ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
NGUYỄN HỮU TỨ
ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG
MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN KHU RESORT
SAO MAI THANH HÓA TẠI XÃ THỌ LÂM
HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi
Thái Nguyên – 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận văn
Nguyễn Hữu Tứ
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới Cơ giáo TS. Nguyễn Thị Lợi đã tận tình hướng
dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng đào
tạo, Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn
thành luận văn.
Tơi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các Phịng ban chức
năng của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho tôi thu thập
số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2022
Tác giả luận văn
Nguyễn Hữu Tứ
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường GPMB....................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường GPMB ................ 4
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB ......................... 6
1.1.3. Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường GPMB .................................. 12
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, GPMB ...................................... 12
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên Thế giới và Việt Nam .. 13
1.3.1. Cơng tác giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới .................. 13
1.3.2. Cơng tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay ............................ 17
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ..................................... 30
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu thông tin sơ cấp ..................................... 30
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu .................................................... 30
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32
3.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản địa bàn nghiên cứu............................ 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Thọ Xuân............................ 32
iv
3.1.2. Giới thiệu khái quát về Dự án khu resort Sao Mai Thanh Hóa, xã Thọ
Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ......................................................... 42
3.2. Đánh giá thực trạng cơng tác bồi thường GPMB tại Dự án khu resort Sao
Mai Thanh Hóa, xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.................. 45
3.2.1. Đánh giá tình hình thu hồi đất của dự án ................................................. 45
3.2.2. Đánh giá công tác bồi thường ................................................................. 46
3.2.3. Đánh giá công tác hỗ trợ ......................................................................... 48
3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của dự án đến đời sống của người dân .................. 49
3.3.1. Ý kiến đánh giá của người dân bị thu hồi đất .......................................... 49
3.3.2. Ảnh hưởng của dự án đến đời sống của người dân.................................. 51
3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và giải pháp đối với dự án............................ 55
3.4.1. Những thuận lợi ...................................................................................... 55
3.4.2. Những khó khăn ..................................................................................... 57
3.4.3. Đề xuất các giải pháp .............................................................................. 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 61
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Quy hoạch phân bổ sử dụng đất cho các hạng mục cơng trình của dự
án resort Sao Mai, xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ............... 44
Bảng 3.2: Tình hình thu hồi đất của dự án resort Sao Mai, xã Thọ Lâm, huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.............................................................................. 45
Bảng 3.3: Kết quả bồi thường về đất của dự án resort Sao Mai, xã Thọ Lâm,
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ................................................................... 46
Bảng 3.4: Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất của dự án resort Sao
Mai, xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa..................................... 47
Bảng 3.5: Kết quả hỗ trợ của dự án resort Sao Mai, xã Thọ Lâm, huyện Thọ
Xuân, tỉnh Thanh Hóa ..................................................................................... 48
Bảng 3.6: Kết quả tổng hợp ý kiến của người dân về công tác thu hồi đất của dự
án Resort Sao Mai tại xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ......... 50
Bảng 3.7: Kết quả tổng hợp ý kiến của người dân về công tác bồi thường của dự
án Resort Sao Mai ........................................................................................... 50
Bảng 3.8: Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác hỗ trợ của dự án ........ 51
Bảng 3.9: Kết quả điều tra sự ảnh hưởng của dự án đến tình hình thu nhập của
người dân ......................................................................................................... 52
Bảng 3.10: Kết quả ý kiến đánh giá của người dân về tình hình thu nhập ......... 52
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá ảnh hưởng của dự án đến cơ sở hạ tầng ............... 53
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá ảnh hưởng của dự án đến tình hình an ninh, trật tự
địa phương ....................................................................................................... 54
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá ảnh hưởng của dự án đến cảnh quan, môi trường 54
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC
:
Bộ Tài chính
CNH – HĐH
:
Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố
CP
:
Chính phủ
GPMB
:
Giải phóng mặt bằng
HSĐC
:
Hồ sơ địa chính
QĐ
:
Quyết định
TĐC
:
Tái định cư
TNMT
:
Tài ngun mơi trường
TT
:
Thơng tư
TTg
:
Thủ tướng
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vơ cùng quan trọng, được hình thành qua
nhiều thiên niên kỷ và là một trong những thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư và là yếu tố cấu thành của mỗi quốc
gia, gắn liền với lịch sử dân tộc và tình cảm của mỗi con người. Bất kỳ nước
nào, đất đều là tư liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để
phân bố các ngành kinh tế quốc dân.
