Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
LỜI NÓI ĐẦU
Trong vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng đã trở thành một nhân tố
chủ yếu trong chính sách kinh tế của nhiều quốc gia Gần đây, do khoa học kỹ
thuật phát triển vì vậy mà chu trình sản xuất đã được rút ngắn, chất lượng sản
phẩm được nâng cao, mặt khác thu nhập quốc dân ngày càng tăng kéo theo
nhu cầu của người tiêu dùng luôn luôn thay đổi, họ địi hỏi hàng hố phải có
chất lượng phù hợp. Chính vì vậy mà cuộc cạnh tranh về chất lượng sẽ thay
thế cuộc cạnh tranh giá cả. Xu hướng này diễn ra ở tất cả các nước trên thế
giới và không ngoại trừ các doanh nghiệp ở Việt nam.
Công ty tư vân Xây dựng dân dụng Việt Nam (VNCC) là một Công ty tư
vấn xây dựng đầu tiên của nghành xây dựng, hoạt động trong cơ chế thị
trường tự do cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển tất yếu phải cạnh tranh. Nhận
thức được vấn đề đó ban lãnh đạo Công ty đã và đang triển khai áp dụng
thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 nhằm mục đích nâng cao
chất lượng tạo lợi thế cạnh tranh và khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời góp phần vào
sự phát triển của đất nước.
Xuất phát từ lợi ích của việc áp dụng bộ ISO và yêu cầu thực tế của
Công ty, và qua sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Trần Thị Thạch Liên, tôi đã
chọn đề tài: “Tăng cường quản lý chất lượng tại công ty tư vấn xây dựng
đân dụng việt nam”. Hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty bao gồm nhiều
mặt như: thiét kế cơng trình, lập dự tốn, nghiên cứu khoa học… nhưng trong
chuyên đề này chỉ chú trọng nghiên cứu mảng chất lượng và quản lý chất
lượng của Công ty. ở đây vấn đề được đặt ra và xem xét q trình sản xuất
kinh doanh của Cơng ty trong vài năm trở lại đây.
Trong chuyên đề đã sử dụng một số phương pháp phân tích thống kê mơ
tả, phương pháp duy vật biện chứng, phân tích định tính, định lượng, sử dụng
Khoa quản trị kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
các bảng biểu, sơ đồ và biểu đồ thơng qua phân tích các tài liệu thực tế của
Công ty, đồng thời kết hợp với phương pháp quan sát trực quan để thu thập
dữ liệu, để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình quản trị chất
lượng của Cơng ty VNCC. Qua đây, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến
nhằm mục đích góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của Cơng ty.
Qua chun đề này tơi mong rằng có thể tìm ra được vấn đề vướng mắc
trong việc nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000 của Cơng ty. Đồng thời tìm cách giải quyết các vướng mắc đó
một cách hiệu quả nhất. Qua đây tôi chú trọng nhấn mạnh tới yếu tố con
người, đây được coi là yếu tố tác động mạnh nhất tới chất lượng trong ngành
xây dựng.
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên được tiếp cận với thực tế và đem lý thuyết
ứng dụng vào mục đích nghiên cứu của mình, chun đề này khơng thể tránh
khỏi một số sai sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được ý kiến phê bình và đóng
góp của thầy cơ và các bạn. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
của cô giáo ths Trần Thị Thạch Liên cùng các cô, các chú tại phịng điều hành
sản xuất của Cơng Ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam. đã tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt đợt thực tập vừa qua .
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về công ty xây dựng dân dụng việt nam (vncc)
ChươngII: Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại Công ty Tư Vấn
Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam .
Chương III: Các giải pháp chủ yếu để tăng cường quản lý chất lượng
tại công ty Tư Vấn Xây Dựng Việt Nam .
Khoa quản trị kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG
DÂN DỤNG VIỆT NAM (VNCC)
I . GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY
Cơng ty tư vấn Xây dựng dân dụng Việt Nam” cho đến nay với tên giao
dịch là VNCC.
Với vị thế của một tổ chức thiết kế kiến trúc đầu tiền của ngành Xây
dựng và bằng nỗ lực bản thân, VNCC đã nhanh chóng xác lập được một vị trí
đầu ngành của mình nhờ có đội ngũ đông đảo các Giáo sư, tiến sĩ, Kiến trúc
sư, Kỹ sư giàu nghị lực, ham học hỏi và được đào tạo cơ bản ở các trường đại
học trong và ngoài nước nên sớm trưởng thành trong nghề nghiệp với trình
độ chun mơn cao. Trong đó, một số trở thành các chuyên gia đầu ngành và
là thành viên BCH trung ương Hội kiến trúc sư, Hội xây dựng, Hội kết cấu,
Hiệp hội tư vấn Xây dựng Việt Nam,... Những thành quả lao động trí tuệ 45
năm qua của Cơng ty là hàng ngàn cơng trình kiến trúc được xây dựng trên
nước bạn Lào, Campuchia; hàng trăm dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển cơng nghệ được triển khai đã góp phần tơ
đậm thêm bức tranh toàn cảnh nền Kiến trúc Việt Nam suốt nửa thế kỷ 20 và
góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của ngành.
Mục tiêu của VNCC là phát huy truyền thống , phấn đấu hơn nữa để sớm
trở thành một Cơng ty Tư vấn Xây dựng có tầm cỡ trong khu vực và Quốc tế.
VNCC cam kết thiết lập và duy trì hệ thống chất lượng theo ISO 9001 và
khẳng định rằng toàn bộ dịch vụ và sản phẩm do Công ty thực hiện sẽ đáp
ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng với phương châm : “ Chất lượng là
hàng đầu”
Trước thềm thế kỷ 21, để thích ứng với những thách thức cũng như để
Khoa quản trị kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
nắm bắt các vận hội, VNCC không ngừng phát huy nội lực và sẵn sàng hợp
tác với các tổ chức, các nhà tư vấn trong và ngoài nước để hoàn thành nhanh
nhất với chất lượng cao nhất các cơng việc của mình.
Bằng truyền thống và bề dầy kinh nghiệm của gần nửa thế kỷ xây dựng
và trưởng thành, với cơ sở vật chất, năng lực hiện có và tiềm năng đang được
khơi dậy, VNCC đủ sức và lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ của Bộ, Nhà
nước giao và thoả mãn mọi nhu cầu của quý khách hàng.
II. CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG
TIẾN BỘ KỸ THUẬT
Với bề dày lịch sử hơn 45 năm hình thành và phát triển. Cơng ty đã tận
dụng các nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học của các chuyên
gia trong và ngoài nước áp dụng vào thực trạng của đất nước tạo ra những
cơng trình có tính lịch sử. Trong khoảng thời gian dài như vậy tôi chỉ nêu lên
các nghiên cứu khoa học và ứng dụng trong khoảng một thập niên trở lại đây
để thấy rõ được bước phát triển của công ty cũng như những chuẩn bị của
công ty khi nước ta đi vào hội nhập . ( Thời kỳ 1995 -2000)
10 năm đất nước đổi mới, 2 năm khởi động với vị thế một Doanh nghiệp
nhà nước là thời gian đủ để lãnh đạo và cộng đồng các thế hệ VNCC định
hướng cho mình các bước đi theo vững chắc trên thương trường ( trong khuôn
khổ của hành lang pháp luật hiện hành) . Sinh ra từ một Viện Thiết kế Kiến
trúc đầu ngành có bề dày lịch sử gần bốn thập niên( 1955 -1993) , VNCC có
nhiều thuận lợi cơ bản để sớm trở thành một Công ty tư vấn Xây dựng theo
chuẩn mực quốc tế. Song, nghề tư vấn nói chung, tư vấn xây dựng nói riêng
đối với nước ta là lĩnh vực còn rất mới mẻ cả về mặt lý luận cũng như lĩnh
vực còn rất mới mẻ cả về mặt lý luận cũng như hoạt động thực tiễn. Do đó,
VNCC cần sớm có một đội ngũ CB tư vấn đủ năng lực trình độ chuyên môn
cũng như đạo đức nghề nghiệp để đảm đương những nhiệm vụ theo yêu cầu
thực tiễn vận động của nền kinh tế mở cửa- hội nhập đòi hỏi, đảm bảo trên
Khoa quản trị kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
thương trường. Ngoài điều kiện thuận lợi về kế thừa như đã nêu, VNCC cịn
có cơ hội lớn cho việc đáp ứng u cầu trên. Đó là kết quả nhận được sau khi
kết thúc dự án ODA Tăng vường tổ chức và phát triển nhân lực cho VNCC,
VNCC đã nhanh chóng đào tạo được một đội ngũ KTS, KS có kiến thức về
kỹ năng tư vấn xây dựng theo thông lệ quốc tế. Những con số cụ thể : Trong
thời gian triển khai dự án VNCC đã cử ( tổng cộng) 50 CB sang Vương quốc
Anh học tập, trong đó có 45 người được nhận học vị Thạc sỹ; 20 người được
đào tạo 4 tháng về quản lý dự án và kỹ năng tư vấn xây dựng theo thơng lệ
quốc tế; cử nhiều đồn CB quản lý cấp cao của VNCC và của Bộ sang tham
quan, thực tập ngắn ngày tại Vương quốc Anh; mở lớp đào tạo tiếng Anh
trình độ cơ bản cho 40 CB; 48 CB khác được cử đi đào tọ sử dụng máy vi tính
( MT) và quản lý mạng tại các trường ĐH trong nước; đào tạo tại chỗ hàng
trăm CB nguồn ( đào tạo viên) cho công tác tư vấn xây dựng và mở các lớp
tập huấn tại Thủ đơ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, đồng thời phối hợp với các
Hãng quốc tế của Anh , Pháp, Mỹ, Đức, Trung Quốc, Thuỵ Điển, Australia,
Singapore, Israel v.v.. tổ chức nhiều Hội thảo khoa học. Trước đó, ngay từ
những năm đầu của thời kỳ mở cửa, VNCC cũng đã chú trọng công tác đào
tạo nhân lực từ nhiều nguồn khác nhau: một mặt cử cá CB có năng lực, đạo
đức sang Viện Công nghệ Châu á( AIT) BăngKốc ( Thái Lan) đào tạo Thạc
sỹ khoa học; mặt khác cử nhiều lượt CB ra nước ngoài ( Hà Lan, Thái Lan,
Hồng Cơng....) dự các khố học ngắn ngày về các chuyên đề KHKT, KHCN
mũi nhọn thuộc lĩnh vực CNTT, động lực học cơng trình, mơi trường v.v..
Cùng trong khoảng thời gian này một số CB của VNCC lần lượt bảo vệ thành
công luận án TS. KTr, TS. KHKT tại các Trường ĐH trong và ngồi nước.
Và, gần đây cịn tổ chức lớp bồi dưỡng nghề nghiệp mỗi tuần một buổicho
các CB trẻ mới được tuyển dụng nhằm giúp họ nhanh chóng thích nghi với
mơi trường làm việc của VNCC đổi mới hàng ngày .
Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: nội
Khoa quản trị kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
dung phần lớn các dự án, đề tài nghiên cứu ( dù là cấp ngành hay cấp cơ sở)
trong thời kỳ này thì cũng đều xuất phát từ thực tiễn hoạt động của VNCC đòi
hỏi và bám sát sự phảttiển KHKT, KHCN, nhất là sự phát triển có tính chất
bùng nổ của cơng nghệ thơng tin đang diễn ra hàng ngày trong và ngồi nước,
như các đề tài:
* Nghiên cứu khả thi: ứng dụng CNTT nâng cao năng lực tư vấn- thiết
kế của VNCC ( đề tài cấp ngành đã được Hội đồng KHCN Bộ Xây dựng
nghiệm thu và đánh giá đạt mức xuất sắc).
* Điều tra, khảo sát, đánh giá các yếu tố tác động đến tư vấn đầu tư xây
dựng, đề xuất các giải pháp quản lý và thực hiện ( đề tài cấp ngành).
* Nghiên cứu các kiểu nhà ở đô thị sau năm 2000 ( đề tài cấp ngành đã
được Hội đồng KHCN Bộ Xây dựng nghiệm thu và đánh giá đạt mức xuất sắc
và kết quả nghiên cứu của đề tài đã được xuất bản thành sách Nhà ở đô thị sau
năm 2000, NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội - 2000).
* Hướng dẫn và chuyển giao công nghệ việc phòng chống và giảm nhẹ
tác hại của bão đối với cơng trình phúc lợi, nhà ở của cộng đồng dân cư nghèo
ở các vùng thường xuyên bị thiên ( đề tài cấp )
* Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu cho mạng nội bộ của Công ty “
VNCCNET”.
* ứng dụng công nghệ đa phương tiện trong thiết kế xây dựng.
* TRiển khai ứng dụng công nghiệ đa phương tiện trong thiết kế xây
dựng.
* Triển khai ứng dụng phần mềm tính tốn kết cấu PKPM và thiết kế
cơng trình xây dựng.
* Nội dung tập Thuyết minh phân tích và thiết kế kết cấu xây dựng cơng
trình dân dụng.
* Tính tốn gió động kết cấu cơng trình theo TCVN 2737 - 1995.
* Thiết kế và thực thi kết cấu bê tông ứng lực trước nhà dân dụng.
Khoa quản trị kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
* áp dụng thực tế móng cọc khoan nhồi cho cơng trình dân dụng.
* áp dụng kết cấu sàn không dầm khẩu độ 6m - 9,4m cho nhà dân dụng.
* áp dụng bước cột lớn 18,9m x 22,5m và dàn không gian mắt cầu cho
cơng trình Nhà ga T1- Sân bay quốc tế Nội Bài - Hà Nội.
* Cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong thiết kế hệ thống bao che và không
gian kiến trúc cho nhà nhiều tầng ở Việt Nam mang tính dân tộc và hiện đại.
* Nghiên cứu các mẫu nhà ở và thiết kế điển hình các chi tiết cấu tạo mpí
phục vụ đẩy mạnh tốc độ thiết kế .
* Nghiên cứu phát triển kinh doanh và biên soạn bộ trên đã báo cáo tại
Hội thảo khoa học công nghệ của VNCC tổ chức tháng 12/1998 ( Bạn đọc
nào có nhu cầu tìm hiểu sâu các chun đề trêm đề nghị tìm đọc các tài liệu
đã phát hành trong Hội thảo hoặc trực tiếp gặp các Tác giả đề tài theo địa chỉ
do Trung tâm KHCN cung cấp).
