Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiện công tác tham dự thầu tại công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.01 KB, 52 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của đất nước công trình
thông tin phục vụ cho đời sống sinh hoạt của nhân dân. Thực trạng này đã tạo ra cơ
hội phát triển cho các doanh nghiệp, tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
cạnh tranh công bằng và rất gay gắt cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức với các
doanh nghiệp này. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải đảm bảo chiếm ưu
thế trong cạnh tranh tức là trúng thầu. Vì vậy năng lực đấu thầu với các doanh nghiệp
xây dựng là một vấn đề rất được quan tâm.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel, với
sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên thạc sỹ Hoàng Thị Thu Hà và các cô chú
trong công ty tìm hiểu thực tế em nhận thấy công tác đấu thầu là một trong những
nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của Công ty. Tuy nhiên hoạt động này
vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục. Chính vì thế em đã lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác tham dự thầu tại công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu
Viettel” cho chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề của em gồm các phần sau:
Phần I: Thực trạng công tác đấu thầu tại công ty Thương Mại và Xuất nhập
khẩu Viettel
Phần II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tham dự thầu tại
công ty thương mại và xuất nhập khẩu Viettel
1
PHẦN I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU TẠI CÔNG
TY THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU VIETTEL
I. Giới thiệu chung về công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel :
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thương mại &
Xuất nhập khẩu Viettel :
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, Tập đoàn Viễn thông Quân đội
(Viettel) đến thời điểm này đã có những lần đổi tên sau :
- Tổng công ty Điện tử thiết bị thông tin ( 01-06-1989 )
- Công ty Điện tử thiết bị thông tin ( 27-07-1993 )


- Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (14-07-1995 )
- Công ty viễn thông Quân đội (26-10-2003 )
- Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (06-04-2005 )
- Tập đoàn Viễn thông Quân đôi (12-01-2010 )
Là một thành viên trẻ trong gia đình Tập đoàn, Công ty TM & XNK Viettel
cũng đã có những bước phát triển thần tốc qua các thời kì :
Tháng 6/1997, do yêu cầu nhiệm vụ phát triển, căn cứ vào đề nghị của Giám
đốc Công ty Điện tử Viên thông Quân đội, Tư lệnh Binh chủng Thông tin liên lạc ra
quyết định thành lập Phòng Xuất nhập khẩu trực thuộc công ty. Phòng xuất nhập
khẩu có nhiệm vụ quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước làm các thủ tục mua
bán nhập khẩu các thiết bị phục vụ các dự án của Công ty, Bộ quốc phòng và tham
gia thực hiện đấu thầu các dự án ve CNTT, viễn thông, đo lường, điều khiển tự động
hóa trong và ngoài quân đội.
Năm 1999, Phòng Xuất nhập khẩu được tổ chức lại thành Trung tâm Xuất
nhập khẩu và thực hiện chế độ hoạch toán phụ thuộc. Trung tâm Xuất nhập khẩu là
đơn vị được Bộ tư lệnh Thông tin liên lạc, Tổng công ty Viễn thông Quân đội tin
tưởng giao nhiệm vụ nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ lắp đặt tuyến cáp quang quân
sự 1B và vật tư, thiết bị phục vụ công tác triển khai lắp đặt hệ thông VoIP, hệ thống
các tram BTS của mạng di đông Viettel Mobie.
Tháng 01/2005, Trung tâm Xuất nhập khẩu được chuyển đổi thành Công ty
Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội.
Tháng 04/2006 Công ty chính thức tách ra thực hiện chế độ hạch toán, có tên
giao dịch và địa chỉ như sau :
2
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Thương mại và Xuất nhập
khẩu Viettel
Trụ sở chính : Số 1A – Giang Văn Minh – Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội
Văn phòng giao dịch : Số 06, Lô 14B , Đường Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: (84-4) 6.2661399/ 6.2667766
Fax: (84-4) 6.2661205

- Văn phòng giao dịch tại TP.HCM : Lô IV5 – IV6, CN3, KCN Tân Bình,
Phường Tay Thạch, Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh.
Tel: (84-4) 6.2935435 Fax: (84-4) 3.8649296
- Quyết định thành lập sô 11/2006/QĐ-BQP do Bộ quốc phòng cấp ngày
12/01/2006
- Giấp phép đăng kí kinh doanh số 0104000346 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 25/01/2006
- Vốn điều lệ ( Đã bổ sung ) : 50.000.000.000 VNĐ ( Năm mươi tỷ đồng Việt
Nam )
Cơ cấu tổ chức :
Giai đoạn 2005 – 2008:
- Ban lãnh đạo Công ty :
Đ/c Đỗ Ngọc Cường : Đại tá – Giám đốc Công ty
Đ/c Đặng Hồng Thái : Trung tá – Phó Giám đốc Công ty
Đ/c Lê Duy Hòa : Thượng tá – Phó Giám đốc Công ty
- Các phòng ban trong Công ty :
Phòng Nghiệp vụ: Thực hiện nhiệm vụ Xuất nhập khẩu hàng hóa, thiết bị cho
các dự án của Bộ Quốc phòng, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội và Công ty
Phòng Kinh doanh: Marketing, kinh doanh các dự án CNTT, ĐTVT, đo
lường, điều khiển tự động hóa, phát thanh, truyền hình, y tế, lắp ráp kinh doanh máy
tính VCOM.
Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và lên phương
án triển khai kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ của Công ty.
Phòng Tài Chính – Kế Toán : Thực hiện chức năng tài chính của Công ty,
đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Phòng kỹ thuật và Bảo hành : Cập nhập thông tin khoa học kỹ thuật, nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp công nghệ mới ứng dụng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tư vấn, chăm sóc khách hàng và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng, đảm bảo
phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
3

