Tải bản đầy đủ (.docx) (319 trang)

Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam vận động viên wushu taolu lứa tuổi 12 15 một số tỉnh thành phía bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 319 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
––––––––––––––––––––––––––

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN WUSHU TAOLU
LỨA TUỔI 12-15 MỘT SỐ TỈNH THÀNH PHÍA BẮC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

BẮC NINH, NĂM 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
––––––––––––––––––––––––––

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN WUSHU TAOLU
LỨA TUỔI 12-15 MỘT SỐ TỈNH THÀNH PHÍA BẮC VIỆT NAM

Ngành: Giáo dục học
Mã số:

9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:


BẮC NINH, NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là
trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học, dựa vào
kết quả khảo sát thực tế
Người cam đoan


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB

: Chuẩn bị

HLTT

: Huấn luyện thể thao

HLV

: Huấn luyện viên

I

: Cường độ

KH&CN


: Khoa học và Công nghệ

KL

: Khối lượng

LVĐ

: Lượng vận động

mi

: Tần suất lặp lại

NQ

: Nghị quyết

NXB

: Nhà xuất bản

s

: Giây

SBM

: Sức bền mạnh


SBTĐ

: Sức bền tốc độ

SMTĐ

: Sức mạnh tốc độ

TDTT

: Thể dục thể thao



: Thi đấu

TLC

: Thể lực chung

TLCM

: Thể lực chun mơn

TTTTC

: Thể thao thành tích cao

TW


: Trung ương

VĐV

: Vận động viên


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU

1

Mục đích nghiên cứu

4

Nhiệm vụ nghiên cứu

4

Đối tượng nghiên cứu

4

Giả thuyết khoa học


5

Ý nghĩa khoa học của luận án

6

Ý nghĩa thực tiễn của luận án

6

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

7

1 1 Đặc điểm môn Wushu - Taolu

7

1 2 Quan điểm về huấn luyện thể lực chuyên môn cho vận
động viên
Wushu – Taolu
1 3 Phương pháp và phương tiện huấn luyện thể lực chuyên môn
cho
vận động viên Wushu – Taolu

11
21
33
40


1 4 Đặc điểm tâm – sinh lý vận động viên lứa tuổi 12-15

47

1 5 Các cơng trình nghiên cứu có liên quan

47

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

47

2 1 Phương pháp nghiên cứu

48

2 1 1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

49

2 1 2 Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm

50

2 1 3 Phương pháp quan sát sư phạm

55

2 1 4 Phương pháp kiểm tra sư phạm


56

2 1 5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
2 1 6 Phương pháp toán học thống kê


t
2 2 Tổ chức nghiên cứu

t

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

l

3 1 Thực trạng công tác huấn luyện thể lực chuyên môn



cho nam

c

vận động viên Wushu -Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành
phía Bắc

c

Việt Nam


h

3 1 1 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công

u

tác huấn

y

luyện cho nam vận động viên Wushu -Taolu Lứa tuổi 12-15 một

ê

số tỉnh

n

thành phía Bắc Việt Nam
3 1 2 Thực trạng phát triển thể lực chuyên môn của nam vận động

m

viên

ô

Wushu-Taolu Lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt

n


Nam
3 1 3 Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1

c

3 2 Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên

h

môn cho

o

nam vận động viên Wushu-Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh
thành phía

n

Bắc Việt Nam

a

3 2 1 Lựa chọn bài tập huấn luyện thể lực chuyên môn cho

m

nam vận
động viên Wushu-Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía


v

Bắc Việt



Nam

n

3 2 2 Xây dựng kế hoạch huấn luyện thể lực chuyên môn cho nam
vận

đ

động viên Wushu-Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía



Bắc Việt

n

Nam

g

3 2 3 Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2
3 3 Nghiên cứu ứng dụng các bài tập lựa chọn trong phát


v


iên Wushu - Taolu Lứa tuổi 12-15
một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam
3 3 1 Tổ chức thực nghiệm ứng dụng các bài tập lựa chọn trong
phát
triển thể lực chuyên môn cho nam vận động viên Wushu - Taolu

58
60

Lứa tuổi
12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam

60

3 3 2 Đánh giá hiệu quả thực nghiệm ứng dụng các bài tập lựa
chọn
trong phát triển thể lực chuyên môn cho nam vận động viên Wushu -

60

Taolu
66
82
89

89


99
115
119

119

121


Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam
3 3 3 Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