Để tương xứng với hoạt động tư vấn theo thông lệ Quốc tế, VNCC đã
mạnh dạn vay vốn đầu tư trang thiết bị về Tin học, đến nay đã có một hệ
thống mạng cục bộ VNCCNET ( đủ mạnh) với trên 100máy trạm ( chưa kể số
máy do Chi nhánh phía Nam và các cá nhân tự trang bị) và hệ thống thiết bị
ngoại vi ( tương đối hiện đại) đang hoạt động. Đã mua bản quyền sử dụng
chương trình phân tích và thiết kế kết cấu PKPM, STAADIII và một số phần
mềm MT chuyên ngành khác. Phần lớn các sản phẩm dịch vụ - tư vấn- thiết
kế của VNCC giờ đay đã được thực hiện bằng CNTT. Trong đó, khơng ít
cơng trình có hồ sơ thiết kế của tất cả các bộ mơn chun dụng ( điển hình là
cơng trình Nhà ga T1 Sân bay quốc tế Nội Bài); nhiều Văn phịng, Trung tâm
đã thực hiện được mục tiêu giải phóng Công nghệ Tê Ke thay bằng CNTT;
hầu hết các bộ mơn đều có các phần mềm MT chun ngành phục vụ sản xuất
và nghiên cứu , trong đó phải kể đến bộ môn kết cấu hiện đang khai thác các
chương trình tính tốn kết cấu (SAP 90, XETABS 95, MICROFEAP ...;
STAADIII, PKPM, KP...) rất có hiệu quả; đặc biệt Trung tâm ứng dụng Tin
Khoa quản trị kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
học đã ứng dụng thành cơng Cơng nghệ đa phương tiện trình bầy kết quả đề
tài Nghiên cứu các kiểu nhà ở sau năm 2000( chương trình biểu diễn 14
phương án kiến trúc và 4 cảnh nội thất, dài 9 phút, được thu ở độ phân giải
340 x 260 pixer, có nhạc nền và đã được ghi lưu vào VCD) và mô phỏng nội
ngoại thất cơng trình Nhà ga T1 Sân bay quốc tế Nội Bài - Hà Nội ( chương
trình biểu diễn 4 phút, được thu ở độ phân gải 640 x 480 pixer, có nhạc nền và
đã được ghi lưu vào VCD) đã thu hút được sự chú ý , quan tâm của các đồng
nghiệp trong giới kiến trúc sư và của các cơ quan tư vấn- thiết kế - xây dựng
nói chung. Thành công bước đầu trong lĩnh vực ứng dụng CNTT của VNCC (
trong sản xuất và trong nghiên cứu) vài năm trở lại đây đã tơn hình ảnh cảu
VNCC lên một sắc độ mới ( đậm nét hơn trong con mắt các nhà quản lý, các
tổ chức và cá nhân các chuyên gia tư vấn và ngoài nước.
Cũng cần nêu ra một loại hình dịch vụ tư vấn xây dựng mà trong thời kỳ
này các cán bộ của VNCC đã thực hiện có hiệu quả. Đó là lĩnh vực thẩm định
thiết kế cơng trình xây dựng và giám sát kỹ thuật hiện trường do các đơn vị
khác trong và ngoài nước thực hiện , như : Trụ sở Vinapon; Nhà Trung tâm
31 Hai Bà Trưng; Khách sạn Metropol - Pulman; Đài kiểm sốt lưu khơng
Sân bay quốc tế Nội Bài, Sân bay Đà Nẵng; Khu sử lý nước Hoà Phú T.P Hồ
Chí Minh ; Trung tâm thương mại Landmark; Nhà máy chế tạo thiết bị bằng
thép Hải Phòng v.v.. Ngoài lợi nhuận bằng tiền ( rất cần cho sự tồn tại và phát
triển của VNCC) , song nguồn lợi ( vơ hình) lớn hơn nhiều mà VNCC thu
được khơng thể tính ra tiền, đó là sự nâng cao về trình độ chun mơn nghiệp
vụ ( nhất là kỹ năng tư vấn xây dựng) của các KTS, KS trực tiếp triển khai
thực thi dịch vụ và về uy tín của VNCC trên thị trường tư vấn xây dựng. Và,
điều quan trọng hơn cả là trong quá trình thực thi dịch vụ có cơ hội giao tiếp đối thoại- hồ nhập với các đồng nghiệp trong và ngoài nước giúp cho các
nhà quản lý cũng như cộng đồng các thế hệ VNCC hiểu người, hiểu mình hơn
để rút ra những bài học bổ ích cho các bước đi tiếp theo vững vàng và tự tin
Khoa quản trị kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
hơn.
Để phù hợp với thông lệ quốc tế, đủ sức cạnh tranh trên thị trường tư vấn
xây dựng trong nước và trong khu vực và nhằm nâng cao một bước về chất
công tác tư vấn xây dựng, VNCC đã triển khai xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 cho các hoạt động tư vấn xây
dựng của mình. Và , tính đến thời điểm này thì VNCC là Công ty tư vấn Xây
dựng đầu tiên của ngành Xây dựng được nhận chứng chỉ ISO 9001 - 1994 của
BVQI (Vương quốc Anh)
III. Quá trình hình thành, phát triển và các đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của Công ty tư vấn xây dựng vệt nam.
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty tư vấn xây dựng việt nam.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ kết thúc cuộc kháng chiến trường kỳ
chống thực dân Pháp, một nửa đất nước được giải phóng, miền Bắc tiến hành
phục hồi kinh tế và xây dựng cơ sở vật chất ban đầu của chủ nghĩa xã hội.
Trước nhu cầu bức thiết về xây dựng, ngày 6 tháng 4 năm 1955, Thủ
tướng Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã ra nghị định số
506/TTg, thành lập Nha Kiến trúc. Trong đó có phịng thiết kế kiến trúc đầu
tiên của Nhà nước.
45 năm qua, sau nhiều lần thay đổi tên gọi và không ngừng lớn mạnh về
tổ chức và nắng lực, nhưng chức năng cơ bản của cơ quan này không thay
đổi, luôn mang tính kế thừa và phát triển.
Chính vì vậy mà năm 1955 được coi là năm ra đời của tổ chức thiết kế
kiến trúc đầu tiên, ngày đó thuộc Bộ Giao thơng Cơng chính, sau là Thuỷ lợiKiến trúc, rồi tách thành Bộ Kiến trúc và ngày nay là Bộ Xây dựng- Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Sau này, để phù hợp với tình hình phát triển của cơng tác thiết kế xây
dựng, tên gọi của tổ chức thiết kế kiến trúc cũng được thay đổi.
1955 – 1958: Phòng thiết kế trực thuộc nha Kiến trúc
Khoa quản trị kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
1958 – 1961:Cục thiết kế dân dụng – Bộ kiến trúc .
1961 – 1969: Viện thiết kế kiến trúc – Bộ kiến trúc
1969 – 1975: Viện thiết kế dân dụng – Bộ xây dựng
1975 -1978: Sáp nhập ba viện: Viện Quy Hoạch Đô Thị và Nông Thôn,
Viện thiết kế dân dụng và viện công trình kỹ thuật đơ thị thành viên xây dựng
Đơ thị – Nông thôn và Xây dựng Dân dụng, gọi tắt là viện xây dựng Đô thị,
Nông thôn – Bộ Xây dựng.