Phòng Tổ chức Lao động – Hành chính : Tuyển dụng, đào tạo và sắp xếp
nguồn nhân lực cho Công ty.
Chi nhánh Miền Nam : Có nhiệm vụ đại diện cho Công ty thực hiện các giao
dịch tại khu vực phía Nam.
Ban Phân phối : Kinh doanh các thiết bị đầu cuối di động ( Điện thoại di động
của các hãng uy tín trên thế giới như Acaltel, Nokia, Samsung, Sony Ericsson,
Motorola… và các thiết bị Viễn thông ) tại 64/64 tỉnh thành trên toàn quốc.

Giai đoạn 2009 cho tới nay :
- Ban lãnh đạo công ty :
Đ/c Đại tá Đỗ Ngọc Cường : Giám đốc Công ty
Đ/c Đại tá Lê Duy Hòa : Phó Giám đốc Công ty
Đ/c Thiếu tá Nguyễn Chí Thanh : Phó Giám đốc Công ty
- Các phòng, ban, Trung tâm trực thuộc Công ty
Các phòng ban, trung tâm có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc
trong việc quản lý, điều hành công việc. Hiện nay Công ty có các phòng ban và các
trung tâm :
Phòng Tổ chức Lao Động : Đ/c Trần Ánh Minh – Phụ trách phòng
Phòng Hành chính : Đ/c Nguyễn Thị Lan Oanh – Phụ trách phòng
Phòng Kế hoạch : Đ/c Bùi Minh Hải – Trưởng phòng
Phòng Tài chính : Đ/c Lê Tuấn Anh – Trưởng phòng
4
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
TỔNG
HỢP
PHÒNG
TÀI
CHÍNH

KẾ
TOÁN
PHÒNG
NGHIỆP
VỤ XNK
BAN
PHÂN
PHỐI
PHÒNG
KINH
DOANH
CHI
NHÁNH
MIỀN
NAM
PHÒNG
TỔ
CHỨC
LĐ – HC
PHÒNG
KỸ
THUẬT
VÀ BẢO
HÀNH
P.GĐ CÔNG TY P.GĐ CÔNG TY
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Ban Ứng dụng CNTT : Đ/c Ngọc Vũ Hương – Trưởng ban
TT kinh doanh Thiết bị đầu cuối : Đ/c Trương Văn Cao – Giám đốc
TT Bán lẻ Viettel : Đ/c Nguyễn Chí Thanh – Giám đốc
TT Dịch vụ Bảo hành : Đ/c Nguyễn Văn Tới – Giám đốc

TT XNK Thiết bị Viễn thông : Đ/c Nguyễn Thúy Hà – Giám đốc
TT Kinh doanh Thương Mại : Đ/c Lê Phú Lâm – Giám đốc
Chi nhánh phía Nam : Đ/c Đào Hồng hợi – Giám đốc
5
6
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY TM & XNK VIETTEL NĂM 2009
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P.GIÁM ĐỐC BÍ
THƯ ĐANG ỦY
P.GIÁM ĐỐC PT KD
HỆ THỐNG BÁN LẺ
P.GIÁM ĐÓC
ĐẦU TƯ -
KINH DOANH
TRUNG
TÂM
KINH
DOANH
TBĐC
TRUNG
TÂM BÁN
LẺ
VIETTEL
T.TÂM
XNK
THIỆT BỊ
VIỄN
THÔNG
T.TÂM
KINH

DOANH
THƯƠNG
MẠI
CHI
NHÁNH
PHÍA
NAM
T.TÂM
DỊCH VỤ
BẢO
HÀNH
KHỐI CƠ QUAN
PHÒNG KẾ HOACH
PHÒNG TỔ CHỨC Lđ
PHÒNG TÀI CHÍNH
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG KY THUẬT
BAN ƯDCNTT
Ghi chú : Hướng dẫn chỉ đạo điều hành
Hướng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ
7
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY TM & XNK VIETTEL NĂM 2010
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P.GIÁM ĐỐC BÍ
THƯ ĐANG ỦY
P.GIÁM ĐỐC PT KD
HỆ THỐNG BÁN LẺ
P.GIÁM ĐÓC
ĐẦU TƯ -
KINH DOANH

TRUNG
TÂM
KINH
DOANH
TBĐC
(100
NGƯỜI)
TRUNG
TÂM BÁN
LẺ
VIETTEL
(980
NGƯỜI)
T.TÂM
XNK
THIỆT BỊ
VIỄN
THÔNG
(43
NGƯỜI)
T.TÂM
KINH
DOANH
THƯƠNG
MẠI
(52
NGƯỜI )
T.TÂM
DỊCH VỤ
BẢO

