ.
Nghề nghiệp còn quyết định đến: Thu nhập, Phương thức thanh toán, Đặc
điểm mua hàng, Tính cách.
b) Hoạt động cá nhân: Địa vị cá nhân ảnh hưởng trực tiếp từ những hoạt
động của họ. Các hoạt động cá nhân: bao gồm nghề nghiệp, định hướng gia
17


đình, hoạt động xã hội, các hoạt động đồn thể, văn hóa và thành tích đạt được
của cá nhân họ.
Hoạt động cá nhân được đánh giá qua các tiêu chí:
 Những thành tích của cá nhân: Được coi là một thước đo, sự thừa nhận
vai trò của cá nhân với tập thể và xã hội. Ví dụ: Những nghiên cứu khoa học hay
những thành tích trong doanh ngiệp mà họ đạt được.

 Thu nhập: Thước đo khẳng định thành tích họat động của họ,sự cống
hiến của cá nhân đó.
 Có rất nhiều hoạt động phong phú. Ví dụ: sinh viên có thể tham gia
đồn thể, tình nguyện … các hoạt động đoàn trường.
Hoạt động cá nhân của mỗi người sẽ quyết định đến địa vị xã hội của từng cá
nhân, giai tầng xã hội được xếp vào địa vị xã hội của từng cá nhân.
c) Quan hệ giao lưu cá nhân
Tính chất hội nhóm:
 Tất cả chúng ta đều thích nói chuyện ,tiếp xúc, giao lưu với người cùng
sở thích ,cùng chung quan niệm sống hay các giá trị chuẩn mực.
 Giao du có tính chất hội nhóm, q trình xã hội hóa, uy tín và ảnh
hưởng. Sự giao du hội nhóm: mối quan hệ hàng ngày giữa nhưng cá nhân mà họ
cảm thấy thoải mái tự tin, cùng chung sở thích….
Sự xã hội hóa : những cá nhân lĩnh hội được những kỹ năng, thái độ,trở
nên quen thuộc thông thạo với cộng đồng. Thông qua các phương thức mà họ
thấy thoải mái và tự tin. Ví dụ như các nhóm cùng sở thích thường đi chơi hay
chia sẻ mọi chuyện trong cuộc sống.
Quan hệ giao lưu cá nhân tạo nên uy tín và tiếng nói riêng hay sự ảnh
hưởng tới một nhóm hay tập thể nào đó. Uy tín là lời nói có trọng lượng hơn, có
vai trị quyết định hơn trong một giai tầng xã hội.
 Quan hệ giao lưu cá nhân quyết định đến giai tầng xã hội của cá nhân.
 Đây là biến số kiểm định tốt về giai tầng xã hội nhưng không dễ để áp
dụng thoải mái ,và rất tốn kém để đo lường chính xác.
 Các doanh nghiệp hiện nay rất phát triển, họ tổ chức các khóa học, buổi
offline để gắn kết sản phẩm với khách hàng, gắn bó khách hàng với doanh
nghiệp hơn.
18


d) Sở hữu về tài sản và của cải: là những biểu tượng quan hệ giữa các thành

viên trong giai tầng xã hội. Ví dụ, những người có mức lương thấp thường hay
chơi hay quan hệ với nhưng người như mình, tương tự người giàu có. Thể hiện ở
các quyết định mua sắm tiêu dùng của họ: Trang phục, cách ăn mặc (hàng hiệu,
Cách trang trí nội thất, cách ăn uống hàng ngày, Giá cả của những món hàng,
Quyết định lựa chọn nơi sinh sống. Cách mà họ đầu tư để sinh lời trong tương
lai như học tập, đầu tư kinh doanh …. Tài sản và của cải luôn quan hệ chặt chẽ
với nhau. Đây là một biến số quan trọng để xem về giai tầng xã hội. Các doanh
nghiệp đang cố định vị sản phẩm của mình theo giai tầng xã hội.
e) Những giá trị định hướng: Những giá trị những niềm tin được thể hiện
bằng cách thức mà theo người đó phải hành động như thế nào. Nó ảnh hưởng
bởi văn hóa, lịch sử của vùng miền, từ những tư tưởng của những người thân…
qua trải nghiệm học tập. Có thể thể hiện rõ ở ví dụ như: Cách dạy con cái, Quan
niệm yêu đương hay hôn nhân, Thói quen trong q trình ra quyết định. Phân
tích hành vi người tiêu dùng ta phải trả lời câu hỏi: những giá trị nào thể hiện
đặc điểm của nhóm cụ thể, xem xét về văn hóa, lối sống, hệ thống chính trị ,tơn
giáo…
f) Tư tưởng / ý thức hệ: ý thức được bản thân mình thuộc về nhóm phân biệt
có cùng quan tâm trung về chính trị kinh tế. Họ thường thành nhóm tọa ra một
tổ chức nào đó để đem lại lợi ích chung .
Ví dụ: Hội liên hiệp phụ nữ đứng ra để bảo vệ quyền lợi của những người phụ
nữ .
Ý thức hệ : tạo ra thế giới quan, các câu danh ngôn hay những ảnh hưởng từ gia
đình từ thế hệ này đến thế hệ khác.
Hệ thống các giá trị, quan điểm chi phối suy nghĩ và hành động của con người.
Từ điều nay các nhà marketing đã truyền thông theo các giá trị, quan điểm của
người tiêu dùng. Ví dụ như quảng cáo gia vị knor, mục đích là kéo gần ý thức
hệ.
g) Những biến số thuộc về chính trị: Quyền lực (thể hiện ý chí, sự bắt buộc
của cá nhân với đối tượng khác); Sự kế vị: Sự thay đổi.
2.3.


