Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

quản trị tài chính cá nhân kế hoạch phân bổ tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.66 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------*****----------

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: KẾ HOẠCH PHÂN BỔ TÀI SẢN


MỤC LỤC

I.

CHIẾN LƯỢC ĐA DẠNG HĨA TÀI SẢN
1.

2.

II.
1.

2.

3.

Đa dạng hóa tài sản giảm rủi ro

5
5

1.1.


Các khái niệm cần hiểu về đa dạng hóa danh mục đầu tư

5

1.2.

Lợi ích của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư

5

1.3.

Xác định lợi ích của 1 danh mục đầu tư

5

1.4.

Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi ích của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư

6

Chiến lược đa dạng hóa đầu tư (đa dạng hóa cổ phiếu)

6

2.1. Chiến lược đa dạng hóa đầu tư cổ phiếu giữa các ngành nghề

6


2.2. Hạn chế của việc đa dạng ngành nghề trong danh mục đầu tư

6

2.3. Đa dạng hóa cổ phiếu giữa các quốc gia

7

2.4. Tác động kinh tế đối với lợi ích của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư tồn cầu

7

CHIẾN LƯỢC PHÂN BỔ TÀI SẢN

7

Trái phiếu

7

1.1. Khái niệm

8

1.2. Đặc điểm

8

1.3. Phân bổ tài sản vào trái phiếu


8

Bất động sản

8

2.1. Khái niệm

8

2.2. Đặc điểm

8

2.3. Phân bổ tài sản vào bất động sản

9

Cổ phiếu

10

3.1. Quyền chọn mua một cổ phiếu (Call Options)

10

3.2. Quyền chọn bán một cổ phiếu (Put Options)

11


3.3. So sánh quyền chọn mua và quyền chọn bán

11

3.4. Vai trò của Quyền chọn cổ phiếu trong phân bổ tài sản

11

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN BỔ TÀI SẢN

12

1.

Giai đoạn của cuộc đời

12

2.

Mức độ chấp nhận rủi ro

13

3.

Sự kỳ vọng vào nền kinh tế

13


TÌNH HUỐNG PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP CỦA BẠN MINH QUÂN

14

1.

Đặt vấn đề

14

2.

Giải quyết vấn đề

15

III.

IV.

2


V.

2.1.

Đa dạng hóa tài sản giảm rủi ro

15


2.2.

Chiến lược đa dạng hóa tài sản đối với cổ phiếu

16

2.3.

Chiến lược phân bổ tài sản

16

2.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phân bổ tài sản.

16

2.5.

Xây dựng Danh mục phân bổ tài sản và dự kiến kết quả

17

KẾT LUẬN

19

TÀI LIỆU THAM KHẢO


20

3


DANH SÁCH NHÓM 8
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Họ và tên
Phạm Thái Hà
Trần Thị Hương Thảo
Đào Thị Thu Trang
Nguyễn Thị Thương
Nguyễn Thị Ngoan
Trần Thị Hồng Ngọc
Đinh Thị Loan
Phạm Minh Quân

MSSV
2014210035
2014210137

2014210145
2011210087
2014210106
2014210109
2014210085
2014210122

4


I.

CHIẾN LƯỢC ĐA DẠNG HĨA TÀI SẢN

1. Đa dạng hóa tài sản giảm rủi ro
I.1.
Các khái niệm cần hiểu về đa dạng hóa danh mục đầu tư
Đa dạng hóa danh mục đầu tư là việc phân bổ tài sản vào nhiều loại đầu tư khác nhau.
Vậy tại sao chúng ta nên đa dạng hóa danh mục đầu tư? Bởi vì khi một lĩnh vực đầu tư bị sụt
giảm và lĩnh vực khác tăng trưởng thì việc lựa chọn đa dạng hóa trong đầu tư giúp nhà đầu tư
giảm thiểu rủi ro của mình. Nếu bạn chỉ giữ một cổ phiếu hàng không, do Covid-19, tất cả
các hoạt động hàng không đều bị ảnh hưởng nặng nề, doanh thu bằng hoặc tiệm cận 0 trong
khi chi phí hàng ngày vẫn rất lớn. Thử nghĩ xem lúc đấy danh mục với một mã cổ phiếu duy
nhất của bạn sẽ tổn thất thế nào? Khi bạn đa dạng hóa danh mục đầu tư lên một tỷ lệ nhất
định, nghĩa là nâng số công ty mà bạn đang đang đầu tư lên thay vì chỉ đầu tư vào một công
ty, bạn sẽ giảm được rất nhiều rủi ro danh mục đầu tư.
I.2.
Lợi ích của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư
Xây dựng hạng mục đầu tư: Đa dạng hóa các hạng mục đầu tư. Khi một hạng mục đầu tư
suy giảm giá trị thì những lĩnh vực tăng trưởng khác có thể bù đắp  

o Giúp giữ vốn an tồn: Đa dạng hóa cho phép các nhà đầu tư đạt được kế hoạch đầu tư của
mình trong khi vẫn duy trì rủi ro đầu tư ở mức tối thiểu. Đó cũng là một phương pháp
chơi an toàn trong thị trường đầy biến động.
o Cho phép bạn xáo trộn giữa các khoản đầu tư: Nó cho phép các nhà đầu tư xáo trộn các
khoản đầu tư của họ và tận dụng sự chuyển động của thị trường. Nó cho phép các nhà đầu
tư dàn trải khoản đầu tư của họ trên các loại tài sản khác nhau và tăng lợi nhuận hàng
năm. 
I.3.
Xác định lợi ích của 1 danh mục đầu tư
Để xác định lợi ích đa dạng hóa của danh mục đầu tư, bạn so sánh lợi tức đầu tư của danh
mục đầu tư với danh mục đầu tư tổng thể. Bởi vì đường xu hướng của danh mục đầu tư sẽ
smooth hơn nên nó chứng minh rằng việc có 1 danh mục đầu tư sẽ giảm bớt rủi ro

 
Khi 1 trong 2 khoản đầu tư có lợi tức giảm thì khoản đầu tư cịn lại có lợi tức tăng sẽ góp
phần làm hạn chế rủi ro của tổng danh mục (Ví dụ hình 18.1, trong năm thứ 2, khi khoản đầu
5


tư A có mức sinh lời -20%, thì mức sinh lời của danh mục đầu tư là -5%. Các tác động bất
lợi đến danh mục đầu tư được hạn chế vì lợi nhuận của B là 10% trong năm đó)
I.4.
 Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi ích của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư
● Rủi ro của một danh mục đầu tư thường được đo lường bằng mức độ biến động của nó
bởi vì lợi tức càng biến động thì lợi tức trong tương lai của danh mục đầu tư càng không
chắc chắn.
● Nhân tố ảnh hưởng: 
o Sự biến động của lợi nhuận trên mỗi khoản đầu tư riêng lẻ trong danh mục đầu tư 
o Mức độ tương tự của lợi nhuận giữa các khoản đầu tư.
2. Chiến lược đa dạng hóa đầu tư (đa dạng hóa cổ phiếu)

Có rất nhiều chiến lược khác nhau để đa dạng hóa các khoản đầu tư. Do giới hạn của tiểu
luận, nhóm chỉ đưa ra phân tích một số những chiến lược đa dạng hóa đầu tư chứng khốn
phổ biến nhất.
2.1.