HÀNH
(200
NGƯỜI )
KHỐI CƠ QUAN
PHÒNG KẾ HOACH (25 NGƯỜI)
PHÒNG TỔ CHỨC Lđ (15 NGƯỜI )
PHÒNG TÀI CHÍNH (22 NGƯỜI )
PHÒNG HÀNH CHÍNH (31 NGƯỜI )
PHÒNG KY THUẬT (8 NGƯỜI )
Tổng quân số : 1.480 người, trong đó
Lao động gián tiếp : 105 người
Lao động trực tiếp : 1.375 người
Ghi chú : Hướng dẫn chỉ đạo điều hành
Hướng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ
CHI
NHÁNH
PHÍA
NAM
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
Nhiệm vụ quốc phòng :
Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel chịu trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị, cơ quan trong Tổng Công ty tìm nguồn hàng, đối tác quốc tế mua bán,
xuất nhập khẩu thiết bị đồng bộ cho các công trình phục vụ quốc phòng, phục vụ các
công trình trọng điểm của Tổng Công ty và các nghành kinh tế quốc dân như : Các
tổng đài công cộng, tổng đài cơ quan, viba, hệ thống thiết bị và cáp cho công trình
cáp quan đường trục Bắc Nam, công trình điện thoại đường dài trong nước và quốc
tế, Công trình xây dựng hệ thống mạng thông tin dị động GSM, công trình xây dựng
hệ thông dịch vụ Internet, các loại thiết bị điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông
tin, đo lường, tự động hóa, phát thanh, truyền hình,…
Nhiệm vụ kinh doanh :

Phân phối thiết bị đầu cuối ( máy tính, điện thoại di động, …)
Kinh doanh các dự án điện tử viễn thông, công nghệ thông tin, đo lường, điều
khiển, hội thảo, truyền hình,…
Nhập khẩu và kinh doanh thiết bị viễn thông
Cung cấp giải pháp và lắp đặt hệ thống thông tin cho Doanh nghiệp.
Ngành nghề kinh doanh :
- Xuất nhập khẩu các thiết bị toàn bộ, thiết bị bán lẻ, các vật tư, công trình,
thiết bị công cụ sản xuất bưu chính – viễn thông, điện, điện tử, tin học, phát thanh,
truyền hình, công nghệ thông tin, đo lường, điều khiển, y tế.
- Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị, công trình, thiết bị công cụ sản xuất bưu
chính – viễn thông, điện, điện tử, tin học, phát thanh, truyền hình, công nghệ thông
tin, đo lường, điều khiển.
- Kinh doanh các dịch vụ tư vẫn, chuyển giao công nghệ, dịch vụ kỹ thuật các
thiết bị, vật tư, công trình thiết bị công cụ sản xuất bưu chinh – viễn thông, điện, điện
tử, tin học, phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin, đo lường, điều khiển.
- Lắp ráp, sản xuất, sửa chữa, bảo trì, bảo hành thiết bị, vật tư, công trình,
thiết bị công cụ sản xuất bưu chính – viễn thông, điện, điện tử, tin học, phát thanh,
truyền hình, công nghệ thông tin, đo lường, điều khiển.
Năng lực của Công ty :
Trong những năm qua, Công ty Thương mại và Xuất nhạp khẩu Viettel đã
không ngừng phát triển, lớn mạnh về cả lượng và chất. Hiện nay, Công ty đã trở
thành một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội, với quân
8
số hơn 1.400 cán bộ công nhân viên. Được sự tin tưởng giao nhiệm vụ của lãnh đạo
Tập đoàn, Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel đã tham gia đấu thầu và
triển khai thực hiện việc cung cấp, lắp đặt các thiết bị CNTT, điện tử viễn thông, đo
lường, điều khiển, tự động hóa cho các dự án của Cục Nhà trường, Cục Tác chiến,
Cục Quan lực/ BTTM, Cục Cán bộ/ Tổng cục Chính trị, Trung tâm Khoa học Công
nghệ Môi trường/ Bộ Quốc phòng, Công ty Điện lực I, Tổng Công ty Hàng không
Việt Nam, Trung tâm Thống kê Tin học Hàng không, Bộ Thủy sản, Quân chùng

