Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Bộ đề thi khảo sát chất lượng đầu năm môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.71 KB, 7 trang )

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm Ngữ văn 7 năm 2022 - Đề 1
Đề thi khảo sát đầu năm lớp 7 môn Văn 2022
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.………………..

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM 2022 - 2023
Môn: Ngữ văn 7
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

I. Đọc hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Truyền thuyết Trung Quốc kể rằng, thời Xuân Thu chiến quốc Tề Trang Công đi săn, giữa đường
gặp một con bọ ngựa, nghểnh đầu giơ càng ra để chặn xe vua lại. Vua hỏi quần thần: “Con gì
đấy?” một lính hộ giá thưa: “Một con bọ ngựa khơng tự lựa sức mình!”. Câu này về sau cho đến
nay thành thành ngữ “Bọ ngựa không biết lượng sức”. Đúng là bọ ngựa cản xe, cũng hơi q đáng,
nhưng nó có đơi tay lợi hại, cơn trùng thấy nó đều phải ngại.
Bọ ngựa có một đơi chân trước, co trước ngực, trên cái cổ dài là một cái đầu nhỏ hình tam giác bẹt.
Trên chiếc miệng nhỏ xíu có một cặp hàm đen tía xấu xí, cổ nó rất mềm mại, có thể quay đầu đi mọi
phía. Thần thái của nó rất nhu mì.
Lúc thường, bọ ngựa đậu trên cây, màu thân nó hịa vào với mơi trường làm một, nên rất khó phát
hiện. Nó thường nghênh đầu, giơ chân, quan sát tình địch. Khi phát hiện mục tiêu, như tên bắn,
phóng đơi dao quắm ra vồ mồi, chẳng bao giờ vồ trượt.
Bọ ngựa là côn trùng ăn thịt. Nó ăn châu chấu, ruồi, nhặng, muỗi, bướm ngài, đa số là cơn trùng có
hại. Một con bọ ngựa trong 2- 3 tháng, ăn hết 700 con muỗi. Sở dĩ nó bắt mồi chính xác là vì cặp
mắt kép của nó có hệ thống ngắm hồn chỉnh. Nhờ hệ thống ngắm này, quá trình vồ mồi chỉ mất
0.05 giây, trăm phát trăm trúng….
(Trích Bách khoa tồn thư tuổi trẻ, thiên nhiên và môi trường, Nguyễn văn Thi - Nguyễn Kim Đô
dịch, NXB Phụ nữ, lưu chiểu 2002, tr.511- 512 )
Ghi chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5):
Câu 1. Đoạn trích cung cấp cho người đọc thơng tin chính nào?
A. Đặc điểm của con bọ ngựa.


B. Một truyền thuyết Trung Quốc thời Xuân Thu chiến quốc.
C. Bọ ngựa cản xe Tề Trang Công, hơi quá đáng.
D. Con trùng thấy bọ ngựa đều ngại.
Câu 2. Những từ nào sau đây là từ láy?
A. bọ ngựa


B. nhỏ xíu
C. truyền thuyết
D. mềm mại
Câu 3. Chức năng của trạng ngữ trong câu: “Nhờ hệ thống ngắm này, quá trình vồ mồi chỉ mất 0.05
giây, trăm phát trăm trúng.”?
A. Chỉ thời gian
B. Chỉ mục đích
C. Chỉ phương tiện
D. Chỉ địa điểm
Câu 4. Biện pháp tu từ nào được sử dụng chủ yếu trong câu văn: “Thần thái của nó rất nhu mì.”?
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Ẩn dụ
D. Hốn dụ
Câu 5. Dịng nào nêu khơng đúng tác dụng của biện pháp tu từ được xác định ở câu hỏi 4?
A. Gợi tả hình ảnh một con bọ ngựa hiền lành, nết na như người con gái.
B. Con bọ ngựa trở nên vô cùng sinh động, gần gũi và dễ thương.
C. Tạo ấn tượng sâu sắc, lôi cuốn cho người đọc.
D. Lý giải sự lợi hại của con bọ ngựa.
Câu 6. Đặt một câu về ích lợi của con bọ ngựa. Trong đó có sử dụng ít nhất một biện pháp tu từ em
đã học.
Câu 7. Đoạn trích đã đem đến cho em những hiểu biết và bài học gì? (Trình bày 1 đoạn văn từ 5-> 7
câu).