Chiến lược đa dạng hóa đầu tư cổ phiếu giữa các ngành nghề

Ưu điểm: Khi bạn đa dạng hóa các khoản đầu tư chứng khoán giữa những ngành nghề
khác nhau, bạn sẽ giảm bớt sự phụ thuộc vào một ngành cụ thể. Ví dụ, bạn có thể đầu tư vào
cổ phiếu của một doanh nghiệp về xe ô tô, bán lẻ thực phẩm, chăm sóc sức khỏe, … Khi tình
hình kinh tế biến động xấu, đa số mọi người sẽ tránh các khoản mua sắm lớn như mua xe hơi
khiến giá cổ phiếu của doanh nghiệp xe hơi giảm mạnh, nhưng người dân vẫn cần thực phẩm
và chăm sóc sức khỏe vì đây là nhu cầu thiết yếu, vậy nên cổ phiếu của doanh nghiệp thực
phẩm và chăm sóc sức khỏe do đó cũng sẽ thể hiện tốt hơn.
Để minh họa việc càng đa dạng hóa danh mục đầu tư thì càng đem lại nhiều lợi ích hơn,
ta có ví dụ về ghi chép lợi tức (Portfolio Returns) từ việc đầu tư 500 mã cổ phiếu lớn của thị
trường chứng khoán Mỹ (the S&P 500 Index - 500 công ty vốn chủ sở hữu lớn nhất giao dịch
trên NYSE, Nasdaq hoặc Cboe), các thơng tin đều được trình bày trên nhiều trang web về tài
chính. Xu hướng đầu tư vào nhóm này cho thấy sự bền vững hơn việc đầu tư vào các cổ
phiếu nhỏ.
Vì thế, danh mục đầu tư với cổ phiếu đa dạng ở các ngành nghề sẽ bớt rủi ro hơn là một
danh mục mã cổ phiếu chỉ dựa trên một ngành công nghiệp duy nhất. Khi thêm các mã cổ
phiếu vào danh mục đầu tư, những lợi ích từ việc đa dạng hóa này sẽ cịn nhiều hơn vì tỉ lệ
đầu tư cho từng mã cổ phiếu sẽ nhỏ hơn so với việc đầu tư tất cả vào 1 hoặc rất ít mã cổ
phiếu. Tóm lại, một danh mục đầu tư đa dạng có thể giảm thiểu rủi ro của những khoản thất
thoát lớn, nhưng đồng thời nó cũng sẽ giảm khả năng mà bạn có thể kiếm được các khoản lợi
nhuận cao.
2.2.

Hạn chế của việc đa dạng ngành nghề trong danh mục đầu tư


Mặc dù đa dạng danh mục đầu tư cổ phiếu giữa các ngành công nghiệp hiệu quả hơn là
việc đa dạng danh mục với những mã cổ phiếu trong cùng ngành, danh mục đầu tư vẫn
không loại trừ khả năng nhạy cảm với những điều kiện của kinh tế thị trường.

6


Các mã cổ phiếu có thể chịu ảnh hưởng trực tiếp từ rủi ro thị trường hoặc hiệu suất không
ổn định nếu thị trường chứng khoán bất lợi. Một danh mục đầu tư chứng khoán bao gồm
những doanh nghiệp ở đa dạng ngành nghề sẽ tỏ ra kém hiệu quả khi các điều kiện kinh tế thị
trường cũng đang biến động xấu. Cụ thể, trong cuộc khủng hoảng kinh tế vào thời kỳ 2008 2009, có một vài tháng các khoản lợi tức trên hầu hết các ngành nghề đều sụt giảm mạnh, và
những nhà đầu tư với danh mục đầu tư đa dạng hóa vẫn phải đối mặt với khoản thất thốt
lớn.
Rõ ràng, việc đa dạng hóa danh mục đầu tư sẽ khơng thực sự ngăn chặn hồn tồn rủi ro
và mất mát khi có những biến động kinh tế lớn, nhưng nó có thể giảm bớt các nội dung trên.
2.3.

Đa dạng hóa cổ phiếu giữa các quốc gia
Vì điều kiện kinh tế khác nhau giữa các nước, bạn có thể giảm thiểu rủi ro hơn bằng cách
đa dạng hóa các khoản đầu tư cổ phiếu của mình ở các quốc gia. Ví dụ: Bạn có thể đầu tư
vào nhiều loại cổ phiếu của quốc gia bạn đang ở trong các ngành khác nhau, sau đó đến cổ
phiếu của các quốc gia từ vùng khác trong châu Âu, châu Á, châu Úc,… Nhiều chuyên gia
đầu tư đưa ra lời khuyên nên đầu tư khoảng 80% số tiền vào thị trường chứng khoán tại quốc
gia của bạn và phân bổ 20% cho thị trường nước ngoài.
Tuy nhiên, điều kiện kinh tế ở các quốc gia có thể có mối quan hệ với nhau. Trong một số
giai đoạn, các quốc gia có thể đồng thời trải qua tình trạng kinh tế yếu kém, khiến cổ phiếu
của các quốc gia đồng thời hoạt động kém.
Khi đầu tư vào các cổ phiếu bên ngồi quốc gia của mình, hãy nhận biết rằng chúng
thường biến động hơn so với các cổ phiếu có trụ sở tại chính quốc gia đó, vì chúng phải chịu

nhiều điều kiện kinh tế bất ổn hơn. Do đó, bạn nên đa dạng hóa các cổ phiếu trong mỗi quốc
gia hơn là dựa vào một cổ phiếu duy nhất ở bất kỳ quốc gia nào.
Cũng cần lưu ý rằng lợi nhuận trên thị trường chứng khoán của các nước đang phát triển nhỏ
có thể rất biến động, do đó, danh mục đầu tư quốc tế có thể ít rủi ro hơn nếu nó tập trung vào
các nước phát triển có thị trường chứng khoán được thiết lập tốt với giao dịch rất sôi động.
Các quỹ tương hỗ quốc tế và quỹ giao dịch hối đối (ETF) có thể là một cách để thêm cổ
phiếu nước ngoài vào danh mục đầu tư của bạn.
2.4.