Như vậy đất đai là điều kiện cơ bản cho quá trình phát triển, là tài sản
quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng
hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tối thiểu đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội khơng ngừng mở rộng. Trong q
trình đổi mới nền kinh tế - xã hội, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp
phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, Đảng và
Nhà nước ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện,
nâng cấp cơ sở hạ tầng đã thu hồi một quỹ đất không nhỏ. Để thực hiện thành
cơng các cơng trình, dự án xây dựng cơ bản thì một trong những yếu tố cơ
bản quan trọng hàng đầu là cơng tác giải phóng mặt bằng (GPMB), hiện nay
có nhiều dự án, cơng trình cơng tác bồi thường và GPMB gặp rất nhiều khó
khăn dẫn đến tiến độ thi công chậm trễ, kéo dài khơng những gây thiệt hại
cho Nhà nước mà cịn là nguyên nhân dẫn đến những vụ khiếu kiện đông
người, kéo dài, làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự và việc bảo đảm
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thọ Xuân là một huyện lớn của tỉnh Thanh Hóa có tổng diện tích tự
nhiên gần 30.000 ha, cũng đã và đang diễn ra quá trình phát triển mạnh mẽ về
cơ sở hạ tầng, trong những năm gần đây đã có nhiều cơng trình, dự án được
triển khai góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện, nâng cao chất
lượng của người dân và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung của
2
cả nước. Mặc dù vậy, việc triển khai thực hiện các cơng trình, dự án cũng gặp
khơng ít những khó khăn, vướng mắc, có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân từ chính sách pháp luật đất đai, do một bộ phận người dân mất đất, mất tài sản
chưa thỏa mãn với những gì họ được hưởng từ chính sách bồi thường.
Để góp phần hồn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật,
hạn chế tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi thường giải
phóng mặt bằng, cần tiến hành nghiên cứu và đưa ra các giải pháp đáp ứng
yêu cầu đặt ra. Xuất phát từ những vấn đề thực tế và nhận thấy được tầm quan
trọng của công tác GPMB, tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng dự án khu resort Sao Mai Thanh Hóa, tại xã Thọ
Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa” nhằm tìm hiểu thực trạng và tìm ra
những hạn chế, đồng thời đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến độ
cơng tác bồi thường GPMB, đáp ứng được tiến độ đề ra.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng công tác bồi thường PGMB khi thực hiện
Dự án khu resort Sao Mai Thanh Hóa tại xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa.
- Đánh giá khó khăn, tồn tại của cơng tác giải phóng mặt bằng tại Dự
án khu resort Sao Mai Thanh Hóa, xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hóa.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác giải
phóng mặt bằng tại Dự án khu resort Sao Mai Thanh Hóa, xã Thọ Lâm, huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
3
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý
nhà nước về đất đai, cụ thể là cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
những thuận lợi khó khăn khi tiến hành dự án.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn
của cơng tác bồi thường GPMB tại Dự án khu resort Sao Mai Thanh Hóa, xã
Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa để từ đó đề xuất những giải pháp
khắc phục, góp phần thúc đẩy tiến độ bồi thường GPMB tại huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường GPMB
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường GPMB
1.1.1.1. Thu hồi đất
Mục đích của cơng tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử
dụng hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy
tiện trong quản lý sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngồi ra cịn để đáp ứng
nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia khi cần thiết.
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2013)
Mục đích của cơng tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử
dụng hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy
tiện trong quản lý sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngồi ra cịn để đáp ứng
nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia khi cần thiết.
1.1.1.2. Bồi thường quyền sử dụng đất
Bồi thường quyền sử dụng đất được thực hiện bằng việc giao đất có
cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do
UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật
(Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Công tác bồi thường và hỗ trợ người dân bị mất đất là công việc vô
cùng quan trọng không chỉ đối với các nước trên thế giới mà còn là nhiệm vụ
5
thiết yếu trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đây
khơng chỉ là khâu đầu tiên trong việc tạo mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ
tầng mà còn ảnh hưởng rất lớn tới mọi mặt KT-XH - mơi trường…. Do đó
cần có cơ chế chính sách hợp lý mà cần có những bước đi hợp lý đảm bảo sự
công bằng cho người dân bị mất đất cũng như mạng lại lợi ích cho cả nhà
nước, chủ đầu tư và người dân.
