Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trường tư thục trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.16 KB, 144 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
----------

THÁI THUỲ LINH
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC TRƯỜNG TƯ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU
GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2022


ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
----------

THÁI THUỲ LINH

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC TRƯỜNG TƯ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU
GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP
Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8.14. 01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS NGUYỄN VĂN HỒNG



2


Hà Nội, năm 2022
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Thái Thùy Linh

3


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ q báu của các thầy cơ.
Với lịng kính trọng và tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Văn Hồng, người thầy, người hướng dẫn khoa học
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn khoa học.
Em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới Ban Giám Hiệu trường
Đại học Thủ Đô, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy, đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Xin chân thành các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã cho em
những đóng góp q báu để hồn chỉnh luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn ban giám hiệu và GV các trường TH quận Cầu

Giấy, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Xin
gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ giúp đỡ trong q trình
tơi học tập và nghiên cứu.
Tuy bản thân đã cố gắng nhiều trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
đề tài nhưng do khả năng nghiên cứu cịn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ
và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm
2022
Tác giả

Thái Thùy Linh

4


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BGH
CBQL

Ban giám hiêu
Cán bộ quản lý

CNH-HĐH
CSVC

CMHS
ĐN

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Cha mẹ học sinh
Đội ngũ

GD
GD&ĐT
GDPT
GV
GVTH

Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục phổ thông
Giáo viên
Giáo viên tiểu học

HS
QL
UBND

Học sinh
Quản lý
Ủy ban nhân dân

5



MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

6


7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sang thế kỷ thứ XXI, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ thông tin, cách mạng công nghiệp 4.0, xu thế tồn cầu hóa, kinh tế tri
thức...tạo ra những biến đổi sâu sắc và nhanh chóng, Việt Nam cũng đang trên con
đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới, đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nền kinh tế tri thức phát triển nhanh, bền vững.
Trước bối cảnh đó, yêu cầu đặt ra đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam phải đẩy nhanh
tiến trình đổi mới đất nước, đồng thời rút ngắn khoảng cách trình độ phát triển về
GD so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày
04/11/2014, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI của Đảng về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế đã đề ra mục tiêu giáo dục là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về
chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt
Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của
mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu
quả” [3]. Bám sát Nghị quyết số 29-NQ/TW và Nghị quyết Đại hội XII của Đảng,

các cấp ủy, tổ chức đảng ở các ban, bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa
phương đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, góp phần đưa cơng cuộc đổi mới căn
bản, tồn diện GD&ĐT đi đúng lộ trình, từng bước tạo ra nguồn nhân lực có chất
lượng phục vụ nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng, có
vai trị quan trọng là hình thành cho học sinh những kiến thức cơ bản, ban đầu của
nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vai trò của bậc học được thể
hiện và phát huy bằng chính vai trị của người giáo viên tiểu học. Văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XIII khẳng định: “Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để
thực hiện có hiệu quả chủ trương giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ
là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước”, “chú trọng


8
giáo dục phẩm chất, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh
thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, khơi dậy khát vọng phát triển, xây dựng và
bảo vệ tổ quốc”, “đào tạo con người theo hướng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý
thức trách nhiệm cơng dân, xã hội, có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ,
công nghệ thông tin, công nghệ số, tư duy sáng tạo và hội nhập quốc tế” [16]. Để
thực nhiệm vụ hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của học sinh trong cuộc
sống, tạo tiền đề vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho các bậc học tiếp theo,
đội ngũ giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng có vai trị quan
trọng đối với chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong bối cảnh thực hiện đổi
mới giáo dục hiện nay.
Luật giáo dục 2019 khẳng định: “Nhà giáo có vai trị quyết định trong việc
bảo đảm chất lượng giáo dục, có vị thế quan trọng trong xã hội, được xã hội tôn
vinh” [30]. Phát triển đội ngũ nhà giáo là khoa học đòi hỏi nhà quản lý phải có
những nhìn nhận thực tế, những giải pháp đồng bộ để có một lực lượng nhà giáo
“Vừa hồng, vừa chuyên”, họ phải hội tụ được một cách đầy đủ những yêu cầu về
phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn, nghiệp vụ để thực hiện tốt mục tiêu giáo