Phòng không – Không quân, … Các dự án do Công ty Thương mại và Xuất nhập
khẩu Viettel thực hiện luôn được các đối tác đánh giá cao về chất lượng cũng như
tiến độ thực hiện.
Đặc biệt, trong thời gian hội nghị APEC 14, Công ty Thương mại và Xuất
nhập khẩu Viettel là đơn vị được Tập đoàn Viễn thông Quân đội ( Vào thời điểm đó
là Tổng Công ty Viễn thông Quân đội ) giao nhiệm vụ trực tiếp soạn thảo, thiết kế và
lập dự toán đấu thầu dự án : “Cung cấp và lắp đặt hệ thống điện tử thông tin, hệ
thống quản lý tòa nhà công trình Trung tâm Hội nghị Quốc gia” – NCC do Chính phủ
uy quyền cho Bộ Xây dựng làm chủ đầu tư – HACC. Sau khi trúng thầu, Công ty
Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel lại được giao nhiệm vụ trực tiếp triển khai
thực hiện dự án.Tháng 09/2006, công trình đã được nghiệm thu toàn bộ, đáp ứng
đúng tiến độ và các yêu cầu kĩ thuật của dự án, kịp thời phục vụ hội nghị APEC lần
thứ 14 được tổ chức tại Việt Nam.
Từ 3/5/2006, Công ty Thương mại và Xuất nhạp khẩu Viettel đã khai trương
Siêu thị điện thoại Viettel tại Tòa nhà Trung tâm thương mại VKO – Ngọc Khánh,
chính thức kinh doanh phân phối các loại điện thoại di động của các hãng nổi tiếng
trên thế giới như Nokia, Samsung, Sony Ericsson, Motorola,…
Từ ngày 31/10/2006, Công ty khai trương hệ thống kinh doanh Điện thoại di
động trên toàn quốc. Cuối năm 2009, Công ty được thị trường công nhận là nhà bán
lẻ thiết bị viễn thông có kênh phân phối lớn nhất Việt Nam ( Với chuỗi 700 cửa hàng,
gần 110 siêu thị và hơn 1500 cửa hàng nhượng quyền trên toàn quốc ).
1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Công ty TM & XNK
Viettel
Cùng với sự đổi mới cơ chế kinh tế và Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn đối với các doanh
nghiệp nói chung và với Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel nói riêng.
Thị trường mở rộng, nhu cầu tăng cao, nhiều ngành nghề, mặt hàng mới ra đời để
9
thoả mãn nhu cầu khách hàng đồng thời cũng tạo ra những hấp dẫn cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh tham gia tìm kiếm lợi nhuận và vị thế trên thị trường.

Tuy nhiên, cơ chế kinh tế mới cũng tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh vô cùng
khốc liệt, thị trường diễn biến phức. Là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh Kinh
doanh các dự án điện tử viễn thông, công nghệ thông tin, đo lường, điều khiển, hội
thảo, truyền hình, và cung cấp các giải pháp công nghệ và lắp đặt hệ thống thông tin
cho các Doanh nghiệp,… hỏi công ty phải luôn nhạy bén, chủ động nắm vững tình
hình, nắm bắt cơ hội, có phương châm và cách thức hành động đúng đắn kịp thời
đem lại hiệu quả kinh doanh cao, đạt được mục đích mong muốn.
Kể từ khi thành, Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel đã liên tục cố
gắng, nỗ lực không ngừng và đã đạt được những kết quả nhất định. Điều này được
thể hiện như sau:
2005 2006 2007 2008 2009
Kế hoạch 54 100 637 2100 3946
Thực hiện 35 115 1034 2068 6016
Nguồn : Phòng Kế hoạch công ty
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
2005 2006 2007 2008 2009
Kế hoạch
Thực hiện
10
54
35

100


115

637

1034

2100

2608

3946

6016
Doanh thu 2005 - 2009
Từ biểu đồ số liệu trên ta thấy, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty không ngừng tăng qua các năm
Năm 2005, kế hoạch doanh thu là 54 tỷ đồng nhưng Công ty chỉ thực hiện ở
mức 35 tỷ đồng.
Năm 2006, kế hoạch doanh thu là 100 tỷ đồng nhưng mức doanh thu của năm
tăng đến 115 tỷ.vượt mức kế hoạch là 15 tỷ tương đương 15% và tăng hơn 80 tỷ
đồng tương đương 228,57% so với năm 2005.
Năm 2007, kế hoạch doanh thu là 637 tỷ đồng nhưng mức doanh thu của năm
tăng đến 1034 tỷ.vượt mức kế hoạch là 397 tỷ và tương đương 62,32% tăng hơn 919
tỷ đồng tương đương 799,13% so với năm 2006.
Năm 2008, kế hoạch doanh thu là 2100 tỷ đồng nhưng mức doanh thu của
năm tăng đến 2608 tỷ.vượt mức kế hoạch là 508 tỷ tương đương 24,19% và tăng hơn
1574 tỷ đồng tương đương 152,22% so với năm 2007.
Năm 2009, kế hoạch doanh thu là 3946 tỷ đồng nhưng mức doanh thu của
năm tăng đến 6016 tỷ.vượt mức kế hoạch là 2070 tỷ tương đương 52,46% và tăng

hơn 3408 tỷ đồng tương đương 130,67% so với năm 2008.
Từ năm 2005 đến nay doanh thu của công ty liên tục tăng, bình quân là
326,6475% Và đều vượt mức kế hoạch hàng năm, đặc biệt đạt mức kỉ lục 2070 tỷ
trong năm 2009.
Qua chỉ tiêu Doanh thu của bảng kết quả kinh doanh cho ta thấy, quy mô mở
rộng sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng gia tăng với mức đô tăng dần.Từ đó, ta
có thế biết được hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển khá ổn định, lợi nhuận
đem lại tăng đều, đặc biệt là từ năm 2006 cho đến năm 2009
11
0
20
40
60
80
100
120
2006 2007 2008 2009
Lợi nhuận TT
Nguồn : Phòng kế hoạch công ty
2006 2007 2008 2009
Lợi nhuận TT 1.42 14.047 41.2 101.3
Qua biểu đồ lợi nhuận thực tế của công ty ta thấy rằng lợi nhuận thực tế của
công ty trong những năm gần đây đều tăng với mức độ tăng dần.
Năm 2006 lợi nhuận thực tế là 1.42 tỷ đồng
Năm 2007 lợi nhuận thực tế là 14,047 tỷ đồng. Tăng 12,627 tỷ đồng tương
đương với 889,225% so với năm 2006
Năm 2008 lợi nhuận thực tế là 41.2 tỷ đồng. Tăng 28,053 tỷ đồng tương
đương với 199,708% so với năm 2007
Năm 2009 lợi nhuận thực tế là 101,3 tỷ đồng. Tăng 60,1 tỷ đồng tương đương
với 145,87% so với năm 2008

