Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt tại tỉnh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 179 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH CHÂU MAI SƠN

PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM
SỞ HỮU CĨ TÍNH CHIẾM ĐOẠT TẠI TỈNH BẠC LIÊU

Ngành:

Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm

Mã số:

9380105

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Đinh Thị Mai
2. PGS.TS Hồ Sỹ Sơn

Hà Nội, 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân
tôi. Nội dung cũng như các số liệu trình bày trong Luận án hồn toàn trung
thực. Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng được cơng bố trong
bất kỳ các cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN



HUỲNH CHÂU MAI SƠN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................7
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .........................................................................7
1.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................................17
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu ...........................................................................25
Tiểu kết Chương 1 .....................................................................................................28
Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CĨ TÍNH CHIẾM ĐOẠT ...........................30
2.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phịng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở
hữu có tính chiếm đoạt ..............................................................................................30
2.2. Các ngun tắc phịng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm
đoạt ............................................................................................................................44
2.3. Đối tượng của phịng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm
đoạt ............................................................................................................................46
2.4 Ngun nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm
đoạt ............................................................................................................................48
2.5. Chủ thể phịng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt ............51
2.6. Các biện pháp phịng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm
đoạt ............................................................................................................................60
Tiểu kết Chương 2 .....................................................................................................66
Chương 3. THỰC TRẠNG PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM
PHẠM SỞ HỮU CĨ TÍNH CHIẾM ĐOẠT TẠI TỈNH BẠC LIÊU ................67
3.1. Thực trạng nhận thức về phịng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính
chiếm đoạt của lãnh đạo tỉnh Bạc Liêu .....................................................................67
3.2. Thực trạng lực lượng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính

chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu .....................................................................................73
3.3. Thực trạng phối hợp giữa các chủ thể phịng ngừa tình hình các tội xâm phạm
sở hữu có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu .............................................................79
3.4. Thực trạng triển khai các biện pháp phịng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở
hữu có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu ..................................................................84


Tiểu kết Chương 3 .................................................................................................. 112
Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CĨ TÍNH CHIẾM ĐOẠT TẠI TỈNH BẠC
LIÊU ...................................................................................................................... 114
4.1. Dự báo tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu
................................................................................................................................ 114
4.2. Các giải pháp tăng cường phịng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có
tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu ........................................................................... 123
4.2.1. Tăng cường nhận thức về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có
tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu ........................................................................... 123
4.2.2. Tăng cường phối hợp giữa các chủ thể trong phịng ngừa tình hình các tội
xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu ......................................... 126
4.2.3. Khắc phục các hạn chế trong nền kinh tế - xã hội ....................................... 128
4.2.4. Khắc phục hạn chế trong mơi trường văn hóa, giáo dục ............................ 136
4.2.5. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ................................. 141
4.2.6. Tăng cường hiệu quả quản lý hành chính nhà nước.................................... 143
Tiểu kết Chương 4 .................................................................................................. 148
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 149
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN .............................................................................................................. 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 152
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 161



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

TT

ĐỌC LÀ

1

BLHS

Bộ luật hình sự

2

CĐTS

Chiếm đoạt tài sản

3

HĐXX

Hội đồng xét xử

4

Nxb


Nhà xuất bản

5

TAND

Tòa án nhân dân

6

THTP

Tình hình tội phạm

7

TNHS

Trách nhiệm hình sự

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

VKSND


Viện kiểm sát nhân dân

10

XPSH

Xâm phạm sở hữu


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ PHỤ LỤC
Danh mục bảng
Bảng 1. Số vụ án và số bị can các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt tại tỉnh
Bạc Liêu giai đoạn từ năm 2010 - 2021................................................... 161
Bảng 2. Số vụ án, số bị can các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu quyết định truy tố giai đoạn từ năm 2010 2021.......................................................................................................... 162
Bảng 3. Số vụ án, số bị cáo các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt Tòa án
nhân dân các cấp tại tỉnh Bạc Liêu đã xét xử sơ thẩm giai đoạn từ năm
2010 - 2021 .............................................................................................. 163
Bảng 4. Diễn biến của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt tại
tỉnh Bạc Liêu - so sánh định gốc theo năm giai đoạn từ năm 2010 - 2021 ...
…………………………………………………………………………..164
Bảng 5. Tương quan tỷ lệ số vụ án, số bị can các tội xâm phạm sở hữu có tính
chiếm đoạt với tổng số vụ án hình sự, tổng số bị can nói chung tại tỉnh
Bạc Liêu giai đoạn từ năm 2010 - 2021................................................... 165
Bảng 6. Cơ cấu các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu giai
đoạn từ năm 2010 - 2021 theo tội danh ................................................... 166
Bảng 7. Cơ cấu các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu giai
đoạn từ năm 2010 - 2021 theo dân tộc ..................................................... 166
Bảng 8. Cơ cấu các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu giai
đoạn 2010 - 2021 theo giới tính ............................................................... 167

Bảng 9. Cơ cấu các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu giai
đoạn từ năm 2010 - 2021 theo độ tuổi ..................................................... 167
Bảng 10. Cơ cấu các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu giai
đoạn từ năm 2010 - 2021 theo nghề nghiệp............................................. 167
Bảng 11. Cơ cấu các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu giai
đoạn từ năm 2010 - 2021 theo trình độ học vấn ...................................... 168
Bảng 12. Cơ cấu các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu giai
đoạn từ năm 2010 - 2021 theo nơi cư trú ................................................. 168
Bảng 13. Cơ cấu các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu giai


đoạn từ năm 2010 - 2021 theo địa điểm phạm tội ................................... 169
Bảng 14. Cơ cấu các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu giai
đoạn từ năm 2010 - 2021 theo tiền án, tiền sự ......................................... 169
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1. Tương quan tỷ lệ số vụ án hình sự các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm
đoạt so với tổng số vụ án nói chung tại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn từ năm
2010 - 2021 .............................................................................................. 170
Sơ đồ 2. Tương quan tỷ lệ số bị cáo các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt so
với tổng số bị cáo nói chung tại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn từ năm 2010 2021.......................................................................................................... 170
Sơ đồ 3. Diễn biến số vụ án xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu
giai đoạn từ năm 2010 - 2021 .................................................................. 171
Sơ đồ 4. Diễn biến số bị cáo bị xét xử các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt
tại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn từ năm 2010 - 2021 ...................................... 171
Sơ đồ 5. Cơ cấu số vụ án theo tội danh các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt
tại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn từ năm 2010 - 2021 ...................................... 172
Sơ đồ 6. Cơ cấu số bị cáo theo tội danh các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt
tại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn từ năm 2010 - 2021 ...................................... 172