dục tiểu học nói riêng và mục tiêu giáo dục phổ thơng nói chung. Ngồi ra, đội ngũ
giáo viên trong các nhà trường tiểu học là người trực tiếp thực hiện các mục tiêu, kế
hoạch dạy học; là người phát triển chun mơn, nghiệp vụ và góp phần quyết định
vào sự phát triển của nhà trường. Chính vì vậy, Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành
Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên cơ sở giáo dục phổ thông với mục tiêu phát triển năng lực nghề của giáo viên
phổ thông từ cấp Tiểu học [4].
Hiện nay, bên cạnh mơ hình trường công lập được xây dựng và thành lập dựa
vào những dự án đầu tư kinh tế của Nhà nước thì cịn xuất hiện mơ hình trường tư
thục được xây dựng và hình thành do cá nhân, tổ chức trong nước được phép thành
lập và tự đầu tư. Trường công lập hay trường tư thục đều là các cơ sở giáo dục
thuộc vào hệ thống chung của giáo dục quốc dân, do vậy những vấn đề tuyển sinh
hay đào tạo phải dựa vào quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. Xét về cơ sở vật
chất, trang thiết bị hỗ trợ học tập hay các chính sách giáo dục thì trường tư thục dần


9
dần trở thành môi trường làm việc lý tưởng dành cho nhiều giáo viên khi họ mong
muốn tìm được sự mới lạ, năng động trong quá trình làm việc. Sự xuất hiện của các
trường tiểu học tư thục cũng là một giải pháp thiết yếu trong việc giảm tải gánh
nặng về số lượng học sinh gia tăng tại các địa bàn trọng điểm, đông dân cư của
thành phố cũng như giải quyết sự dư thừa nguồn nhân lực của đất nước.
Qua quá trình hoạt động những năm qua ở các trường tiểu học tư thục trên
địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, đội ngũ giáo viên cho thấy sự nghiêm túc
trong việc chấp hành các chỉ thị, chủ trường, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước. Đội ngũ giáo viên ln thể hiện sự đồn kết, u thương và tinh thần
trách nhiệm cao trong tập thể; mỗi người ln mang trong mình những phẩm chất
đạo đức tốt và tình yêu với nghề. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng phát triển đội
ngũ giáo viên của các nhà trường còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập nhất định. Do
đặc thù của môi trường làm việc của các trường tư thục, giáo viên không bị ràng

buộc bởi hợp đồng lao động nên ít nhiều giáo viên khơng xác định gắn bó lâu dài
dẫn đến cơ cấu giáo viên dạy văn hố và các mơn chun biệt chưa ổn định qua
từng năm, gây nhiều khó khăn trong cơng tác bồi dưỡng chuyên môn và quản lý đối
với nhà trường. Xét về trình độ chun mơn, một số giáo viên chưa đạt chuẩn nghề
nghiệp theo quy định của Bộ GD&ĐT hay thậm chí chưa tích cực trong việc đổi
mới các phương pháp dạy học, cập nhật các chương trình đạo tạo mới hay sử dụng
công nghệ thông tin trong dạy học sao cho thực sự hiệu quả. Trước sự phát triển
nhanh về kinh tế, văn hoá, giáo dục và yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo
dục ngày càng cao địi hỏi mỗi nhà trường cần phải có những giải pháp mang tính
chiến lược và biện pháp cụ thể để quản lý phát triển ĐNGV đồng bộ về cơ cấu,
nâng cao về chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng giáo dụ trên
địa bàn quận nói riêng cũng cũng như của thành phố.
Xuất phát từ những lý do nêu trên đề tài: “Quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học trường tư thục trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội theo
chuẩn nghề nghiệp” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn với mong muốn
góp phần giải quyết những bất cập, hạn chế trong việc quản lý, phát triển ĐNGV
theo chuẩn nghề nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả GDTH ở các trường


10
tư thục trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp trong
bối cảnh hiện nay và những năm tiếp theo.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên tiểu học trường tư thục trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội, đề xuất một số biện pháp để quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
trường tư thục trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề
nghiệp góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục tiểu học trên địa bàn thành
phố.
3. Giả thuyết khoa học

Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trường tư thục trên địa bàn quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội cịn hạn chế. Cơng tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp đã và đang được triển khai song cịn nhiều khó khăn, bất
cập. Một trong những nguyên nhân là việc chưa áp dụng đồng bộ các biện pháp để
phát triển đội ngũ giáo viên. Cần phối hợp chặt chẽ các biện pháp quản lý phù hợp
(sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên một cách khoa học; chú trọng chất lượng trong tuyển chọn giáo viên; hồn
thiện chính sách đãi ngộ giáo viên…) thì chất lượng của đội ngũ giáo viên ở các
trường tiểu học tư thục sẽ được nâng cao.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
theo chuẩn nghề nghiệp.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học và công
tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học các trường tư thục trên địa bàn
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trường tư
thục trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trường tư thục.