Tác động kinh tế đối với lợi ích của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư tồn cầu

Các điều kiện kinh tế có phần hội nhập giữa các quốc gia. Do đó, đa dạng hóa quốc tế
khơng hoàn toàn cách ly các nhà đầu tư khỏi một nền kinh tế địa phương yếu kém. Ví dụ,
trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008–2009, thị trường chứng khốn Hoa Kỳ hoạt
động rất yếu, dẫn đến các thị trường chứng khốn ngồi Hoa Kỳ cũng hoạt động kém do sự
ảnh hưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Hoa Kỳ.
Một số quốc gia bị ảnh hưởng bất lợi hơn những quốc gia khác. Những nhà đầu tư Hoa
Kỳ kiếm tiền chủ yếu từ danh mục cổ phiếu đa dạng hóa quốc tế trong cuộc khủng hoảng tín
dụng có thể đã bị thiệt hại nhỏ hơn nếu danh mục đầu tư của họ bao gồm toàn bộ cổ phiếu
Hoa Kỳ. Tuy nhiên, họ vẫn có khả năng bị thua lỗ vì hầu hết các thị trường chứng khoán trên
thế giới đều hoạt động kém hiệu quả trong giai đoạn này.
II.

CHIẾN LƯỢC PHÂN BỔ TÀI SẢN
7


1. Trái phiếu
1.1.


Khái niệm

Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành buộc phải trả cho người
sở hữu trái phiếu với một khoản tiền cụ thể, trong một khoảng thời gian xác định, với một
lợi tức theo quy định. 
Đặc điểm
● Trái phiếu có thể phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút tốn ghi sổ hoặc dữ liệu điện
tử. Vì thị trường trái phiếu là một bộ phận của thị trường vốn nên trái phiếu giao dịch trên
thị trường chứng khốn thơng thường có thời hạn từ 1 năm trở lên.
● Trái phiếu đem lại nguồn thu là tiền lãi, là khoản thu cố định thường kỳ và không phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh.
● Bản chất của trái phiếu là chứng khốn nợ. Do đó khi cơng ty bị phá sản thì cổ phần của
cơng ty trước hết phải thanh toán cho những người nắm giữ trái phiếu trước đó. Sau khi
trả nợ trái phiếu thì cổ phần mới được chia cho những cổ đơng.
1.2.

1.3.
Phân bổ tài sản vào trái phiếu
Khi bạn phân bổ nhiều danh mục đầu tư vào trái phiếu, bạn sẽ giảm nguy cơ rủi ro thị
trường, nhưng lại tăng rủi ro lãi suất:
● Giá trái phiếu có quan hệ ngược với lãi suất và không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi điều
kiện thị trường chứng khốn. Vì vậy, đầu tư cả trái phiếu trong danh mục đầu tư của bạn
có thể giảm rủi ro bởi điều kiện thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, lợi nhuận trái phiếu
thường thấp hơn lợi nhuận trên cổ phiếu.
● Danh mục đầu tư của bạn dễ bị giảm giá trị khi lãi suất tăng hơn bởi vì giá trị thị trường
trái phiếu của bạn sẽ giảm. Nên hạn chế tiếp xúc với trái phiếu trung hạn vì giá của chúng
ít bị ảnh hưởng bởi biến động lãi suất hơn là gái trái phiếu dài hạn.
● Nhìn chung, tỷ lệ phần trăm danh mục đầu tư của bạn được phân bổ cho trái phiếu càng
lớn sẽ càng làm giảm rủi ro chung của danh mục đầu tư của bạn. Giá trị của danh mục
đầu tư sẽ ổn định hơn theo thời gian, ít có khả năng tạo ra một khoản lỗ nhất định.

● Độ tuổi phân bổ tài sản vào trái phiếu: Các nhà đầu tư sắp về hưu thường phân bổ phần
lớn danh mục đầu tư của họ với trái phiếu vì họ dựa vào nó để cung cấp thu nhập định kỳ
cho họ. Ngược lại, các nhà đầu tư từ 30 đến 50 tuổi có xu hướng tập trung phân bổ vào cổ
phiếu bởi vì họ có thể sẵn sàng chấp nhận rủi ro để cố gắng đạt được lợi nhuận cao trong
danh mục đầu tư của mình.

2. Bất động sản
Khái niệm
Bất động sản là các tài sản không di dời được, bao gồm: Đất đai, nhà ở, cơng trình xây
dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, cơng trình xây dựng đó; các
tài sản khác gắn liền với đất đai và các tài sản khác theo pháp luật quy định (Điều 181, Bộ
luật Dân sự). 
2.2.
Đặc điểm
2.1.

8


● Tính cố định: Tính cố định làm cho bất động sản không thể đem ra chợ bán như các hàng
hóa khác mà cần có một phương thức giao dịch khác








Tính cá biệt và khan hiếm: Xuất phát từ tính cá biệt và tính khan hiếm của đất đai. Trên

thị trường khó tồn tại hai bất động sản hồn tồn giống nhau.
Tính bền lâu: Tính chất lâu bền của bất động sản là do đất đai không bị mất đi, khơng bị
thanh lý sau một q trình sử dụng, lại có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nên
bất động sản rất phong phú và đa dạng
Tính chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau: Giá trị của một bất động sản này có thể tác động mạnh
đến bất động sản khác
Tính giá trị phụ thuộc vào mục đích sử dụng: Với những mục đích sử dụng khác nhau,
giá trị bất động sản là khác nhau
Tính tăng trị: Giá trị của bất động sản tăng theo thời gian
Giao dịch quyền và lợi ích của bất động sản: Giao dịch bất động sản không phải là giao
dịch bản thân bất động sản mà là giao dịch các quyền và lợi ích chứa đựng trong bất động
sản.
Phân bổ tài sản vào bất động sản
Khi nhà đầu tư đưa ra quyết định về việc phân bổ tài sản của mình, họ khơng nên bó buộc
sự lựa chọn trong phạm vi xoay quanh cổ phiếu, bởi mọi cổ phiếu đều sẽ bị ảnh hưởng
bởi thị trường chứng khốn. Do đó, để có thể đạt được lợi ích đa dạng hơn cần phân bổ
tài sản vào các tài sản tài chính khác nữa như trái phiếu hay nổi bật hơn cả là bất động
sản. 
Đầu tư bất động sản, sở hữu bất động sản là kênh đầu tư đặc biệt, được ưa chuộng khi
nhà đầu tư có nguồn tài chính lớn.
Ưu điểm: 
o Tiềm năng tăng trưởng của bất động sản: Điểm hấp dẫn nhất của việc phân bổ tài sản
vào bất động sản chính là khả năng sinh lợi dài hạn.
o Đặc thù của thị trường bất động sản Việt Nam trong những năm vừa qua là q trình
đơ thị hóa vơ cùng mạnh mẽ xung quanh những thành phố, khu kinh tế trọng điểm
cùng với sự phát triển của hạ tầng cơ sở đã và sẽ tiếp tục tạo nền tảng cho sự tăng
trưởng của thị trường bất động sản
Nhược điểm: 
o Việc mua đi bán lại tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là hoạt động đầu cơ dựa trên nguồn
vốn vay sẽ dẫn đến những rủi ro lớn. Thị trường bất động sản thông thường có chu kỳ