1.1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2013)
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngồi việc được bồi
thường theo quy định cịn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. Việc hỗ trợ phải
bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của
pháp luật.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ TĐC đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
1.1.1.4. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển khơng thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,
tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
6
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. (Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam, 2013)
Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về KTXH đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB
* Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Sau khi Quốc hội thơng qua Luật đất đai 2013 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy
phạm pháp luật đất đai khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi
quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất
đai của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện
các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở
khu vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành
trong q trình cơng nghiệp hóa và ĐTH; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi
mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và ổn định xã hội và hịa hợp với chính sách TĐC của các nhà
tài trợ là các tổ chức ngân hàng quốc tế điển hình như Ngân hàng phát triền
Châu Á (ADB), Ngân hàng thế giới (WB)...
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, và luôn biến động theo sự phát
triển của nền KT-XH. Để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đất đai
địi hỏi phải có các văn bản pháp luật liên quan mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế. (Bộ Tài ngun và Mơi trường, 2016)
Vì vậy, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng ln được
Chính phủ khơng ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc
trong công tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với
những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt
những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng
7
cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn
định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà cơng tác bồi
thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở.
Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường
GPMB, hỗ trợ và TĐC. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai cịn có những nhược
điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng,
nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở
trong thực thi pháp luật.
* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thường.
Thơng qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để
tổ chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà
Nhà nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường
GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt
được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả KT-XH cao nhất.
* Công tác đăng ký đất đai và cấp GCN QSDĐ
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ
thống quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sử dụng đất đai,
quyền sở hữu bất động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sử dụng
đất. Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng
ký quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng
đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(Văn phịng đăng ký đất đai) và được cấp GCN QSDĐ. Chức năng của đăng
ký đất đai là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi,
chấp thuận và từ chối các quyền về đất.
8
GCN QSDĐ trong công tác bồi thường GPMB là căn cứ để xác định
đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay,
cơng tác đăng ký biến động về sử dụng đất chưa được làm kịp thời, thường
xuyên, liên tục; việc đăng ký, cấp GCN QSDĐ vẫn chưa hồn tất. Chính vì
vậy mà cơng tác bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt
công tác đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ, chỉnh lý biến động đất đai thì
cơng tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)
* Yếu tố giá đất và định giá đất
Giá đất có vai trị rất quan trọng trong chính sách bồi thường, GPMB.
Cụ thể:
Thứ nhất, đối với quản lý của Nhà nước: Giá đất là công cụ để Nhà
nước thực hiện công tác quản lý, điều tiết sự hoạt động của thị trường bất
động sản nói chung, thị trường nhà đất nói riêng, giảm và tiến tới xóa bỏ các
hiện tượng đầu cơ đất đai làm nhũng đoạn thị trường nhà đất. Đối với lĩnh
bồi thường, GPMB thì giá đất có vai trị quan trọng trong việc điều tiết giữa
lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, lợi ích của quốc gia với lợi ích của
những người dân bị thu hồi đất. Có thể nói, việc quy định giá đất bồi thường
GPMB hợp lý sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ GPMB và giao đất cho nhà
đầu tư và bắt tay vào thực hiện các cơng trình trên đất bị thu hồi. Cùng với
công tác đẩy mạnh GPMB thì Nhà nước phải có chính sách bồi thường giá trị
hợp lý cho những người dân có đất bị thu hồi để người dân di dời chỗ ở,
chuyển đổi công việc khác, hoặc có những phương án khác để ổn định cuộc
sống của mình.
Giá đất nói chung và giá đất trong bồi thường GPMB nói riêng là một
loại cơng cụ tài chính để Nhà nước tiến hành thực hiện quản lý về đất đai,
bên cạnh việc quy định các khoản thu vào ngân sách thì đồng thời giá đất cịn
có tác dụng định hướng thị trường. Trên thực tế, bất kỳ Nhà nước nào cũng
9
có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để thực hiện tốt chức năng quản lý
nhà nước về đất đai của mình. Đó có thể là biện pháp hành chính, cũng có thể
là biện pháp kinh tế, và đơi khi là sự kết hợp của cả hai biện pháp trên. Nhà
nước ta đã và đang vận dụng một cách có hiệu quả các quy định của pháp
luật trong việc quản lý giá đất.