Đặc trưng của giai tầng xã hội

Giai tầng xã hội bao gồm tập hợp hệ thống cấu trúc có tính chất thứ bậc thể
hiện những địa vị. Giai tầng xã hội không chỉ dựa vào yếu tố duy nhất là thu
19


nhập, của cải mà có cả sự kết hợp của trình độ học vấn, nghề nghiệp, những định
hướng giá trị.
Những biểu tượng của địa vị đều tồn tại trong mỗi giai tầng xã hội. Một số
kết quả nghiên cứu Marketing cho thấy: Nhu cầu về uy tín hoặc tự trọng là
chung cho đa số (những người được hỏi đều quan tâm đến việc người khác nghĩ
gì về mình và muốn được người khác kính trọng). Uy tín và địa vị có liên quan
đến và được thỏa mãn bởi một sản phẩm dịch vụ nào đó. Sự biểu hiện và thỏa
mãn nhu cầu loại này đang dịch chuyển, thay đổi trong bối cảnh hội nhập quốc
tế và có sự giao thoa giữa những nền văn hóa. Thành cơng nhiều mặt của doanh
nghiệp tùy thuộ vào mối quan hệ tương tác, sự hiện diện và uy tiens của sản
phẩm xem nó có thích hợp về mặt văn hóa với những phân đoạn thị trường mục
tiêu trên những giai tầng xã hội khác nhau hay không.
Giai tầng xã hội thể hiện trạng thái mập mờ của chủ nghĩa biểu tượng.
Những khác biệt giai tầng về địa vị và biểu tượng là một thực tế được chấp
nhận. Nó được thể hiện qua quần áo, nhà cửa, nội thất, thực phẩm, đồ uống,
cách nói năng và thậm chí cả về tơn giáo.
Giai tầng xã hội là đa kích thước với nhiều phần tử, tức là có nhiều tiêu thức
thành phần để phân chia giai tầng xã hội. Chúng không tương đương nhau hoặc
không được xác định duy nhất bởi nghề nghiệp hay thu nhập hoặc bất kì một
tiêu chuẩn nào.
Giai tầng xã hội hạn chế hành vi: Sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các giai tầng
là có giới hạn, bởi vì hầu hết chúng ta chỉ cảm thấy dễ chịu hay tìm những sự

hưng phấn, thoải mái ở những người giống như mình về quan niệm giá trị và
mâu thuẫn hành vi. Yếu tố ảnh hưởng lẫn nhau giữa những giai tầng sẽ bị giới
hạn bởi một cơ chế “chọn lọc” hoặc “điều chỉnh”. Nó hạn chế, thậm chí ngăn
cản sự giao tiếp giữa những cá nhân ở những giai tầng khác nhau. Ví dụ: Những
người ở giai tầng cao hơn sẽ có những thú vui tốn kém hơn như cưỡi ngựa, mua
du thuyền, sưu tầm ơ tơ và học sẽ tìm những người có cùng thú vui giống như
mình để kết bạn.
Giai tầng xã hội là sự năng động. Hệ thống phân tầng xã hội trong đó có các
cá nhân có cơ hội cho những vận động thay đổi. Một xã hội có hệ thống giai
tầng với cơ chế mở sẽ cung cấp cơ hội cho mọi cá nhân. Ví dụ: Một người sinh
ra trong một gia đình nghèo khó, nếu người đó có sự tích lũy đủ về kiến thức,
dựa vào kiến thức để kiếm được một công việc tốt, sau một khoảng thời gian
tích lũy về tài sản thì người đó có thể nâng thay đổi được giai tầng của bản thân.
20