11
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trường tư thục trên địa bàn
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học các trường tư thục
trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội là một vấn đề khá rộng; đề tài tập

trung chủ yếu vào nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp về quản lý phát
triển chất lượng đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp.
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn: 45 CBQL gồm: Hiệu trưởng,
Phó HT, Tổ trưởng và Cán bộ các trường tư thục, cán bộ phòng giáo dục đào tạo
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội; 130 GV trực tiếp giảng dạy.
6.2. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Số liệu thứ cấp: Nghiên cứu trong 3 năm học từ năm học 2019 – 2020 đến
năm học 2021 - 2022.
Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu từ tháng 12/2021 đến tháng 6/2022
6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu ở trường tiểu học tư thục trên địa bàn quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hố, khái qt hố các tài liệu lý luận liên quan
đến quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp; nghiên cứu
các văn kiện nghị quyết, chỉ thị, quy chế của Đảng các cấp; các văn bản pháp luật,
chính sách của Đảng, Nhà nước để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập thông tin từ đội ngũ CBQL,
GV các trường tư thục về thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.
Phương pháp này cũng được sử dụng để đánh giá các biện pháp được đề xuất.


12
Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin về thực trạng quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên tiểu học các trường tư thục trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố
Hà Nội.
Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với CBQL, GV và các trường

nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Phương pháp chu Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết các kinh
nghiệm quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học các trường tư thục trên địa bàn
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Phương pháp chyên gia: Trong q trình tiến hành luận văn chúng tơi thường
xun xin ý kiến chuyên gia về các lĩnh vực liên quan đế vấn đề nghiên cứu của đề
tài. Qua ý kiến chuyên gia, tác giả có thể điều chỉnh các nhận định, đề xuất các
phương pháp được sử dụng trong q trình xử lý các thơng tin, xử lý các kết quả
điều tra, kết quả khảo nghiệm.
7.3. Phương pháp phân tích và xử lý thơng tin
Phương pháp này được sử dụng với mục đích tổng hợp số liệu điều tra, xử lý,
phân tích kết quả nghiên cứu để đưa ra những nhận định cần thiết về thực trạng
quản lý phát triển giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp và xem xét tính cần
thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.
8. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý theo chuẩn nghề
nghiệp, cụ thể: phân tích, làm rõ các khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
và quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học; nêu chủ kiến về các tiêu chuẩn, tiêu
chí trong quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trường tư thục trên địa bàn
thành phố Hà Nội và các giải pháp triển khai quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
tiểu học trường tư thục trên địa bàn thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp. Xây
dựng và triển khai hệ thống quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trường tư
thục trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên tiểu học trường tư thục trên địa bàn thành phố Hà Nội.


13
9. Cấu trúc của cơng trình nghiên cứu
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận

văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
trường tư thục theo chuẩn nghề nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trường tư
thục trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.
Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trường tư
thục trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.


14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TRƯỜNG TƯ THỤC
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Từ cuối thế kỷ XX, các nghiên cứu về phát triển ĐNGV theo xu hướng
chuẩn nghề nghiệp được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới. Nhiều nước đã xây
dựng chuẩn cho nền giáo dục của mình, gồm: Chuẩn chất lượng, chuẩn trường,
chuẩn cán bộ quản lý, chuẩn giảng viên. Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu
đều coi ĐNGV, phát triển ĐNGV là một trong những điều kiện cơ bản đảm bảo chất
lượng và sự phát triển của nền giáo dục, quan điểm và nhận thức về vị trí, vai trị
của ĐNGV ngày càng đúng đắn, tồn diện hơn. Đồng thời, các nghiên cứu cũng đưa
ra nhiều giải pháp khác nhau để phát triển ĐNGV như: Xây dựng chuẩn nghề
nghiệp, các tiêu chí, yêu cầu, phương pháp kiểm tra đánh giá, sử dụng công nghệ,
kỹ thuật hiện đại.
Daniel R.Beerens - tác giả cuốn “Creating a Culture of Montivation and
Learning” chủ trương tạo ra một nền văn hóa trong việc thúc đẩy và học hỏi đối với
ĐNGV, ông cho rằng: Tạo mơi trường văn hóa và động lực giúp ĐNGV có tinh thần
học tập suốt đời mới là tiêu chí trung tâm của ĐNGV trong bối cảnh tồn cầu hóa