tương đối dài và dự đốn sẽ vẫn tiếp tục khó khăn trong vài năm tới, đặc biệt ở Việt
Nam do giá bất động sản vẫn đang rất cao so với mức thu nhập trung bình của người
dân .
o Cần vốn đầu tư rất lớn, mất nhiều thời gian để thực hiện giao dịch, đặc biệt tính thanh
khoản của bất động sản là thấp nhất so với các loại hình đầu tư khác. Việc đảm bảo
nguồn tài chính để mua một bất động sản đối với nhiều người là một câu chuyện khó.
Ngồi ra, bạn cần tính đến những khoản chi phí có thể phát sinh khác như thuế, chi
phí sửa chữa, phí mơi giới,…
Đặc biệt do đầu tư bất động sản đòi hỏi rất nhiều về thời gian và tiền bạc nên một giải
pháp để thay thế là đầu tư vào ủy thác đầu tư bất động sản (Real estate investment trusts REITs). REITs tập hợp các khoản đầu tư từ các cá nhân và sử dụng tiền thu được để đầu
tư vào bất động sản. REITs phổ biến trong các nhà đầu tư cá nhân vì cổ phiếu có thể được
2.3.










9


mua với một số tiền nhỏ và được quản lý bởi các chun gia bất động sản có chun mơn
cao. REITs gồm 2 loại chính là Equity REITs (đầu tư tiền trực tiếp vào bất động sản) và
Mortgage REITs (thế chấp đầu tư vào các khoản vay thế chấp giúp cho việc phát triển bất
động sản). Đối với các nước, ngồi việc hỗ trợ tài chính cho sự phát triển của ngành bất
động sản, tăng cung sản phẩm trên thị trường sơ cấp, việc hình  thành REITs cũng sẽ

thêm sức sống mới cho thị trường vốn  trong nước và thị trường chứng khoán. Các nhà
đầu tư được hưởng quyền lợi từ lợi tức trên thị trường bất động sản được chứng khốn
hóa. Đây là cách thu lợi nhanh nhất và thanh khoản dễ dàng các khoản đầu tư trên thị
trường bất động  sản. Giá trị của hầu hết REITs đều bị ảnh hưởng bởi thị trường bất động
sản, có thể thuận lợi trong thời điểm hiện tại nhưng trong tương lai có thể sẽ có những rủi
ro. Do đó, các nhà đầu tư khi đầu tư vào REITs có thể muốn đa dạng hóa hơn nữa danh
mục đầu tư của mình. Tóm lại, hình thức đầu tư bất động sản đều tiềm ẩn rủi ro cũng như
có nhiều cơ hội tiềm năng. Vì vậy, các nhà đầu tư nên cố gắng xây dựng chiến lược một
cách hợp lý, qua đó vừa giúp tiết kiệm tiền bạc, thời gian, công sức, vừa giúp giảm thiểu
rủi ro.
3. Cổ phiếu
Khi đưa ra quyết định phân bổ tài sản của mình, bạn có thể xem xét các lựa chọn cổ
phiếu, các quyền chọn mua hoặc bán cổ phiếu theo các điều kiện xác định.
3.1. Quyền chọn mua một cổ phiếu (Call Options)
● Quyền chọn mua một cổ phiếu là một quyền chọn mua cho người mua sở hữu quyền
được mua một loại tài sản cơ sở ở một mức giá cố định trong một khoảng thời gian xác
định. Trong đó, người mua sẽ phải trả cho người bán một khoản phí gọi là tiền cược;
người mua là người theo quan điểm giá lên và đến thời hạn thực hiện hợp đồng, nếu giá
thị trường lên cao hơn giá thực hiện ghi trong hợp đồng, người mua sẽ có quyền thực
hiện quyền mua chứng khốn của mình.
● Ưu điểm của quyền chọn mua
o Linh hoạt về mức giá lựa chọn mua cổ phiếu, linh hoạt tùy chọn hết hạn nếu bạn
muốn; đến hạn hợp đồng nếu giá thị trường lên cao hơn giá thực mua ban đầu thì
người mua sẽ nhận về lãi.
o Khi đầu tư vào quyền chọn mua vào một cổ phiếu thay vì chính cổ phiếu, bạn có thể
phóng đại lợi nhuận của bạn.
● Nhược điểm
o Mặc dù có thể có lãi khi giá thị trường lên cao, nhưng phải chấp nhận mức lỗ nếu giá
thị trường giảm so với giá trị ban đầu mua vào.
o Mặc dù đầu tư vào quyền chọn mua giúp bạn phóng đại lợi nhuận, nhưng rủi ro từ việc

đầu tư vào quyền chọn mua là cao hơn rủi ro từ việc đầu tư vào chính cổ phiếu.
● Giá mà bạn phải trả khi mua quyền chọn mua được gọi là phí bảo hiểm và bị ảnh hưởng
bởi số lượng nhà đầu tư muốn mua quyền chọn mua trên cổ phiếu cụ thể đó. Các nhà đầu
tư có thể mua các quyền chọn mua thơng qua cơng ty mơi giới tính phí hoa hồng khi thực
hiện giao dịch.
Ví dụ: Vào ngày 10/9, bạn trả phí bảo hiểm là $2/cổ phiếu, hoặc $200 để mua quyền chọn mua
trên Gamma stock. Giá cổ phiếu hiện là $28. Quyền chọn mua cung cấp cho bạn quyền mua 100
10


cổ phiếu của cổ phiếu Gamma với giá thực tế là $30 bất kỳ lúc nào cho đến khi kết thúc của
tháng 11. Do đó, bất kể giá cổ phiếu của Gamma tăng bao nhiêu trước khi kết thúc tháng 11, bạn
vẫn có thể mua cổ phiếu với giá $30/cổ phiếu
● Đối với mỗi người mua quyền chọn mua, phải có người bán sẵn sàng bán quyền chọn
mua quyền mua. Người bán quyền chọn mua có nghĩa vụ bán cổ phần của cổ phiếu được
chỉ định cho người mua đối với giá thực hiện nếu và khi người mua thực hiện quyền
chọn.
Ví dụ: Joan đã bán cho bạn quyền chọn mua trên cổ phiếu Gamma. Joan nhận được $200 phí bảo
hiểm mà bạn đã trả để mua quyền chọn mua. Cơ ấy có nghĩa vụ phải bán 100 cổ phiếu cổ phiếu
cho bạn với giá $30/cổ phiếu nếu và khi bạn thực hiện quyền chọn mua.
● Lãi hoặc lỗ ròng của bạn từ việc mua quyền chọn mua được xác định bằng cách xem xét
số tiền nhận được khi bạn bán cổ phiếu, số tiền bạn đã trả cho cổ phiếu khi thực hiện
quyền chọn và số tiền bạn đã trả cho phí bảo hiểm.
3.2.
Quyền chọn bán một cổ phiếu (Put Options) 
● Quyền chọn bán là một quyền chọn bán cho người mua sở hữu quyền được bán tài sản
cơ sở tại một giá cố định cho người bán quyền chọn bán. Đặt hàng cho một quyền chọn
bán giống như cách bạn đặt hàng cho một quyền chọn mua. Quyền chọn bán chốt mức
giá mà bạn có thể bán cổ phiếu và cũng cho phép bạn linh hoạt tùy chọn hết hạn nếu bạn
muốn. Bạn mua một quyền chọn bán khi giá cổ phiếu có dấu hiệu giảm.

