Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

nguyên lý tài chính ngân hàng tiểu luận cuối kỳ sinh viên Đại học Kinh tế TP. HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.89 KB, 13 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

----------

BÀI THI KTHP
MƠN NGUN LÝ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI: Tình huống I
Sinh viên thực hiện

: Lương Thị Châu Giang

STT theo DS lớp

: 14

MSSV

: 31191026748

Lớp-Khóa

: TG001- K45

Chuyên ngành

: Thẩm định giá

Mã lớp học phần

: (20C1PUF50402901)



Giảng viên hướng dẫn

: ThS Trương Minh Tuấn


Mục lục

Phần 1: Khảo sát (1 điểm) ................................................................................................. 1
Phần 2: Lý thuyết (3 điểm) ................................................................................................ 4
Phần 3: Vận dụng tính tốn (3 điểm)................................................................................. 6
Phần 4: Xử lý tình huống (3 điểm) ..................................................................................... 9
Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................................... 11


Phần 1: Khảo sát
1.1.

Trình bày tóm tắt nội dung mơn học (Nguyên lý tài chính ngân hàng).

1.2.

Theo bạn, trong các nội dung đã học trong học phần này, bạn cảm thấy
thích nhất nội dung nào? Vì sao?

Trả lời
Câu 1.1: Trình bày tóm tắt nội dung mơn học Ngun lý Tài chính-Ngân
hàng:
Ngun lý Tài chính ngân hàng là bộ mơn giúp cho sinh viên mới vào ngành
cũng như những người muốn tìm hiểu về bộ mơn này hiểu biết về cách thức hoạt

động của thị trường tài chính, của các trung gian tài chính và vai trị của tiền trong
nền kinh tế ở các thời điểm.....
- Cách thức hoạt động của thị trường tài chính, trước hết là thị trường trái phiếu
và thị trường cổ phiếu.
+ Thị trường trái phiếu: là các chứng chỉ nợ hứa hẹn đem lại những khoản
thanh toán định kỳ trong một khoảng thời gian nhất định, nó cho phép các cơng
ty, các doanh nghiệp hoặc chính phủ vay nợ để nâng cao ngân sách phục vụ cho
các hoạt động của họ trong hiện tại. Trái phiếu ln đi kèm với lãi suất (chi phí
đi vay). Với những loại trái phiếu có rủi ro cao sẽ đi kèm với lãi suất cao, và
ngược lại.
+ Thị trường cổ phiếu: là phần sở hữu của người nắm giữ nó trong cơng ty
đã phát hành cổ phần. Ngồi việc bán ra trái phiếu và trả lãi theo định kì cho các
chủ nợ, các cơng ty có thể lựa chọn phát hành cổ phiếu cho khách hàng để nâng
ngân sách, phục vụ cho các hoạt động của công ty. Thị trường cổ phiếu là nơi mọi
người nhanh chóng trở nên giàu có trong một khoảng thời gian nếu cơng ty mà
họ mua cổ phiếu làm ăn phát đạt, và cũng có thể nhanh chóng rơi vào cạm bẫy
của sự nghèo khổ khi mua phải cổ phiếu của công ty đang trên đà sa sút. Mức giá
của những cổ phiếu này phụ thuộc vào các hoạt động kinh doanh mạnh hay yếu
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động tốt thì giá của nó sẽ cao, và thu
hút một lượng lớn người thu mua cổ phiếu của cơng ty đó. Cịn nếu ngược lại, giá
thấp đi kèm với đó là doanh nghiệp mới còn non trẻ tham gia thị trường cổ phiếu,
hay những doanh nghiệp nhỏ lẻ, tình hình kinh doanh nằm ở mức thấp.
- Cách thức hoạt động của các trung gian tài chính: đóng vai trị quan trọng trong
việc đảm bảo sự vận hành xuyên suốt và trôi chảy của cả thị trường tài chính. Nó
chịu trách nhiệm vận chuyển vốn của những người tiết kiệm đến tay những người
cần vay nợ dưới sự điều hành của chính phủ.