hiện nay. Ơng chủ trương tạo ra một nền văn hóa thúc đẩy giúp ĐNGV thường
xuyên học tập nâng cao trình độ của bản thân, coi đó là giá trị mới, thiết yếu của
giảng viên [40].
Khi nghiên cứu về vấn đề phát triển ĐNGV tác giả Jaap Scheerens tác giả
cuốn sách “Teacher’s Professional Development” [43], đã nhấn mạnh đến những
yếu tố tạo nên sự phát triển của giáo viên đó là phong cách, năng lực giảng dạy và
kết quả của việc giảng dạy. Ba yếu tố đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong
đó, phong cách, năng lực giảng dạy của giáo viên là điều kiện để giáo viên thực


15
hiện có hiệu quả việc giảng dạy; ngược lại, hiệu quả việc giảng dạy là thước đo
chính xác năng lực của giáo viên.
Lee Meng Foon đã đề cập đến những thay đổi phức tạp xảy ra trong một xã
hội do tồn cầu hố gây ảnh hưởng đến chính sách và thủ tục theo nhiều cách. Để
đạt được những thành công về xã hội, học thuật trong thế kỷ XXI đòi hỏi phải có
thay đổi trong giáo dục và trường học. Trường học hiệu quả phải có những nhà giáo
tốt và có tâm với nghề, người giáo viên phải có năng lực nghề nghiệp tốt trong
giảng dạy và giáo dục, dễ thích ứng với thời đại. Vì vậy cơng tác đào tạo đội ngũ
giáo viên phải được xem xét là một giải pháp nghiêm túc và có hiệu quả [41].
Cơng trình nghiên cứu: “Phát triển đội ngũ giáo viên” của Marriss Dorothy
(2010); “Những chiến lược hiệu quả dành cho giáo viên và các nhà lãnh đạo giáo
dục trong kỷ nguyên toàn cầu hóa” của Lee Little Soldier (2009); Michael Fullan,
Andy Hargreaves trong cuốn sách “Teacher development and educational change”
(Phát triển giáo viên và sự thay đổi của giáo dục), đề cập đến các phương diện của
sự phát triển GV, đó là: (1). Phát triển tâm lí; (2). Phát triển chun mơn, nghiệp vụ;
(3). Phát triển chu kỳ nghề nghiệp [44].
Vào đầu thập kỷ đầu của Thế kỷ 20, tại Singaporre có chương trình đào tạo
hiệu trưởng trường phổ thơng. Chương trình này đã giới thiệu Mơ hình trường học
xuất sắc của Singaporre (Singaporre’s School Excellence Model); trong đó có

Chuyên đề phát triển đội ngũ (Staff Development). Đây là một tài liệu khoa học có
chất lượng cao đã được hai nước Việt Nam và Singaporre liên kết triển khai rất hiệu
quả trong bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông của Việt Nam
trong thập kỷ vừa qua.
Ở các nước phát triển, yêu cầu và tiêu chí của chất lượng GV cũng được đặt
ra theo yêu cầu của sự phát triển GD&ĐT, nhu cầu tăng trưởng kinh tế và sự phát
triển của xã hội. Vì thế đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về chất lượng đội ngũ
GV. Cơng trình nghiên cứu chung của các nước thành viên OECD (Organisation
for Economic Co-operation and Development: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế) đã chỉ ra yêu cầu cần có đối với các phẩm chất của người GV: Kiến thức phong
phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ mơn mình giảng dạy; Kỹ năng sư


16
phạm, kể cả có được “kho kiến thức” về phương pháp giảng dạy, về năng lực sử
dụng những phương pháp đó; Có tư duy phê phán trước mỗi vấn đề và có năng lực
tự phê, nét rất đặc trưng của nghề dạy học; Biết cảm thông và cam kết tôn trọng
phẩm giá của người khác; Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và
ngoài lớp học [dẫn theo 25].
Vai trò của người giáo viên cũng được UNESCO năm 2005 nêu rõ: Người
giáo viên phải đảm nhận nhiều chức năng hơn so với trước và có trách nhiệm nặng
hơn trong việc lựa chọn các nội dung dạy học và giáo dục. Vai trò của người giáo
viên đang chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học tập của
học sinh; coi trọng hơn việc cá biệt hoá trong học tập của học sinh và thay đổi tính
chất trong quan hệ thầy trị…Song song với sự thay đổi về vai trò, yêu cầu người
giáo viên phải biết sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, từ đó đặt ra yêu cầu
đối với giáo viên cần được trang bị thêm các kiến thức và kĩ năng cần thiết; yêu cầu
hợp tác rộng rãi và chặt chẽ hơn với các giáo viên trong trường, cải thiện mối quan
hệ giữa các giáo viên với nhau; yêu cầu thắt chặt hơn mối quan hệ với cha mẹ học
sinh và cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống [45].

Trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, chức năng của GVTH mở rộng hơn.
Trước hết là năng lực tổ chức dạy học với quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, tiếp đó
là năng lực xây dựng và phát triển chương trình, năng lực sử dụng cơng nghệ thông
tin trong dạy học, năng lực giao tiếp và ứng xử với học sinh, năng lực làm việc với
phụ huynh học sinh và cộng đồng…tất cả đều cho thấy một sự thay đổi lớn về năng
lực nghề nghiệp của GVTH. Do vậy, phải đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, phát triển GVTH theo chuẩn nghề nghiệp.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu về ĐNGV còn được thực hiện dưới góc độ QLGD ở cấp độ vi
mơ và vĩ mô. Nhiều Hội thảo khoa học về chủ đề ĐNGV đã được thực hiện. Một
trong số cơng trình đáng chú ý phải kể đến nghiên cứu của tác giả như: Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Trần Bá Hoành, Vũ Ngọc Hải,…Trước yêu cầu và nhiệm
vụ mới của ngành giáo dục, các tác giả như Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận,
Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Xuân Hải,…đã đem đến Hội thảo Khoa học “Chất lượng


17
giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên” do Khoa Sư Phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội
tổ chức nhiều bản báo cáo tham luận với những nội dung nghiên cứu sát với thực
tiễn giáo dục hiện nay.
Những nhà nghiên cứu giáo dục và QLGD thực tiễn rất quan tâm vấn đề
nâng cao chất lượng ĐNGV. Trong bài viết “Chất lượng giáo viên” đăng trên tạp chí
Giáo dục tháng 11/2001, tác giả Trần Bá Hoành đã đề xuất cách tiếp cận chất lượng
giáo viên từ các góc độ: đặc điểm lao động của người GV, sự thay đổi chức năng
của người GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng giáo viên, chất
lượng từng GV và chất lượng ĐNGV. Các thành tố tạo nên chất lượng GV là phẩm
chất và năng lực. Theo tác giả Trần Bá Hoành, phẩm chất của GV biểu hiện ở thế
giới quan, lòng yêu trẻ và yêu nghề; năng lực người GV bao gồm: năng lực chuẩn
đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học, năng lực thiết kế kế hoạch, năng lực
tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, năng lực quan sát, đánh giá kết quả các hoạt

động dạy học. Tác giả cũng đưa ra ba giải pháp cho vấn đề của GV: phải đổi mới
công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng GV [20].
Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên tiểu học, đã có một số cơng trình khoa học
mang tính lí luận chung về xây dựng, phát triển ĐNGV như: Đinh Quang Báo
(2007), “Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên” [19]; Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007), “Cẩm
nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên”[1].
Trong bài viết “Chất lượng giáo viên và những chính sách cải thiện chất
lượng giáo viên” đăng trên Tạp chí phát triển giáo dục số 2 năm 2003, tác giả
Nguyễn Thanh Hồn đã trình bày khái niệm chất lượng giáo viên bằng cách phân
tích kết quả nghiên cứu về chất lượng giáo viên của các nước thành viên OECD.
Tác giả đưa ra những đặc điểm và năng lực đặc trưng của một giáo viên có năng
lực qua sự phân tích 22 năng lực cụ thể trên góc độ tiếp cận năng lực giảng dạy
và giáo dục. Tác giả cũng đề cập những chính sách cải thiện và duy trì chất
lượng ở cấp vĩ mơ và vi mơ; từ đó, tác giả nhấn mạnh đến ba nguồn quyết định
chất lượng giáo viên là: bản thân người giáo viên, nhà trường, mơi trường chính
sách bên ngồi [25].