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 48-CT/TW, ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tội phạm trong tình hình mới đã nhấn
mạnh: “Việc tổ chức thực hiện Chỉ thị 48 tại một số nơi, nhất là ở cơ sở cịn hình thức,
chưa quyết liệt, thiếu kiểm tra, giám sát; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
chưa huy động được hết sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nhân dân.
Một số nơi cịn bị động, chưa làm tốt cơng tác phịng ngừa tội phạm” [3]. Trên cơ sở
đó, Kết luận số 13-KL/TW của Bộ Chính trị yêu cầu cần “Đẩy mạnh cơng tác phịng
ngừa tội phạm; củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an
tinh tổ quốc…”. Chiến lược Quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và
định hướng đến năm 2030 cũng nhấn mạnh quan điểm: “Phòng, chống tội phạm là một
trong những nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách, thường xuyên, liên tục và lâu dài nhằm
thực hiện Hiến pháp, pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, góp phần bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân” [30]. Những văn bản này cho thấy Đảng và
Nhà nước ta đặc biệt coi trọng vấn đề phòng ngừa tội phạm.
Tỉnh Bạc Liêu nằm trên bán đảo Cà Mau, thuộc Đồng bằng sông Cửu Long miền
đất cực nam của Việt Nam. Những năm gần đây, kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt nhiều
thành tựu quan trọng. Năm 2021, mặc dù gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh Covid-19,
nhưng hầu hết các chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Bạc Liêu đều tăng so với cùng kỳ, ngành
nông nghiệp đạt mức tăng trưởng 4,45%, góp phần quan trọng cho tăng trưởng kinh tế
chung của tỉnh đạt trên 5,%, đứng đầu trong 13 tỉnh, thành vùng Đồng bằng sông Cửu
Long [26]. Bên cạnh các thành tựu nêu trên, tình hình tội phạm nói chung và tình
hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu nói riêng đang diễn biến
phức tạp, chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tội phạm. Giai đoạn 2010 - 2021, tổng số vụ
phạm các tội XPSH có tính chiếm đoạt là 2.176 vụ trong tổng số 4.930 vụ phạm tội
nói chung với 3.428 người phạm các tội XPSH có tính chiếm đoạt trong tổng số
8.157 người phạm tội nói chung. Như vậy, các tội XPSH có tính chiếm đoạt chiếm

tỷ lệ 41,1% số vụ và 42% số người phạm tội trong tổng số tội phạm nói chung. Điều
này cho thấy mức độ rất phổ biến của các tội XPSH có tính chiếm đoạt trong tổng
số tội phạm. Thực trạng này cho thấy, hoạt động phòng ngừa tội phạm của các cơ
quan chức năng vẫn chưa hiệu quả như mong muốn. Một trong những nguyên nhân

1


ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động phòng ngừa tội phạm đó là việc xây dựng và tổ
chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tội phạm chưa khoa học và khả thi, chưa
gắn với điều kiện đặc thù trên từng địa bàn cụ thể và chưa cụ thể hóa các biện pháp
phịng ngừa đối với nhóm tội khác nhau trong phòng ngừa tội phạm.
Những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn nêu trên đặt ra nhu cầu cần xây
dựng khung lý luận về phịng ngừa tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt, đánh
giá thực trạng phịng ngừa tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc
Liêu. Đồng thời cần làm rõ những yếu tố đặc thù của tình hình các tội XPSH có tính
chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu, nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và
tăng cường hiệu quả phịng ngừa tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt tại tỉnh
Bạc Liêu trong thời gian tới. Xuất phát từ yêu cầu của hoạt động đấu tranh phịng,
chống tội phạm nói chung và các tội XPSH có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu nói
riêng, việc nghiên cứu đề tài: “Phịng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có
tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu” là có ý nghĩa về mặt lý luận, thực tiễn và có tính
cấp thiết.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là thông qua việc xây dựng khung lý thuyết
về phịng ngừa tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt, phân tích làm rõ thực
trạng phịng ngừa tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu, từ đó
luận án hướng đến mục đích đề xuất các giải pháp tăng cường phịng ngừa tình hình
các tội XPSH có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài cần tập trung giải quyết các
nhiệm vụ sau:
Một là, nghiên cứu, đánh giá tổng quan các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
và ngồi nước có liên quan đến phịng ngừa tình hình các tội XPSH có tính chiếm
đoạt, trên cơ sở đó rút ra những vấn đề luận án có thể kế thừa cũng như những vấn đề
cần tiếp tục được nghiên cứu hoặc tiếp tục nghiên cứu sâu hơn trong luận án.
Hai là, xây dựng khung lý luận về phịng ngừa tình hình các tội XPSH có tính
chiếm đoạt.
Ba là, phân tích làm rõ thực trạng phịng ngừa tình hình các tội XPSH có tính
chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2010 – 2021, phân tích thực trạng tình hình,

2


ngun nhân của tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu giai
đoạn 2010 – 2021.
Bốn là, đưa ra các dự báo về tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt tại tỉnh
Bạc Liêu và đề xuất các giải pháp tăng cường phịng ngừa tình hình các tội XPSH
có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là các vấn đề lý luận, các quy định của
pháp luật hình sự, thực tiễn phịng ngừa tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt
tại tỉnh Bạc Liêu và các giải pháp tăng cường phịng ngừa tình hình các tội XPSH
có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận án được nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội
phạm. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu các hành vi phạm tội các tội XPSH có tính
chiếm đoạt quy định tại Chương XVI BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017,

từ Điều 168 đến Điều 175 gồm có các tội: Tội cướp tài sản (Điều 168), Tội bắt cóc
nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169), Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170), Tội cướp giật
tài sản (Điều 171), Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172), Tội trộm cắp tài sản
(Điều 173), Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174), Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản (Điều 175).
Vì luận án giới hạn thời gian nghiên cứu là từ năm 2010 - 2021, trong giai
đoạn này, việc xử lý các hành vi phạm các tội XPSH có tính chiếm đoạt cũng dựa
trên quy định của BLHS năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, do đó luận án
cũng nghiên cứu các tội XPSH quy định từ Điều 133 đến Điều 140 BLHS năm
1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định tại Chương XIV từ Điều 133 đến
Điều 145, trong đó các tội XPSH có tính chiếm đoạt có 08 tội và được quy định từ
Điều 133 đến Điều 140 gồm có các tội: Tội cướp tài sản (Điều 133), Tội bắt cóc
nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 134), Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 135), Tội cướp giật
tài sản (Điều 136), Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 137), Tội trộm cắp tài sản
(Điều 138), Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139), Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản (Điều 140).
- Về nội dung: Luận án giới hạn nghiên cứu về phòng ngừa tình hình các tội
XPSH có tính chiếm đoạt.