1



+ Ngân hàng: đây là định chế tài chính chuyên về nhận tiền gửi và cho vay,
điều tiết tiết kiệm và đầu tư một cách có hiệu quả. Là dạng trung gian tài chính
dễ tiếp cận nhất đối với mọi người, khi nó có mặt rộng khắp trên thế giới, ở Việt
Nam cũng có rất nhiều các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nhà nước và tư nhân
trải dài trên cả nước.
+ Các định chế khác như công ty bảo hiểm, cơng ty tài chính, quỹ hưu trí,
và các quỹ đầu tư ngày càng phát triển trong thời gian gần đây, chúng làm quy
mô hoạt động của ngân hàng thu hẹp lại vì mọi người có nhiều sự lựa chọn hơn.
- Vai trò của tiền trong nền kinh tế: tiền gắn với những thay đổi trong kinh tế, tác
động mạnh mẽ tới tất cả mọi người vì ai cũng sử dụng tiền để tiêu dùng và nó
cũng có ý nghĩa quan trọng đối với sự lành mạnh của kinh tế.
+ Tiền tệ - chu kỳ kinh doanh: Tiền tệ đóng vai trò rất quan trọng trong
việc tạo ra chu kỳ kinh doanh.
+ Tiền tệ - lạm phát: Khi mức giá chung tăng cao trong một thời gian dài,
nó làm ảnh hưởng tới tất cả các cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ. Đồng tiền
dần mất đi giá trị của nó, đấy là lúc lạm phát xảy ra. Được coi là vấn đề nghiêm
trọng cần được xử lý, là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu kinh
tế.
+ Tiền tệ - lãi suất: Tiền cũng đóng vai trị quan trọng trong việc tăng giảm
của lãi suất. Ví dụ như tốc độ tăng tiền vào những năm 1960 và 1970 tăng lên, nó
cũng kéo theo lãi suất của trái phiếu dài hạn tăng lên. Tuy nhiên với hiện tại, quan
hệ giữa tiền tệ và lãi suất trở nên không rõ ràng nhưng tốc độ tăng trưởng của tiền
vẫn là yếu tố quan trọng quyết định đến lãi suất.
- Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ: liên quan đến việc chi tiêu và đánh
thuế cá nhân cũng như tập thể của chính phủ.
+ Thâm hụt ngân sách: là khi chính phủ chi tiêu vượt quá nguồn thu từ thuế
trong một chu kỳ nhất định. Chính phủ phải tài trợ cho việc thâm hụt bằng cách
vay nợ. Thâm hụt ngân sách có thể dẫn đến tốc độ tăng tiền, tỷ lệ lạm phát và lãi
suất cao hơn nhiều so với bình thường khơng thâm hụt. Gây khó khăn cho việc
tiết kiệm và đầu tư của mọi người.

+ Thặng dư ngân sách: khi nguồn thu từ việc đánh thuế đối với cá nhân và
tập thể vượt quá mức chi tiêu ngân sách cho việc đất nước, chúng ta sẽ có thặng
dư ngân sách, dẫn tới gánh nặng nợ vay của chính phủ được giảm nhẹ hơn so với
thâm hụt rất nhiều.
- Thị trường ngoại hối: là nơi chuyển đổi đồng tiền của một nước này thành đồng
tiền của nước khác phục vụ cho việc đầu tư ra nước ngồi. Nói chính xác hơn là
nơi xác định tỷ giá hối đối.
Câu 1.2:
Trong các nội dung đã học trong học phần này, nội dung gây ấn tượng nhất
đó chính là cách thức hoạt động của ngân hàng. Vì nó đóng một vai trị hết sức
to lớn trong thị trường tài chính. Vốn của ngân hàng chủ yếu là từ tiền gửi tiết
kiệm của khách hàng với lãi suất cố định và phát hành các loại giấy nợ như
2


chứng chỉ tiền gửi. Sau đó họ sử dụng nguồn vốn này để cho người khác vay
hoặc mua các tài sản như chứng khoán. Nguồn thu về của ngân hàng chủ yếu
bằng cách tính lãi suất cho các chứng khốn và tính lãi suất các khoản cho vay
cao hơn so với các khoản nợ của họ. Để có thể hoạt động hiệu quả, các ngân
hàng phải có sự điều tiết ổn định, mục tiêu cân bằng sao cho khách hàng gửi tiết
kiệm vừa lịng, vừa có mức lãi suất đối với người vay hợp lý, phân phối khoản
tiết kiệm để cho vay và dự trữ vừa đủ để trả lại cho người tiết kiệm. Việc phát
hành giấy nợ và mua các sản phẩm như chứng khoán cũng phải cân nhắc đúng
đắn. Nếu bước sai, cả ngân hàng lớn có thể gây nên những cú sốc, thiệt hại lớn
và có thể phá sản, ngồi ra cịn gây hại cho nền kinh tế nước nhà. Vì thế ngồi
việc điều tiết của các cơ quan trong ngân hàng, ngân hàng còn chịu sự quản lý
của nhà nước.