18
Tại Hội thảo quốc tế năm 2016 với chủ đề: “Phát triển năng lực nghề nghiệp
cho giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục: xu hướng Việt Nam và thế giới” do Học
viện Quản lý giáo dục đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học đề
cập đến vai trò, nhiệm vụ và các nội dung liên quan đến phát triển năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên gồm: (1) Yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp cho nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục (xu thế mới về đổi mới giáo dục, năng lực nghề
nghiệp của GV và CBQL,...); (2) Cơ chế, chính sách, sự chỉ đạo của lãnh đạo các
cấp trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý nhằm phát triển năng
lực nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý của các cơ quan quản lý
giáo dục, cơ sở giáo dục các bậc học (Chính sách, cơ chế quản lý, mơ hình trường

học, quản lý hoạt động trường học, phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý, hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa
học....); (3) Phát triển các cơ sở giáo dục đại học đào tạo giáo viên và CBQL để hỗ
trợ phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV và CBQL (nội dung, chương trình đào
tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên, điều kiện môi trường học tập, nguồn
học liệu, hệ thống hỗ trợ học tập trực tuyến....); (4) Hình thức, phương pháp, điều
kiện, môi trường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
(Ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, thiết bị dạy học, tài chính trong cơng
tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý....) [21].
Bên cạnh đó cịn có các luận văn của các thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo
dục cũng đề cập đến quản lý phát triển đội ngũ GV ở trường phổ thông như tác giả
Nguyễn Quốc Nam (2012) với nghiên cứu “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các
trường trung học phổ thông ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề
nghiệp”, nghiên cứu “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ
sở huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương” của tác giả Nguyễn Văn Mười (2015), tác giả
Lê Văn Trường với đề tài “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học
phổ thông A Hải Hậu, tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay”.
Điểm qua một số cơng trình nghiên cứu trên các tác giả ta thấy vấn đề quản
lý đội ngũ giáo viên được khai thác dưới nhiều góc độ khác nhau ở từng cấp học và
địa phương. Các cơng trình trên đã phần nào củng cố và hoàn thiện cơ sở lý luận về


19
xây dựng và phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của từng địa phương, nhà trường thuộc phạm vi nghiên cứu của
từng đề tài. Những cơng trình đó ít nhiều có liên quan đến hướng nghiên cứu của đề
tài và đóng góp nhất định trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên đáp ứng yêu cầu giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học ở các đơn vị cơ sở
song chưa đi sâu vào việc bồi dưỡng, phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp.
Việc quản lý phát triển ĐNGV tiểu học trường tư thục quận Cầu Giấy, thành phố Hà

Nội theo chuẩn nghề nghiệp là yêu cầu đòi hỏi khách quan cả về lý luận và thực
tiễn. Nhờ đó, chất lượng giáo dục tiểu học của quận nói riêng và của thành phố nói
chung sẽ đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện trong thời kì đất nước
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý xuất hiện rất sớm từ khi con người biết hợp sức lại với
nhau để thực hiện một mục đích nào đó. Từ thời thượng cổ, trung cổ đến thời hiện
đại, trải qua hàng nghìn năm lịch sử phát triển hoạt động quản lý đã có những phát
triển và trở thành bộ môn khoa học quản lý. Có nhiều khái niệm khác nhau về
quản lý.
Tác giả H.Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [22, tr.327]
Theo Trần Kiểm thì cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [27, tr.21].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là hoạt động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [34, tr.25].


20
Quản lý là hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản lý
nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công
tác quản lý. Chủ thể tiến hành những hoạt động theo các chức năng quản lý như xác
định mục tiêu, các chủ trương, chính sách; hoạch định kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo

thực hiện, kiểm tra để thực hiện các mục tiêu quản lý.
Trong quản lý có hai bộ phận khăng khít, đó là chủ thể quản lý và khách thể
quản lý. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hay một nhóm người có chức năng quản
lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt tới mục tiêu. Khách thể
quản lý bao gồm những người thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự tác động,
chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Chủ thể quản lý làm nảy sinh
các tác động quản lý, còn khách thể quản lý sản sinh ra vật chất và tinh thần có giá
trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu con người, đáp ứng mục đích của chủ thể
quản lý.
Như vậy, có thể khái quát: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng
dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích
đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn
luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản
thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
1.2.2. Đội ngũ giáo viên tiểu học
1.2.2.1. Giáo viên tiểu học
Điều lệ trường tiểu học do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành kèm theo thông
tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 4/9/2020 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã
nêu: “Giáo viên tiểu học làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường
tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu
học”[8].
Giáo viên tiểu học là bộ phận được thành lập sớm nhất trong đội ngũ giáo
viên nước ta. Đây là bộ phận giáo viên xuất hiện ngay từ giai đoạn sơ khai của nền
giáo dục nước nhà, ở giai đoạn nào, giáo viên tiểu học cũng là bộ phận đơng đảo
nhất, gắn bó mật thiết với nhân dân. Trong tâm trí mọi người, hình ảnh người thầy
ln để lại dấu ấn sâu đậm và đặc biệt là hình ảnh người giáo viên tiểu học.