Qua số liệu trên ta thấy rằng tình hình phát triển của Công ty Thương mại và
Xuất nhập khẩu Viettel trong những năm qua rất ổn định và ngày càng phát triển
mạnh mẽ. Để có sự phát triển ộn định và mạnh mẽ thì lực lượng lao động trong công
ty đã đóng góp một phần rất lớn.

12
Lao động bình quân trong danh sách 2005 - 2009
60
108
135
1400
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
2005 2006 2007 2008 2009
LĐ BQDS
Nguồn : Phòng Tổ chức Lao động công ty
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm

2008
Năm
2009
Tổng số lao động 60 108 135 350 1400
LĐ qua ĐH-CĐ-TC 24 42 70 210 421
LĐ trực tiếp 50 85 100 300 1375
LĐ gián tiếp 10 23 35 50 105
Lao động nam 42 75 84 192 808
Lao động nữ 16 33 51 158 672
Nguồn : Phòng tổ chức lao động
Năm 2005, số lao động bình quân trong danh sách là 60 người
Năm 2006, số lao động bình quân trong danh sách là 108 người, tăng 48 người
so với năm 2005
Năm 2007, số lao động bình quân trong danh sách là 135 người, tăng 27 người
so với năm 2006.
Năm 2008, số lao động bình quân trong danh sách là 350 người, tăng 215 người
so với năm 2007
13
Năm 2009, số lao động bình quân trong danh sách là 1400 người, tăng 1050 người
so với năm 2008.Và đạt mức kỉ lục về lao động trong Công ty từ trước tới nay.
Tỷ lệ lao động nữ và lao động nam trong công ty có sự chênh lệch lớn. Tuy
nhiên, những năm gần đây tỷ lệ lao động nữ đã dần tăng lên. Số cán bộ công nhân
viên có trình độ đại học và trung cấp của công ty còn trong những năm trước còn ít
nhưng trong nhưng những năm gần đây số cán bộ công nhân viên có trinh dộ đã tăng
lên rõ rệt, chiếm 1 tỉ lệ lớn trong lực lượng lao động của công ty. Sự chuyển biến
mạnh mẽ này là do công ty có sự quan tâm nhiều đến khâu tuyển chọn, đồng thời
cũng do yêu cầu của công việc đòi hỏi phải có chuyên môn sâu, khắt khe nên tỷ lệ
này ngày càng tăng rõ rệt.
II. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong tham dự
thầu của công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel

2.1. Nhóm nhân tố bên trong
2.1.1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động của công ty
Với việc quy tụ được đội ngũ cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân kỹ thuật
lành nghề có nhiều kinh nghiệm, nhiều năm quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
công trình công nghiệp lớn của ngành, các công trình dân dụng cao tầng quy mô lớn;
với các trang thiết bị máy móc chuyên dùng không ngừng đổi mới, các phương tiện
thiết bị kiểm tra hiện đại, với đội ngũ đối tác, nhà cung cấp có năng lực và uy tín;
cùng với việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, áp dụng thi công, nghiệm thu theo quy
trình quy phạm TCVN, tiêu chuẩn Quốc tế, Công ty Thương mại và xuất nhập khẩu
Viette hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Xuất nhập khẩu các thiết bị toàn bộ, thiết bị bán lẻ, các vật tư, công trình,
thiết bị công cụ sản xuất bưu chính – viễn thông, điện, điện tử, tin học, phát thanh,
truyền hình, công nghệ thông tin, đo lường, điều khiển, y tế.
- Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị, công trình, thiết bị công cụ sản xuất
bưu chính – viễn thông, điện, điện tử, tin học, phát thanh, truyền hình, công nghệ
thông tin, đo lường, điều khiển.
- Kinh doanh các dịch vụ tư vẫn, chuyển giao công nghệ, dịch vụ kỹ thuật
các thiết bị, vật tư, công trình thiết bị công cụ sản xuất bưu chinh – viễn thông, điện,
điện tử, tin học, phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin, đo lường, điều khiển.
- Lắp ráp, sản xuất, sửa chữa, bảo trì, bảo hành thiết bị, vật tư, công trình,
thiết bị công cụ sản xuất bưu chính – viễn thông, điện, điện tử, tin học, phát thanh,
truyền hình, công nghệ thông tin, đo lường, điều khiển.
14
2.1.2. Phòng ban chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu của công ty
Công tác đấu thầu của công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel do
phòng Kỹ thuật phối hợp với Phòng Kế hoạch Tổng hợp đảm nhận. Phòng Kỹ thuật
có nhiệm vụ phối hợp với Kế hoạch tổng hợp lập hồ sơ, biện pháp thi công, chuẩn bị
nhân lực, thiết bị thi công, phối hợp với các tổ đội thi công để lập giá dự thầu. Trong
đó phòng Kỹ thuật phải chủ động trong việc nghiên cứu, tính toán hồ sơ dự thầu bảo
đảm phù hợp với điều kiện của hồ sơ mời thầu và điều kiện của mình để đảm bảo thi