II. Viết (6,0 điểm)
Viết bài văn tả lại một giờ ra chơi (hoặc một giờ học) mà em hứng thú.
Đáp án đề thi khảo sát đầu năm lớp 7 môn Văn


I. Đọc hiểu
- Câu 1 đến câu 5 mỗi đáp án đúng được tối đa 0.5 điểm.
- Câu 6: Tối đa được 0.5 điểm.
Điểm

Tiêu chí

Ghi chú

- Đảm bảo hình thức 1 câu văn: có đủ CN-VN, có một
biện pháp tu từ. (0,25)

0.5

- Nội dung: Viết về ích lợi của con bọ ngựa. (0,25)
- Đạt ½ u cầu:
0.25

+ Đảm bảo hình thức 1 câu văn: có đủ CN-VN, có một
biện pháp tu từ .

- Đặt một câu về ích lợi của
con bọ ngựa. Trong đó có
sử dụng ít nhất một biện
pháp tu từ em đã học.


+ Nội dung: Viết về ích lợi của con bọ ngựa.
0

- HS chưa đặt được hoặc đặt câu không đúng yêu cầu.

- Câu 7: Tối đa được 1 điểm.
Điểm

Tiêu chí

Ghi chú

- HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ
cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống
dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu. (0,25)
1

0.75

- Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, văn
phong trong sáng, mạch lạc. (0,25)
- Qua đoạn trích, trình bày những hiểu biết sâu sắc và
bài học ý nghĩa của bản thân về con bọ ngựa, về thế giới - Nội dung: HS trình bày
cơn trùng, thiên nhiên, cuộc sống,...(0,5)
những hiểu biết và bài học
của bản thân sau khi đọc
- HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ
đoạn trích.
cái viết hoa lùi đầu dịng, kết thúc bằng dấu chấm xuống

dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu. (0,25)
- Hình thức: Một đoạn văn
từ 5 đến 7 câu.
- Khơng mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, văn
phong trong sáng, mạch lạc. (0,25)
- Qua đoạn trích, trình bày những hiểu biết mới và bài
học ý nghĩa của bản thân về con bọ ngựa, về thế giới
côn trùng, thiên nhiên, cuộc sống,...(0,5)

0.5

- HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ
cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống


dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu nhưng cịn
mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp. (0,25)
- Qua đoạn trích, trình bày hiểu biết và bài học của bản
thân về con bọ ngựa. (0,25)
- HS viết 1 đoạn văn nhưng còn chưa đúng thể thức,
chưa đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu, nhưng còn
mắc nhiều lỗi về chính tả, ngữ pháp.

0.25

- Trình bày được hiểu biết, bài học của mình nhưng cịn
lộn xộn.
- HS chưa viết 1 đoạn văn đúng thể thức hoặc khơng
viết.


0

- Chưa trình bày được những hiểu biết, bài học của bản
thân.

II. Viết
I. Mở bài:
Giới thiệu giờ ra chơi của trường em đang học
Trong cuộc đời mỗi chúng ta, ai cũng đều trải qua thời cắp sách đến trường mười hai năm học, một
quãng thời gian vô cùng dài của một đời người. Quãng thời gian đó, mang lại cho chúng ta vui buồn,
bao cảm xúc khác nhau. Nhưng dù bạn học bất kì trường nào bạn đã từng trải qua những giây phút
thư thái và thoải mái của giờ ra chơi. Đó thời gian gian chúng ta có thể làm rất nhiều điều với bạn bè,
thầy cô và mái trường thân yêu của chúng ta.
II. Thân bài: tả trường em giờ ra chơi
1. Tả bao quát giờ ra chơi