1978 – 1993: Viện thiết kế nhà ở và công trình cơng cộng – Bộ Xây Dựng .
1993 – nay: Công Ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam (VNCC) – Bộ
Xây Dựng.
2. Thông tin chung về doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp : Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam tên
Quốc tế là : Viet Nam National Construction Consul TaNTS
- Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam là công ty của nhà nước .
- Địa chỉ :
Trụ sở chính : 37 Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội . Chi nhánh
Phía Nam: 53 Hồng Việt, quận Tân Bình, Thành phố HCM .
- Điện thoại & Fax:
+ Miền Bắc: 04.9761630
Fax: 0497626949
+ Miền Nam : 08 8457875
Fax: 088446286
wbsite:
Miền bắc: vncc ttth
Miền nam : vncc sài gòn @ hcm.
- Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Lập dự án đầu tư. Quy hoạch kiến trúc - kết cấu cơng trình, nghiên cứu
hợp tác ứng dụng .
Khoa quản trị kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
- Công ty tư vấn xây dựng dân dựng việt nam. Là tổ chức tư vấn xây
dựng đầu tiên được cấp chứng chỉ I SO 9001BVQI-69533.
3. Các dịch vụ cung cấp của công ty .
* Lập dự án đầu tư: Báo cáo nghiên cứu dự án tiền khả thi và khả thi,
cung cấp các số liệu, thông tin về kinh tế, kỹ thuật, môi trường, nguồn vốn,
đối tác có liên quan đến thủ tục lập dự án và xây dựng cơng trình.
* Thiết kế quy hoạch, kiến trúc- kết cấu cơng trình, khu cơng trình, hạ
tầng kỹ thuật, thiết kế cơ điện, nước, mơi trường, âm thanh, điều hồ khơng
khí; khảo sát địa chất, địa chất thuỷ văn cơng trình, đo đạc bản đồ; lập tiên
lượng, dự toán và tổng dự toán; thẩm tra dự án, thẩm tra thiết kế, kiểm tra
chất lượng công trình; lập hồ sơ mời thầu, tư vấn chọn thầu, tổng thầu tư vấn
xây dựng.
* Nghiên cứu và hợp tác nghiên cứu ứng dụng KHCN, tin học, trong tư
vấn thiết kế, xây dựng; biên soạn tiêu chuẩn - quy phạm, quy trình kỹ thuật,
hướng dẫn kỹ thuật xây dựng; đào tạo nâng cao kỹ năng tư vấn- thiết kế ,
quản lý dự án; quản lý chất lượng; cung cấp chuyên gia KHKT, chuyên môn;
tổ chức và hợp tác tổ chức hội thảo khoa học, chuyên môn và các lĩnh vực
liên quan.
* Lựa chọn dự án đầu tư, quản lý dự án, quản lý vốn, lựa chọn đối tác,
đại diện chủ đầu tư, tư vấn giám sát cơng trình.
* Thi cơng xây lắp, cố vấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Tổng số cán bộ và công nhân
:
450
Tiến sỹ , KTS cao cấp, KS cao cấp :
14
Thạc sỹ
:
10
Kỹ sư và Kiến trúc sư
:
370
Một số chuyên gia của Công ty là thành viên của các Hội đồng tư vấn
Kiến trúc, Quy hoạch của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ Xây dựng, của hội
kiến trúc sư Việt Nam và Kiến trúc sư trưởng TP Hà Nội.
Khoa quản trị kinh doanh
Phó giám đốc
Văn phịng cơ điện
Văn phịng Nước và mơi trường
XN Ks Đ Đ và kiểm định XD
XNXD & chuyển giao cơng nghệ
Khoa quản trị kinh doanh
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng điều hành sản xuất
Các chi nhánh
Văn phòng kinh tế và dự tốn
Văn phịng dự án
Văn phịng phát triển Đơ thị
Các văn phòng kiến trúc 1,2,3,4,5
Các văn phòng kết cấu 1,2,3
Phó giám đốc
Phó giám đốc
BP quản lí đảm bảo chất lượng
Trung tâm ứng dụng tin học
Trung tâm khoa học công nghệ
GIÁM ĐỐC
Văn phòng tổng hợp
Phòng tổ chức lao động
Phòng kế tốn tài chính
Chun đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
Hội đồng kinh tế kĩ
thuật
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
5. Hợp tác quốc tế
Trong trào lưu hội nhập quốc tế, ngày càng nhiều tổ chức tư vấn nước
ngoài vào làm ăn tại Việt Nam, nhiều đối tác nước ngồi đã tìm đến với công
ty để cùng nhau hợp tác trong đấu thầu cũng như trong thiết kế các cơng trình
cụ thể. Nhận thức được tiềm năng to lớn trong việc mở rộng quan hệ nên từ
nhiều năm trước, cơng ty đã có những bước chuẩn bị và đã có những kết quả
gặt hái được như:
Hợp tác với GMP (Đức) trong dự án trung tâm hội nghị quốc gia
Hợp tác với Dary Jackson (úc) trong công việc quy hoạch chi tiết và lập
dự án đầu tư xây dựng khoa Công nghệ trường Đại học Quốc gia.
Hợp tác với Heerim (Hàn Quốc) trong dự án trung tâm điều hành tổng
công ty Điện lực Việt Nam.
Hợp tác với tập đoàn Luis Berger Group (Mỹ) trong dự thầu thiết kế
nhà ga sân bay Đà Nẵng...
Một số đơn vị sản xuất như VPKT1, VPDA.. đã chủ động phát triển
cung cấp dịch vụ kỹ thuật trong một số dự án do phía đối tác nước ngồi làm
nhà thầu chính. Hiệu quả kinh tế mang lại rất khích lệ.
Song song với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các chuyên gia của cơng
ty ln ln có mặt trong các hội đồng khoa học của Bộ để giúp Bộ trong việc
tư vấn phản biện các dự thảo các văn bản quản lý vĩ mô từ Luật xây dựng đến
các Nghị định, Thông tư, Quy trình, quy chế khi Bộ yêu cầu, cũng như tham
gia góp ý cho các dự án lớn của nhà nước và các đề tài nghiên cứu khoa học
cấp nhà nước và cấp bộ cụ thể là:
Tham gia góp ý kiến cho dự thảo của 3 nghị định Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật xây dựng có hiệu lực từ ngày 1/7/2004. Đó là c ác nghị
định:
- Quả lý chất lượng cơng trình xây dựng
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Khoa quản trị kinh doanh
13
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
- Quản lý quy hoạch xây dựng
Góp ý kiến cho dự thảo về Giá thiết kế và giá tư vấn mới theo luật xây
dựng, thông tư hướng dẫn thi tuyển thiết kế kiến trúc cơng trình xây dựng.
Tham gia biện soạn giáo trình cho Bộ xây dựng về đào tạo, bồi dưỡng tư vấn
cho chức danh “chủ nhiệm thiết kế và chủ trì thiết kế”.
