Tải bản đầy đủ (.docx) (388 trang)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 388 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

MAI THỊ THANH TÂM

CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

HÀ NỘI - 2022


MAI THỊ THANH TÂM

CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 938 01 06

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS,TS. TÀO THỊ QUYÊN
2. TS. HOÀNG MINH HỘI

HÀ NỘI - 2022



CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án

Mai Thị Thanh Tâm


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 938 01 06
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ
SỰ THAM GIA CỦA NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP

8
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
8
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi

23
1.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu29
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA
CỦA NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP

2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cơ chế pháp lý về sự tham gia của nhân
dân trong hoạt động lập pháp
2.2. Các yếu tố cấu thành, tiêu chí hồn thiện cơ chế pháp lý về sự tham gia
của nhân dân trong hoạt động lập pháp
2.3. Các điều kiện bảo đảm cơ chế pháp lý về sự tham gia của nhân dân trong
hoạt động lập pháp
2.4. Cơ chế pháp lý về sự tham gia của nhân dân trong hoạt động lập pháp ở
một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam
Chương 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở VIỆT NAM

33
33
45
61
66
80

3.1. Kết quả đạt được của cơ chế pháp lý về sự tham gia của nhân dân trong
hoạt động lập pháp ở Việt Nam
3.2. Hạn chế của cơ chế pháp lý về sự tham gia của nhân dân trong hoạt động
lập pháp ở Việt Nam và nguyên nhân

109


Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ
VỀ SỰ THAM GIA CỦA NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM

132

4.1. Quan điểm hoàn thiện cơ chế pháp lý về sự tham gia của nhân dân trong
hoạt động lập pháp ở Việt Nam
4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý về sự tham gia của nhân dân trong
hoạt động lập pháp ở Việt Nam
KẾT LUẬN
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

80

132
136
162
164
165
178


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CCPL

: Cơ chế pháp lý

CQNN

: Cơ quan nhà nước

ĐBQH

: Đại biểu Quốc hội

HĐLP

: Hoạt động lập pháp

MTTQV
N
NCS

: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

QLNN

: Quản lý nhà nước

PBXH

: Phản biện xã hội


TCXH

: Tổ chức xã hội

UBTVQH

: Ủy ban Thường vụ Quốc hội

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

VCCI

: Liên hiệp Công nghiệp và Thương mại Việt
Nam

: Nghiên cứu sinh


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình đổi mới, phát triển đất nước cho đến nay, vấn đề xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân ln được Đảng Cộng sản Việt Nam quan tâm,
chú trọng. Kể từ Đại hội VII, qua mỗi kỳ đại hội, tư duy lý luận của Đảng về
Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ngày
càng phát triển, tạo cơ sở định hướng cho toàn bộ quá trình xây dựng một nhà
nước trong sạch, vững mạnh, đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta xác định: “Nhà nước ta là Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo”; “Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với
nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe
ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân” [32]. Quan điểm này
đã được thể chế hóa trong Hiến pháp năm 2013. Hiến pháp năm 2013 khẳng
định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.
Tính nhân dân, tính dân chủ của Nhà nước Việt Nam không chỉ được
thể hiện ở trách nhiệm của Nhà nước phục vụ nhân dân mà còn thể hiện ở
việc huy động được sự tham gia của nhân dân vào hoạt động nhà nước, trong
đó, có hoạt động lập pháp (HĐLP). Cơ chế pháp lý (CCPL) về sự tham gia


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở

VIỆT NAM
của nhân dân trong HĐLP có vai trị quan trọng trong phát huy quyền làm
chủ, tính tích cực chính trị của nhân dân. Sự tham gia của nhân