3


- Về chủ thể: Cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp; các cơ quan tư pháp; các
cơ quan, ban, ngành, đồn thể khác có liên quan và quần chúng nhân dân.
- Về địa bàn nghiên cứu: Tại tỉnh Bạc Liêu.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 - 2021.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,

những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về phịng, chống tội phạm nói
chung, trong đó có phịng, chống các tội XPSH có tính chiếm đoạt.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng hợp lý và linh hoạt các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh, phương pháp bình luận, phương pháp quy nạp, phương pháp
diễn dịch, phương pháp suy luận logic, phương pháp hệ thống, phương pháp khảo
sát, phương pháp tọa đàm chuyên gia, phương pháp thống kê, phương pháp nghiên
cứu điển hình, phương pháp phân tích quy phạm pháp luật, phương pháp suy luận
logic, phương pháp dự báo khoa học.
Đối với từng nội dung cụ thể của luận án, để trực tiếp giải quyết các mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
(1) Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp
tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp bình luận, phương pháp quy nạp,
phương pháp diễn dịch, phương pháp suy luận logic, phương pháp hệ thống được sử
dụng trong Chương 1 để làm rõ những kết quả đã được các công trình nghiên cứu
trong nước và nước ngồi nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án; làm rõ những
vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa sâu, từ đó chỉ ra những hướng
nghiên cứu chính của luận án.
(2) Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp
tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp bình luận, phương pháp quy nạp,
phương pháp diễn dịch, phương pháp suy luận logic, phương pháp hệ thống ... được
sử dụng trong chương 2 để làm rõ những vấn đề lý luận về phịng ngừa tình hình
các tội XPSH có tính chiếm đoạt.
(3) Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp tổng
hợp, phương pháp so sánh, phương pháp bình luận, phương pháp quy nạp, phương

4



pháp diễn dịch, phương pháp suy luận logic, phương pháp hệ thống, phương pháp
thống kê; phương pháp khảo sát; phương pháp tọa đàm chuyên gia, phương pháp
nghiên cứu điển hình, phương pháp phân tích quy phạm pháp luật ... được sử dụng
trong chương 3 của luận án nhằm làm rõ thực trạng phịng ngừa tình hình các tội
XPSH có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn từ năm 2010 - 2021, làm rõ
các nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt tại tỉnh
Bạc Liêu giai đoạn từ năm 2010 - 2021 cũng như hạn chế trong thực tiễn phịng
ngừa tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn từ năm
2010 - 2021 và nguyên nhân.
(4) Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp bình luận,
phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch, phương pháp suy luận logic, phương
pháp hệ thống, phương pháp dự báo khoa học... được sử dụng trong chương 4 để
làm rõ những dự báo về tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu
trong thời gian tới và kiến nghị các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các
tội XPSH có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án đã hệ thống hóa khung lý luận về phịng ngừa tình hình các tội XPSH
có tính chiếm đoạt, bao gồm khái niệm, mục đích, ý nghĩa, đối tượng, ngun tắc,
chủ thể, các biện pháp phịng ngừa tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt tại, lý
luận về tình hình, nguyên nhân của tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt. Luận
án góp phần hồn thiện lý luận về phịng ngừa tình hình các tội XPSH có tính chiếm
đoạt nói chung và tại một địa bàn cấp tỉnh nói riêng.
Luận án đã phân tích, làm rõ thực trạng tình hình các tội XPSH có tính chiếm
đoạt, ngun nhân của tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu;
thực trạng nhận thức về phịng ngừa tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt của
lãnh đạo tỉnh Bạc Liêu; thực trạng tổ chức lực lượng phịng ngừa tình hình các tội
XPSH có tính chiếm đoạt; thực trạng phối hợp giữa các chủ phòng ngừa tình hình
các tội XPSH có tính chiếm đoạt; thực trạng triển khai các biện pháp phịng ngừa
tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu.
Luận án đã đưa ra các dự báo về tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt tại

tỉnh Bạc Liêu, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường phịng ngừa tình hình các tội
XPSH có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu thời gian tới.

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Những kết quả nghiên cứu của luận án là những đóng góp quan trọng cho khoa
học pháp lý nói chung, đặc biệt trong việc hồn thiện những vấn đề lý luận cần thiết
về phịng ngừa tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt, góp phần hoàn thiện hệ
thống lý luận của chuyên ngành tội phạm học và phịng ngừa tội phạm nói riêng,
những lý luận về khoa học pháp lý nói chung. Đây là nền tảng lý luận khơng thể
thiếu trong phịng ngừa tình hình tội phạm.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án, đặc biệt là một số giải pháp trọng tâm mà
nghiên cứu sinh đưa ra, trong đó có các giải pháp có thể làm cơ sở để các cấp có
thẩm quyền, nhất là các cơ quan có thẩm quyền tham gia vào phịng ngừa tình hình
các tội XPSH có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu nói riêng và cả nước nói chung
tham khảo. Góp phần hoạch định những chương trình, kế hoạch, biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động phịng ngừa tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt
tại tỉnh Bạc Liêu thời gian tới.
Luận án có thể được xem là tài liệu cho các cán bộ trong các cơ quan nhà
nước, nhất là các cán bộ thuộc các cơ quan có thẩm quyền tham gia vào hoạt động
phòng ngừa tội phạm nghiên cứu nâng cao hiệu quả cơng tác chun mơn. Bên cạnh
đó, luận án là tài liệu tham khảo phục vụ biên soạn giáo trình, tài liệu dạy học và
nghiên cứu, giảng dạy trong các học viện, nhà trường có liên quan ở nước ta.

7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục các bảng

biểu, sơ đồ, Luận án được kết cấu thành 04 chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề lý luận về phịng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở
hữu có tính chiếm đoạt.
Chương 3: Thực trạng phịng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính
chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu.
Chương 4: Các giải pháp tăng cường phịng ngừa tình hình các tội xâm phạm
sở hữu có tính chiếm đoạt tại tỉnh Bạc Liêu.

6


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.1. Các nghiên cứu lý luận cơ bản của tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Tiêu biểu cho các cơng trình nghiên cứu lý luận cơ bản về phịng ngừa tội
phạm là “Giáo trình tội phạm học”, của GS.TS Võ Khánh Vinh, tái bản năm 2011,
nhà xuất bản Cơng an nhân dân. Giáo trình đã làm rõ khái niệm, những đặc điểm
của tình hình tội phạm; lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay như: đối tượng, nhiệm vụ, vị trí và các phương pháp nghiên cứu tội phạm
học; về hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm; nghiên cứu lịch sử
hình thành và phát triển của tư tưởng tội phạm học; tội phạm học tư sản và tội phạm
học xã hội chủ nghĩa. Phịng ngừa tình hình tội phạm được thực hiện bằng cách giải
quyết cả những nhiệm vụ xã hội lẫn những nhiệm vụ chuyên môn. Các biện pháp
phịng ngừa tình hình tội phạm được phân loại theo: nội dung; phạm vi; khách thể…
Trong đó, theo nội dung có các biện pháp phịng ngừa mang tính chất kinh tế, nhân
chủng học, chính trị, tư tưởng, tổ chức, kỹ thuật và pháp lý, theo khối lượng được
chia thành các biện pháp phòng ngừa chung, riêng, theo phạm vi gồm có các biện
pháp của Nhà nước, khu vực, địa phương...[72]