Tham gia các Hội đồng khoa học kỹ thuật của Bộ xây dựng, biên soạn
các một số tiêu chuẩn chuyên ngành và phản biện nhiều đề tài nghiên cứu
khoa học cấp nhà nhà nước và Bộ xây dựng.
6. Công tác nghiên cứu khoa học
Năm 2006 đã hoàn thành đề tài cấp Bộ “Các giải pháp nâng cao năng
lực tư vấn xây dựng đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập” chờ Bộ xây
dựng nghiệm thu.
Đi đôi với đề tài mang tính chất phục vụ ngành, cơng ty cũng nhận thấy
cần xây dựng đề tài cấp công ty phục vụ sản xuất. Vì vậy hai đề tài là: “Thực
hiện thống nhất và tiêu chuẩn hóa trong thể hiện và quản lý dữ liệu bản vẽ” và
đề tài “Xây dựng thư việ chi tiết cấu tạo kiến trúc và kết cấu trên mạng nội
bộ”. Hai đề tài này mang ý nghĩa thực tiễn lớn nên ngay từ khi mới bắt tay
thực hiện đã nhận được sự ủng hộ tích cực từ phía các cán bộ kỹ thuật ở các
đơn vị và bước đầu áp dụng đạt kết quả tốt.
Bằng sự đóng góp trí tuệ tập thể và sự nỗ lực của các kỹ sư tin học trẻ,
phần mềm thống kê cốt thép gắn với tính dự tốn đã được phổ biến cài đặt
cho các đơn vị liên quan đã giúp giải quyết một trong những vấn đề tồn tại từ
những năm trước là khâu dự toàn thường bị dồn ép tiến độ dẫn đến dễ sai sót.
7. Cơng tác điều hành của công ty
7.1. Điều hành sản xuất:
Với việc thực hiện quy trình ISO, nhìn chung cơng tác điều hành sản
xuất từ công ty đến các đơn vị sản xuất đã tương đối đi vào nền nếp. Sự phối
hợp thường xuyên giữa phòng điều hành sản xuất, lãnh đạo các đơn vị và các
Khoa quản trị kinh doanh
14
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
chủ nhiệm đề án đã giúp cho việc xử lý các vấn đề nảy sinh, kịp thời tháo gỡ
vướng mắc trong quá trình sản xuất.
Việc quản lý hợp đồng, biên bản bàn giao hồ sơ và biên bản nghiệm thu
thanh lý hợp đồng được thực hiện tốt thông qua việc sử dụng phần mềm
chuyên ngành nhằm đảm bảo cung cấp nhanh chóng các thơng tin cần thiết
liên quan đến quá trình thực hiện hợp đồng. Đã thực hiện việc báo cáo, thống
kê công tác sản xuất thơng qua mạng lưới nội bộ, góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý.
Trong công tác soạn thảo hợp đồng kinh tế của các đơn vị đôi khi vẫn
cịn khiếm khuyết như: Phạm vi cơng việc thực hiện khơng ghi đúng trình tự
các bước thiết kế để phù hợp với luật xây dựng và quy định quản lý chất
lượng; tính giá trị kinh tế áp dụng sai hệ số về định mức, chi phí bảo hiểm,
thuế VAT...
Cơng tác báo số liệu ở một số đơn vị vẫn cịn chậm so với u cầu;
cơng tác lập tiến độ thực hiện các hợp đồng kinh tế của nhiều dự án không kịp
thời đã ảnh hưởng đến khâu quản lý tiến độ chung.
Việc phối hợp giữa các bộ môn, giữa chủ nhiệm dự án và chủ nhiệm bộ
môn trong dây chuyền sản xuất đã khớp nối và nhịp nhàng hơn. Tuy nhiên
vẫn cịn một vài cơng trình sự phối hợp vẫn chưa được xuôn xẻ do thiếu sự
thông cảm giữa các bên tham gia.
Bộ phận quản lý điều hành của công ty đã ý thức được sự gắn kết chặt
chẽ trong vận hành dây chuyền sản xuất nên thường xuyên trao đổi bàn bạc
tháo gỡ vướng mắc điều chỉnh kịp thời hợp lý, giải quyết hậu quả khi cần các
quy chế nội bộ... quản lý tiết kiệm trong chi phí hành chính. Ngồi việc thực
hiện các thủ tục HĐKT, phương thức tiếp cận thị trường đã được đề cấp trong
việc chuẩn bị tai liệu quảng cáo, hồ sơ dự thầu và đấu thầu.
7.2 Cơng tác Tài chính – Kế tốn
Thực hiện đối chiếu, kiểm tra tài chính, thuế năm 2005 với Cục thuế
Hà Nội, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh, kiểm tra kinh tế nội bộ các đơn vị.
Khoa quản trị kinh doanh
15
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
Năm 2006 công ty được đoàn kiểm tra Bộ xây dựng đánh giá cao, ủy ban TP
Hà Nội tặng bằng khen đơn vị chấp hành chế độ tài chiónh, thu nộp xuất sắc.
Sử dụng, bảo vệ quản lý tốt tiền vốn, quỹ, tài sản khơng để xảy ra mất mát,
tham ơ lãng phí. Kê khai, thanh quyết toán bảo hiểm kịp thời, đảm bảo chết
độ nhà nước và quy chế công ty. Cùng với cơng đồn, thanh tra CNVC thực
hiện kiểm tra các quỹ và thu chi tài chính.
Năm 2006 tất cả các đơn vị đã tích cực thanh tốn chứng từ tốt, khơng
cịn nợ đọng chứng từ. Qua kiểm tra kinh tế nội bộ những đơn vị thực hiện tốt
là Văn phòng dự án, VP phát triển đơ thị, đơn vị có nhiều tiến bộ là KT3.
7.3 Công tác tổ chức cán bộ – hành chính quản trị
Điểm nổi bật trong cơng tác tổ chức cán bộ năm 2006 là việc thành lập
mới và ổn định lại một số đơn vị cũ, điều chuyển cán bộ, bổ nhiệm mới và bổ
nhiệm lậi 31 cán bộ quản lý một cách hợp lý đã tạo được sự ổn định và thắng
lợi chung của công ty. Công tác quy hoạch bồi dưỡng cán bộ trẻ được quan
tâm đúng mức.
Năm 2006, hệ thống mạng lưới nội bộ dần dần đi vào nề nếp, toàn bộ
các đơn vị đã có máy trạm lưu liên kết mạng nội bộ riêng, khai thác ứng dụng
CNTH chất lượng ISO vận hành thống nhất tất cả các đơn vị tồn cơng ty, đã
biên soạn và phát hành lại các quy trình ISO. Qua các đợt kiểm tra đánh giá ít
sai sót, có nhiều tiến bộ.
Các chế độ chính sách: BHXH, BHYT, nâng ngạch – nâng bậc lương,
chế độ nghỉ dưỡng sức hàng năm, khám bệnh, nghĩa vụ quân sự, chế độ cho
cán bộ nghỉ hưu... được giải quyết kịp thời.