130
134

A Kết luận

134

B Kiến nghị

135

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

136



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Thể

Số

loại

TT
11

Nội dung
Mơ hình thời gian huấn luyện, lứa tuổi tối thiểu để
tuyển

Trang

15

chọn vào nhóm, số lượng VĐV tối thiểu trong nhóm
12

trong
Những chủ đề cơ bản và kế hoạch hóa khối lượng lý
thuyết

16

13


trong các nhóm huấn luyện ở môn Wushu - Taolu
Các chỉ số kế hoạch hóa hoạt động thi đấu trong
mơn

19

31

Wushu - Taolu
Phân chia thời gian kế hoạch huấn luyện năm của
vận động

61

32
33

viên Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15
Bảng phân chia tỷ lệ % các thành phần huấn luyện
năm
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện VĐV
Wushu

61
63

Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc
Thực trạng đội ngũ huấn luyện viên huấn luyện
vận động


64

35

viên Wushu - Taolu lứa tuổi 12-15
Thực trạng sử dụng các phương pháp huấn luyện
thể lực

65

Bảng

34

chuyên môn cho nam VĐV Wushu Taolu lứa tuổi
36

12-15 tại
Thực trạng sử dụng các phương tiện huấn luyện thể
lực cho

66

nam VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số
37

tỉnh
Thực trạng sử dụng bài tập phát triển thể lực
chuyên môn
cho nam VĐV Wushu – Taolu tại một số tỉnh thành


38

phía
Kết quả phỏng vấn xác định các tố chất thể lực
chuyên
môn đặc thù của nam VĐV Wushu Taolu lứa tuổi
12-15

Sau
Tr 67

69


39

Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá thể lực
chuyên

71

môn đặc thù của nam VĐV Wushu Taolu lứa tuổi
12-15
3 10 Mối tương quan giữa các test đánh giá TLCM với
thành

Sau

tích thi đấu của nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi


Tr 72

12-15
3 11 Mối tương quan giữa hai lần lập test của các test
đánh giá

Sau

TLCM cho nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15

Tr 73

tại
3 12 So sánh sự khác biệt trình độ thể lực chun mơn
của nam

Sau

VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh
thành
3 13 Tiêu chuẩn phân loại đánh giá trình độ thể lực
chun mơn

Tr 74

76

của nam VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 12-13 tại một


Bảng

số tỉnh
3 14 Tiêu chuẩn phân loại đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn

77

của nam VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 14-15 tại một
số tỉnh
3 15 Bảng điểm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn
của nam

78

VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 12-13 tại một số tỉnh
thành
3 16 Bảng điểm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn
của nam

78

VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 14-15 tại một số tỉnh
thành
3 17 Bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ TLCM của
nam

80

VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh

thành
3 18 Thực trạng trình độ TLCM của nam VĐV Wushu –
Taolu
lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt
Nam

81


3 19 Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển
TLCM cho
nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh

Bảng

thành
3 20 Phân chia tỷ lệ huấn luyện thời kỳ chuẩn bị chung

Sau
Tr 96
103

3 21 Diễn biến lượng vận động thể lực thời kỳ chuẩn bị
chung 1
3 22 Bảng phân chia tỷ lệ huấn luyện thời kỳ chuyên
môn 1
3 23 Diễn biến lượng vận động thời kỳ chuyên môn 1

104


3 24 Bảng phân chia tỷ lệ huấn luyện thời kỳ thi đấu 1

105

3 25 Diễn biến lượng vận động thời kỳ thi đấu 1

105

3 26 Phân chia tỷ lệ huấn luyện thời kỳ quá độ 1

106

3 27 Diễn biến lượng vận động thời kỳ quá độ 1

106

3 28 Phân chia tỷ lệ huấn luyện thời kỳ chuẩn bị chung
2
3 29 Diễn biến lượng vận động thời kỳ chuẩn bị chung 2

107

103

104

107

3 30 Phân chia tỷ lệ huấn luyện thời kỳ chuẩn bị chuyên
môn 2

3 31 Diễn biến lượng vận động thời kỳ chuẩn bị chuyên
môn 2
3 32 Phân chia tỷ lệ huấn luyện thời kỳ thi đấu 2

108
108

3 33 Diễn biến lượng vận động thời kỳ thi đấu 2

109

3 34 Phân chia tỷ lệ huấn luyện thời kỳ chuyển tiếp 2

110

3 35 Diễn biến lượng vận động thời kỳ chuyển tiếp 2

110

3 36 Phân chia tỷ lệ huấn luyện thời kỳ chuẩn bị chung
3
3 37 Diễn biến lượng vận động thời kỳ chuẩn bị chung 3