Sách “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm”, của GS.TS Nguyễn
Xuân Yêm, nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2001. Cơng trình đã định nghĩa về
phòng ngừa tội phạm: “Phòng ngừa tội phạm là hoạt động cải tạo các quan hệ xã
hội nhằm mục đích loại trừ những nguyên nhân tội phạm, loại trừ các điều kiện tạo
thuận lợi phát sinh ra các hành vi phạm tội, hạn chế hoặc cô lập các nhân tố tội
phạm hoặc có sự ảnh hưởng đến sự hình thành các đặc điểm chống xã hội của con
người phạm tội” [75, tr.196-97]. Tác giả khẳng định hoạt động triệt tiêu các nguyên
nhân và điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển tội phạm phải kết hợp với hình
thành con người mới xã hội chủ nghĩa, gắn liền với mục đích của cơng cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Sách“Tội phạm học, luật hình sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam”, chủ biên
GS.TSKH. Đào Trí Úc, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, năm 1994 [55]. Cơng
trình đã nêu các cơ quan, tổ chức được coi là những chủ thể chính của hoạt động
phịng ngừa tội phạm đó là: các tổ chức của Đảng cộng sản Việt Nam; Hội đồng
nhân dân các cấp; các cơ quan quản lý hành chính, kinh tế nhà nước; cơ quan Cơng

7


an, Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân; các cơ quan thuộc Bộ Tư pháp, các
tổ chức chính trị xã hội, tập thể lao động và cá nhân. Theo tác giả, trong tội phạm
học Việt Nam có thể xây dựng những biện pháp phòng ngừa tội phạm nói chung và
phịng ngừa các tội XPSH có tính chiếm đoạt nói riêng, gồm: phịng ngừa tội phạm
theo cấp độ xã hội chung; phòng ngừa tội phạm theo cấp độ chuyên ngành; phòng
ngừa tội phạm theo phạm vi lãnh thổ.
Giáo trình tội phạm học, của tác giả Võ Thị Kim Oanh, Lê Nguyên Thanh,
Trường Đại học Luật TPHCM, năm 2013, nhà xuất bản Hồng Đức, Hội Luật gia
Việt Nam [24]. Giáo trình có các nội dung về tình hình tội phạm và đối tượng
nghiên cứu của tội phạm học; phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu về tội
phạm học, vị trí của tội phạm học trong hệ thống các khoa học. Phân tích lịch sử các

học thuyết tội phạm học trên thế giới. Khái niệm tình hình tội phạm nói chung và
tình hình tội phạm ở Việt Nam; khái niệm và phân loại nguyên nhân, điều kiện của
tình hình tội phạm, từ nhiều lý do khác nhau, phân tích các nguyên nhân trong lĩnh
vực kinh tế, văn hóa và giáo dục. Ngoài ra, nêu một số đặc điểm về nhân thân người
phạm tội, dự báo tình hình tội phạm; khái quát các nguyên tắc, chủ thể phòng ngừa
và một số biện pháp phịng ngừa tội phạm.
Giáo trình Tội phạm học, của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội do
PGS.TS. Trịnh Tiến Việt và TS. Nguyễn Khắc Hải đồng chủ biên, Nxb. Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2020 [69]. Giáo trình có cấu trúc 9 chương, trong đó chương 4
trình bày về tình hình tội phạm, chương 5 trình bày về nguyên nhân của tội phạm,
chương 8 trình bày về phòng ngừa tội phạm. Chương 8 bao gồm các nội dung: Khái
niệm, đối tượng và phân loại phòng ngừa tội phạm; chủ thể và các thiết chế phòng
ngừa tội phạm; Phịng ngừa các tình huống phạm tội và phịng ngừa tội phạm thông
qua thiết kế môi trường vật chất; Phịng ngừa tội phạm thơng qua sự phát triển xã
hội; Phịng ngừa tội phạm trên nền tảng cộng đồng.
Giáo trình tội phạm học, của Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2022, nhà
xuất bản Công an nhân dân [52]. Giáo trình có các nội dung về tình hình tội phạm;
phương pháp nghiên cứu của tội phạm học, vị trí của tội phạm học trong hệ thống
các khoa học; tình hình tội phạm; nguyên nhân của tội phạm, nhân thân người phạm
tội; nạn nhân của tội phạm và pháp phòng ngừa tội phạm. Trong chương phịng
ngừa tội phạm, giáo trình đã nêu rõ khái niệm, mục đích, nội dung của phịng ngừa
tội phạm, phân loại các biện pháp phòng ngừa tội phạm, phòng ngừa tội phạm và

8


đấu tranh chống tội phạm, phòng ngừa tội phạm và kiểm sốt tội phạm, các định
hướng phịng ngừa tội phạm và các chủ thể phòng ngừa tội phạm [52, tr.245-276].
Giáo trình tội phạm học, của Trường Đại học kiểm sát, năm 2019, nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội [49]. Giáo trình có các nội dung về tình hình tội

phạm; nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội;
nạn nhân của tội phạm, dự báo tội phạm và pháp phòng ngừa tội phạm. Trong
chương 8 về phịng ngừa tội phạm, giáo trình đã nêu rõ khái niệm, cơ sở, các quan
điểm, các mức độ phòng ngừa tội phạm; các định hướng phòng ngừa tội phạm và
các chủ thể phòng ngừa tội phạm; kế hoạch phòng, chống tội phạm [49, tr.166-185]
Các bài viết chuyên sâu về tình hình tội phạm, về nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội phạm, về nhân thân người phạm tội, về phòng ngừa tội phạm được
đăng tải trên tạp chí khoa học, như:
- Bài viết “Ảnh hưởng của môi trường sống đến hành vi phạm tội của người
chưa thành niên” của Nguyễn Thị Hà, đăng trên Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số
120/2021. Bài viết đã phân tích ảnh hưởng của mơi trường gia đình đến hành vi phạm
tội của người chưa thành niên với những môi trường gia đình khơng hồn thiện (trẻ
mồ cơi cả cha lẫn mẹ hoặc mồ côi cha, mẹ hoặc cha mẹ ly hôn, ly thân hoặc trẻ bị bỏ
rơi hoặc cha mẹ chưa chú trọng giáo dục con cái đúng cách… Bài viết cũng phân tích
ảnh hưởng của mơi trường nhà trường, ảnh hưởng của môi trường xã hội đến hành vi
phạm tội của người chưa thành niên cũng như ảnh hưởng của nhóm bạn bè khơng
chính thức đến hành vi phạm tội của người chưa thành niên, như ảnh hưởng của các
nhóm xã hội, những nhóm bạn bè tiêu cực…[12, tr.87-92]
- Bài viết “Cơ chế tác động của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
phạm: Khía cạnh lý luận” của Hồ Sỹ Sơn, đăng trên Tạp chí Nhân lực khoa học xã
hội, số 04/2019. Theo tác giả, cơ chế tác động được hiểu là tổng thể tương tác của
nhiều yếu tố khác nhau. Vì vậy về mặt lý luận, khi nghiên cứu cơ chế tác động của
nguyên nhân và điều kiện của THTP cần nghiên cứu trong một tổng thể các tương
tác của những yếu tố (hiện tượng xã hội) nào mà trong một tổng thể làm phát sinh
và tái sản xuất ra THTP với tính cách là “kết quả”, “sản phẩm” của chúng. Cơ chế
bên trong của nguyên nhân và điều kiện của THTP là tổng thể các tương tác của
nhiều yếu tố khác nhau thuộc về cá nhân, trong đó có nhu cầu, nhận thức nhu cầu,
lợi ích, định hướng giá trị sống, lựa chọn phương thức thỏa mãn nhu cầu, lợi ích của
họ. Để nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và sâu sắc cơ chế tác động của