● Đối với mỗi người mua quyền chọn bán, phải có một người bán sẵn sàng bán quyền
chọn bán cho người mua. Người bán quyền chọn bán có nghĩa vụ mua cổ phiếu của cổ
phiếu được chỉ định từ người mua quyền chọn bán đối với giá thực hiện nếu và khi
người mua thực hiện tùy chọn.
3.3.

So sánh quyền chọn mua và quyền chọn bán

Quyền chọn mua

Quyền chọn bán

Bên
mua

- Trả một khoản phí
- Có quyền mua
 - Có quyền hủy hợp đồng
 - Nếu lỗ thì lỗ tối đa bằng khoản phí đã
trả
 - Nếu lãi thì có thể lãi vơ hạn

- Trả một khoản phí
 - Có quyền bán
- Có quyền hủy hợp đồng
- Nếu lỗ thì lỗ tối đa bằng khoản phí đã
trả
- Nếu lãi thì có thể lãi vơ hạn

Bên

bán 

- Thu được một khoản phí
- Có nghĩa vụ bán
- Khơng được quyền hủy hợp đồng
- Nếu lãi thì lãi tối đa bằng khoản phí thu
- Nếu lỗ thì có thể lỗ vơ hạn

- Thu được một khoản phí
- Có nghĩa vụ mua
- Khơng được quyền hủy hợp đồng
- Nếu lãi thì tối đa bằng khoản phí
- Nếu lỗ thì có thể lỗ vơ hạn

3.4.

Vai trò của Quyền chọn cổ phiếu trong phân bổ tài sản

11


● Quyền chọn cổ phiếu có trở thành một khoản đầu tư phổ biến cho các nhà đầu tư muốn
đạt được lợi nhuận cao, nhưng nó vẫn rất rủi ro và do đó chỉ nên đóng một vai trị tối
thiểu trong phân bổ tài sản
● Một số cách sử dụng quyền chọn mua cổ phiếu để giảm rủi ro danh mục đầu tư:
o Thứ nhất, bạn có thể hạn chế rủi ro đối với cổ phiếu bạn nắm giữ bằng cách mua
quyền chọn bán trên chúng. Việc bạn mua quyền chọn bán bị khóa ở mức giá tối thiểu
mà tại đó bạn có thể bán một cổ phiếu bạn đang nắm giữ, bất kể giá cổ phiếu đó giảm
bao nhiêu. Do đó, bạn có thể giảm rủi ro cho danh mục đầu tư của mình bằng cách hạn
chế khoản lỗ tiềm năng của bạn đối với cổ phần.

o Bạn cũng có thể giảm rủi ro bằng cách bán quyền chọn mua trên các cổ phiếu bạn đang
nắm giữ. Làm như vậy là được gọi là chiến lược cuộc gọi được bảo hiểm bởi vì quyền
chọn mua bạn bán được bao phủ bởi cổ phiếu mà bạn đã sở hữu.
III.

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN BỔ TÀI SẢN

1. Giai đoạn của cuộc đời
Chúng ta có thể chia cuộc đời của một người thành ba giai đoạn tài chính
● Giai đoạn 1: Giai đoạn lớn lên và đi học  (giai đoạn đầu của cuộc đời)
Giáo dục và kĩ năng chúng ta xây dựng trong giai đoạn đầu tiên của cuộc đời không chỉ
xác định chúng ta là ai mà còn cung cấp cho chúng ta khả năng kiếm thu nhập cho phần
đời còn lại của con người. Năng lực kiếm tiền này được gọi là “vốn con người”
Ở giai đoạn đầu này, ta dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn vì vậy nên đầu tư vào các chứng
khốn tương đối an tồn và có tính thanh khoản cao chẳng hạn như các khoản đầu tư trên
thị trường tiền tệ. Ngoài ra, nếu không muốn các khoản đầu tư trong tương lai gần bạn có
thể xem xét đầu tư vào danh mục đầu tư đa dạng gồm các trái phiếu riêng lẻ, quỹ tương
hỗ cổ phiếu, ETF hoặc quỹ trái phiếu.
● Giai đoạn 2: Giai đoạn làm việc của cuộc đời một người (giai đoạn bắt đầu sự nghiệp)
Đây là thời điểm chuyển “vốn con người” thành “vốn tài chính” bằng cách kiếm tiền
lương và tiết kiệm một phần tiền lương này, sau đó đầu tư chúng vào thị trường tài chính.
Chúng ta có thể đầu tư vào cổ phiếu của các cơng ty nhỏ hơn và quỹ cổ phiếu tăng
trưởng, có tiềm năng tăng trưởng cao.
Trong giai đoạn đầu của sự nghiệp, việc phân bổ có thể tập trung vào các cổ phiếu có
nhiều tiềm năng tăng trưởng và mức độ rủi ro tương đối cao. Mặc dù cổ phiếu có thể mất
giá, nhưng chúng thường hoạt động tốt trong thời gian dài hạn. Bạn có thể sẵn sàng chấp
nhận rủi ro hơn ở giai đoạn đầu của sự nghiệp bởi ngay cả khi cổ phiếu hoạt động kém
trong một thời gian ngắn, vẫn có thời gian để chúng cải thiện trước khi bạn có thể muốn
bán tài sản để sử dụng tiền mặt. Tuy nhiên, ngay cả ở giai đoạn đầu, bạn nên duy trì một
số tài sản rất thanh khoản có thể được bán nếu bạn cần tiền mặt để thanh tốn hóa đơn,

thanh tốn tiền mua nhà hoặc vì các lý do khác. 
● Giai đoạn 3: Giai đoạn nghỉ hưu
Các nhà đầu tư sắp đến tuổi nghỉ hưu có thể phân bổ một tỷ lệ tiền lớn hơn cho các khoản
đầu tư sẽ tạo ra thu nhập cố định, chẳng hạn như trái phiếu riêng lẻ, quỹ cổ phiếu chứa cổ
phiếu cổ tức cao, quỹ trái phiếu và một số loại REIT.
Theo thời gian, các NĐT chuyển dần sang trái phiếu hoặc cổ phiếu của các công ty ổn
định trả cổ tức cao. Danh mục đầu tư trở nên ít rủi ro hơn khi nó chuyển sang tỷ trọng trái
phiếu và cổ phiếu của các công ty ổn định cao hơn. Tuy ít có khả năng tạo ra lợi nhuận
12