Đối với công tác đào tạo và đào tạo tại chỗ đã cử 87 lượt người tham
gia các khóa đào tạo, nhưng khâu tổ chức các buổi đào tạo tại chỗ triển khai
còn hạn chế vì cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Công tác tuyển dụng
đặt biệt là chuyên ngành Cơ - Điện đã được chú trọng, tổ chức xét tuyển dụng
kịp thời nghiêm túc và đã ký 123 hợp đồng lao động các loại. Cơng tác hành
chính đã đáp ứng được thời gian thường trực, nâng cao chất lượng phục vụ.
Khoa quản trị kinh doanh
16
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY TƯ
VẤN XÂY DỰNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
1. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh chung của cơng ty
Năm 2006 tồn cơng ty ký được 695 HĐKT với tổng giá trị hợp đồng
hai dấu là 120,6 tỷ đồng và thêm sản lượng năm 2005 chuyển sang, tổng cộng
là 133 tỷ đồng. Nhìn chung số lượng các hợp đồng có giá trị lớn đã tăng lên
so với năm 2005. Trong tổng số 507 hợp đồng hai dấu thì có 20 hợp đồng có
giá trị lớn hơn 1 tỷ với tổng giá trị là 58 tỷ ( chiếm 48% tổng sản lượng). Như
vậy là mới chỉ 20 hợp đồng đã đạt xấp xỉ một nửa sản lượng tồn Cơng ty,
điều này đã khẳng định hiệu quả từ các hợp đồng kinh tế lớn mang lại.
Mức độ hồn thành kế hoạch sản xuất của cơng ty được thể hiện qua
các chỉ tiêu chủ yếu sau đây.
Đơn vị tính: triệu đồng
1
1
Giá trị sản lượng thực
Năm 2006
Thực
So sánh
hiện
Thực
Kế
Tỷ lệ thực hiện
năm
hiện
hoạch
% 2006/2005
2005
2005
2
3
4
5=4/3
6=4/2
64.00 60.00 109.00 181,7
170,0
2
hiện
Giá trị sản xuất tìm việc
0
76.90
0
57.00
0
133.00 233,3
173,0
Doanh thu tiền về
0
59.70
0
55.00
0
68.400 124,3
114,9
Tổng nộp ngân sách
Lợi nhuận
Thu
nhập
BQ
0
5.800
3.859
2, 250
0
5.370
3.300
2,500
6.151 114,5
4.200 127,3
2,700 108,0
106,1
108,9
120,0
thÞ
trêng
3
4
5
6
Nội dung diễn giải
người/Tháng
Khoa quản trị kinh doanh
17
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
Những số liệu trên cho thấy các chỉ tiêu đều đã vượt kế hoạch đặt ra và
vượt hơn so với năm 2005. Xem xét phân tích tỷ trọng các sản phẩm dịch vụ
tư vấn của cơng ty được thể hiện như sau:
TT
Loạihình dịch vụ tư vấn
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Năm 2005
Năm 2006
1. Lập dự án đầu tư
13,54
11,0
2. Thiết kế quy hoạch
1,61
2,5
3. Thiết kế công trình
59,54
75,0
4. Thẩm tra TKKT & tổng dự tốn
2,99
2,1
5. Lập HS mời thầu và đánh giá thầu
0,64
0,7
6. Khảo sát địa chất
9,01
3,7
7. Giám sát thi công
5,79
1,6
8. Nén tĩnh thử cọc
3,89
1,2
9. Thi công xây lắp
2,98
1,2
10. QLDA và tư vấn khác
0,01
1,0
Nhìn vào những số liệu trên cho thấy: Năm nay thiết kế quy hoạch các
Khu đô thị tăng nhưng chưa đủ lực lượng để chiếm lĩnh mảng dịch vụ này,
mà nhiều dự án vẫn còn phải nhờ những chuyên gia của các đơn vị bên ngồi.
Thế mạnh và sở trường của cơng ty vẫn là lập dự án, thiết kế (chiếm 86%
tổng giá trị sản lượng) và cần tập trung tiếp tục phát huy trong những năm tới.
Việc các đơn vị hướng về các sản phẩm hạ tầng để dần dần chiếm lĩnh thị
trường quy hoạch và thiết kế các khu đô thị được quan tâm hơn.
Đối với những thể loại cơng trình được công ty thực hiện trong năm
qua cũng thể hiện trong bảng sau:
TT
Thể loại cơng trình
1
2
3
Cơng trình đặc biệt (TT HNQG)
Trụ sở làm việc
Nhà ở và nhà cao tầng
Khoa quản trị kinh doanh
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Năm 2005
Năm 2006
20,12
22,00
18,28
19,93
29,37
18
Chun đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
4
5
6
7
Cơng trình hạ tầng
Trường học
Bệnh viện
Trung tâm thương mại và dịch
5,42
5,05
11.52
12,37
5,76
5,60
5,06
8
9
10
11
12
13
vụ
Cơng nghiệp
Cơng trình thể thao vui chơi
Khách sạn nhà nghỉ
Ngân hàng kho bạc
Cơng trình bảo tàng
Cơng trình phát thanh truyền
3,3
8,78
4,56
3,45
0,1
0,8
3,28
2,65
2,65
1,06
0,30
0,26
hình
14 Thư viện, lưu trữ
0
15 Trung tâm văn hóa, hội trường
2,29
Những hợp đồng kinh tế có giá trị lớn:
0,12
0,06
Cơng trình đặc biệt: Trung tâm hội nghị quốc gia (23 tỷ)
Trụ sở làm việc:
- Tổ hợp siêu thị, văn phòng và căn hộ cao cấp TT Thương mại Vũng
Tàu (2,3 tỷ – VPKT1).
- Trung tâm điều hành và giao dịch thương mại Tổng công ty Hàng
không Việt Nam (1,8 tỷ – TTKHCN)
- Tổ hợp dịch vụ thương mại văn phịng – Khu đơ thị mới ngã 5 Sân
bay Cát Bi (1,5 tỷ – VPDA)
- Trụ sở làm việc liên cơ quan tỉnh Quảng Ninh (1 tỷ – VPKT1)
- Trung tâm điều hành giao dịch tổng công ty xi măng Việt Nam (942
triệu đồng – TTKHCN)
Nhà ở và nhà cao tầng:
- Khu nhà ở tại khu đô thị Nam Thăng Long (1,9 tỷ – VPKT1)
- Nhà ở cao cấp Ba Đình (1,7 tỷ – VPKT1)
- Dự án khu đô thị mới xã Mê Linh – Vĩnh Phúc (1,2 tỷ- VPDA)
- Khu nhà ở và hạ tầng kỹ thuật trường học tại 181 Nguyễn Lương
Khoa quản trị kinh doanh
19
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
Bằng HN (978 triệu đồng – TTKHCN)
Hạ tầng kỹ thuật: tăng 6,95 % so với năm 2003. Đáng chú ý là những
dự án lớn như:
- Hạ tầng kỹ thuật khu Di lịch sinh thái Mộc châu – Sơn La (2,9 tỷ –
VPKT2)
- Hạ tầng kỹ thuật khu bên ngoài nhà thi đấu tỉnh Ninh Bình (1,6 tỷ –
VPKT2)
- Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư, du lịch và sinh thái Phú Quý – TP Nha
Trang (1,2 tỷ – VPKT1)
- Hạ tầng kỹ thuật khu đơ thị Chí Đơng – Mê Linh (1,2 tỷ – VPKT3)
Việc kịp thời nắm bắt các nhu cầu phát triển của thị trường đầu tư xây
dựng dựa trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế của cả nước và từng vùng đã
giúp chúng ta chủ động tiếp cận với các khách hàng tiềm năng:
- Chủ đầu tư là các Bộ – Ngành chiếm 37% sản lượng hợp đồng
- Chủ đầu tư là các tỉnh, thành phố chiếm 24% sản lượng hợp đồng
- Chủ đầu tư là công ty liên doanh chiếm 21% sản lượng hợp đồng
- Chủ đầu tư là tư nhân chiếm 18% sản lượng hợp đồng
Cũng như những năm về trước, nguồn vốn của các hợp đồng chủ yếu từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm 61% nhưng năm nay điều đáng chú ý là
năm nay chúng ta vươn tới khách hàng tư nhân nhiều hơn (năm 2003 tỷ trọng
này là 9%). Đây là thuận lợi cho q trình thanh tốn, song cũng là thị trường
u càu đòi hỏi khắt khe hơn.