111

109

111

3 38 Phân chia tỷ lệ huấn luyện thời kỳ chuẩn bị chuyên

môn 3
3 39 Diễn biến lượng vận động thời kỳ chuẩn bị chuyên
môn 3
3 40 Phân chia tỷ lệ huấn luyện thời kỳ thi đấu 3

112

3 41 Diễn biến lượng vận động thời kỳ thi đấu 3

113

3 42 Phân chia tỷ lệ huấn luyện thời kỳ chuyển tiếp 3

104

3 43 Diễn biến lượng vận động thời kỳ chuyển tiếp 3

104

3 44 So sánh trình độ TLCM của VĐV lứa tuổi 12-13
nhóm đối

122

chứng và nhóm thực nghiệm – thời điểm trước thực

112

113



nghiệm (n=32)
3 45 So sánh trình độ TLCM của VĐV lứa tuổi 14-15
nhóm đối

123

chứng và nhóm thực nghiệm – thời điểm trước thực
nghiệm (n=27)
3 46 So sánh tỷ lệ phân loại thể lực chun mơn của
VĐV nhóm

124

đối chứng và nhóm thực nghiệm thời điểm trước
thực
3 47 So sánh trình độ TLCM của VĐV lứa tuổi 12-13
nhóm đối

125

chứng và nhóm thực nghiệm – thời điểm sau 12
tháng thực
3 48 So sánh trình độ TLCM của VĐV lứa tuổi 14-15
nhóm đối

126

chứng và nhóm thực nghiệm – thời điểm sau 12
tháng thực

3 49 Nhịp tăng trưởng trình độ TLCM của VĐV Wushu –
Taolu

127

lứa tuổi 12-15 nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm sau
3 50 So sánh tỷ lệ phân loại thể lực chuyên môn của
VĐV nhóm

128

đối chứng và nhóm thực nghiệm thời điểm sau 12
tháng
3 51 So sánh thành tích đạt được của VĐV nhóm đối
chứng và

130

nhóm thực nghiệm thời điểm sau 12 tháng thực

104

33

nghiệm
Biểu đồ diễn biến lượng vận động thời kỳ chuẩn bị
chung 1
Biểu đồ diễn biến lượng vận động thời kỳ chuyên
môn 1

Biểu đồ diễn biến lượng vận động thời kỳ thi đấu 1

34

Biểu đồ diễn biến lượng vận động thời kỳ quá độ 1

106

35

107

36

Biểu đồ diễn biến lượng vận động thời kỳ chuẩn bị
chung 2
Biểu đồ diễn biến lượng vận động thười kỳ chuẩn
bị

37

chuyên môn 2
Biểu đồ diễn biến lượng vận động thời kỳ thi đấu 2

31

Biểuđồ

32


103

105

108
109


Biểu đồ diễn biến lượng vận động thời kỳ chuyển
tiếp 2
3 9 Biểu đồ diễn biến lượng vận động thời kỳ chuẩn bị
chung 3
3 10 Biểu đồ diễn biến lượng vận động thời kỳ chuẩn bị
chuyên
Biểuđồ

38

môn 3
3 11 Biểu đồ diễn biến lượng vận động thời kỳ thi đấu 3
3 12 Biểu đồ diễn biến lượng vận động thời kỳ chuyển
tiếp 3
3 13 Nhịp tăng trưởng TLCM của nam VĐV Wushu-Taolu
lứa
tuổi 12-13 sau 12 tháng thực nghiệm
3 14 Nhịp tăng trưởng TLCM của nam VĐV Wush-Taolu
lứa

Sơ đồ


11

tuổi 14-15 sau 12 tháng thực nghiệm

Các phương pháp huấn luyện thể lực

110
111
112
113
114
128

128
22


1
PHẦN MỞ ĐẦU
Thể thao thành tích cao là một bộ phận cấu thành nền thể dục thể thao

hội chủ nghĩa Mục đích của thể thao thành tích cao là vươn tới những đỉnh
cao
thành tích Động cơ thành tích chính là động lực mạnh mẽ thúc đẩy vận động
viên (VĐV) trong việc vươn tới các thành tích kỷ lục, cũng như thúc đẩy hoạt
động khoa học thể thao nhằm tìm ra những phương pháp, biện pháp, yếu tố
mới
thúc đẩy, khai thác tối đa khả năng của con người trong việc vươn tới các
thành
tích đó Để thực hiện mục tiêu đó, ngành thể dục thể thao cũng đã đưa ra