lớn, nhưng nó sẽ cung cấp thu nhập định kỳ khi nghỉ hưu. Trên thực tế, danh mục đầu tư
của bạn có thể sẽ là nguồn thu nhập chính của bạn sau khi bạn nghỉ hưu.
Khi bạn đến tuổi nghỉ hưu, bạn có thể muốn giảm tỷ trọng cổ phiếu của mình hơn nữa và
phân bổ nhiều tiền hơn cho trái phiếu kho bạc. Lý tưởng nhất là chứng khoán mà bạn
nắm giữ vào thời điểm bạn nghỉ hưu có thể tạo ra đủ thu nhập để hỗ trợ bạn trong suốt
quãng đời còn lại
2. Mức độ chấp nhận rủi ro
● Mức độ chấp nhận rủi ro là các loại hình rủi ro và mức độ rủi ro mà NĐT sẵn sàng chấp
nhận để đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh. Mức độ chấp nhận rủi ro là thước đo
đánh giá giới hạn chịu lỗ của các NĐT. Đây cũng là một yếu tố quan trọng trong lựa chọn
cách thức phân bổ tài sản. Các nhà đầu tư cũng khác nhau về mức độ chấp nhận rủi ro
của họ
● Phân loại mức độ chấp nhận rủi ro
o Mức độ chấp nhận rủi ro cao:
Cổ phiếu và các quỹ đầu tư cổ phiếu thường có rủi ro lớn nhất. Các NĐT chứng
khốn có mức độ chấp nhận rủi ro cao thường đặt tất cả số vốn của mình vào thị trường
cổ phiếu thay vì phân bổ danh mục đầu để hạn chế rủi ro. Đối với các NĐT chấp nhận rủi
ro cao đồng nghĩa với việc họ đặt lợi nhuận lên mức tối đa
o


Mức độ chấp nhận rủi ro vừa phải (trung bình)

Nếu NĐT sẵn sàng chấp nhận mức độ rủi ro vừa phải, họ có thể xem xét quỹ tương
hỗ cổ phiếu hoặc ETF đại diện cho chỉ số chứng khốn S&P 500 và các quỹ cổ phiếu vốn
hóa lớn đầu tư vào cổ phiếu của các công ty rất lớn và ổn định. Các khoản đầu tư này
mang lại lợi nhuận tiềm năng hơn so với khoản đầu tư vào trái phiếu kho bạc, nhưng
chúng cũng có thể dẫn đến thua lỗ trong một số giai đoạn. Nói một cách cụ thể thì thay vì
“bỏ tất cả trứng vào một giỏ” (đầu tư 100% vốn vào cổ phiếu hoặc các loại tài sản khác)
thì các NĐT sẽ kết hợp nhiều loại tài sản khác nhau như cổ phiếu, quỹ tương hỗ và trái
phiếu
o

Mức độ chấp nhận rủi ro thấp

Nếu không muốn chấp nhận rủi ro, các NĐT nên tập trung vào các khoản đầu tư an
toàn bằng cách đầu tư vào trái phiếu kho bạc có kỳ hạn tương đối ngắn. Tuy nhiên đối với
một số trường hợp ngoại lệ như đối với quỹ cổ phiếu có danh mục đa dạng theo nhiều
ngành và quy mơ cơng ty có thể ít rủi ro hơn là quỹ trái phiếu với lợi suất cao.
Bên cạnh đó, mức độ chấp nhận rủi ro thấp thường là các NĐT mới tìm hiểu về thị trường
hoặc là các NĐT đến độ tuổi nghỉ hưu muốn giảm thiểu rủi ro đến mức tối đa
● Xác định mức độ chấp nhận rủi ro phù hợp
Khi thực hiện các khoản đầu tư, NĐT nên nhận ra rằng họ có thể phải gánh chịu những
khoản lỗ lớn. Nếu họ khơng thể gánh chịu nổi những khoản lỗ đó thì nên xem xét nghiêm
túc các loại hình đầu tư an toàn hơn. Tuy nhiên, các khoản đầu tư an tồn hơn khơng hấp
13


dẫn bằng vì chúng khơng mang lại tiềm năng thu lợi nhuận cao. Chính vì vậy, một số
NĐT cuối cùng đánh cược tiền của mình vào các khoản đầu tư rủi ro và do đó có thể gặp

rủi ro thua lỗ lớn mà họ không thể trả nổi.
3. Sự kỳ vọng vào nền kinh tế
● Trong các thời kỳ kinh tế khác nhau, các loại tài sản có thể trải qua những giai đoạn biến
động khác nhau. Việc phân chia và xác định chu kỳ kinh tế một cách chính xác là rất
quan trọng để lập chiến lược đầu tư và phân bổ tài sản. Song, điều kiện kinh tế ở các quốc
gia có thể có mối quan hệ tương quan, ở thời điểm nào đó các quốc gia có thể đồng thời
trải qua điều kiện kinh tế yếu kém, khiến cổ phiếu ở các quốc gia này hoạt động kém
cùng một lúc.
● Những kỳ vọng vào nền kinh tế ảnh hưởng đến việc phân bổ tài sản của bạn. Giữa kỳ
vọng vào nền kinh tế và lựa chọn danh mục đầu tư có mối liên hệ đáng kể. Một số nghiên
cứu trước đây đã cho thấy rằng các vị trí vốn đầu tư có xu hướng cao hơn đối với những
người dự đoán lợi nhuận kỳ vọng cao hơn hoặc sự biến động thấp hơn. Trên thực tế,
những kỳ vọng này có thể được phân bổ ở nhiều mục đa dạng:
o

Nếu bạn mong đợi điều kiện bất động sản thuận lợi, bạn có thể phân bổ một số tiền
của bạn cho quỹ
o Nếu bạn mong đợi về một thị trường chứng khốn mạnh mẽ, bạn có thể chuyển một
phần lớn tiền của bạn sang quỹ tương hỗ cổ phiếu hoặc quỹ ETF. Trong điều kiện
ngược lại, bạn có thể chuyển một phần lớn tiền của mình sang quỹ trái phiếu.
o Nếu bạn mong đợi lãi suất giảm, bạn có thể cân nhắc chuyển tiền từ quỹ trái phiếu có
thời hạn ngắn sang quỹ có trái phiếu có thời hạn dài hơn.
● Theo thời gian, kỳ vọng của bạn có thể thay đổi, khiến một số loại tài sản tài chính trở
nên hấp dẫn hơn các loại tài sản khác. Cùng với dòng chảy của thời gian, bạn nên thay
đổi cấu hình của danh mục đầu tư của mình để đáp ứng những thay đổi sao cho phù hợp
với mục tiêu đầu tư cũng như điều kiện sống của bạn. Do vậy, bạn có thể nên lựa chọn
các quyết định phân bổ tài sản của mình hồn tồn dựa trên giai đoạn của bạn trong cuộc
sống và mức độ chấp nhận rủi ro.
IV.