Giai tầng xã hội khơng mang tính cứng nhắc, khi một người tích lũy đầy đủ
những yếu tố cần thiết họ có thể vươn lên một tầng lớp khác cao hơn.
Điều mà các nhà tiếp thị cần quan tâm đó là những người cùng giai tầng
thường có khuynh hướng xử sự, thị hiếu giống nhau. Do vậy, họ có cùng những
sở thích về nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ giải trí, địa điểm mua sắm… Chẳng hạn
như: một người thuộc tầng lớp cao trong xã hội – tầng lớp thượng lưu – thì
thường thích giải trí du lịch ở những nơi sang trọng, nổi tiếng và sở hữu những
nhãn hiệu cao cấp. Những người ở tầng lớp bình dân khi giải trí họ thường thích
thể loại nghệ thuật như hài kịch để vui cười và tình tiết ít phức tạp, họ thích mua
sắm ở những nơi rộng rãi, phong phú về hàng hóa và quan trọng là giá phải rẻ.
2.4.

Xác định và phân loại giai tầng xã hội


Giai tầng xã hội dưới góc độ của nhà nghiên cứu marketing gồm các nhóm
sau:
a) Nhóm tham khảo
Trong môi trường xã hội của người tiêu dùng có rất nhiều mối quan hệ cá nhân
được hình thành chính thức hoặc không. Các nhà nghiên cứu marketing sắp xếp
chúng thành các nhóm và gọi là nhóm tham khảo. 
Có thể chia nhóm tham khảo thành hai loại đó là
+ Nhóm tham dự: tức là cá nhân người tiêu dùng là thành viên của nhóm
+ Nhóm tham chiếu: đây là những cấu trúc danh nghĩa có ảnh hưởng đến hành
vi của cá nhân qua những giá trị, chuẩn mực
b) Các nhóm điển hình
Trong xã hội, người tiêu dùng có rất nhiều mối quan hệ với các nhóm khác nhau
như nhóm bạn, hội, đoàn, cơ quan, vv..., chúng ta không thể liệt kê toàn bộ
nhóm này mà cần thiết hơn là xác định những tiêu chuẩn phân loại chúng. 
Engel - Blackwell- Miniard đưa ra cách phân loại sau:
+ Nhóm đầu tiên và nhóm thứ hai: 
Nhóm đầu tiên có ảnh hưởng lớn nhất, thường xuyên như gia đình, người thân,
v.v.. 
Nhóm thứ hai có tác động trực tiếp nhưng không thường xuyên, ít có sự thấu
hiểu, do đó sự ảnh hưởng đến hành vi kém hơn, ví dụ như đồng nghiệp, láng
giềng.
21


+ Nhóm ngưỡng mộ và nhóm tẩy chay: 
Nhóm ngưỡng mộ thể hiện sự mong muốn của người tiêu dùng hướng tới các
giá trị, chuẩn mực, hành vi của nhóm.
Nhóm tẩy chay có ảnh hưởng bị đánh giá là không tốt và người tiêu dùng tránh
sự liên hệ, gần gũi với các giá trị chuẩn mực của nhóm này.
+ Nhóm chính thức và không chính thức: 

Nhóm chính thức là những tổ chức có cấu trúc, danh sách thành viên rõ ràng.
Nhóm không chính thức không có cấu trúc rõ ràng như nhóm bạn, láng giềng,
v.v..
2.5.