những
quan điểm, giải pháp hữu hiệu để đổi mới công tác đào tạo tài năng thể thao,
chú
ý tập trung phát triển một số môn thể thao mũi nhọn để tham gia các đại hội
thể
dục thể thao quốc tế và khu vực, trong đó có một số mơn võ thuật
Ở nước ta, so với các môn thể thao khác, võ thuật đã được các thành
phố
và các địa phương quan tâm đầu tư có hệ thống như, Quảng Ninh, Hải Phịng,
Thái Bình, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, Phú Thọ

hơn thế nữa, võ thuật đã có những

đóng góp khơng nhỏ về thành tích thi đấu tại các đấu trường quốc tế Trong
hệ
thống đào tạo VĐV các môn thể thao nói chung cũng như, các mơn võ thuật
nói
riêng, việc nâng cao thành tích thể thao phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố
tác
động như lối sống, điều kiện, mơi trường, cơng tác tuyển chọn, đào tạo
Ngồi
việc hồn thiện trình độ kỹ, chiến thuật, thể lực chung và rèn luyện ý chí,
VĐV


wushu trẻ cần phải được phát triển thể lực chuyên môn thông qua các bài
thể lực
chuyên môn tại các nội dung VĐV đó tập luyện và thi đấu
Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 1 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến

năm 2020 đã nêu rõ: "Đầu tư cho thể dục, thể thao là đầu tư cho con người,
cho
sự phát triển của đất nước Tăng tỉ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư
xây
dựng cơ sở vật chất TDTT và đào tạo VĐV thể thao thành tích cao; đồng thời
phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển thể dục, thể thao " [37]
Để thực hiện các mục tiêu đó, ngành TDTT cũng đã xách định rõ những
quan điểm giải pháp hữu hiệu để đổi mới công tác đào tạo tài năng thể thao,
cụ


2
thể là: Chú ý tập trung phát triển một số môn thể thao mũi nhọn để tham gia
các
Đại hội thể thao quốc tế và khu vực, trong đó có mơn Wushu
Wushu là một môn võ cổ truyền của người Trung Quốc Wushu dịch
sang
tiếng Việt có nghĩa là võ thuật Wusshu rất quen thuộc với người Việt Nam,

vừa mang tính chất văn hố phương Đơng vừa mang đặc điểm riêng của dân
tộc,
Wushu được chia làm hai nội dung, đó là Shan Shou (phiên âm theo tiếng
Hán
việt gọi là Đả lôi đài, hay Wushu taolu (biểu diễn), nội dung biểu diễn và đối
luyện tay khơng với binh khí hoặc binh khí với binh khí Taolu nội dung biểu
diễn gồm các nội dung sau: Trường quyền, nam quyền, đao thuật, kiếm
thuật,
nam đao, thương thuật, thái cực quyền, thái cực kiếm, đối luyện tay
không,đối
luyện binh khí Trong khi thi đấu các VĐV có thể được sử dụng các bài biểu

diễn quy dịnh với các nhóm tổ hợp thuộc các bài biểu diễn như: Tay khơng
quyền thuật, nhóm bài với đao thuật, nhóm bài với kiếm thuật, nhóm bài với
thương thuật, nhóm bài vói cơn thuật, trường quyền, nam quyền

Chính vì

vậy
địi hỏi các VĐV phải có một tố chất thể lực tồn diện, đặc biệt là thể lực
chuyên
môn cho VĐV wushu trẻ là rất quan trọng của môn võ này
Thể lực chuyên môn là tố chất thể lực nền tảng để phát triển kỹ thuật
động
tác đóng vai trị quan trọng trong tất cả các mơn thể thao nói chung và nội
dung
Taolu - nội dung biểu diễn nói riêng Thể lực chun mơn liên quan trực tiếp
đến mọi hoạt động và tầm ảnh hưởng rất lớn và quyết định trực tiếp đến
thành


tích thi đấu của các VĐV
Mơn Wushu du nhập vào Việt Nam từ rất sớm Tới năm 1991 Wushu Việt
Nam đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư, Tổng cục TDTT Việt Nam
đã
chính thức mời những huấn luyện viên (HLV) giỏi của Nam Ninh - Trung Quốc
sang huấn luyện Đội tuyển Việt Nam (Phan Hán Quang, Trần Húc Hồng) Từ
thời điểm này, Wushu của Việt Nam đã có những bước tiến bộ rõ rệt và đã
đạt
được những thành cao trong các giải thi đấu quốc tế cụ thể như VĐV Nguyễn
Thúy Hiền, Mai Thanh Ba


và ngay tại giải Vô địch Wushu thế giới lần thứ 3

được tổ chức tại Malaisia VĐV Nguyễn Thúy Hiền, Mai Thanh Ba đã đem về
cho thể thao Việt Nam những chiếc Huy chương Vàng Thế giới đầu tiên