công. Đồng thời Phòng Kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ kết hợp chặt chẽ với các đơn
vị tham gia làm các thủ tục cần thiết để đảm bảo xác suất thắng thầu cao.
Phòng Kỹ thuật cần phải nghiên cứu kỹ bản vẽ chi tiết thi công và hướng dẫn
các tổ đội thi công của công ty thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ thiết
kế,của thiết bị lắp đặt, lập biện pháp thi công – an toàn lao động cho toàn bộ công
trình, cho từng công việc, hướng dẫn cho công nhân biết để thực hiện trước thi công
từng công việc đó.
Với các công trình và dự án đã được giao thầu thì phòng Kỹ thuật cần phải
cung cấp đầy đủ các số liệu, văn bản cần thiết trong việc thanh quyết toán để làm cơ
sở cho việc ký kết và thanh lý hợp đồng cung cấp và lắp đặt các thiết bị - hê thống
điện tử thông tin, hệ thống quản lý,…. Tất cả các hợp đồng sau khi ký kết phải được
lưu giữ ở phòng Tổ chức và được gửi về cho phòng Tài chính.
• Các loại hình Công ty tiến hành đầu thầu trong thời gian qua :
- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
- Đấu thầu xây lắp các thiết bị - hệ thống điện tử thông tin, hệ thống quản
lý.
- Đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị.
- Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện.
- Đấu thầu xuất khẩu và chuyển giao công nghệ với nước ngoài.
• Phương pháp phối hợp giữa các phòng ban trong công tác đấu thầu là :
- Cùng nhau nghiên cứu, khảo sát rồi soạn thảo văn bản (hồ sơ dự thầu) trình
lên Giám đốc duyệt trước khi ban hành.
- Cùng thống nhất về quy ước, lề lối làm việc, thủ tục tiến hành phối hợp
giải quyết các vụ việc xảy ra.
-Trách nhiệm của mỗi bên là thông báo cho nhau các thông tin liên quan một
cách kịp thời và chính xác.
- Phối hợp các chương trình kế hoạch nhằm phục vụ mục tiêu, kế hoạch
15
chung của công ty, phân rõ trách nhiệm trong từng công trình tham gia thầu.
Về quản lý hoạt động đấu thầu, Ban lãnh đạo công ty và trưởng phòng kỹ

thuật có sự phối hợp nhịp nhàng để theo dõi, kiểm tra giám sát và phát hiện kịp thời
những sai phạm trong công tác dự thầu của công ty.
2.1.3. Năng lực tài chính của công ty
Năng lực tài chính quan trọng đối với nhà thầu không chỉ trong quá trình xét
thầu mà cả quá trình thi công xây lắp sau khi trúng thầu, năng lực tài chính tốt sẽ tạo
niềm tin cho chủ đầu tư về khả năng huy động vốn cho xây lắp lớn,cũng như khả
năng đảm bảo thi công đúng tiến độ, chất lượng. Trước hết phân tích tình hình tài sản
nguồn vốn của công ty để thấy được năng lực tài chính của công ty:
Nguồn vốn tài trợ từ bên trong.
Nguồn vốn chính của công ty là vốn chủ sở hữu do cổ đông chính cung cấp
(chiếm 85%). Vốn chủ sở hữu của công ty tăng mạnh trong những năm hoạt động.
Nếu như năm 2006 số vốn chỉ là 100,123tỷ VNĐ. Thì năm 2007 đã tăng gấp 8,88 lần
lên 889,520 tỷ VNĐ. năm 2008 là 2465,020 tỷ VNĐ. Và đặc biệt năm 2009 đã lên tới
5745,568 tỷ VNĐ. Đó là sự gia tăng rất lớn, thể hiện tiềm lực tài chính của công ty.
Vốn chủ sở hữu lớn đồng nghĩa với việc công ty có khả năng tự kinh doanh cao,
không phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài.
Thặng dư vốn cổ phần và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cũng là nguồn vốn
bên trong quan trọng của công ty. Tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại là một phương thức
tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của công ty, vì công ty giảm được chi
phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Lợi nhuận giữ lại của công ty cũng tăng
dần trong các năm hoạt động thể hiện công ty đang hoạt động tốt, lợi nhuận thu được
ngày càng cao.Và lợi nhuận này sẽ được công ty sử dụng vào việc đầu tư có chiều
sâu cho năng lực thi công của công ty tạo thêm tiềm lực vững mạnh.
2.1.4. Năng lực máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu
Máy móc thiết bị là yếu tố lao động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh,
nó không chỉ ảnh hưởng tới chất lượng các công trình mà còn ảnh hưởng tới tiến độ
thi công, thời gian đưa công trình vào sử dụng. Vì vậy chúng cần được bảo dưỡng
Năm 2006 2007 2008 2009
Vốn 100,
123