3



Phần 2: Lý thuyết
2.1. Bạn hãy trình bày cơ cấu hệ thống tài chính? Mối quan hệ giữa các bộ phận
trong hệ thống tài chính?
2.2. Hai DN A và B đến NHTM X làm hồ sơ vay vốn, sau khi thẩm định NHTMX
đồng ý cho vay nhưng yêu cầu DN A trả lãi suất 11%năm, trong khi lại yêu
cầu DN B trả lãi suất 13% năm. Bạn hãy phân tích các cơ sở của sự khác biệt
này (có thể) là gì?
2.3. Một ngân hàng thương mại có cấu trúc tài sản và nguồn vốn như sau: Tài sản
nhạy cảm với lãi suất chiếm tỷ trọng 20%, tài sản có lãi suất cố định 80%;
Các khoản nợ nhạy cảm với lãi suất 50%, nợ lãi suất có định 50%. Khi lãi
suất thị trường có xu hướng tăng thì:
a. Có ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của ngân hàng? Giải thích
b. Ngân hàng sẽ điều chỉnh cấu trúc tài sản và nguồn vốn như thế nào?

Trả lời
Câu 2.1:
Thị trường tài chính có chức năng cơ bản là tạo ra các kênh dẫn vốn từ hộ gia
đình, doanh nghiệp hay các cơ quan chính phủ muốn tiết kiệm một phần vốn dôi
ra do thu nhập nhiều hơn chi tiêu cần thiết đến tay những hộ gia đình, doanh
nghiệp hay cơ quan tổ chức chính phủ thiếu vốn vì chi tiêu nhiều hơn thu nhập.
+ Tài trợ trực tiếp thông qua thị trường tài chính: người tiết kiệm (hộ gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ, người nước ngồi có khoản vốn dơi ra và muốn cho
vay) đóng vai trị người cho vay – cung vốn trong trò chơi. Những người đi vay,
ở đây thường là doanh nghiệp và chính phủ, họ sẽ trực tiếp vay vốn từ người cho
vay bằng cách bán chứng khoản (cơng cụ tài chính) cho người muốn tiết kiệm.
Đó là tài sản của người mua, và là khoản nợ của cá doanh nghiệp đã bán cổ phiếu
ra thị trường.
+ Tài trợ gián tiếp thông qua các trung gian tài chính: đối với những người tiết
kiệm nhỏ lẻ có số tiền ít hơn hay những nhà kinh tế khơng thích rủi ro, thì việc

tài trợ vốn vay thơng qua trung gian tài chính sẽ là lựa chọn tốt nhất cho số tiền
rảnh rỗi của họ. Người tiết kiệm sẽ đưa tiền của họ vào những trung gian tài chính
như ngân hàng, cơng ty bảo hiểm, quỹ hưu trí, quỹ tài chính... Tại đây họ sẽ nhận
được giá trị lợi nhuận tương ứng và được chắc chắn rằng sẽ có lợi nhuận, khơng
mang tính rủi ro q nhiều. Các trung gian tài chính sẽ điều tiết nguồn cung vốn
vay của họ, có thể đưa trực tiếp tới tay người muốn vay với lãi suất cao hơn để
thu lợi nhuận, hoặc đưa số vốn kia tham gia vào thị trường tài chính. Hai lựa chọn
4


trên đều sẽ đưa tới tay người muốn đi vay, tuy nhiên những cá nhân nhỏ lẻ thường
sẽ chọn vay vốn ngân hàng và các trung gian tài chính khác vì họ khơng đủ điều
kiện để đăng kí phát hành cổ phiếu trên thị trường tài chính.
Hệ thống tài chính gồm 7 bộ phận như: tài chính cơng; tài chính doanh nghiệp;
tài chính hộ gia đình, cá nhân; tài chính các tổ chức xã hội; tài chính quốc tế; thị
trường tài chính và các trung gian tài chính – chúng có quan hệ mật thiết, gắn kết
với nhau, cùng hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính.
Câu 2.2.
Vì mức độ rủi ro của khoản vay sẽ quyết định mức lãi suất cho vay ở từng
ngân hàng.
1. NHTM X yêu cầu doanh nghiệp A trả lãi suất 11%/năm, thấp hơn so với
doanh nghiệp B. Có thể mức độ rủi ro khi cho vay của doanh nghiệp A
thấp hơn doanh nghiệp B, có khả năng chi trả cao hơn trong thời gian dài
so với doanh nghiệp B vì thế doanh nghiệp A chỉ cần trả mức lãi suất là
11%/ năm
2. NHTM X đồng ý cho doanh nghiệp B vay vốn, nhưng sau khi thẩm định
thì yêu cầu doanh nghiệp B trả mức lãi cao hơn so với doanh nghiệp A, cụ
thể doanh nghiệp B phải trả mức lãi suất 13%/năm cho ngân hàng, cao hơn
doanh nghiệp A 2%. Lý giải sự khác biệt trên, có thể doanh nghiệp B có
mức độ rủi ro cao hơn và khả năng chi trả lãi suất thấp hơn so với doanh