TÌNH HUỐNG PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP CỦA BẠN MINH QUÂN 

1. Đặt vấn đề
Bạn Minh Quân là sinh viên trường Đại học Ngoại thương, với số tiền nhàn rỗi là 100
triệu và có một số kiến thức nên đã bắt đầu thử sức với đầu tư chứng khoán. Nhưng do một
số điều kiện kinh tế thị trường và chưa tích lũy đủ kiến thức nên đã xảy ra khoản thất thốt
lớn khiến cho khoản tiền đầu tư chỉ cịn lại 50 triệu. Bạn Quân cảm thấy rất bối rối với tình
hình đầu tư hiện tại và kỳ vọng sẽ tìm ra được giải pháp để bản thân có thể đầu tư một cách
hiệu quả hơn và không làm lãng phí số tiền mà mình đã cố gắng tiết kiệm được để đầu tư.
Bạn Quân được giới thiệu để tìm đến nhóm tư vấn đầu tư số 11 để họ giúp đỡ xem lại kế
hoạch phân bổ tài sản của mình. 
Bảng 1: Phân tích dịng tiền
Dịng tiền vào hàng tháng

6.000.000

14


Chi phí thơng thường hàng 3.000.000
tháng
Khoản tiền rịng hàng tháng

3.000.000
 

Bảng 2: Các khoản đầu tư hiện tại:
Kênh đầu tư

Tỉ lệ phân bổ(%)


CD và các chứng khoán thị trường tiền tệ khác

0

Cổ phiếu

100

Trái phiếu

0

Bất động sản

0

Quỹ tương hỗ cổ phiếu

0

Quỹ tương hỗ trái phiếu

0

Bảng 3: Mức độ chấp nhận rủi ro
Tiêu chí

Nội dung


Độ tuổi

20 tuổi

Tình trạng hơn nhân

Chưa lập gia đình

Số người phụ thuộc



Mức độ chắc chắn về sự ổn định của nguồn thu nhập Không chắc chắn
trong tương lai
Nhu cầu khi đầu tư

Tối đa lợi nhuận, sẵn sàng chấp nhận
rủi ro cao

15


Kênh đầu tư rủi ro nhất từng tham gia là

Cổ phiếu

Thời gian và công sức sẵn sàng bỏ ra để đầu tư

Thỉnh thoảng


Mục tiêu tài chính và lợi nhuận kỳ vọng: Đầu tư dài hạn (5 năm) và lợi nhuận kỳ vọng là 50% 
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Đa dạng hóa tài sản giảm rủi ro
Hiện tại Quân chỉ chú trọng đầu tư vào kênh chứng khoán nên để giảm thiểu rủi ro,
chúng tôi khuyến nghị bạn nên đa dạng hóa danh mục đầu tư bằng cách tham gia vào các
kênh đầu tư khác như trái phiếu, bất động sản, ngoại hối,…
2.2. Chiến lược đa dạng hóa tài sản đối với cổ phiếu
Quân đang đầu tư vào 2 mã cổ phiếu đó là FLC và SCR (2 cổ phiếu penny thuộc lĩnh vực
Bất động sản có độ rủi ro như nhau). Vì vậy bạn nên đa dạng hóa đầu tư cổ phiếu giữa
các ngành nghề như ngành Ngân hàng, ngành Công nghệ, ngành Thủy sản,... nhưng bạn
cũng không nên đa dạng hóa danh mục đầu tư quá mức để có thời gian tìm hiểu và nắm
được hết các thơng tin về nhóm ngành, doanh nghiệp và sự vận động thị trường của cổ
phiếu, đồng thời cũng dễ dàng xử lý khi thị trường có biến động xấu đột ngột.  
2.3. Chiến lược phân bổ tài sản
● Trái phiếu: Là kênh đầu tư có mức rủi ro cao, có mức sinh lời cao từ 2,5% – 4%/năm.
Đối với nhu cầu đầu tư tối ưu lợi nhuận và sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao của bạn thì mức
lãi suất này chắc chắn chưa đạt kỳ vọng của bạn nên chúng tôi khuyến nghị bạn chỉ nên
phân bổ tài sản ở mức thấp trong tổng tài sản đầu tư.
● Bất động sản: Thực tế, tại Việt Nam mơ hình này được vận hành khơng chỉ trên thị
trường chứng khốn từ năm 2017 và nó sẽ tiếp tục phát triển trong bối cảnh thị trường bất
động sản không ngừng tăng trưởng. Dù khái niệm REIT tại Việt Nam còn khá mới mẻ và
còn nhiều thách thức đối với loại hình này, REITs đang được kỳ vọng trở thành chỗ dựa
đối với các doanh nghiệp bất động sản trong điều kiện nguồn vốn huy động từ ngân hàng
và khách hàng bị thắt chặt. Đối với bạn đang là một sinh viên, chỉ cần một số vốn ít, bạn
đều có thể trực tiếp đầu tư sở hữu (một phần tỷ lệ tương ứng) một số dự án BĐS có quy
mơ lớn hoặc cực lớn. Vì vậy bạn nên phân bổ tài sản chú trọng vào kênh đầu tư này.
● Cổ phiếu: Tại thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam hiện nay vẫn chưa cho phép
giao dịch hợp đồng quyền chọn (Option contract) mà chỉ tồn tại giao dịch hợp đồng
tương lai (Future contract) nhưng nó có rủi ro rất cao nếu khơng trang bị đầy đủ kiến thức
trước khi tham gia nên chúng tôi không khuyến khích bạn tham gia loại phái sinh này ở

Việt Nam.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phân bổ tài sản. 
● Giai đoạn của cuộc đời.
Bạn Quân hiện tại đang ở giữa giai đoạn 1 (giai đoạn đầu của cuộc đời với nhiệm vụ lớn lên và
đi học) và giai đoạn 2 (bắt đầu sự nghiệp và làm việc). Đây là lúc Quân sẽ tích cực làm việc để
kiếm tiền lương và sử dụng một phần lương đầu tư vào thị trường tài chính. Qn có thể lựa
chọn đầu tư vào cổ phiếu của các cơng ty có tiềm năng tăng trưởng cao trong dài hạn, kể cả rơi
16