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM
dân trong HĐLP còn giúp các cơ quan nhà nước (CQNN) có thẩm quyền có
được nguồn thơng tin bổ sung hữu ích, có tính chất phản biện đối với các
chính sách trong các dự thảo luật; giúp cho việc lựa chọn chính sách trong dự
thảo luật được công khai, minh bạch hơn và phù hợp với ý chí, nguyện vọng
của nhân dân hơn. Bên cạnh đó, CCPL này cịn giúp cải thiện mối quan hệ
giữa Nhà nước và nhân dân, làm cho chính quyền quan tâm hơn đến nhu cầu,
lợi ích của nhân dân. Đồng thời, khi được tham gia vào HĐLP, nhân dân sẽ có
những hiểu biết nhất định về dự thảo luật sắp ban hành, từ đó, có niềm tin vào
Nhà nước và tích cực thực hiện pháp luật hơn. Về phương diện pháp lý, ở Việt
Nam, CCPL về sự tham gia của nhân dân trong HĐLP được thể hiện trong
nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Hiến pháp năm 2013, Luật ban hành
VBQPPL năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
VBQPPL năm 2020, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015, Luật Trưng
cầu ý dân 2015,... Tuy nhiên, các quy định pháp luật này vẫn chưa tạo ra được
cơ sở pháp lý rộng rãi cho sự tham gia của nhân dân trong HĐLP như: nội
dung tham gia của nhân dân vào HĐLP chưa được quy định cụ thể; thiếu các
hình thức tham gia chủ động của nhân dân trong HĐLP; trình tự, thủ tục nhân
dân tham gia vào HĐLP chưa đầy đủ; không có cơ chế ràng buộc trách nhiệm
của CQNN trong việc tiếp thu, phản hồi ý kiến nhân dân;…
Thực tiễn cho thấy, CCPL về sự tham gia của nhân dân trong HĐLP ở
Việt Nam cũng chưa được thực hiện đầy đủ. Hình thức tham gia chủ yếu và
được thực hiện thường xuyên là lấy ý kiến nhân dân vào dự thảo đề nghị xây

dựng luật, dự thảo luật. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế, bất
cập như: đối tượng được lấy ý kiến hạn hẹp (chủ yếu là các CQNN, tổ chức
chính trị - xã hội, các chuyên gia, nhà khoa học mà ít khi lấy ý kiến nhân dân
rộng rãi); nội dung lấy ý kiến nhân dân về dự án luật còn dàn trải, thiếu trọng
tâm, trọng điểm; việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân, tiếp thu, giải trình các ý
kiến đóng góp của nhân dân cũng cịn nặng về hình thức, thiếu thực chất nên
chưa thu được các ý kiến có giá trị;... Bên cạnh đó, hoạt động phản biện xã


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM
hội (PBXH) về các dự thảo luật của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN)
và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên còn mờ nhạt, chưa tạo được dấu
ấn; hoạt động biểu quyết biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân
chưa có điều kiện thực hiện trong thực tế.
Từ những lập luận trên cho thấy, việc NCS lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Cơ chế pháp lý về sự tham gia của nhân dân trong hoạt động lập pháp ở
Việt Nam” có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu
cầu xây dựng nền dân chủ XHCN, yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng CCPL về sự tham
gia của nhân dân trong HĐLP ở Việt Nam thời gian qua, luận án đề xuất các
quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện CCPL về sự tham gia của
nhân dân trong HĐLP ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Để thực hiện mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài và chỉ ra những vấn đề

cần tiếp tục nghiên cứu.
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của CCPL về sự tham gia của nhân dân
trong HĐLP, trong đó, luận án tập trung nghiên cứu, làm rõ khái niệm, đặc
điểm, vai trị, các yếu tố cấu thành, tiêu chí hồn thiện CCPL về sự tham gia
của nhân dân trong HĐLP; các điều kiện bảo đảm sự tham gia của nhân dân
trong HĐLP.
- Nghiên cứu CCPL về sự tham gia của nhân dân của một số quốc gia
trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng CCPL về sự tham gia của nhân dân
trong HĐLP ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất các quan điểm và các giải pháp tiếp tục hoàn thiện CCPL về


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM
sự tham gia của nhân dân trong HĐLP ở Việt Nam.


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Dưới góc độ của chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp
luật, luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của CCPL về sự
tham gia của nhân dân trong HĐLP ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án luận
chứng cơ sở khoa học và đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện CCPL về sự
tham gia của nhân dân trong HĐLP ở Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận án thực hiện việc nghiên cứu CCPL về sự tham
gia của nhân dân trong HĐLP ở Việt Nam. Các nội dung về lý luận, thực trạng
CCPL về sự tham gia của nhân dân trong HĐLP đều gắn liền với các đặc
điểm về chính trị, kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Các quan điểm, giải pháp được
đưa ra cũng xuất phát từ thực tiễn của Việt Nam.
Bên cạnh đó, về việc nghiên cứu CCPL về sự tham gia của nhân dân
trong HĐLP và rút ra một số bài học cho Việt Nam, luận án lựa chọn nghiên
cứu các quốc gia là Hoa Kỳ, Trung Quốc và một số quốc gia Châu Âu.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu lý luận và thực tiễn của CCPL về
sự tham gia của nhân dân trong HĐLP ở Việt Nam từ khi Hiến pháp năm
2013 có hiệu lực đến nay và đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong thời gian
tới.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước
và pháp luật, về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, về dân chủ XHCN,
về thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, trong đó, có quyền tham gia HĐLP
của nhân dân.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn
đề



CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM
liên quan đến nội dung đề tài. Bên cạnh đó, luận án cịn sử dụng lý thuyết về
dân chủ trực tiếp; lý thuyết về sự tham gia của nhân dân (public participation)
để làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn CCPL về sự tham gia của nhân dân
trong HĐLP. Lý thuyết về dân chủ trực tiếp đề cập đến các hình thức dân chủ
trực tiếp gồm trưng cầu ý dân (referendum), sáng kiến cơng dân (citizens’
initiatives); sáng kiến chương trình nghị sự (agenda initiatives) cũng là các
hình thức tham gia của nhân dân trong HĐLP. Lý thuyết về sự tham gia của
nhân dân cung cấp cơ sở để xác định các mức độ (hình thức) tham gia của
nhân dân trong HĐLP.
Trên cơ sở phương pháp luận nói trên, luận án sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp là phương pháp được sử dụng xuyên
suốt các chương của luận án nhằm nghiên cứu, xác định cơ sở lý luận, đánh
giá, phân tích thực trạng và đưa ra các lập luận đề xuất quan điểm, giải pháp
hoàn thiện CCPL về sự tham gia của nhân dân trong HĐLP.
- Phương pháp thống kê được sử dụng trong chương 1 để phân loại và
nghiên cứu nội dung các tài liệu nghiên cứu CCPL về sự tham gia của nhân
dân trong HĐLP; đồng thời được sử dụng ở chương 3 trong quá trình thống
kê số lượng các ý kiến tham gia vào các dự án luật đăng tải trên các cổng
thông tin điện tử.
- Phương pháp luật học so sánh được sử dụng trong chương 1 để đánh
giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án; trong chương 2 để nghiên cứu
kinh nghiệm nghiên cứu CCPL về sự tham gia của nhân dân của một số quốc
gia trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam và trong chương 3
khi đánh giá những kết quả đạt được về thể chế pháp lý, thiết chế bảo đảm sự
tham gia của nhân dân trong HĐLP.

- Phương pháp logic, hệ thống là phương pháp được sử dụng xuyên
suốt quá trình thực hiện chương 2, chương 3 và chương 4. Nội dung của ba


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM
chương có mối quan hệ xuyên suốt. Những lý giải về mặt lý luận ở chương 2
là cơ sở để


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM
đánh giá thực trạng CCPL về sự tham gia của nhân dân trong HĐLP ở Việt
Nam trong chương 3 và từ đó đưa ra quan điểm và giải pháp tiếp tục hoàn
thiện CCPL về sự tham gia của nhân dân trong HĐLP ở Việt Nam trong
chương 4.
- Phương pháp lịch sử - cụ thể được sử dụng trong việc đánh giá thực
trạng CCPL về sự tham gia của nhân dân trong HĐLP ở Việt Nam ở chương 3
và đề xuất các quan điểm, giải pháp tiếp tục hoàn thiện CCPL về sự tham gia
của nhân dân trong HĐLP ở Việt Nam ở chương 4.
- Phương pháp tình huống được sử dụng để làm rõ các nhận định đánh
giá những kết quả đạt được và hạn chế của CCPL về sự tham gia của nhân dân
trong HĐLP ở Việt Nam ở chương 3.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án có một số đóng góp mới về khoa học sau đây:
Thứ nhất, luận án bổ sung, xây dựng cơ sở lý luận của CCPL về sự
tham gia của nhân dân trong HĐLP ở Việt Nam một cách khoa học, hệ thống,
toàn diện. Theo đó, luận án đã xây dựng khái niệm CCPL về sự tham gia của

nhân dân trong HĐLP; trình bày đặc điểm, vai trò của CCPL về sự tham gia
của nhân dân trong HĐLP; phân tích các yếu tố cấu thành, tiêu chí hồn thiện
CCPL về sự tham gia của nhân dân trong HĐLP; các điều kiện bảo đảm của
CCPL về sự tham gia của nhân dân trong HĐLP. Luận án cũng nghiên cứu
CCPL về sự tham gia của nhân dân trong HĐLP ở một số quốc gia trên thế
giới và chỉ ra những giá trị có thể tham khảo cho Việt Nam.
Thứ hai, luận án đã đánh giá, phân tích thực trạng CCPL về sự tham gia
của nhân dân trong HĐLP ở Việt Nam, trong đó đánh giá được thực trạng thể
chế lập pháp, thiết chế bảo đảm, hiệu lực, hiệu quả của CCPL về sự tham gia
của nhân dân trong HĐLP (những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân).
Thứ ba, luận án đã xây dựng được hệ thống các quan điểm và đề xuất


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM
các giải pháp có tính khả thi nhằm hồn thiện CCPL về sự tham gia của nhân
dân trong HĐLP ở Việt Nam.