Trong nền kinh tế thị trường, giá đất có cơ chế hình thành và vận hành
riêng theo quy luật khách quan (quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật
cạnh tranh…). Song bên cạnh đó Nhà nước cũng đưa ra những biện pháp
nhằm điều chỉnh, đảm bảo, tạo điều kiện cho các quy luật thị trường vận
động lành mạnh, ổn định, đúng hướng. Một trong những chính sách phải kể
đến là yếu tố về giá đất. Trong điều kiện đổi mới hiện nay ở nước ta, khi mà
đất đai được xác định là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội,
việc xác định vai trị quản lý của Nhà nước thơng qua cơ chế giá với tư cách là
đại diện chủ sở hữu tồn dân đối với đất đai càng có ý nghĩa cả về phương diện
chính trị pháp lý, cả về phương diện quản lý kinh tế. (Phan Tuấn Triều, 2009)
Thứ hai, Đối với người dân bị thu hồi đất: Người dân thường có tâm
lý khơng muốn bị thu hồi đất vì thu hồi đất sẽ tạo nên sự bất ổn trong cuộc
sống hàng ngày đối với những người bị thu hồi đất ở và bất ổn về việc làm
đối với những người bị thu hồi đất nông nghiệp. Cho nên giá đất chính là
việc bồi thường lại giá trị đất đã bị thu hồi cho người dân để người dân bị
thu hồi đất có thể tìm được chỗ ở mới tương đương hoặc tốt hơn nơi ở cũ đã
bị thu hồi và tạo điều kiện cho họ có cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp.
Thứ ba, Đối với các nhà đầu tư trong những trường hợp thu hồi đất vì
mục đích kinh tế: Trong thực tế hiện nay, vấn đề giá đất trong bồi thường
GPMB đối với các nhà đầu tư luôn là một vấn đề nan giải. Muốn có đất để
thực hiện dự án kinh tế thì nhà đầu tư cần phải GPMB. Nhưng vấn đề GPMB
đối với các nhà đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều đến những thỏa thuận về giá
đất đối với những người dân bị thu hồi đất. Rất nhiều trường hợp người dân
10
bị thu hồi đất thách giá quá cao khiến cho các nhà đầu tư gặp trở ngại trong
việc GPMB cũng như tốn khá nhiều chi phí cho việc GPMB. Trong khi đó,
tâm lý của các nhà đầu tư thường mong muốn tiến hành nhanh chóng dự án
đầu tư của mình nhưng không thỏa thuận được giá cả với người dân nên
nhiều dự án bị kéo dài rất lâu.
Do vậy, một giá đất hợp lý là giải pháp hữu hiệu để các nhà đầu tư có
thể tiếp tục thực hiện dự án đầu tư của mình cũng như bồi thường khoản giá
trị tương ứng cho người có đất bị thu hồi để ổn định cuộc sống
Việc bồi thường giá đất hợp lý trong GPMB sẽ góp phần hạn chế
những xung đột, tranh chấp xảy ra khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất. hiện
nay, tình trạng khiếu kiện về giá đất diễn ra khá phổ biến trong thực tế. Việc
khiếu kiện đó hầu hết xuất phát từ việc giá đất chi trả cho người dân có đất bị
thu hồi quá thấp khiến cho cuộc sống của họ lâm vào tình cảnh khó khăn, vừa
mất đất, vừa mất việc làm lại chỗ ở bấp bênh... Điều đó khẳng định được vai
trị của giá đất trong bồi thường GPMB đối với công tác an sinh xã hội của
Nhà nước cũng như sự ổn định trong cuộc sống của người dân bị thu hồi đất.
Luật đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013)
quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo mục đích sử dụng đất hợp pháp
tại thời điểm định giá; theo thời hạn sử dụng đất; phù hợp với giá đất phổ
biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng
hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất hoặc giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất
đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất; cùng một thời điểm các thửa
đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ
việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau. Quy định
khung giá đất, bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và được
điều chỉnh khi thị trường có biến động. Bổ sung quy định đối với trường hợp
các địa phương không thống nhất được giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
11
* Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản ảnh hưởng tới giá bồi thường trong công tác
bồi thường GPMB. Nếu giá bồi thường quá thấp so với giá trên thị trường bất
động sản thì người sử dụng đất sẽ khơng chấp nhận thoả thuận. Nếu giá
cao hơn thì chủ dự án sẽ bị lỗ. Do vậy giá bồi thường cần phải được xem
xét, sao cho không chênh lệch thấp hơn quá nhiều so với giá trên thị
trường. Nhằm đem lại lợi ích một cách hài hồ cho cả chủ dự án cũng như
người bị thu hồi đất.