9


nguyên nhân và điều kiện của THTP, bên cạnh việc nghiên cứu cơ chế bên trong,
cần phải nghiên cứu cơ chế nhóm tội phạm. [28, tr.3-12]
Bài viết “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm: khái niệm, bản
chất và các mối liên hệ” của Hồ Sỹ Sơn, Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội, số
7/2021 [27, tr.3-10]. Bài viết phân tích khái niệm nguyên nhân và điều kiện của
THTP dựa trên các quan điểm khác nhau và rút ra nhận định “không nên đồng nhất,
một mặt các nguyên nhân và điều kiện của việc thực hiện một hành vi phạm tội cụ
thể và nguyên nhân và điều kiện của sự hiện có của tình hình tội phạm, và mặt khác
nguyên nhân và điều kiện của việc thực hiện tội phạm cụ thể và nguyên nhân và
điều kiện của sự tồn tạo của THTP trong các hình thái kinh tế-xã hội tương ứng”.
Bài viết đã phân tích bản chất và các mối liên hệ của nguyên nhân và điều kiện của
THTP từ đó đưa ra năm kết luận: Thứ nhất, làm sáng tỏ nguyên nhân và điều kiện
của THTP không chỉ là hiện tượng xã hội tiêu cực mà còn là kết quả (hệ quả) của
những mâu thuẫn xã hội đã xuất hiện, đã tồn tại và đang tồn tại trong xã hội có giai
cấp. Thứ hai, làm sáng tỏ tình hình tội phạm và cái làm phát sinh ra nó, tức nguyên
nhân và điều kiện của THTP đều là “kết quả” hay “sản phẩm” của sự tương tác xã
hội, mặt trái của các quá trình phát triển xã hội. Thứ ba, làm sáng tỏ quá trình hình
thành nhu cầu, lợi ích, động cơ của hành vi, tâm lý cá nhân, tâm lý nhóm cá nhân
vốn khơng thể thiếu trong cơ chế hành vi phạm tội cụ thể. Thứ tư, làm sáng tỏ tính
hệ thống của các mối liên hệ của các tương tác xã hội và con người của THTP và
cái quyết định luận của nó, tức nguyên nhân và điều kiện của THTP trong hệ thống
xã hội. Thứ năm, làm sáng tỏ mối quan hệ giữa ngun nhân và điều kiện của
THTP, của tình hình nhóm tội phạm, của tình hình tội cụ thể với tính cách là hiện
tượng xã hội tiêu cực với nguyên nhân và điều kiện của các tội phạm với tính cách
là những hành vi phạm tội cụ thể [27, tr.10]
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu khoa học trên mang tính toàn diện, cung
cấp những kiến thức lý luận cơ bản về tội phạm học, như phương pháp nghiên cứu, các

khái niệm, cách tiếp cận và phương hướng nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội phạm
nói chung, trong đó có phịng ngừa tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm
đoạt và phịng ngừa tình hình các tội phạm xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt.
- Luận án tiến sĩ chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm: “Các
tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:
Tình hình, ngun nhân và giải pháp phịng ngừa”, của tác giả Đồn Cơng Viên,

10


năm 2018, Học viện Khoa học Xã hội. Luận án phân tích làm rõ tình hình các tội
XPSH có tính chiếm đoạt với những đặc thù về vị trí địa lý trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến năm 2017, làm sáng tỏ những nguyên nhân và điều
kiện của tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh. Phân tích đặc điểm nhân thân của người phạm tội và những tình huống của
hành vi phạm tội xảy ra đồng thời dự báo về tình hình; nguyên nhân và điều kiện;
về khả năng phịng ngừa tình hình các tội XPSH trong thời gian tới. Đồng thời, đề
xuất những giải pháp tăng cường phịng ngừa tình hình các tội XPSH có tính chất
chiếm đoạt phù hợp với thực tiễn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. [64]
- Luận án tiến sĩ chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm: “Phịng
ngừa tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của tác
giả Nguyễn Văn Khoa Điềm năm 2019, Học viện Khoa học Xã hội. Luận án đã
phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về phịng ngừa tình hình tội cướp giật tài sản
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thực tiễn phịng ngừa tình hình tội cướp giật
tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, trong đó làm rõ tình hình tội cướp giật
tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2018, phân tích làm rõ
ngun nhân và điều kiện của tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh; từ đó đưa ra một số dự báo về tình hình tội cướp giật tài sản trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh; đề xuất những giải pháp tăng cường phịng ngừa tình

hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.[11]
- Luận án tiến sĩ chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm: “Phòng
ngừa các tội xâm phạm sở hữu do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh”, của tác giả Huỳnh Tấn Đạt, năm 2017, Học viện Khoa
học Xã hội. Luận án đã phân tích, làm sáng tỏ thực trạng người chưa thành niên
phạm các tội XPSH; nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội XPSH do người
chưa thành niên thực hiện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; từ đó đưa ra một số
dự báo, ngắn hạn, trung hạn, dài hạn về tình hình các tội XPSH do người chưa
thành niên thực hiện trong thời gian tới. Đề xuất những giải pháp cơ bản phòng
ngừa các tội XPSH do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh. [9]
- Luận án tiến sĩ chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm: “Đấu
tranh phòng, chống tội cướp giật tài sản ở nước ta hiện nay” của Đặng Thị Thúy
Quỳnh năm 2013. Trên cơ sở làm rõ tình hình tội cướp giật tài sản ở Việt Nam giai
đoạn 2004 - 2012, phân tích làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cướp