Sân trường tấp nập người
Tiếng ồn vang khắp nơi
Ai cũng vui vẻ chơi cùng các bạn

2. Tả chi tiết giờ ra chơi
a. Tả người giờ ra chơi







Mọi người chơi các trò chơi khác nhau
Người thì chơi đá cầu, người thì bịt mắt bắt dê, người thì nhảy dây,…
Những ai khơng thích chơi thì ngồi ghế đá tám với bạn bè hoặc đọc sách,….
Trường lúc này âm thanh hỗn độn, ồn ào, không phân biệt được giọng của ai
Cả sân trường nhộn nhịp vui vẻ


b. Tả cảnh giờ ra chơi



Cây cối đong đưa theo gió, thơi những cơn gió mát lành khiến giờ ra chơi thêm phấn khởi
Chim kêu rả rích

c. Cảnh sân trường sau giờ ra chơi




Sân trường n ắng hẳn
Khơng một bóng người
Chỉ nghe những tiếng giảng bài của thầy cô giáo

III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về trường về giờ ra chơi


Em rất thích giờ ra chơi



Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm Ngữ văn 7 năm 2022 - Đề 2
Đề thi khảo sát đầu năm lớp 7 môn Văn 2022
Câu 1 (3 điểm)
a/ So sánh là gì ? (1 điểm)
b/ Xác định phép so sánh và nêu tác dụng của phép so sánh được sử dụng trong bài ca dao sau đây.
(2 điểm)
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đơng.
Núi cao biển rộng mênh mơng
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!
Câu 2 (2 điểm)
Qua văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”, em rút ra bài học gì qua lời nhắn nhủ của tác
giả.
Câu 3 (5 điểm)
Hãy tả về người thân của em (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, thầy ,cô,............)
Đáp án đề thi khảo sát đầu năm lớp 7 môn Văn
Câu 1 (3 điểm)
a/ So sánh là đối chiếu sự vật.sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức
gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. (1 điểm )
b/Tác dụng: So sánh lấy cái to lớn mênh mơng của thiên nhiên để làm nổi bật hình ảnh so sánh công
cha nghĩa mẹ vô cùng lớn lao đối với con cái. Bài ca dao là lời khuyên dạy con cái sau khi thấm thía
cơng ơn nghĩa tình cao sâu của cha mẹ con hãy ghi lòng tạc dạ suốt đời khơng qn, đó là lịng biết
ơn hiếu thảo với cha mẹ.
Câu 2 (2 điểm)
Qua câu chuyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” rút ra bài học:
- Vai trị trách nhiệm của gia đình đối với con cái
- Đảm bảo quyền sống,quyền hạnh phúc cho trẻ
Lời nhắn nhủ của tác giả: Tổ ấm gia đình là vơ cùng quý giá. Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và giữ
gìn nó, khơng nên vì bất kỳ lý do gì mà làm tổn hại đến tình cảm tự nhiên, trong sáng ấy.
Câu 3 (5 điểm)



I/ Yêu cầu chung:
a/ Kiểu bài: Văn tự sự
b/ Nội dung: Đối tượng tả về người thân của mình.
c/ Hình thức: Bài viết mạch lạc kết hợp tả kể và bộc lộ cảm xúc.
Ngôn ngữ tự nhiên, trong sáng, chân thực
II/ Yêu cầu cụ thể:
A/ Mở bài (1 điểm) Giới thiệu khái quát về đối tượng được tả.
B/ Thân bài (3 điểm) Tả chi tiết: Từ hình dáng bên ngồi đến cử chỉ, hành đơng, lời nói, suy nghĩ,
việc làm. (kết hợp tả, kể xen biểu cảm)
C/ Kết bài (1 điểm) Cảm nghĩ về đối tượng



×