889,
520
2465
,020
5745,
568
16
và duy tu thường xuyên để đảm bảo cho hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông thường máy móc thiết bị sử dụng đều có giá trị lớn lại đòi hỏi phải đầu tư
đồng bộ, hơn nữa trong thời đại ngày nay sự phát triển rất nhanh của tiến bộ khoa học
kỹ thuật làm cho máy móc nhanh bị lạc hậu. Việc đầu tư cho máy móc thiết bị tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro, đòi hỏi công ty phải có một chiến lược lâu dài hợp lý cho từng
loại máy móc thiết bị. Tuy nhiên đây là việc rất cần thiết, bởi máy móc có tham gia
vào quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng và nó là một nhân tố mà chủ đầu tư rất quan
tâm khi xem xét lựa chọn nhà thầu. Nhận thức được điều đó trong những năm qua
ban lãnh đạo của công ty đã tăng cường mua sắm các loại máy móc thiết bị hiện đại,
công suất cao đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Sau đây là bảng kê
khai năng lực máy móc thiết bị của công ty.
Kê khai năng lực thiết bị công ty công trình
Stt Tên máy,thiết bị Nước
Sản xuất
Số
lượng
Công suất Mức độ
còn dùng
được
1 Máy kinh vĩ Đức 11 Tốt
2 Máy đo tọa độ, độ cao Nhật 30 Tốt
3 Máy đo vạn năng Mỹ 15 Tốt
4 Máy đo cáp quang Nhật 41 80-1500(nm) Tốt

5 Máy đo lỗi bit thông tin Đức 15 150khz-70mh
z
Tốt
6 Máy phát sóng cao tần Mỹ 9 8ghz Tốt
7 Máy phát sóng siêu cao tần Mỹ 16 Tốt
8 Máy đo điện trở tiếp đất Nhật 76 Tốt
9 Máy cắt tôn LX 1 15 kw Tốt
10 Máy hàn điện cao thế LX 2 22 kw Tốt
11 Cần cẩu thiếu nhi 1 tấn LX 2 1 tấn Tốt
12 Máy vận thăng LX 2 0.5 tấn Tốt
13 Tời điện LX 5 1.25 tấn Tốt
14 Máy bơm nước LX 3 4.5 kw Tốt
15 Máy hàn cáp quang Nhật 30 Tốt
16 Máy đo cáp quang OTRD Nhật 35 Tốt
17 Máy bộ đàm Nhật 97 Tốt
18 Máy điện thoại quang Nhật 40 150 km Tốt
19 Xe TOYOTA Nhật 56 2.0-3.2 Tốt
20 Xe tải 5 tấn Huyndai 14 5 tấn Tốt
21 Xe tải 5 tấn Nga 5 5 tấn Tốt
22 Kích nâng cuộn cáp Nhật 37 6 tấn Tốt
17
Stt Tên máy,thiết bị Nước
Sản xuất
Số
lượng
Công suất Mức độ
còn dùng
được
23 Mâm ra cáp Nhật 20 6 tấn Tốt
24 Máy nổ Nhật 60 2.5 kw Tốt

25 Khò điện Nhật 4 1.8 kw Tốt
26 Cẩu hàng Nhật 4 5 tấn Tốt
27 Xe Ford bán tải Đức 2 Tốt
28 Tải cẩu Nhật 2 Tốt
Nguồn : Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Máy móc thiết bị của công ty rất đa dạng và phong phú , hầu hết chúng còn
được sử dụng tốt, cho thấy máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là được mua sắm
vào những năm gần đây dảm bảo đủ tiêu chuẩn để thi công xây dựng và tạo ra sản
phẩm là các công trình có chất lượng tốt và hoàn thành đúng tiến độ.
2.1.5. Nguồn nhân lực
Vì là công ty mới, lại hoạt động trong một lĩnh vực khó là các dịch vụ tư vấn,
thiết bị, công trình, thiết bị công cụ sản xuất bưu chính viễn thông, điện, điện thử,tin
học, truyền thanh, truyền hình, công nghệ thông tin,đo lường diều khiển nên đầu tư
vào nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu của công ty Thương mại và Xuất nhập
khẩu Viettel. Thông qua đào tạo và tuyển dụng lao động có tay nghề cao, chất lượng
lao động của công ty ngày càng được nâng cao.
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng không chỉ trong quá trình sản xuất mà
trong công tác đấu thầu là rất quan trọng, bởi vì quá trình xây dựng hồ sơ dự thầu
luôn đưa ra các phương án, các phương án này cần được tính toán cẩn thận để có thể
không chỉ đem lại lợi cho chủ đầu tư mà còn làm tăng lợi nhuận cho công ty. Xét cho
cùng cốt lõi của mọi vấn đề đó là con người. Với nhân sự văn phòng hành chính thì
nếu không được tuyển chọn kĩ thì sẽ khó có thể đảm nhiệm được khối lượng công
việc lớn, nhất là khi làm hồ sơ thầu hay cần tổng hợp báo cáo theo tháng, quý,năm
bởi vì cùng 1 lúc công ty phải phân bố lực lượng để có thể tham gia nhiều công trình
khác nhau. Đối với khối thi công ở hiện trường, nếu không có năng lực thực sự thì
cũng khó có thể làm việc ở các môi trường khác nhau. Hơn nữa công nghệ thay đổi
nên càng đòi hỏi sự nhanh nhạy, vững tay nghề của đội ngũ công nhân viên.
Tổng hợp số lượng - chất lượng LĐ tính đến ngày 31/1/2010
STT Bộ máy quản lý
Tổng