Giai tầng xã hội (GTXH) và phân đoạn thị trường

Trước khi phân đoạn thị trường, người làm Marketing cần ghi nhớ 3 điều:
 GTXH có thể khơng phải lúc nào cũng là giả thuyết quan trọng, có thể phân
đoạn theo những tiêu thức khác: tuổi tác, giới tính…
 Lợi ích của phân đoạn thị trường theo GTXH đối với những sản phẩm khơng
khác biệt có thể thấp hơn những chi phí phải bỏ ra để đạt được tới thị trường đó.
 Phân đoạn thị trường theo GTXH hiệu quả nhất khi liên hệ với những biến số
như giai đoạn trong chu kỳ đời sống và nhóm lối sống.
2.5.1. GTXH có liên quan đến những mẫu hành vi tiêu dùng
Một câu hỏi cơ bản xuất hiện: GTXH hay thu nhập có liên quan chặt chẽ hơn
với hành động tiêu dùng cá nhân, đặc biệt với những MH mua sắm sản phẩm?
a) GTXH là ưu việt hơn thu nhập :
Đối với những lĩnh vực mà hành vi và MH tiêu dùng bao gồm những chi tiêu
nhiều tiền để phản ánh lối sống, các giá trị chuẩn mực : nhà ở, khu vực cư trú,
đồ nội thất đắt tiền, phòng khách sang trọng… gây ấn tượng về đặc trưng của
những nhóm giai tầng bậc cao.
(VD về tiêu dùng ở 3 GTXH khác nhau có thu nhập tương đương)
 Một gia đình trung lưu lớp trên: có thể là 1 gia đình quan chức nhà nước,
họ sẽ dùng 1 phần lớn thu nhập cho nhà cửa, vào đồ gỗ đắt tiền, vào quần áo từ
các cửa hàng chất lượng tương tự với những người hàng xóm uy tín, hay những
thú vui giải trí mang tính văn hóa có mối liên hệ cao với những hội viên trong
câu lạc bộ sở thích
22



 Một gia đình trung lưu: có thể là 1 gia đình kinh doanh độc lập cũng đặt
mục tiêu vào 1 ngôi nhà tốt nhưng ko hẳn coi trọng phải ở cạnh những người
hàng xóm uy tín, mà là 1 vị trí để kinh doanh tại khu vực bn bán, quần áo, đồ
gỗ đắt tiền nhưng ko hẳn phải từ các cửa hàng có tên tuổi và có 1 tìa khoản tiết
kiệm lớn.
 Một gia đình trung lưu lớp dưới : lại thường ưu thích ngơi nhà nhỏ vừa đủ
sinh sống với những ng hàng xóm đơng đúc, họ chi tiêu ít về quần áo ,đồ gỗ
nhưng chi nhìu về thực phẩm và hàng gia dụng)
b) Thu nhập nói chung là ưu việt hơn:
Đối với những sản phẩm tiêu dùng thường xun, liên tục địi hỏi chi phí
thay thế và có thể khơng lâu nữa sẽ khơng cịn là biểu tượng của địa vị trong 1
giai tầng hoặc là những biểu tượng địa vị đối với các nhóm khác nhau trong giai
tầng đó.( tính biểu tượng bị giảm sút với các nhóm trong 1 giai tầng và các giai
tầng)
c) Sự phối hợp của GTXH và thu nhập:
Đối với những sản phẩm - dịch vụ có đặc tính cao mang ý nghĩa biểu tượng
của GTXH hoặc địa vị trong giai tầng nhưng đòi hỏi hoặc là thường xuyên đổi
mốt, hiện đại hóa, hoặc là cần tới sự chi tiêu thay thế. Vd: Quần áo cao cấp, ô tô,
xe máy, đồ gia dụng điện tử…
2.5.2. Giai tầng xã hội và những lưu ý khác
Cần phải xem xét những vấn đề liên quan đến hành vi của các giai tầng khác
nhau cùng với 1 sản phẩm mà họ mua, nơi mua sắm, và phản ứng với những
chương trình khuất trương hay giá cả… Trên thực tế, cách lựa chọn và sử dụng
sản phẩm là khác nhau giữa các GTXH.Có những thứ được mua chủ yếu ở giai
tầng thượng lưu và những thứ khác được mua được ở tầng lớp hạ lưu... tiêu
dùng còn có sự khác biệt trong bản thân một giai tầng. Tuy nhiên nhiều sản
phẩm được mua bởi số đông người dùng, vì thế sẽ rất khó khăn khi muốn làm rõ
những khác biệt về giai tầng trong mua sắm. Sự khác biệt thể hiện ở bên trong
quan điểm mua sắm khi xem xét khơng phải những chủng loại nói chung mà là

những dạng của sp hoặc những nhãn hiệu đặc biệt và tần suất mua sắm  nghiên
cứu sâu hơn các nhà marketing hồn tồn có thể đưa ra sơ đồ định vị sản phẩm
và nhãn hiệu được ưa thích bởi những giai tầng khác nhau.
Chiến lược marketing dựa vào ảnh hưởng nhóm tham khảo:
23


×