21
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên tiểu học

Theo từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp số đông người cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ chức)
và cùng chung một mục đích nhất định” [39,tr.76]
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục, được
tổ chức thành một lực lượng, có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ. Đó là tạo
ra sản phẩm giáo dục, thực hiện mục tiêu mà nhà nước - xã hội đề ra cho lực lượng,
tổ chức mình. Họ làm theo một kế hoạch thống nhất và gắn bó với nhau thơng qua
lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của Luật Giáo dục và điều
lệ nhà trường.
Đội ngũ giáo viên của trường tiểu học bao gồm giáo viên trong và ngoài biên
chế. Đội ngũ phải đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt trình độ chính trị - học vấn
- nghiệp vụ chuyên môn.
Đội ngũ giáo viên tiểu học bao gồm các thành viên đều phải đạt các tiêu
chuẩn: Phẩm chất đạo đức, chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, đủ sức khỏe theo yêu
cầu nghề nghiệp, lí lịch bản thân rõ ràng.
1.2.2.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Tại thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ghi rõ: “Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên cơ sở GDPT là hệ thống phẩm
chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo
dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông”[4].
Như vậy, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được hiểu là hệ thống các
yêu cầu về năng lực thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục học sinh của GV, được
thể hiện cụ thể trong từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp đáp ứng các nhiệm vụ,
chỉ dẫn, hướng dẫn hoạt động nghề nghiệp của GV; được sử dụng nhằm làm rõ các
mức năng lực thực hiện hoạt động dạy học và GD của GV phổ thông để đo lường và
đánh giá chất lượng hoạt động chuyên môn của GV; để đảm bảo chất lượng dạy học
GDPT phù hợp với mục tiêu của chương trình GD quốc gia và phát triển nghề
nghiệp của GV.



22
1.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
1.2.3.1. Phát triển
Theo triết học, phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều,
hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Lí luận của phép biện chứng
duy vật khẳng định: Mọi sự vật, hiện tượng không phải chỉ là sự tăng lên hay giảm
đi về mặt số lượng mà cơ bản chúng ln biến đổi, chuyển hóa từ sự vật hiện tượng
này đến sự vật hiện tượng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai
đoạn trước tạo thành quá trình phát triển tiến lên mãi mãi. Nguyên nhân của sự phát
triển là ở sự liên hệ tác động qua lại của các mặt đối lập vốn có bên trong các sự vật
hiện tượng. Hình thái cách thức của sự phát triển đi từ những biến đổi về lượng đến
những biến đổi chuyển hóa về chất và ngược lại. Con đường, xu hướng của sự phát
triển khơng theo đường thẳng, cũng khơng theo đường trịn khép kín mà theo đường
xốy ốc, tạo thành xu thế phát triển, tiến lên từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến
cao, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, thuật ngữ phát triển được sử dụng khá
rộng rãi với cách hiểu đơn giản là phát triển kinh tế. Sau đó, khái niệm này được bổ
sung thêm về nội hàm và được hiểu một cách toàn diện hơn.
Ngày nay, khái niệm phát triển được sử dụng để chỉ cả 3 mục tiêu cơ bản của
nhân loại: Phát triển con người toàn diện; bảo vệ mơi trường; tạo hịa bình và ổn
định chính trị.
Phát triển là một q trình nội tại, là bước chuyển hóa từ thấp đến cao, trong
cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm năng những khuynh hướng dẫn đến cái cao,
còn cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát triển là q trình tạo ra sự hồn thiện của
cả tự nhiên và xã hội. Phát triển có thể là một q trình hiện thực nhưng cũng có thể
là một tiềm năng của sự vật hiện tượng.
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Phát triển nguồn nhân lực là hoạt động quản lý nhằm làm cho nguồn nhân
lực biến đổi theo hướng tiến bộ về số lượng, cơ cấu và đặc biệt là chất lượng để
nguồn nhân lực đó đáp ứng được các yêu cầu và nhiệm vụ được giao [18].