3
Chính vì những thành tích này, mơn WuShu đã được xác định là môn thể
thao trọng điểm loại 1 được đầu tư trong chiến lược phát triển của Ngành
TDTT
Việt Nam (Các môn thể thao trọng điểm bao gồm: 10 môn thể thao trọng
điểm
loại 1 (điền kinh, bơi, cử tạ, Wushu, vật (hạng cân nhẹ), bắn súng, Karatedo,
boxing (nữ), cầu lông, bóng bàn; 22 mơn thể thao trọng điểm loại 2 (bóng
đá,
bóng chuyền, Judo, Wushu, cầu mây, đấu kiếm, thể dục dụng cụ, Pencak
Silat,
bắn cung, xe đạp, cờ vua và cờ tướng, bi sắt, lặn, bóng ném, Dance Sport,
Sport
Aerobic, quần vợt, thể hình, Canoe-Kayak, Rowing, Billiard-Snooker và
Vovinam) [52]
Tuy nhiên trong quãng thời gian qua, công tác huấn luyện TLCM cho
nam
VĐV Wushu Taolu chưa thực sự hiệu quả Các VĐV thể hiện sự giảm sút rõ
dàng về sức nhanh, sức mạnh, khả năng phối hợp vận động

khi thực hiện

nửa
sau các bài quyền, đặc biệt là phần cuối bài Theo đánh giá của các nhà

chun
mơn, vấn đề chính là do thể lực chun môn của VĐV chưa thực sự bảo đảm

chưa đáp ứng nhu cầu tập luyện, thi đấu Chính vì vậy việc nghiên cứu thể
lực
chuyên môn (TLCM) cho nam VĐV Wushu - Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh
thành phía Bắc Việt Nam là công việc rất quan trọng đối với công tác chuyên
môn
Thực tế quan sát các giải thi đấu của VĐV trẻ Việt Nam và tại các tỉnh,
thành miền Bắc Việt Nam cho thấy, việc phát triển TLCM cho VĐV đạt hiệu
quả chưa cao VĐV chưa đảm bảo trình độ TLCM để thực hiện tốt các kỹ
thuật


cũng như hoàn thành chiến thuật cho VĐV đề ra Đây là một hạn chế trong
công
tác huấn luyện VĐV Wushu - Taolu trẻ tại Việt Nam hiện nay
Đã có một số cơng trình nghiên cứu về võ thuật của các tác giả như:
Nguyễn Đương Bắc (2006) [3], Trần Tuấn Hiếu (1999), (2004) [24], [25],
Nguyễn Thi Ngọc (2007) [43], Đặng Thị Hồng Nhung (2011) [42], Mai Thị
Bích Ngọc (2017) [44], Vũ Xuân Thành (2012) [55], Trần Kim Tuyến (2009)
[68],

Các đề tài trên đã nghiên cứu phát triển các tố chất thể lực riêng lẻ

qua
tập luyện võ thuật, xây dựng chương trình tập luyện cho các đối tượng khác
nhau hay đánh giá trình độ tập luyện của VĐV, nhưng chưa có đề tài nghiên
cứu



4
lựa chọn bài tập phát triển TLCM cho nam VĐV Wushu - Taolu lứa tuổi 12-15
một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam
Xuất phát từ tầm quan trọng tính bức thiết của vấn đề lựa chọn bài tập
phát triển thể lực chuyên môn cho nam vận động viên wushu trẻ một số tỉnh
thành phía Bắc Việt Nam chúng tơi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu lựa
chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam vận động viên Wushu Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam”
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác huấn luyện TLCM
cho nam VĐV Wushu - Taolu tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam, luận án
tiến hành lựa chọn các bài tập phát triển TLCM phù hợp, ứng dụng và đánh
giá
hiệu quả các bài tập lựa chọn trên đối tượng nghiên cứu, góp phần nâng cao
hiệu
quả cơng tác huấn luyện cho nam VĐV Wushu - Taolu lứa tuổi 12-15 một số
tỉnh thành phía Bắc Việt Nam
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhiệm vụ 1: Thực trạng công tác huấn luyện thể lực chuyên môn cho
Wushu - Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam
Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn
cho Wushu - Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam
Nhiệm vụ 3: Nghiên cứu ứng dụng các bài tập lựa chọn trong phát triển
thể lực chuyên môn cho Wushu - Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía
Bắc Việt Nam
Đối tượng nghiên cứu:
Là bài tập phát triển TLCM cho nam VĐV Wushu - Taolu Lứa tuổi 12-15
một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam
Khách thể nghiên cứu:
Số lượng VĐV thuộc đối tượng khảo sát: 59 VĐV, trong đó có 16 VĐV

lứa tuổi 12, 16 VĐV lứa tuổi 13, 13 VĐV lứa tuổi 14 và 14 VĐV lứa tuổi 15
Đối tượng phỏng vấn trực tiếp: 11 HLV huấn luyện VĐV Wushu – Taolu
tại 06 đơn vị trong diện khảo sát của luận án