Thị trường bất động sản luôn luôn biến động, giá đất trong thị trường
bất động sản cũng thay đổi theo nhiều chiều hướng khác nhau. Có thể tăng
lên cũng có thể giảm đi trong một khoảng thời gian ngắn. Phương án bồi
thường được xây dựng tại một thời điểm xác định. Nên tình trạng giá trong
phương án bồi thường chênh lệch lớn so với giá trên thị trường bất động sản.
Nguyên nhân là do chưa kịp thời cập nhật được những biến đổi trên thị
trường. Do vậy để có được giá bồi thường hợp lý nhất cần phải nghiên cứu
thị trường bất động sản trong khoảng thời gian dài, xác định giá trong khoảng
thời gian ít biến động nhất để tìm ra khoảng giá hợp lý. Do vậy khi xác định
giá bồi thường cần nghiên cứu kỹ thị trường bất động sản.
* Thủ tục hành chính
Trình tự thủ tục thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ảnh
hưởng trực tiếp đến việc triển khai, thực hiện dự án. Các thủ tục hành chính
chủ yếu như: trích lục, trích đo địa chính, thẩm định giá, phê duyệt phương
án BT, HT, TĐC,…
* Trình độ, năng lực của cán bộ làm cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
Năng lực thực hiện chính sách và công tác tổ chức thực hiện BT, HT,
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện chính
sách BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư.
12
Với đội ngũ cán bộ làm công tác chỉ đạo, hướng dẫn và cán bộ trực tiếp thực
hiện áp dụng chính sách am hiểu và nắm chắc các quy định của chính sách,
có đủ trình độ năng lực; với các tổ chức được giao thực hiện công tác BT,
HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án được tổ chức và thực
hiện cơng việc có tính chun mơn hố cao; với sự chỉ đạo và phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị có chức năng nhiệm vụ liên quan đến việc thực hiện
chính sách chuẩn xác, chặt chẽ và nhịp nhàng, thì việc triển khai thực hiện
chính sách, việc áp dụng chính sách sẽ diễn ra thuận lợi, loại bỏ được những
vướng mắc phát sinh không đáng có, đảm bảo cho quy trình thủ tục thực hiện
đơn giản thuận tiện, hạn chế được những khúc mắc, khiếu kiện gây kéo dài
thời gian hoàn thành việc thu hồi đất và GPMB.
1.1.3. Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường GPMB
1. Xác định Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB
2. Thông báo thu hồi đất
3. Thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
đất đai, tài sản có trên đất:
4. Lập và thực hiện dự án tái định cư (nếu có):
5. Xác định giá đất:
6. Lập, thẩm định phương án bồi thường GPMB
7. Phê duyệt phương án bồi thường GPMB và tổ chức triển khai thực hiện
8. Tổ chức chi trả bồi thường
9. Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, GPMB
- Hiến pháp năm 2013;
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
13
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất;
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 06/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh
bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất;
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thu tiền sử dụng đất;
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên Thế giới và Việt Nam
1.3.1. Cơng tác giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới
Đối với mọi quốc gia trên thế giới, đất đai là nguồn lực cơ bản, quan
trọng nhất đối với mọi hoạt động trong đời sống KT-XH. Vì vậy, nhiều nước
trên thế giới đang cố gắng khơng ngừng trong việc hồn thiện chính sách
pháp luật về đất đai, trong đó có chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC của cơ
quan quản lý Nhà nước. Dưới đây là một số kinh nghiệm trong công tác quản lý
Nhà nước về đất đai của một số nước trên thế giới, đồng thời giúp cho chúng ta
có cái nhìn tổng qt hơn về cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
* Trung Quốc
14
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà
nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể nông
dân lao động. Theo quy định của Luật Đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai
thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các
hình thức giao đất khơng thu tiền sử dụng (cấp đất), giao đất có thu tiền sử
dụng đất (xuất nhượng đất) và cho thuê đất.