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần làm phong phú
thêm cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện CCPL về sự tham gia của nhân dân
trong HĐLP ở Việt Nam.
Về thực tiễn: Luận án là cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống và

tồn diện CCPL về sự tham gia của nhân dân trong HĐLP ở Việt Nam. Luận
án là tài liệu tham khảo có giá trị trong q trình hoàn thiện pháp luật về sự
tham gia của nhân dân trong HĐLP và hoàn thiện tổ chức, hoạt động của các
thiết chế bảo đảm sự tham gia của nhân dân trong HĐLP ở Việt Nam; là tài
liệu tham khảo cho các cơ quan nghiên cứu, sinh viên, học viên sau đại học
chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận án gồm 4 chương, 11 tiết.


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ
SỰ THAM GIA CỦA NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến cơ chế pháp lý
Khi đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến CCPL, NCS tập trung
vào các cơng trình đã phân tích quan niệm về CCPL, các yếu tố cấu thành của
CCPL và các tiêu chí hồn thiện CCPL. Đó là các cơng trình tiêu biểu như:
Sách “Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực của các cơ quan nhà nước ở
Việt Nam hiện nay” do Nguyễn Minh Đoan chủ biên [36], đã phân tích các
yếu tố cấu thành CCPL kiểm soát quyền lực nhà nước của các CQNN gồm:
thể chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước; thiết chế kiểm soát quyền lực
nhà nước; sự tương tác giữa chủ thể kiểm soát, đối tượng bị kiểm soát trên cơ
sở thể chế pháp lý kiểm soát.

Sách “Hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của
Quốc hội” của Trương Thị Hồng Hà [46] cho rằng CCPL là tổng thể các hình
thức, cơng cụ, phương tiện pháp lý có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, vận hành
trong một chỉnh thể đồng bộ, thống nhất để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của chủ thể theo pháp luật quy định. CCPL bảo đảm chức năng giám sát của
Quốc hội gồm: những quy định pháp luật; hình thức pháp lý; phương pháp và
thủ tục háp lý; hậu quả pháp lý.
Sách “Hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối với thực hiện
quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Mạnh Bình
[10] đã đưa ra khái niệm CCPL là “tổng thể các bộ phận thể chế, thiết chế,
hình thức; phương pháp, trình tự; thủ tục, hậu quả pháp lý gắn kết, hợp thành
một hệ thống, do pháp luật quy định, nếu thiếu một trong các bộ phận này, thì
hệ thống đó khơng thể vận hành được”.


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM
Sách “Cơ chế pháp lý về giám sát của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đối với các cơ quan hành
chính nhà nước” do Hoàng Minh Hội chủ biên [56] đã đưa ra cách tiếp cận rất
rõ ràng và có hệ thống về CCPL. Theo đó, CCPL về giám sát của nhân dân
thơng qua MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội đối với các cơ quan
hành chính nhà nước bao gồm tổng thể các yếu tố: thể chế pháp lý, các thiết
chế thực hiện hoạt động giám sát và các điều kiện bảo đảm thực hiện. Các yếu
tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được vận hành theo nội dung và
phương pháp do pháp luật quy định nhằm hướng tới mục đích là bảo đảm cho
hoạt động giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước đạt
hiệu quả cao.
Sách “Cơ chế pháp lý bảo đảm thực hiện quyền khiếu nại hành chính