.
2. Đánh giá chất lượng sản phẩm và tiến độ thực hiện
2.1. Lập dự án:
Nhìn chung phần lớn các báo cáo nghiên cứu khả thi có chất lượng tốt,
thể hiện sự nghiêm túc và chuyên nghiệp trong cách thể hiện. Một số dự án
lớn nhờ có ý kiến đóng góp của Ban giám đốc nên phương án đạt chất lượng
Khoa quản trị kinh doanh
20
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
cao, đáp ứng với yêu cầu của chủ đầu tư và nhanh chóng được phê duyệt.
Trong năm 2006, số lượng các phương án thắng khi tham dự đấu thầu nhiều
hơn trước.
2.2. Quy hoạch – Hạ tầng:
Đặc điểm nổi bật của năm nay là số lượng sản phẩm về thiết kế Quy
hoạch chi tiết đã tăng hơn so với năm ngoái (đạt 2,5% so với 1,6% của năm
2005), đặc biệt là chúng ta đã triển khai thiết kế quy hoạch chi tiết các Khu đô
thị mới, đây là thuận lợi để có thể đón nhận được các cơng việc tiếp theo.
Nhìn chung các đồ án quy hoạch đảm bảo chất lượng, được khách hàng
chấp nhận. Lực lượng làm quy hoạch chính quy của cơng ty vừa ít về số
lượng lại chỉ tập trung ở một Văn phịng phát triển đơ thị. Do nhiều đơn vị
trong cơng ty cùng có các sản phẩm về thiết kế quy hoạch, nên phải sử dụng
chun gia bên ngồi cơng ty để triển khai thực hiện công việc. Vấn đề này đã
phần nào ảnh hưởng đến tiến độ giao hồ sơ và khiến cho cơng tác kiểm sốt
chất lượng cũng gặp khó khăn.
Cũng như cơng tác thiết kế Quy hoạch, một số dự án Hạ tầng vì nhiều
lý do nên đã khơng có các chun gia của CNCC thực hiện (hoặc kiểm hồ sơ)
mà do các chun gia ngồi cơng ty đảm nhận dễ dẫn đến rủi ro.
2.3. Thiết kế cơng trình:
Sản phẩm thiết kế của cơng ty vẫn ln được các khách hàng đánh giá
là có chất lượng chuyên môn cao, đầy đủ rõ ràng và bài bản, thể hiện bề dày
truyền thống 50 năm và phản ánh chất lượng tốt của đội ngũ các bộ tư vấn của
công ty.
Cơng ty vẫn giữ được uy tín đối với các khách hàng truyền thống và
mở rộng uy tín tới các khách hàng mới. Thương hiệu VNCC được thể hiện
trên tất cả các thể loại cơng trình. Một số Văn phịng đã từng bước xây dựng
được các mũi nhọn chuyên sâu về thiết kế nhà cao tầng, để lại dấu ấn sản
phẩm đặc trưng của đơn vị mình.
Khoa quản trị kinh doanh
21
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
Mặc dù vậy, chất lượng sản phẩm thiết kế chưa đồng đều, bên cạnh
nhưngc sản phẩm tốt vẫn còn những hồ sơ thiết kế chất lượng chưa đạt yêu
cầu, thể hiện ở những sai sót như: các bản vẽ kiến trúc và kết cấu khơng khớp
nhau về con số, thiếu về chi tiết, bóc thiếu thép, hồ sơ phải sửa nhiều lần...
Công tác kiểm tra hồ sơ của một số đơn vị đảm bảo tốt như: VPKT1,
VPKT5, nhưng vẫn còn nhiều đơn vị chưa được quan tâm đúng mức.
Vấn đề chậm tiến độ thiết kế cũng cần được lưu ý. Nếu như quy trình
ISO chỉ cho phép số hợp đồng chậm tiến độ không quá 8% thì hiện tại con số
này đã ở mức 16%, trong đó có 20 khách hàng phàn nàn về sự chậm trễ về
tiến độ thực hiện dự án.
Nguyên nhận chậm tiến độ có nhiều nhưng tập trung vào mấy lý do
sau:
- Khi soạn thảo hợp đồng kinh tế, việc ấn định thời gian hồn thành đã
khơng mang tính khả thi do phải chiều ý bên A và sợ mất việc.
- Một số chủ nhiệm dự án phải đảm nhận 3 – 4 cơng trình cùng lúc nên
khơng đủ thời gian hoàn thành, phải chia sẻ thời gian dẫn đến kéo dài tiến độ.
- Tổ chức sản xuất chưa khoa học nên không đủ thời gian cần thiết cho
các bộ mơn phối hợp hồn thành cơng việc của mình.
- Có nhiều sai sót trong từng cơng đoạn dẫn đến phải sửa chữa nhiều
lần.
- Trong điều kiện nhiều tiến độ đòi hỏi gấp rút, thì những người làm khi
có được ưu tiên về lợi ích kinh tế, sẽ dễ dàng thực hiện những công việc mang
lại ngay trước mắt.
Đối với mảng bệnh viện năm nay số hợp đồng về thiết kế bệnh viện đã
giảm hơn năm 2005 (chỉ có 13 hợp đồng với sản lượng khoảng 6 tỷ)./ Sự rút
giảm này do nhiều nguyên nhân, một trong đó là những cán bộ giỏi chuyên
ngành đã nghỉ hưu, trong khi lớp cán bộ trẻ chưa vươn tới đúng tầm, chưa tạo
được mối quan hệ tốt, do vậy chưa tạo nên sức hút với khách hàng.
Khoa quản trị kinh doanh
22
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
2.4. Thẩm tra thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
Dịch vụ này chiếm 2,1% tổng giá trị sản lượng tồn Cơng ty, cơng tác
thẩm tra thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã góp phần tạo thêm sản lượng tìm
việc cho các Văn phịng kỹ thuật, tăng tích lũy cho đợn vị. Với thương hiệu
VNCC, vai trò thẩm tra hồ sơ thiết kế và tổng dự tốn do các chun gia của
Cơng ty thực hiện ln nhận được sự tín nhiệm của khách hàng. Dịch vụ thẩm
tra thiết kế và tổng dự tốn ln đảm bảo chất lượng và đáp ứng u cầu về
tiến độ của chủ đầu tư.