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất.
Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha
trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi. Đất nông nghiệp sau khi
thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật Trung Quốc quy định, người nào
sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao gồm
các khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả
cho người có đất bị thu hồi. Ngồi ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy
định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao
tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp,
khoảng 442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Về phương thức đền bù thiệt hại: Nhà nước thông báo cho người sử
dụng đất biết trước việc họ sẽ thu hồi đất trong thời hạn một năm, người dân
có quyền lựa chọn các hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại
khu ở mới. Tại Thủ đô Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân
thường lựa chọn đền bù thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với
nơi làm việc của mình.
15
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn và giá thị trường: Mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác
động điều chỉnh lại thị trường đó. Đối với đất nơng nghiệp, đền bù thiệt hại
theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về tái định cư: Các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ
và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý
điều kiện về làm việc, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước
có chính sách riêng. (Phương Thảo, 2013).
* Hàn Quốc
Bắt đầu từ những năm 1962, để thực hiện những mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, đất nước xứ sở Kim chi đã liên tục đúc rút kinh nghiệm và
hồn thiện cơng tác giải phóng mặt bằng. Bộ luật bồi thường thiệt hại của Hàn
Quốc được thực hiện theo 3 giai đoạn:
- Thứ nhất tiền bồi thường đất đai sẽ được giám định viên công cộng
đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho cơng trình
cơng cộng. Giá quy định khơng dựa vào những lợi nhuận khai thác do đó có
thể đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường;
- Thứ hai pháp luật có quy định khơng gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sử hữu đất trong q trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy
trình chấp nhận theo thứ tự là cơng nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất
đai, thương lượng chấp nhận thu hồi;
- Thứ ba biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được
Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con
người, cung cấp đất đai cho những người phải chuyển nơi cư trú do thực hiện
cơng trình công cộng cần thiết của Nhà nước. (Phương Thảo, 2013).
* Australia (Úc)
16
Luật đất đai của Úc quy định: đất đai thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu
tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu
đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhương, thế chấp, thừa kế theo
di chúc mà khơng có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai.
Luật đất đai năm 1989 của Úc quy định, có hai loại thu hồi đất:
- Thu hồi đất bắt buộc
- Thu hồi đất tự nguyện
Thu hồi đất tự nguyện được nước Úc tiến hành khi chủ đất cần được
thu hồi đất. Trong thu hồi đất tự nguyện khơng có quy định đặc biệt nào được
áp dụng mà việc thỏa thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần
được thu hồi vốn và người thu hồi đất sẽ thỏa thuận giá bồi thường đất trên
tinh thần đồng thuận và căn cứ vào thị trường.
Thu hồi đất bắt buộc được nước Úc tiến hành khi Nhà nước có nhu cầu
sử dụng đất cho các mục đích cơng cộng và các mục đích khác. Thơng
thường, Nhà nước có được đất đai thơng qua đàm phán.
Trình tự thu hồi đất bắt buộc được thực hiện như sau:
- Nhà nước gửi cho các chủ đất một văn bản trong đó nêu rõ mục tiêu
thu hồi đất vì các mục đích cơng cộng. Văn bản này gồm các nội dung chính
như cơ quan muốn thu hồi đất, miêu tả chi tiết mảnh đất, mục đích sừ dụng
đất sau khi thu hồi và các giải thích vì sao mảnh đất đó phù hợp với mục tiêu
cơng cộng đó;
- Chủ sở hữu mảnh đất có thể yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tài chính và quản
lý xem xét lại vấn đề thu hồi đất. Nếu chủ sở hữu vẫn chưa hài lịng thì có thể
tiếp tục yêu cầu trọng tài phúc thẩm hành chính phán xử. Trọng tài phúc thẩm
hành chính khơng thể xem xét tính đúng đắn về quyết định của Chính phủ
nhưng có thể xem xét các vấn đề liên quan khác;
- Nhà nước thông báo rộng rãi quyết định thu hồi đất và chủ sở hữu đất
phải thông báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh đất đó về quyết định thu hồi đất
17
của Chính phủ. Sau đó, Nhà nước sẽ ban hành quyết định thu hồi đất và thơng
báotrên báochí;
- Chủ sở hữu đất nhận được thông báo tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi
thường. Ngay sau khi có quyết định thu hồi đất, chủ đất có thể yêu cầu Nhà
nước bồi thường.