11


giật tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2004 - 2012, gồm các yếu tố tiêu cực thuộc môi
trường sống và những yếu tố tiêu cực thuộc chủ thể hành vi phạm tội, tác giả đưa ra
các dự báo và các biện pháp phòng ngừa tội cướp giật tài sản, bao gồm các biện
pháp loại trừ tội cướp giật tài sản và các biện pháp ngăn chặn tội cướp giật tài sản.
- Luận án tiến sĩ chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm: “Các
tội xâm phạm sở hữu theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ
Chí Minh” của Nguyễn Văn Thanh năm 2016. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý
luận về các tội XPSH theo pháp luật hình sự Việt Nam, như khái niệm và dấu hiệu
pháp lý đặc trưng của các tội phạm cụ thể thuộc chương các tội XPSH, tiến hành
phân biệt các tội phạm cụ thể thuộc chương này. Đồng thời đánh giá khách quan,
toàn diện, đầy đủ thực trạng áp dụng quy định của pháp luật hình sự về các tội

XPSH tại Thành phố Hồ Chí Minh, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, thiếu sót và
nguyên nhân của hạn chế, thiếu sót. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng quy định của pháp luật hình sự về các tội XPSH tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Tuy nhiên, Luận án chỉ đi sâu nghiên cứu các quy định của luật hình sự Việt
Nam về các tội XPSH mà khơng đưa ra được các biện pháp phòng ngừa loại tội
phạm này. [29]
- Luận án tiến sĩ chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm: “Tội cướp
giật tài sản trên địa bàn miền Đơng Nam Bộ: tình hình, ngun nhân và giải pháp
phòng ngừa”, của tác giả Phạm Văn Trung, năm 2017, Học viện Khoa học Xã hội.
Luận án phân tích những lý luận và dấu hiệu pháp lý của tình hình tội cướp giật tài sản
trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2007 đến 2016; phân tích tìm ra những
ngun nhân và điều kiện của tình hình tội cướp giật trên địa bàn miền Đơng Nam Bộ
bởi nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố về điều kiện kinh tế, xã hội và những hạn chế
thiếu sót của chủ thể đấu tranh phịng, chống tội phạm. Ngồi ra, dự báo về tình hình,
ngun nhân và điều kiện của tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
trong thời gian tới. Đồng thời, kiến nghị nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh
phòng ngừa tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. [48]
- Luận án tiến sĩ chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm: “Các
tội chiếm đoạt tài sản trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay:
Tình hình, ngun nhân và giải pháp phòng ngừa”, luận án tiến sĩ chuyên ngành tội
phạm học và phòng ngừa tội phạm, của tác giả Nguyễn Văn Dũng, năm 2017, Học
viện Khoa học Xã hội [8]. Luận án đã phân tích các đặc điểm của tình hình các tội
chiếm đoạt tài sản trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, phân tích làm

12


sáng tỏ nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội chiếm đoạt tài sản trên địa
bàn các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, từ đó kiến nghị các giải pháp phòng ngừa
các tội chiếm đoạt tài sản trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc.

- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm “Tình
hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng”, của tác giả Trần Phước Hiếu, năm 2019, Học viện Khoa học Xã hội. Luận
văn đã phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về tình hình các tội XPSH có tính chất
chiếm đoạt, thực tiễn tình hình các tội XPSH có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2014 - 2018, cũng như làm rõ nội dung liên quan đến
tình hình các tội XPSH có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 2014 - 2018 và những vấn đề đặt ra trong phịng ngừa tình hình các tội XPSH
có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. [13]
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
“Phòng ngừa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội”, của
tác giả Phạm Thị Thu Thủy, bảo vệ năm 2020 tại Trường Đại học Luật Hà Nội.
Luận văn đã làm rõ tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Thành phố
Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019 bao gồm thực trạng, diễn biến của tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019; phân tích làm rõ
nguyên nhân của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai
đoạn 2015 - 2019, bao gồm nguyên nhân từ mặt trái của nền kinh tế - xã hội;
nguyên nhân liên quan đến đến hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về an ninh,
trật tự, an toàn xã hội; nguyên nhân liên quan đến hạn chế trong công tác giáo dục
và tuyên truyền, phổ biến pháp luật; nguyên nhân liên quan đến hạn chế trong hoạt
động của các cơ quan Tư pháp và nguyên nhân liên quan đến nạn nhân; từ đó, luận
văn đưa ra dự báo và các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong thời gian tới, bao gồm biện
pháp khắc phục hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn
xã hội; biện pháp khắc phục hạn chế trong công tác giáo dục và tuyên truyền, phổ
biến pháp luật; biện pháp khắc phục hạn chế trong hoạt động của các cơ quan Tư
pháp và biện pháp khắc phục hạn chế từ phía nạn nhân của tội phạm. [31]
Ngồi ra cịn có nhiều luận văn thạc sỹ về phịng ngừa tình hình một tội, nhóm
tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt, như: luận văn thạc sĩ chuyên ngành tội
phạm học và phòng ngừa tội phạm: “Phịng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở

hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” của tác giả Bùi Trọng An, năm

13


2019, Học viện Khoa học Xã hội; luận văn thạc sĩ chuyên ngành tội phạm học và
phòng ngừa tội phạm: “Phịng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận”, của tác giả Nguyễn Xuân
Phong, bảo vệ năm 2019 tại Học viện Khoa học Xã hội; “Phịng ngừa tình hình tội
cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, của tác giả Nguyễn Xuân Bình,
bảo vệ năm 2019 tại Học viện Khoa học Xã hội; luận văn thạc sĩ chuyên ngành tội
phạm học và phòng ngừa tội phạm: “Phịng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại
các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, của tác giả Võ Như Nghĩa, bảo
vệ năm 2019 tại Học viện Khoa học Xã hội; luận văn thạc sĩ chuyên ngành tội phạm
học và phòng ngừa tội phạm: “Phịng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”, của tác giả Đặng Thị Hải Lý, bảo vệ năm 2019 tại Học
viện Khoa học Xã hội; luận văn thạc sĩ chuyên ngành tội phạm học và phịng ngừa
tội phạm: “Phịng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”,
của tác giả Vũ Đức Anh, bảo vệ năm 2019 tại Học viện Khoa học Xã hội; luận văn
thạc sĩ chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm: “Phòng ngừa tình hình
các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh” của
tác giả Nguyễn Huỳnh Bảo Khuyên, năm 2017, Học viện Khoa học Xã hội; luận
văn thạc sĩ chuyên ngành tội phạm học và phịng ngừa tội phạm: “Phịng ngừa tình
hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh”, của
tác giả Tơ Lan Phương, bảo vệ năm 2016 tại Học viện Khoa học Xã hội; luận văn
thạc sĩ chuyên ngành tội phạm học và phịng ngừa tội phạm: “Phịng ngừa tình hình
tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” của tác giả Hoàng Thị Hoa, bảo vệ
năm 2016 tại Học viện Khoa học Xã hội; luận văn thạc sĩ chuyên ngành tội phạm
học và phịng ngừa tội phạm: “Phịng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản từ thực
tiễn tỉnh Bắc Giang”, của tác giả Hoàng Thị Phương, bảo vệ năm 2017 tại Học viện