của cơng dân” của Nguyễn Tuấn Khanh [62] xác định “Cơ chế pháp lý bảo
đảm thực hiện quyền khiếu nại hành chính của cơng dân là hệ thống các cơng
cụ pháp lý nhằm làm cho quyền khiếu nại hành chính của công dân được thực
hiện và bảo đảm trên thực tế”. Từ đó, tác giả xác định các yếu tố cấu thành
CCPL bảo đảm thực hiện quyền khiếu nại hành chính của cơng dân gồm: thủ
tục pháp lý bảo đảm thực hiện quyền khiếu nại hành chính của cơng dân;
giám sát việc thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
khiếu nại, khiếu kiện hành chính; trách nhiệm của người có thẩm quyền giải
quyết và ý thức pháp luật của cơng dân, văn hóa pháp lý của cộng đồng trong
việc bảo đảm thực hiện quyền khiếu nại hành chính.
Bên cạnh các cuốn sách tham khảo, chuyên khảo, CCPL cũng là cơ sở
lý luận của nhiều luận án tiến sĩ luật học. Trong đó, nhiều luận án tiếp cận
CCPL gồm hai yếu tố cơ bản thể chế pháp lý, thiết chế pháp lý và thêm một
vài yếu tố khác tùy vào nội dung điều chỉnh của cơ chế. Chẳng hạn như tác
giả Nguyễn Quang Anh trong Luận án tiến sĩ luật học “Hoàn thiện cơ chế
pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam” [6] thêm yếu tố


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM
về các điều kiện bảo đảm; tác giả Nguyễn Tiến Thành trong Luận án “Hoàn
thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay” [92] thêm
các yếu tố nguyên tắc thực


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM
hiện, các điều kiện bảo đảm; tác giả Phan Thanh Hà trong luận án tiến sĩ luật

học “Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam” [45] thêm yếu tố về
nguyên tắc vận hành; tác giả Nguyễn Thị Hoài An trong luận án tiến sĩ luật
học “Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước đối với việc thực hiện
quyền hành pháp ở Việt Nam” [2] thêm yếu tố về mối quan hệ giữa các yếu tố
của CCPL;...
Bên cạnh đó, cũng có những tác giả tiếp cận CCPL dưới góc độ là hệ
thống các yếu tố pháp lý gồm quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các chủ thể trong cơ chế; hình thức, phương pháp pháp lý; trình tự, thủ tục
và hậu quả pháp lý. Chẳng hạn như: tác giả Nguyễn Thị Tố Uyên trong Luận
án tiến sĩ luật học “Cơ chế pháp lý về sự tham gia của các tổ chức xã hội
trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay” [106]; tác giả Chu Thị Thúy
Hằng trong luận án tiến sĩ luật học “Cơ chế pháp lý giám sát thực hiện các
quy định của Hiến pháp về bảo đảm quyền con người ở Việt Nam” [47].
Ngồi ra, một số cơng trình liên quan đến CCPL cịn đề cập đến các
tiêu chí hồn thiện CCPL như luận án tiến sĩ luật học “Cơ chế pháp lý phòng,
chống mua bán người ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đỗ Thị Lý Quỳnh
[89] và luận án tiến sĩ luật học “Cơ chế pháp lý bảo đảm quyền tiếp cận công
lý của nạn nhân nữ bị xâm hại tình dục ở Việt Nam” của tác giả Đặng Viết Đạt
[35]. Theo đó, tác giả Đỗ Thị Lý Quỳnh đưa ra các tiêu chí hồn thiện CCPL
gồm tiêu chí hồn thiện thể chế pháp lý (tính tồn diện, tính đồng bộ, tính phù
hợp và tính khả thi) và tiêu chí hồn thiện thiết chế. Tác giả Đặng Viết Đạt lại
có sự phát triển thêm một bước, khơng những đưa ra các tiêu chí đối với từng
bộ phận cấu thành ở trạng thái tĩnh (gồm tiêu chí đối với thể chế và tiêu chí
đối với thiết chế) mà cịn đưa ra tiêu chí đối với CCPL ở trạng thái động dựa
vào kết quả vận hành CCPL trên 2 tiêu chí là mức độ hiệu lực và mức độ hiệu
quả CCPL.
Các cơng trình nghiên cứu về CCPL kể trên giúp NCS có cái nhìn tổng


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA

NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM
quát về CCPL, từ đó xác định được cách tiếp cận phù hợp về CCPL và có