Nguyên tắc của BT của quốc gia này đó là cơng bằng và theo giá thị
trường. Theo đó, các yếu tố sẽ được tính tốn trong q trình bồi thường đó là
giá thị trường, giá đặc biệt đối với chủ sở hữu, các chi phí liên quan như phí
di chuyển, chi phí TĐC. (Phương Thảo, 2013).
* Nhận xét, đánh giá về chính sách GPMB của một số nước trên thế giới.
Việc xây dựng và phát triển các cơng trình xây dựng, cơng trình dân
dụng đều cần có đất. Do đất đai có hạn, vì thế mọi Nhà nước đều phải sử dụng
quyền lực của mình để thu hồi đất hoặc trưng thu của người đang sở hữu,
đang sử dụng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ lợi ích
cơng cộng, lợi ích quốc gia. Ở mỗi quốc gia, quyền lực thu hồi, trưng thu đất
được ghi trong hiến pháp hoặc tại Bộ luật đất đai hoặc một bộ luật khác. Nếu
việc thu hồi, trưng thu đã phù hợp với quy định của pháp luật mà người sở
hữu hoặc sử dụng đất không thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu đất
đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường thiệt hại về đất tại mỗi quốc
gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó quy định.
Qua tìm hiểu chính sách bồi thường GPMB của một số nước trên thế
giới, nước ta cần học hỏi một số kinh nghiệm để tiếp tục hồn thiện chính
sách bồi thường GPMB.
1.3.2. Cơng tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay
Vai trị của đất đai đối với q trình phát triển KT-XH ngày càng được
nhìn nhận đầy đủ, tồn diện và khoa học, đặc biệt là trong thời kỳ CNH-HĐH
đất nước. Với những đổi mới tích cực, trong những năm qua, việc thực hiện
chính sách bồi thường, GPMB ở Việt Nam đã và đang đạt được những hiệu
18
quả nhất định. Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đã góp phần rất quan
trọng để phát triển KT-XH nhưng đây cũng là một trong những vấn đề nổi
cộm nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai hiện nay.
Trong năm 2016, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức hội thảo đánh giá tình hình thu hồi
đất để thực hiện CNH-HĐH.
* Về diện tích đất nơng nghiệp, đất ở bị thu hồi để phát triển các KCN, đơ thị
và các cơng trình cơng cộng.
Trong 5 năm qua, từ năm 2015-2020, tổng diện tích đất nơng nghiệp đã
thu hồi là 366,44 nghìn ha (chiếm gần 4% tổng diện tích đất nơng nghiệp cả
nước). Trong đó diện tích đất nơng nghiệp đã thu hồi để xây dựng các KCN
và CCN là 39,56 nghìn ha, xây dựng đơ thị là 70,32 nghìn ha và xây dựng kết
cấu hạ tầng là 136,17 nghìn ha.
Các vùng kinh tế trọng điểm và khu vực có diện tích đất nơng nghiệp
thu hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50% diện tích đất thu hồi trên tồn quốc.
Những địa phương có diện tích đất thu hồi lớn là Tiền Giang (20,38 ha), Hà
Nội (77,76 ha), Quảng Nam (11,82 ha)…Theo số liệu điều tra của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tại 16 tỉnh trọng điểm về thu hồi đất, diện tích
đất nơng nghiệp bị thu hồi chiếm khoảng 89% và diện tích thổ cư chiếm 11%.
Đồng bằng sơng Hồng là vùng có diện tích bị thu hồi lớn nhất, chiếm 4,4%
tổng diện tích đất nơng nghiệp của cả nước, tỷ lệ này ở Đông Nam Bộ là
2,1%, ở nhiều vùng khác là dưới 0,5%.
Mặc dù diện tích đất nơng nghiệp, đất ở bị thu hồi tại mỗi tỉnh chiếm tỷ
lệ nhỏ trong tổng số diện tích đất tự nhiên của địa phương nhưng lại tập trung
vào một số huyện, xã có mật độ dân số cao. Diện tích bình qn đầu người
thấp, có xã diện tích đất bị thu hồi chiếm tới 70-80% diện tích đất canh tác.
* Về đời sống, lao động và việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi đất
Theo báo cáo cho thấy việc thu hồi đất nông nghiệp trong 5 năm qua đã