Khoa học Xã hội, luận văn thạc sĩ chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội
phạm: “Phịng ngừa tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn quận Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh”, của tác giả Vũ Quốc Toàn, bảo vệ năm 2017 tại Học viện
Khoa học Xã hội; Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội
phạm: “Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu trong quân đội ở nước ta hiện
nay”, của Lê Văn Dũng, tại Học viện Khoa học xã hội năm 2020. Các cơng trình
nghiên cứu này đều tập trung phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về phịng ngừa
tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt, hoặc lý luận phịng ngừa tình hình một
tội trong nhóm tội XPSH có tính chiếm đoạt; phân tích làm rõ thực tiễn phịng ngừa

14


tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt, hoặc tình hình một tội XPSH có tính
chiếm đoạt trong một giai đoạn nhất định, tìm ra nguyên nhân và điều kiện của của
các tội XPSH có tính chiếm đoạt hoặc của một tội danh nào đó; từ đó đưa ra một số
dự báo và đề xuất những giải pháp tăng cường phịng ngừa tình hình các tội XPSH
có tính chiếm đoạt hoặc tăng cường phịng ngừa tình hình một tội cụ thể trong nhóm
tội XPSH có tính chiếm đoạt trên một địa bàn cụ thể.
- Bài viết: “Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại tỉnh Bình Định từ góc độ
nạn nhân của tội phạm” Trần Lệ Loan, Tạp chí Tạp chí Khoa học (Trường Đại học
Quy Nhơn), số 2/2021. Qua phân tích các yếu tố từ nạn nhân góp phần hình thành
các tội XPSH, tác giả kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác
phịng ngừa tình hình các tội XPSH trên địa bàn tỉnh Bình Định trong thời gian tới,
gồm: Thứ nhất, hạn chế những nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm từ hành
vi của nạn nhân; Thứ hai, tăng cường sự cảnh giác của nạn nhân là phụ nữ vì phụ nữ
rất dễ trở thành nạn nhân của các tội cướp tài sản; thứ ba, tăng cường sự cảnh giác
của nạn nhân nói chung, như thay đổi thói quen, sinh hoạt, khơng q tin tưởng
người khác, khơng mê tín dị đoan, yêu đương qua mạng…[19, tr.41-50]
- Bài viết: “Các biện pháp phịng ngừa tình hình các tội phạm sở hữu trên địa

bàn miền Đơng Nam Bộ từ góc độ nhân thân người phạm tội” của Đỗ Tiến Dũng,
Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội số 09/2017. Bài viết phân tích làm rõ tình hình, ý
nghĩa nhân thân người phạm tội XPSH trên địa bàn miền Đông Nam Bộ giai đoạn
2007 - 2015, chỉ ra một số đặc điểm nhân thân người phạm tội XPSH trên địa bàn
miền Đông Nam Bộ thông qua khảo sát 910 bị cáo phạm các tội XPSH trên địa bàn
miền Đông Nam Bộ giai đoạn 2007 - 2015, chỉ ra các yếu tố tác động tiêu cực hình
thành nhân thân người phạm tội XPSH trên địa bàn miền Đơng Nam Bộ, từ đó đưa
ra các biện pháp phịng tình hình các tội XPSH trên địa bàn miền Đơng Nam Bộ từ
khía cạnh nhân thân người phạm tội. [7, tr.28-35]
- Bài viết: “Tình hình các tội phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tại thành
phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây” của Đồn Cơng Viên, Tạp chí Nhân
lực khoa học xã hội, số 08/2017. Trong bài viết, tác giả làm rõ khái niệm các tội
phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, mức độ của tình hình các tội phạm sở hữu có
tính chất chiếm đoạt tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 - 2015 với sáu cơ
cấu theo các đặc điểm khác nhau để làm rõ tình hình các tội phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 - 2015. [63, tr.11-18]

15


- Bài viết: “Một số đặc điểm nhân thân của người phạm tội cướp tài sản trên
địa bàn các tỉnh, thành phố phía Nam” của Nguyễn Trung Hịa, Tạp chí Khoa học
kiểm sát – số 25/2018. Trên cơ sở nghiên cứu các đặc điểm nhân thân của 8163
người phạm tội cướp tài sản trên địa bàn các tỉnh, thành phố phía Nam trong khoảng
thời gian từ năm 2007 đến năm 2016, tác giả đã làm rõ các đặc điểm nhân thân
người phạm tội cướp tài sản như: Đặc điểm về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn,
nghề nghiệp của người phạm tội; đặc điểm về động cơ mục đích phạm tội; đặc điểm
về tiền án, tiền sự và nơi cư trú của người phạm tội cướp tài sản trên địa bàn các
tỉnh, thành phố phía Nam. [16, tr.37-40]
- Bài viết: “Một số nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả phịng ngừa tình

hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận” của Nguyễn Xuân Phong, Tạp chí Khoa học kiểm sát – số 31/2019. Là
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh; thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm có tốc độ đơ thị hóa nhanh, dần trở thành một đô thị văn minh, hiện đại. Tuy
nhiên, do ảnh hưởng của mặt trái cơ chế thị trường và sự tác động của những yếu tố
tiêu cực khác, tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố diễn ra hết sức phức tạp, có
chiều hướng gia tăng, trong đó đáng chú ý là tội trộm cắp tài sản. Từ đó tác giả kiến
nghị các giải pháp tăng cường phòng ngừa tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. [25, tr.36-40]
- Bài viết: “Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phố biến giáo dục pháp
luật, vận động quần chúng trong phịng ngừa tình hình tội cướp giật tài sản trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Văn Khoa Điềm, Tạp chí Khoa học kiểm
sát, số 27/2019. Bài viết đã khái quát tình hình thực hiện công tác tuyên truyền, phố
biến giáo dục pháp luật, vận động quần chúng trong phịng ngừa tình hình tội phạm
nói chung, trong đó có tội cướp giật tài sản nói riêng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, trong đó Sở Tư pháp Thành phố đóng vai trị là cơ quan thường trực của Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với những hoạt động thiết thực trong
suốt thời gian qua. Nhiều mơ hình tự quản về an ninh trật tự được chính quyền cơ
sở xây dựng có nội dung thiết thực, phong phú, cách làm sáng tạo, phù hợp với từng
địa bàn dân cư. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra một số hạn chế, từ đó đưa ra năm
kiến nghị: Thứ nhất, các chủ thể phòng ngừa cần tích cực đổi mới nội dung, đa dạng
hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Thứ hai, cần xác định
được đối tượng tuyên truyền cụ thể. Thứ ba, chú trọng tuyên truyền nâng cao ý thức
cảnh giác, bảo vệ tài sản ở mỗi người dân. Thứ tư, tiếp tục củng cố, duy trì, đẩy