vào tính huống xấu thì vẫn cịn nhiều thời gian để các cổ phiếu cải thiện. Đồng thời, Quân cũng
cần lưu ý việc nắm giữ một số tài sản có tính thanh khoản cao do mức độ chưa chắc chắn của thu
nhập. 
● Mức độ chấp nhận rủi ro
Như có thể thấy ở Bảng 3, Quân là người chấp nhận mức độ rủi ro cao. Bạn có thể cân nhắc đầu
tư trọng tâm vào các kênh đầu tư trung tính và các kênh đầu tư mạo hiểm để tối ưu lợi nhuận.
Quân cũng phải cân nhắc về khả năng gánh chịu những khoản lỗ. Thay vì chỉ tập trung vào thị
trường cổ phiếu, Quân nên phân bổ danh mục tài sản ở các khoản đầu tư khác như Trái phiếu hay
Bất động sản để tránh gặp rủi ro thua lỗ lớn.  
● Sự kỳ vọng vào nền kinh tế. 
Theo đánh giá về tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay, trái phiếu vẫn luôn là kênh
đầu tư lâu dài, ổn định và an toàn trong tương lai. Thị trường chứng khoán là mỏ vàng trong 5
năm tới. Đặc biệt, chứng khoán Việt Nam hiện nay vừa trải qua một đợt điều chỉnh mạnh và
đang có dấu hiệu phục hồi nên đây sẽ thời điểm vàng để mua những cổ phiếu tốt giá rẻ. Thị
trường bất động sản Việt Nam sau đợt sóng tăng trưởng nóng vào năm 2021 thì hiện nay thanh
khoản đang giảm rất mạnh mặc dù giá đất vẫn tăng; đồng thời do NHNN đang chỉ đạo các ngân
hàng thương mại thực hiện nghiêm tỷ lệ do vay đối với bất động sản nên rủi ro về bất động sản là
tương đối cao trong tương lai.
2.5. Xây dựng Danh mục phân bổ tài sản và dự kiến kết quả
● Xây dựng danh mục phân bổ tài sản cụ thể

Thời gian: 50 triệu - 5 năm ( kết hợp khoản tiền ròng hàng tháng được phân bổ vào)
Kênh đầu tư

Phân loại

Tỷ trọng phân bổ tài sản

Số tiền phân bổ (triệu
đồng)

Chính Phủ

10%

5

Doanh
Nghiệp 10%
(Vingroup, Masan)

5

Bất động sản

REITs (TCREIT)

10

Cổ phiếu


Thơng
(HPG,FPT)

Trái phiếu

Tiền gửi ngân hàng

o

20%

thường 25%

12,5

Quỹ ETF (DIAMOND)

25%

12,5

Phái sinh

0%

0

10%

5


Tiền: Mặc dù lãi suất thấp, bạn cũng nên gửi trong ngân hàng một khoản tiền nhỏ để
làm tài khoản thanh toán và cũng như một khoản dự phịng rủi ro nếu có biến cố xảy
ra. 

17


o

Trái phiếu: chúng tôi đề xuất bạn nên đầu tư vào trái phiếu chính phủ và trái phiếu các
doanh nghiệp lớn khó có khả năng vỡ nợ và có tính minh bạch cao như Vingroup hay
Masan với tỷ trọng thấp để hạn chế tối đa rủi ro về kênh đầu tư mà bạn chưa hiểu rõ
này.
o Cổ phiếu:
✔ Thông thường: khuyến nghị đầu tư vào các cổ phiếu đầu ngành và có tiềm
năng tăng trưởng ngành lớn trong tương lai như Thép HPG hay Điện tử viễn
thông FPT. Cả 2 cơng ty này đều là những cơng ty có vốn hóa lớn và có ban
lãnh đạo có tâm, có tầm, thấu hiểu doanh nghiệp nên đây sẽ là khoản đầu tư
dài hạn sinh lợi cao.
✔ Quỹ ETF: chứng chỉ quỹ Diamond sẽ là lựa chọn đầu tư an toàn, lợi nhuận
vừa phải cho những nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm tham gia thị trường
chứng khoán.
✔ Phái sinh: Bởi Hợp đồng quyền chọn (Option Contract) chưa tồn tại ở VN;
Hợp đồng tương lai (Future Contract) quá rủi ro đối với những người chưa có
kinh nghiệm nhiều trên thị trường chứng khốn nên chúng tơi khuyến nghị
bạn chưa nên tham gia đầu tư phái sinh.
o Bất động sản: Tham gia quỹ đầu tư bất động sản TCREIT của Techcom Capital. Đây
là quỹ đầu tư Bất động sản duy nhất tại Việt Nam với 90% lợi nhuận được chia lại
cho nhà đầu tư hàng năm theo luật định, được niêm yết tại HOSE được kỳ vọng sẽ

đem đến cơ hội đầu tư bất động sản dễ dàng hơn cho các cá nhân và gia đình Việt
Nam. Bởi thị trường bất động sản đang có dấu hiệu xấu nên phân bổ ở mức tỷ trọng
nhỏ
=> Với kế hoạch phân bổ tài sản như trên, trong điều kiện lý tưởng là tình hình kinh tế Việt Nam
tăng trưởng ổn định như hiện tại, thị trường chứng khốn hoạt động bình thường và khơng xảy ra
các khủng hoảng kinh tế lớn hay các cơn sốc như một làn sóng Covid-19 tiếp theo,...dự kiến bạn
Quân sẽ đạt được mục tiêu đề ra là lợi nhuận 50% sau 5 năm. 

18


V.
KẾT LUẬN
Giống như câu nói : “Đừng bao giờ bỏ tất cả trứng vào một giỏ”, là một nhà đầu tư bạn
không nên chỉ đầu vào bất kỳ một danh mục đầu tư nào đó mà hãy đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Hãy phân bổ tài sản của bạn một cách khoa học, thông minh. Khi bạn đã biết cách làm giàu bằng
cách đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, các loại quỹ,… thì bạn nên xác định cách phân bổ tiền của
mình vào các loại tài sản tài chính khác nhau. Mục tiêu chính của việc phân bổ tài sản là tối đa
hóa lợi nhuận đồng thời giảm thiểu mức độ rủi ro
Trong từng giai đoạn của cuộc đời với mức độ chấp nhận rủi ro là khác nhau, các nhà đầu
tư cần có chiến lược phân bổ tài sản sao cho hợp lý để phù hợp với mục tiêu mà các nhà đầu tư
đặt ra. Đặc biệt, cần xem xét sự biến động của thị trường hiện tại để có được chiến lược phù hợp
nhất.
Khi chúng ta tiến hành đầu tư, cần có sự đa dạng hóa danh mục đầu tư, có sự phân bổ tài
sản phù hợp nhất. Đôi khi sự đa dạng này không nhất thiết sẽ giúp các nhà đầu tư tránh được
thiệt hại khi điều kiện nền kinh tế khó khăn nhưng nó có thể giúp bạn hạn chế thiệt hại đến mức
tối đa. Quy mơ danh mục đầu tư cùng với trình độ chuyên môn kiến thức của bạn sẽ giúp bạn có
một danh mục đầu tư có sự phân bổ tốt nhất

19



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jeff Madura, Personal Finance
2. Stephen M Horan, Private Wealth Wealth Management in Practice
3. Lê Tâm, 2020, Xác định khả năng chấp nhận rủi ro (Risk Tolerance) trong đầu tư chứng
khoán

4. Nguyễn Văn Dương, 2021, Phân bổ tài sản là gì? Tầm quan trọng của việc phân bổ tài
sản theo độ tuổi
5. Tạp chí Ngân hàng, 2020, Các yếu tố tác động đến giá trị thị trường cổ phiếu ở Việt Nam
6. Hưng Mạnh, 2022, Ưu Điểm Và Nhược Điểm Của Giao Dịch Bất Động Sản

 
 
 
 
 
 
 

20



×