5
Đối tượng phỏng vấn xác định các tố chất TLCM đặc thù cho nam VĐV
Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 là 33 chuyên gia, HLV, trọng tài môn WushuTaolu
Đối tượng phỏng vấn lựa chọn test đánh giá TLCM cho nam VĐV WushuTaolu lứa tuổi 12-15 là 32 chuyên gia, HLV Wushu-Taolu lâu năm, trọng tài
Wushu – Taolu
Đối tượng phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển TLCM cho nam VĐV
Wushu-Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam gồm 31
chuyên gia, HLV Wushu – Taolu có thời gian công tác trên 5 năm, các trọng
tài
Wushu – Taolu
Phạm vi nội dung nghiên cứu:
Thực trạng TLCM của nam VĐV Wushu - Taolu Lứa tuổi 12-15 một số
tỉnh thành phía Bắc Việt Nam
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển TLCM cho nam VĐV
Wushu - Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam
Các bài tập phát triển TLCM cho cho nam VĐV Wushu - Taolu Lứa tuổi
12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam
Phạm vi về địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành tại 6 đơn vị huấn luyện gồm: Trung tâm huấn
luyện TDTT Quảng Ninh, Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT Lạng Sơn,
Trung tâm đào tạo VĐV Hải Phòng; Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT
Vĩnh Phúc; Trung tâm TDTT Thái Nguyên, Trung tâm Huấn luyện TDTT Thái
Bình Đây là các đơn vị huấn luyện VĐV Wushu Taolu có uy tín tại các tỉnh,
thành phía Bắc Việt Nam
* Giả thuyết khoa học của luận án

Qua quan sát các VĐV Wushu Taolu trẻ một số tỉnh thành phía Bắc Việt
Nam thi đấu tại các giải đấu cho thấy trình độ thể lực chun mơn của VĐV
chưa đáp ứng được yêu cầu thi đấu, thể hiện ở VĐV có sự giảm sút rõ rệt về
thể
lực chuyên môn ở mỗi nội dung thi đấu cũng như ở các lượt thi đấu sau Giả
thuyết nguyên nhân chính dẫn tới hiện tượng này là chưa có hệ thống bài tập


6
phát triển TLCM phù hợp cho VĐV Nếu lựa chọn được các bài tập phát triển
TLCM phù hợp, có hiệu quả sẽ giúp phát triển TLCM của VĐV, từ đó nâng cao
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nam VĐV Wushu – Taolu Lứa tuổi
1215 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam
Ý nghĩa khoa học của luận án
Hệ thống hóa và hồn thiện các kiến thức lý luận về việc phát triển thể
lực
chuyên môn, sử dung bài tập phát triển TLCM cho VĐV nói chung và cho nam
VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam;
Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Đánh giá được thực trạng công tác huấn luyện và trình độ TLCM cho
nam
VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam,
trên
cơ sở đó, lựa chọn được được 82 bài tập phù hợp, có hiệu quả thuộc 6 nhóm
tố
chất TLCM đặc thù để phát triển TLCM cho đối tượng nghiên cứu Ứng dụng
các bài tập đã lựa chọn trong thực tế đã cho thấy hiệu quả thiết thực tới việc
phát
triển TLCM cho VĐV