23
Theo quan điểm trên, quản lý phát triển đội ngũ GV không phải bắt đầu từ
đào tạo mới, mà kể từ lúc kế hoạch hóa nguồn nhân lực, khai thác và tạo nguồn, bồi
dưỡng thường xuyên, sử dụng và bổ nhiệm, miễn nhiệm cho đến đào tạo lại và phát
triển trong chính thực tiễn giảng dạy của GV theo những yêu cầu ngày càng mới
của nghề nghiệp. Như vậy phát triển đội ngũ GV bao gồm các vấn đề: tăng trưởng
về quy mô, số lượng, sự biến đổi về cơ cấu, nâng cao về chất lượng, sự thích nghi
với các thành tố trong hệ thống giáo dục.
Phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp trong các trường phổ thông là tổng
thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao chất lượng cho đội ngũ đó nhằm đạt được mục đích đủ số lượng theo tỷ lệ quy
định, phù hợp về cơ cấu, đạt các tiêu chuẩn, tiêu chí trong Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT.
1.2.4. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trường tư thục theo chuẩn
nghề nghiệp
Phát triển ĐNGV tiểu học có thể xem như một q trình liên tục nhằm hồn
thiện hay thay đổi thực trạng hiện tại của đội ngũ, làm cho ĐNGV tiểu học không
ngừng phát triển về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu dạy học trong xu hướng hội nhập,
tiếp cận trình độ của các nước trên thế giới. Phát triển ĐNGV tiểu học được xem
như một q trình tích cực mang tính hợp tác cao, trong đó người giáo viên tự phát
triển sẽ đóng một vai trị quan trọng trong sự trưởng thành về nghề nghiệp cũng như
nhân cách bản thân giáo viên.
Quản lý phát triển ĐNGV tiểu học trường tư thục là quá trình tiến hành các
giải pháp quản lý nhằm xây dựng ĐNGV tiểu học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, loại hình, vững về trình độ, tận tụy với nghề... đáp ứng mục tiêu dạy học. Đây
cũng là quá trình làm cho ĐNGV tiểu học biết đoàn kết và đủ điều kiện để sáng tạo
trong việc thực hiện tốt nhất mục tiêu của nhà trường, tìm thấy lợi ích của mình
trong đó, giúp họ thấy được sự phát triển của cá nhân gắn bó mật thiết với sự phát

triển của nhà trường.
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trường tư thục theo chuẩn nghề
nghiệp là tổng thể các tác động quản lý giáo dục, trong đó có các biện pháp quản lý,


24
nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên nhằm đạt được mục
đích đủ số lượng, phù hợp về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có đủ phẩm
chất và năng lực chun mơn cũng như nghiệp vụ nghề nghiệp theo quy định chuẩn
nghề nghiệp giáo viên hiện hành của Bộ GD&ĐT và đáp ứng u cầu của vị chí
cơng tác.
1.3. Đổi mới giáo dục và yêu cầu đặt ra đối với phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học trường tư thục theo chuẩn nghề nghiệp
1.3.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục
Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách
thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thốt khỏi tình
trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình.
Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng
nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, mơi trường văn hố cịn
tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững.
Cũng trong khoảng thời gian trước và sau khi nước ta tiến hành đổi mới, thế giới
chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại
cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối
với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác,
những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài ngun, ô nhiễm môi trường, mất
cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách
thức có tính tồn cầu. Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không
ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các
thế hệ tương lai nền tảng văn hố vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi

biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp
thiết và xu thế mang tính tồn cầu. Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khố XI) đã thơng qua Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số


25
88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thơng, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày
27/3/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Mục tiêu đổi
mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện
về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định
hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức
sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí,
thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh” [33].
Thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội và quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thơng 2018 được xây dựng theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện
giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích
cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hồn chỉnh các tri
thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có
những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người cơng dân có trách
nhiệm, người lao động có văn hố, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của
cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại tồn cầu
hố và cách mạng cơng nghiệp mới.
Định hướng chung của chương trình là hướng đến phát triển phẩm chất, năng

lực của học sinh. Theo đó, học sinh cần tích cực, chủ động tham gia các hoạt động
học tập; được tìm tịi, khám phá; được làm việc độc lập, hợp tác, trao đổi theo nhóm
hay lớp, trong đó các em được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập
và trải nghiệm thực tế. Tăng cường “tương tác” (giữa: học sinh - giáo viên; học sinh
- học sinh; học sinh - thiết bị dạy học; học sinh - môi trường nơi các em sinh
sống; ...). Các em được tạo cơ hội bộc lộ, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ
năng đã tích lũy được để phát triển. Dạy học hướng tới đáp ứng nhu cầu phát triển
của từng cá nhân học sinh được chú trọng. Điều đó đặt ra những yêu cầu mới về vai


×