nghiệp A vì thế mới có mức lãi suất cao hơn trên.
Câu 2.3.
a) Khi lãi suất tăng thì lợi nhuận của ngân hàng thương mại giảm vì ngân hàng
thương mại có nhiều khoản nợ nhạy cảm với lãi suất hơn tài sản nhạy cảm với lãi
suất.
Gọi X là tổng tài sản.
Giả sử bình quân lãi suất tăng ∆=a%
Thu nhập từ tài sản tăng 0.2X x a% = 0.002Xa
Số tiền thanh toán cho các khoản nợ tăng 0.5X x a% = 0.005Xa
=> Lợi nhuận ngân hàng thương mại giảm 0.003Xa (vì tài sản có lãi suất cố định
và nợ lãi suất cố định khơng thay đổi dù lãi suất thị trường có xu hướng tăng).
b) Vì ngân hàng có tài sản nhạy cảm với lãi suất nhỏ hơn các khoản nợ nhạy cảm
với lãi suất nên khe hở nhạy cảm lãi suất âm, vì thế ngân hàng sẽ điều chỉnh cấu
trúc tài sản và nguồn vốn khi lãi suất tăng như:
+Bán có khoản vay với giá lớn hơn số tiền cho vay ban đầu.
+Tăng kì hạn của các khoản vay hoặc giảm kì hạn của tài sản.
+Giảm các khoản nợ nhạy cảm với lãi suất hoặc tăng tài sản nhạy cảm với lãi
suất.
+Hoặc khơng làm gì vì lãi suất có thể ổn định hoặc giảm.
5


Phần 3: Vận dụng tính tốn
3.1. NHTM cho vay 37.900.000 đ, lãi suất cho vay 10%/ năm, thời hạn cho vay
5 năm. Người đi vay phải trả cho NH 1 khoản tiền bằng nhau vào cuối mỗi
năm.
a. Tính số tiền mà người đi vay phải thanh tốn hàng năm.
b. Tính số tiền nợ gốc mà người đi vay phải trả hàng năm theo phương
pháp tính lãi dựa trên dư nợ cịn lại.
3.2. Mơ hình tăng trưởng Gordon là một cơng cụ hữu ích để tính giá của một cổ

phiếu. Áp dụng mơ hình Gordon để trả lời hai vấn đề sau:
a. Nếu Vinamilk hiện đang trả cổ tức hàng năm là 4.000 VNĐ cho mỗi cổ
phiếu, cổ tức của công ty dự kiến sẽ tăng với tốc độ 7% mỗi năm và tỷ suất
sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư là 10%, hãy tính giá mỗi cổ phiếu cho cổ
phiếu của Vinamilk. Nếu giá thị trường của VNM hiện là 160.000, bạn có
đầu tư vào Vinamilk với tỷ suất sinh lợi yêu cầu là 10%?
b. Vào tháng 3 năm 2019, giá cổ phiếu của FLC là 150 000 VND mỗi cổ
phiếu. Vào thời điểm đó, FLC đang trả cổ tức hàng năm là 2000 VND cho
mỗi cổ phiếu. Nếu tỷ suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư là 10%, thì mức
tăng trưởng cổ tức của FLC phải như thế nào?
3.3. Tỷ giá các ngoại tệ của VietcomBank ngày 12.11.2020 (theo VND)
Ngoại tệ
Tên ngoại tệ