số
Giới tính Trình độ
Nam Nữ Đại Cao Khác
18
học đẳng
1
Ban giám đốc
04 04 04
2
Phòng tài chính
22 13 9 17 5 0
3
Phòng kỹ thuật
8 8 6 2 0
4
Phòng hành chính
31 14 17 24 7 0
5
Phòng tổ chức LĐ
15 8 7 8 7 0
6
Phòng kế hoạch tổng hợp
25 14 9 20 5 0
7
Trung tâm bán lẻ Viettel
980 460 520 126 164 690
8
T.Tâm kinh doanh TBĐC
100 76 24 56 32 12
9

T.T XNK T.Bị V.Thông
43 25 18 20 14 9
10
T.T kinh doanh TM
52 20 32 22 26 4
11
T.T dịch vụ bảo hành
200 166 34 54 68 78
12
Chi nhánh Miền Nam
TỔNG
1480 810 670 357 330 793
Nguồn : Phòng tổ chức lao động

Qua bảng tổng hợp số lượng lao động trong công ty ta thấy: xét về trình độ
chuyên môn thì số lượng kỹ sư, cử nhân kinh tế chiếm số lượng cao (không xét đến
các công nhân, nhân viên bán lẻ tại các trung tâm bán lẻ viettel trên toàn quốc có
trình độ đào tạo khác do xuất phát từ nhiều nguồn). Điều này chứng tỏ công ty đã biết
sử dụng và đưa vào bộ máy quản lý những người có năng lực, trình độ. Số cán bộ
được bố trí hợp lý giữa công việc với khả năng và độ phức tạp.
Công ty đang có kế hoạch tuyển dụng thêm một số cán bộ có trình độ, năng
lực cao, tạo lớp cán bộ kế cận phục vụ cho Phòng Kế hoạch Tổng hợp và Phòng Kỹ
thuật. Công ty đã chủ động cử một số cán bộ đi học để nâng cao trình độ trong công
tác, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân nhằm từng bước đáp ứng kịp thời tốc độ phát
triển công nghệ khoa học kỹ thuật trên thế giới.
2.1.6. Năng lực uy tín kinh nghiệm
Mặc dù công ty mới được thành lập cách đây chưa lâu, nhưng cũng đã tích luỹ
được nhiều kinh nghiệm xây lắp khi làm việc với các nhà thầu lơn và nhiều kinh
19
nghiệm, với những gì đã đang tích luỹ được sẽ tạo những tiền đề sáng lạng trong sự

nghiệp phát triển của công ty.
Hồ sơ kinh nghiệm của Công ty
Nội dung công việc Số năm kinh nghiệm
Xây dựng và lắp đặt thiết bị toàn bộ các công trình kiến trúc
nhà trạm, máy viễn thông, phát thanh truyền hình quy mô từ
15 tầng
12
Lắp đặt hệ thống thông tin, thiết bị điện tử, phát thanh truyền
hình, hệ thống vi ba, cáp quang
11
Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện đến 35 KV 9
Thi công xây lắp các mạng ngoại vi (cáp quang, cáp đồng,
thiết bị nguồn, pin mặt trời và thiết bị quang)
>6
Nguồn : Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Trong thời gian qua công Thương mại và Xuất nhập khẩu Vietel đã phát triển
không ngừng. Công ty chủ yếu tham gia đấu thầu các công trình xây lắp và công ty
đã không ngừng nâng cao giá trị hợp đồng các công trình thầu trong tổng giá trị xây
lắp của công ty. Bên cạnh đó số năm kinh nghiệm ít cũng gây những khó khăn nhất
định trong công tác dự thầu của công ty, khả năng cạnh tranh với các đối thủ có bề
dày kinh nghiệm là không cao.
2.1.7. Hoạt động tiếp thị đấu thầu
Hoạt động này hiện nay công ty đang rất chú trọng, bởi vì trong tình trạng có rất
nhiều công ty trong cùng ngành nghề mới gia nhập thị trường thì việc để cho chủ đầu
tư nhớ đến tên của công ty cũng là cả 1 vấn đề và công ty cần có chiến lược cụ thể,
việc khuyếch trương này không chỉ đơn thuần là qua các phương tiện đại chúng mà
qua việc xây dựng uy tín các công trình khác. Danh tiếng thành tích của doanh nghiệp
có tác dụng rất lớn đến khả năng trúng thầu của công ty. Vì thế trước khi đấu thầu
công ty thường làm tốt công tác tiếp thị tăng thêm độ tin cậy của chủ đầu tư đối với
công ty. Hoạt động tiếp thị đấu thầu này còn giúp cho công ty chọn được các đối tác

liên danh liên kết tốt, đây cũng là một phương thức để tăng năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, thông qua đó doanh nghiệp có thể đáp ứng được 1 cách toàn diện các
yêu cầu của những công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp
20

×