2.5. Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu
Hầu hết các đơn vị đều thực hiện dịch vụ này với các hợp đồng kinh tế
có giá trị nhỏ (chiếm 0,7% tổng sản lượng). Chất lượng hồ sơ mời thầu tuy
vẫn đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư nhưng vẫn chưa mang tính chuyên
nghiệp, bài bản và chưa thống nhất về hình thức và nội dung cơ bản mang
thương hiệu VNCC. Các chun gia về lĩnh vực này cịn ít và chưa đựơc tập
huấn đầy đủ về kỹ năng và kinh nghiệm thực hiện.
2.6. Tư vấn giám sát thi công
Nhằm thực hiện chủ trương nâng cao tính chuyên nghiệp của công tác
giám sát, tháng 5 năm 2006 Công ty đã thành lập Xí nghiệp Tư vấn giám sát
và quản lý dự án. Tỷ trọng tư vấn giám sát tuy chỉ ở mức 1,6% tổng sản lượng
tồn cơng ty nhưng là phù hợp với số người, trình độ cán bộ và trang thiết bị
hiện có. Ngoại trừ một số hợp đồng giám sát đang thực hiện dở dang tại tài
khoản công ty cịn hầu hết cơng việc giám sát đã chuyển qua tài khoản của Xí
nghiệp TVGS&ALDA. Nhìn chung tính chun nghiệp của giám sát thi cơng
chưa cao, mơ hình quản lý chưa bài bản và không đủ thiết bị cần thiết. Cơng
tác giám sát thi cơng hiện tại vẫn có độ rủi ro cao.
2.7. Khảo sát, đo đạc và kiểm định chất lượng xây dựng:
Hiện tại trong cơng ty có 2 đơn vị có chức năng thực hiện cơng tác
khảo sát đo đạc là: XNKS&KĐCLXD (thực hiện 54% khối lượng khảo sát)
Khoa quản trị kinh doanh
23
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
và xí nghiệp XD&CGCN (thực hiện 33% khối lượng khảo sát). Ngoài ra các
đơn vị khác cũng thực hiện khối lượng cơng việc cịn lại. Nhìn chung hồ sơ
khảo sát đảm bảo chất lượng, không để xảy khiếu nại của khách hàng. Tuy
nhiên 13% sản lượng khảo sát còn lại do các văn phòng khác làm chủ nhiệm
dự án dễ tạo ra nguy cơ rủi ro do khơng qua khẩu kiểm sốt chất lượng sản
phẩm của đơn vị chuyên ngành.
2.8. Thi công xây dựng
Giá trị sản lượng thi công cả năm là 1,4 tỷ đồng (giảm so với năm
2005) chủ yếu là thi công trang trí nội ngoại thất và cải tạo, sửa chữa nhỏ.
Loại dịch vụ này chiếm một phần nhỏ trong sản lượng chung của cơng ty.
Cơng tác thi cơng rất khó để có điều kiện cạnh tranh cùng các nhà thầu, khơng
có nền thảng vững chắc, khơng mang tính chun nghiệp.
3. Đánh giá tổ chức sản xuất của các đơn vị
Trong thành tích chung của cơng ty, năm 2006 đã có 17/18 đơn vị sản
xuất hoàn thành toàn diện 3 chỉ tiêu kế hoạch giao. Có thể nói chưa bao giờ
Cơng ty chúng ta có số lượng đơn vị hồn thành kế hoạch cao như vậy.
Mặc dù đầu năm 2006, công ty có một số thay đổi về cơ cấu tổ chức:
Thành lập mới XN tư vấn giám sát và quản lý dự án, thành lập lại văn phòng
kết cấu 3 và văn phòng dự án, hoặc điều chuyển cán bộ quản lý của một vài
đơn vị như: VPKT1, VPKC2, VPKT3 nhưng do nỗ lực mạnh mẽ của các bộ
quản lý cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong các đơn vị đã góp nên thắng lợi
chung này. Những đơn vị thường xun có tỷ lệ hồn thành kế hoạch cao
như: TTKHCN, CPKT1, VPDA, VPKT5, VPKC3, CPPTĐT... vẫn phát huy
tốt tiềm năng vốn có của mình. Văn phịng Kiến trúc 2, số người thực tế làm
việc tại đơn vị giảm đi 5 người so với lúc giao kế hoạch nhưng cuối năm vẫn
hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch ở mức cao.
Để hoàn thành một khối lượng lớn như vậy, nhiều đơn vị đã năng động
Khoa quản trị kinh doanh
24
Chuyên đề tốt nghiệp
CN&XD A – K45
tổ chức sản xuất hợp lý, có biện pháp chỉ đạo, điều hành nội bộ nhóm cơng
trình và chung cả dự án, giao việc cụ thể trong quá trình thực hiện dự án, tạo
sự phối hợp hài hòa giữa các thế hệ cán bộ trong văn phòng, đặc biệt là mạnh
dạn giao trách nhiệm cho các cán bộ trẻ, lực lượng nòng cốt cho đơn vị. Điển
hình như: VP Dự án, VPKT1, VPKT5, VP.KC3. Việc phối hợp công việc
giữa các bộ môn trong công ty ngày một cải thiện so với những năm trước.
Một điểm đáng lưu ý là trong năm 2006, nhiều đơn vị đã tổ chức cho
cán bộ đi tham quan học tập ở nước ngồi để cập nhật thơng tin trang bị
những kiến thức phục vụ cho nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Một số đơn vị
đã chủ động phân công các chủ nhiệm bộ môn theo dõi kèm cặp cán bộ mới,
xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống tiêu chuẩn, hồn thiện hệ thốn mạng nội
bộ văn phịng.. giúp cán bộ trẻ nhanh chóng bắt kịp yêu cầu sản xuất.
Tuy nhiên bên cạnh đó cịn một vài đơn vị cơng tác tổ chức sản xuất
cịn lúng túng, chưa khoa học, kiểm sốt chất lượng chun mơn thấp, việc
phân công trách nhiệm chưa cụ thể rõ ràng, hiệu quả công tác chưa cao.
Đối với Chi nhánh VNCC tại thành phố Hồ Chí Minh có 7 cán bộ,
trong đó có 5 kiến trúc sư, 10 kỹ sư, 7 cử nhân kinh tế và 1 cử nhân luật. Năm
2004 chi nhánh đã cố gắng thực hiện sản lượng và doanh thu lớn.
Tuy nhiên sản lượng tìm việc để đảm bảo cơng việc gối đầu cần tiếp
tục quan tâm. Hầu hết công việc do Ban giám đốc chi nhánh chủ động tìm
kiếm, thể loại dự án đa dạng, các chỉ tiêu đều vượt kế hoạch giao. Một số sự
cố kỹ thuật là những vấn đề cần phải nghiêm khắc rút kinh nghiệm trong khâu
kiểm sốt chất lượng và phân cơng nhân lực triển khai thực hiện các dự án.
Công tác báo cáo, tranh thủ sự phối hợp hỗ trợ của công ty đối với chi nhánh
cũng cần được tiếp tục giải quyết.
II. Tình hình thực hiện quản lý chất lượng tại cơng ty vncc
1. Tình hình chất lượng sản phẩm của Cơng ty
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
Khoa quản trị kinh doanh
25