7
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1 1 Đặc điểm môn Wushu - Taolu
1 1 1 Khái quát chung của môn Wushu
Wushu (Trung văn giản thể: 武武; Trung văn phồn thể: 武武, Hán Việt: Võ
thuật) là môn võ thuật hiện đại của Trung Quốc với chương trình luyện tập, các bài
quyền tổng hợp từ các võ phái cổ truyền nổi tiếng như Thiếu Lâm, Võ Đang, Nga
Mi, Không Động, Vịnh Xuân Quyền, Thái cực quyền… Được thống nhất giảng dạy
trên các võ đường Trung Quốc cũng như tại nhiều quốc gia trên thế giới như một
môn phái võ thuật hiện đại thiên về tính chất thể thao, Wushu được hiểu là môn
quốc
võ tiêu biểu nhất đại diện cho tinh hoa nền võ thuật của Trung Quốc Năm 1949
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời và Wushu được trọng dụng như một môn thể
dục được chấp nhận rộng rãi và cũng được xem như một môn nghệ thuật thừa kế
của
quốc gia Dưới chính quyền mới, tâm điểm của Wushu được chỉ đạo theo hướng rèn
luyện thân thể và sức khỏe hơn là dùng trong thực chiến, nghĩa là nhấn mạnh tính
chất thể thao của bộ mơn Dựa vào nhiều môn phái truyền thống, nhiều ủy ban các
bậc danh sư như Zhang Wenguang, Wang Ziping, Sha Guozeng và Chai Longyun,
phát triển những phương thức luyện tập thành một hệ thống mà ngày nay gọi là
Wushu Trung Hoa đương đại Wushu là môn quốc võ tiêu biểu nhất cho tinh hoa nền
võ thuật Trung Quốc [82], 86], [87, [91], [95], [96], [100]
Môn Wushu được chia thành hai nội dung thi đấu:
(1) Diễn quyền (Taolu) được thực hiện với các động tác dịch (đá), đả (đập),
suất (ném), nã (chộp), kích (đánh), thích (đâm)

Taolu chia ra:

(a) Quyền thuật: là bài quyền tay không gồm Trường quyền, Thái cực quyền,

Nam quyền
(b) Quyền binh khí gồm: binh khí ngắn (đao, kiếm), binh khí dài (cơn,
thương, đại đao), binh khí đơi (đao, kiếm, câu, thương, roi), nhuyễn binh khí
(c) Ðối luyện là giao đấu theo bài bản quy định hai người hay nhiều người,
tay không hay binh khí
(d) Diễn quyền tập thể nhiều người
(2) Giao đấu (Sanshou) là thi đấu đối kháng hai người theo luật lệ quy định
Wushu sanshou là môn giao đấu đối kháng trực tiếp, là tổng hợp của sức
mạnh thể chất và sức mạnh ý chí Do đặc điểm là mơn thể thao đối kháng mạnh
mẽ
và hấp dẫn nên sanshou đã trở thành một mơn võ được nhiều người u thích


8
Trong thi đấu sanshou, các vận động viên lấy cương thắng nhu, lấy SMTĐ làm cơ
bản, do đó cần phải có những phương pháp huấn luyện chuyên biệt Theo lý thuyết
huấn luyện các môn giao đấu đối kháng nhằm mục đích cao nhất là chiến thuật để
đột phá phịng thủ đối phương giành chiến thắng Vì vậy trong huấn luyện cần huấn
luyện chuyên sâu, chuyên môn đối kháng, hệ thống lâu dài để nâng cao năng lực
giao đấu tối ưu nên trong thời gian dài phải chịu đựng lượng vận động lớn và tương
đối lớn xen kẽ cường độ và số lần lớn nhất, gần lớn nhất [82], 86], [87], [81], [95],
[96], [100]
Tán thủ (tiếng Trung: 武武, tiếng Anh: Sanshou) là võ chiến đấu tay không tự
do ra đời ở Trung Quốc chú trọng vào các dạng chiến đấu tự do thực tế, đòi hỏi sự
thành thạo các kỹ thuật võ thuật Trung Hoa (còn gọi là kungfu) Bản thân môn tán
thủ lại được phân chia ra 3 dạng: Tán thủ Thể thao (Sport Sanshou, Chinese
Kickboxing): Đòn thế thể thao; Tán thủ Dân sự (Civillian Sanshou): Đòn thế dân sự;
Tán thủ Quân sự (Military Sanshou, AKA Qinna Gedou): Đòn thế dành cho quân
đội Tại Việt Nam hiện đang lưu hành 2 dòng là: Tán thủ dân sự và Tán thủ thể thao
Ở Việt Nam hiện nay, wushu là một trong những mơn thể thao có hệ thống