16


mạnh nâng cao chất lượng hiệu quả phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Thứ năm, các chủ thể cần tăng cường, chủ động phối hợp trong tuyên truyền, vận

động quần chúng nhân dân tham gia phòng ngừa tình hình tội cướp giật tài sản. [10,
tr.31-36]
Như vậy có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu về các tội xâm phạm sở hữu
có tính chiếm đoạt và phịng ngừa tình hình các tội phạm xâm phạm sở hữu có tính
chiếm đoạt trong thời gian qua rất phong phú. Một số cơng trình đi sâu nghiên cứu
về một giải pháp phòng ngừa một loại tội trên một địa bàn cụ thể, trong khi một số
cơng trình lại nghiên cứu phịng ngừa tình hình các tội XPSH nói chung trong phạm
vi một đơn vị hành chính tỉnh hoặc một khu vực địa lý đặc thù. Điểm chung của các
cơng trình này là luôn phải làm rõ thực trạng THTP, chỉ rõ các nguyên nhân và điều
kiện của THTP, những hạn chế, bất cập trong thực tiễn thực hiện các biện pháp
phòng ngừa tình hình các tội XPSH có tính chiếm đoạt, từ đó mới có đầy đủ cơ sở
lý luận và thực tiễn để kiến nghị các giải pháp tăng cường phịng ngừa tình hình các
tội XPSH có tính chiếm đoạt.
1.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về tội phạm và phòng ngừa tội phạm
An introduction to Crime and Criminology (Tạm dịch: Giới thiệu về tội phạm
và tội phạm học), của tác giả Hennessy Hayes và Tim Prenzler. Đây là cơng trình
nghiên cứu của hai chun gia tội phạm học người Australia là Hennessy Hayes và
Tim Prenzler. Nội dung phân tích và tổng hợp những quan điểm khác nhau của các
cá nhân, cơ quan ở Australia trong lĩnh vực nghiên cứu về những đặc điểm nhân
thân người phạm tội, tình hình tội phạm ở Australia. Tác giả phân tích nguyên nhân
và điều kiện của tội phạm chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố tiêu cực từ phía
người bị hại, mơi trường cộng đồng xã hội, chính sách pháp luật của quốc gia, mơi
trường giáo dục, từ những điều kiện xã hội trong nước... Công trình này có ý nghĩa
trong việc vận dụng nghiên cứu đặc điểm nhân thân người phạm tội, những nguyên
nhân, điều kiện và những yếu tố làm phát sinh tình hình các tội XPSH có tính chất
chiếm đoạt. [91, tr.3-6, 7-15]
Crime and criminology in Japan (tạm dịch: Tội phạm và tội phạm học ở Nhật
Bản hiện đại) của tác giả Can Ueda, giáo sư, tiến sĩ luật học, Trường Đại học Tổng
hợp Ritsumeikan. Tác giả đã khái quát tội phạm học không phải là khoa học duy

nhất nghiên cứu tội phạm. Tội phạm là đối tượng nghiên cứu của một số ngành
khoa học khác như: Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự, Xã hội học, Tâm lý học,

17


Thần kinh học... Tác giả đã đưa ra khái niệm “Tội phạm học là khoa học nghiên
cứu tội phạm và đề ra các biện pháp đấu tranh, phòng chống”. Tác giả đã nghiên
cứu nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh và phát triển tội phạm; đồng thời, đưa ra
con số thống kê về một số đặc điểm nhân thân, các điều kiện cá nhân và xã hội của
tội phạm như giới tính, lứa tuổi. Phân tích, thống kê được trong số phụ nữ phạm tội
bị cảnh sát bắt giữ có 42,3% là nữ vị thành niên (năm 1980); trung bình cứ 100.000
người dân trên 15 tuổi thì có 65,6 người phạm tội. Trong số những người bị bắt giữ
vì phạm tội năm 1981 có 0,7% người bị tổn hại về thần kinh, sự bất bình thường
nhiễm sắc thể giới tính. Tác giả cũng chỉ ra những hạn chế trong quá trình đơ thị
hóa xã hội, q trình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, sự di cư, tập trung dân cư
do q trình đơ thị hóa đã gây ra sự xáo trộn trong xã hội; gây ra sự mâu thuẫn giữa
các giai tầng trong xã hội, hạn chế sự đồn kết dân cư trong khu vực về phịng ngừa,
ngăn chặn tội phạm. [82]
Kriminologie, của tác giả Hans Göppinger (người Đức), Auflage, Munchen
2008, trang 1-2, Universitaet Berlin (Đức), nghiên cứu tội phạm học “Tội phạm học
là ngành khoa học thực nghiệm, độc lập, nghiên cứu các sự việc diễn ra trong các
lĩnh vực của đời sống cộng đồng có liên quan đến tội phạm, hậu quả của hành vi tội
phạm và việc ngăn ngừa các hành vi phạm tội cũng như quá trình đấu tranh chống
lại những hành vi phạm tội”. Ngồi ra, tác giả phân tích một số đặc điểm nhân thân
của tội phạm và hành vi phạm tội của tội phạm được xem như là hiện tượng xã hội
và phân tích hành vi phạm tội cùng với một số nguyên nhân và điều kiện hoàn cảnh
xã hội thúc đẩy tạo ra các hành vi phạm tội. [90, tr.1-2]
Criminology Today, (tạm dịch: Tội phạm ngày nay), của tiến sĩ triết học Giáo
sư danh dự Frank - Schmalleger (người Mỹ), năm 2002, trường Đại học Bắc

Carolina ở Pembroke (Mỹ), theo ông khái niệm về tội phạm học“Tội phạm học là
khoa học mà bao quanh là chuyên môn liên ngành nghiên cứu về tội phạm và hành
vi phạm tội, bao gồm cả những biểu hiện của nó, nguyên nhân, các khía cạnh pháp
lý và sự kiểm sốt”. Đồng thời phân tích tội phạm học là một khoa học có tính liên
ngành vì nghiên cứu về tội phạm phải hiểu biết các vấn đề của các khoa học khác;
nhằm để tổng hợp các vấn đề liên quan đến tội phạm tồn tại trong xã hội và tìm ra
các nguyên nhân và điều kiện phạm tội ở Mỹ và tìm các yếu tố như: yếu tố xã hội,
yếu tố giáo dục đưa đến phạm tội. [87, tr.10]

18


×