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM
định hướng xây dựng khái niệm, các yếu tố cấu thành và tiêu chí hoàn thiện
của CCPL về sự tham gia của nhân dân trong HĐLP.
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến cơ chế pháp lý về
sự tham gia của nhân dân trong hoạt động lập pháp
Các cơng trình tiêu biểu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến CCPL về
sự tham gia của nhân dân trong HĐLP gồm:
Sách “Sự tham gia của nhân dân vào quy trình lập hiến - Lý luận, thực
tiễn trên thế giới và ở Việt Nam” của Viện Chính sách cơng và pháp luật
[115] là tập hợp các bài viết cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự
tham gia của nhân dân vào quá trình lập hiến trên thế giới và ở Việt Nam. Tuy
theo cách tiếp cận của luận án, HĐLP không bao gồm việc ban hành Hiến
pháp (lập hiến) nhưng nhiều bài viết trong cuốn sách vẫn có giá trị tham khảo
cho việc nghiên cứu đề tài luận án.
Sách “Xây dựng và hoàn thiện cơ chế nhân dân thực hiện quyền lực
nhà nước bằng dân chủ trực tiếp - Cơ sở lý luận và thực tiễn” do Phan Trung
Lý và Đặng Xuân Phương đồng chủ biên [68] xác định việc nhân dân tham
gia xây dựng chính sách, pháp luật là một trong những hình thức dân chủ trực
tiếp. Những nội dung nghiên cứu liên quan đến việc nhân dân tham gia xây
dựng chính sách, pháp luật trong cuốn sách rất hữu ích cho việc nghiên cứu đề
tài luận án như: kinh nghiệm của thế giới bảo đảm quyền của cử tri tham gia
xây dựng pháp luật và chính sách; thực trạng việc thực hiện dân chủ trực tiếp
qua trưng cầu ý dân, qua cơ chế tham vấn ý kiến nhân dân tham gia xây dựng

chính sách, pháp luật; các giải pháp nhằm đổi mới nội dung và cơ chế tham
vấn ý kiến nhân dân trong việc xây dựng chính sách, pháp luật.
Sách chun khảo “Mơ hình xây dựng pháp luật trong nhà nước pháp
quyền - Từ lý luận đến thực tiễn” do tác giả Lê Hồng Hạnh chủ biên [48].
Cuốn sách chuyên khảo được thực hiện dựa trên kết quả nghiên cứu của Đề
tài khoa học cấp Nhà nước “Nghiên cứu mơ hình xây dựng pháp luật đáp ứng


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM

yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” thuộc Chương trình khoa học và cơng
nghệ trọng điểm cấp nhà nước KX.02/11-15. Tập thể tác giả đã nghiên cứu
các vấn đề lý luận về nhà nước pháp quyền và pháp luật trong nhà nước pháp
quyền; mơ hình xây dựng pháp luật ở một số quốc gia trên thế giới; pháp luật
trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; mơ hình xây dựng pháp luật ở
Việt Nam qua các thời kỳ và trong giai đoạn hiện nay; từ đó, đề xuất xây dựng
mơ hình xây dựng pháp luật đáp ứng u cầu của nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam, đảm bảo tính dân chủ, tính khoa học, hiện đại, tính phổ
biến, tính phù hợp, khả thi,… Trong đó, qua q trình phân tích các vấn đề lý
luận và thực tiễn về xây dựng pháp luật (trong đó có việc nghiên cứu hoạt
động ban hành luật- HĐLP), các tác giả đều ít nhiều đề cập đến việc sự tham
gia của nhân dân vào hoạt động xây dựng pháp luật. Các tác giả nhận định
“q trình dân chủ hóa trong HĐLP ở khía cạnh thu hút sự tham gia của nhân
dân vẫn còn khá hình thức”. Cơng trình cũng xác định tham vấn xã hội (sự
tham gia của người dân) là một trong những yêu cầu cơ bản và là yếu tố
không thể thiếu trong mơ hình xây dựng pháp luật tương lai.
Sách “Quốc hội khóa XIV - Thành tựu và dấu ấn nổi bật” [85] là cơng

trình khoa học có tính lý luận và thực tiễn cao về tổ chức và hoạt động của
Quốc hội nói chung và Quốc hội khóa XIV nói riêng; là sản phẩm tổng kết
hoạt động của Quốc hội nhiệm kỳ 2016-2021, với số liệu thực tế được thống
kê đầy đủ, đa dạng trên từng lĩnh vực hoạt động với những phân tích, đánh giá
sâu sắc, tồn diện về bối cảnh, những thành tựu, dấu ấn nổi bật của Quốc hội
khóa XIV đã đạt được trên tất cả các phương diện như lập pháp, quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước, giám sát tối cao, hoạt động đối ngoại và
hợp tác quốc tế, đổi mới phương thức hoạt động của Quốc hội. Trong đó,
những đánh giá thực trạng HĐLP của Quốc hội khóa XIV và những yêu cầu


CƠ CHẾ PHÁP LÝ VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ở
VIỆT NAM
tiếp tục đổi mới đối với tổ chức và hoạt động của Quốc hội trong thời gian tới


×