tổ chức rất khoa học và chặt chẽ do phù hợp cho tập luyện của mọi người nên đã
phát triển nhanh chóng và sâu rộng Từ 1989 đến nay, phong trào tập luyện wushu
từng bước đi vào nề nếp, cả nước có 50 tỉnh, thành, ngành có phong trào tập luyện
wushu (miền Bắc: 19 tỉnh, thành; miền Trung: 17 tỉnh, thành; miền Nam: 11 tỉnh,
thành và 2 ngành là Quân đội, Công an) Wushu hiện được coi là một trong những
môn thể thao mũi nhọn của ngành TDTT giành huy chương trên đấu trường quốc
tế [16], [17]
1 1 2 Đặc điểm môn Wushu - Taolu
Thi đấu biểu diễn quyền, binh khí, đối luyện trong Taolu là hình thức thi đấu
biểu diễn mà trong đó VĐV phải thể hiện kỹ thuật của mình thơng qua biểu diễn
một cách chính xác các kỹ thuật quy định (nhịp độ, tiết tấu, biên độ động tác ),
mạnh mẽ, có mức độ biểu cảm cao, thể hiện rõ tinh thần võ đạo trong các động tác
của bài quyền, trang phục làm bật lên tính nghệ thuật [101], [105]
Trong Wushu Taolu bao gồm những nội dung sau:
Các bài quyền: Trường quyền, Nam quyền, Thái cực quyền;
Các bài binh khí: Kiếm thuật, Đao thuật, Thương thuật, Thái cực kiếm, Nam
côn, Nam đao;
Đối luyện: Đối luyện tay khơng, Đối luyện binh khí


9
Phương pháp chấm điểm được thực hiện bởi 3 tổ trọng tài (tổ A) chấm chất
lượng động tác, trọng tài trưởng cùng 3 trọng tài viên chấm trình độ biểu diễn (tổ
B), 3 trọng tài chấm độ khó (tổ C), tạo nên bộ phận chấm điểm
Các nội dung thi đấu đều đạt đến điểm 10, trong đó chất lượng động tác
được 5 điểm, trình độ biểu diễn được 3 điểm, độ khó động tác được 2 điểm
Khi VĐV hồn thành bài thi đấu, nếu quy cách động tác không phù hợp với
yêu cầu thì cứ mỗi lần xuất hiện trừ 0,1 điểm Các lỗi sai khác mỗi lần xuất hiện
trừ từ 0,1 đến 0,3 điểm [68]
Điểm biểu diễn của bài quyền là điểm chấm cho toàn bài biểu diễn bao gồm:

Điểm chất lượng động tác
Điểm trình độ biểu diễn
Điểm độ khó động tác
Điểm biểu diễn của Wushu Taolu được xác định bằng tổng điểm của 3 loại
điểm nêu ở trên (khi VĐV hoàn thành bài đã được 5 điểm) điểm trình độ biểu diễn
là 3 điểm, điểm chấm độ khó là 2 điểm
Thi đấu biểu diễn bài đối luyện tự chọn, là hình thức thi đấu bài đối luyện tự
chọn của 2 hoặc 3 VĐV của cùng một đội, mặt đối mặt với nhau Các đòn thế được
sử dụng trong bài biểu diễn được 2 hoặc 3 VĐV quy định trước và các đòn thế này
được biểu diễn đảm bảo tính hiệu quả chiến đấu, tính thẩm mỹ cao, thể hiện được
sức mạnh trong từng tổ hợp đòn thế, tốc độ nhanh chậm khác nhau bài đối luyện tự
chọn tay khơng hoặc với binh khí
Để đạt được hiệu quả của quá trình huấn luyện, trong quá trình đào tạo
VĐV Wushu – Taolu được diễn ra theo các giai đoạn như: Giai đoạn huấn luyện
ban đầu, giai đoạn chun mơn hóa, giai đoạn hoàn thiện thể thao và giai đoạn thể
thao thành tích cao, trong mỗi giai đoạn lại có đặc điểm huấn luyện khác nhau
Chính vì vậy, để có thể điều khiển hợp lý quá trình huấn luyện, HLV cần thiết
không chỉ phải nắm được đặc điểm huấn luyện vận động viên wushu –Taolu, mà
còn phải nắm được đặc điểm tâm sinh lý của VĐV ứng với mỗi lứa tuổi trong từng
giai đoạn huấn luyện, đặc biệt là giai đoạn chun mơn hóa thể thao [16], [17],
[21]
Đặc điểm cơ bản của huấn luyện Wushu - Taolu hiện đại là luôn hướng vào
mục đích thể thao cao Trong các cuộc thi đấu Wushu - Taolu ln có sự tranh đua
quyết liệt dành phần thắng thì sự chênh lệch một điểm hay tích tắc của các động
tác
kỹ thuật sẽ quyết định đến sự thắng lợi của cả trận đấu Bởi vậy, Điều quyết định là
phải sử dụng và phát huy đầy đủ nguồn năng lực dự trữ của con người đúng lúc



×