Mua
Mã NT

Tiền mặt

Bán

Chuyển khoản

AUSTRALIAN DOLLAR

AUD

16,453.12

16,619.31


17,140.26

EURO

EUR

26,613.74

26,882.56

27,971.07

SINGAPORE DOLLAR

SGD

16,750.16

16,919.35

17,449.71

THAILAND BAHT

THB

677.17

752.41


780.66

US DOLLAR

USD

23,060.00

23,090.00

23,270.00

Một DN xuất khẩu nhận được 1,000,000 USD nhưng lại có nhu cầu thanh tốn
các khoản nợ 700,000 SGD và AAA,000 EUR.
a. Bạn hãy tính số USD cịn lại sau khi DN thanh tốn các khoản nợ.
b. Với số USD cịn lại, DN xuất khẩu có thể đổi được bao nhiêu VND.
Ghi chú:
• Các giao dịch đếu bằng tiền mặt
• AAA là số thứ tự của sinh viên theo sanh sách lớp.
o Ví dụ STT 01 => AAA = 1 => Số EUR cần thanh toán là 1,000 EUR
o Ví dụ STT 105 => AAA = 105 => Số EUR cần thanh toán là 105,000
6


EUR

Trả lời
Câu 3.1- Trả lời:
a)


PV = C x

37.900.000 = C x


C

= 9.997.925 đ

b)
Kỳ
Dư nợ đầu
thanh kỳ
toán
1
37.900.000

Lãi thanh
toán
hang năm
3.790.000

Nợ gốc
thanh toán
hàng năm
6.207.925

Dư nợ cuối Khoản tiền
kỳ

trả
hàng năm
31.692.075 9.997.925

2

31.692.075 3.169.208

6.828.717

24.863.359 9.997.925

3

24.863.359 2.486.336

7.511.589

1.735.1770 9.997.925

4

17.351.770 1.735.177

8.262.748

9.089.022

9.997.925


5

9.089.022

908.902

9.089.022

0

9.997.925

12.089.623

37.900.000

Tổng
cộng
Câu 3.2-Trả lời:

a)

Giá mỗi cổ phiếu cho cổ phiếu Vinamilk:
Ta có: P =

P=

= 142666.67 VNĐ

7



➢ Nếu giá thị trường của Vinamilk hiện là 160.000 với tỉ suất lợi yêu cầu
là 10% thì chúng ta khơng nên đầu tư vào bởi vì giá cổ phiếu được định
giá cao hơn so với thực tế.

b)

Ta có:

P=

150.000 =2.000
x = 8.55%
Vậy mức tăng trưởng cổ phiếu là 8,55%
Câu 3.3-Trả lời:
a)
STT trong danh sách lớp là 14

số EUR cần thanh toán nợ là 14.000 EUR
b)
USD -> VNĐ (tỷ giá bán)
VNĐ -> SGD (tỷ giá mua)
VNĐ -> EUR (tỷ giá mua)
700.000 SGD = 11.725.112.000 VNĐ = 503.873 USD
14.000 EUR = 372.592.360 VNĐ = 16.012 USD
= 591.884 USD
Số USD còn lại sau khi doanh nghiệp thanh toán hết khoản nợ là:
1.000.000 – 591.884 = 480.116 USD
c) Với số USD còn lại doanh nghiệp có thể đổi được

480.116 USD = 11.172.229.932 VNĐ

8


Phần 4: Xử lý tình huống
Tình huống 1:
Dựa vào nội dung bài viết: " Cổ phiếu Facebook, Twitter giảm mạnh do chiến
dịch tẩy chay quảng cáo theo đường link: />4.1. Dựa vào các đặc điểm và cơ chế vận hành thị trường (giả thuyết thị trường
hiệu quả và lý thuyết tài chính hành vi) được thảo luận trong chủ đề thuyết
trình số 1, bạn hãy giải thích sự thay đổi của giá cổ phiếu Facebook và Twitter
(có trích dẫn minh chứng cụ thể từ nội dung bài báo).
4.2. Bạn hãy trình bày và bình luận các biện pháp để nhà đầu tư đang nắm giữ 2
mã cổ phiếu này có thể tìm kiếm lợi nhuận từ sự kiện này.

Tình huống 2:
Dựa theo bài viết: “Chứng khoán Việt và dư âm bầu cử Mỹ” theo đường link:
/>4.1. Dựa vào các hệ quả của tình trạng thơng tin bất cân xứng theo lý thuyết thông
tin bất cân xứng được thảo luận trong chủ đề thuyết trình số 2, bạn hãy giải
thích tại sao thanh khoản thị trường lại sụt giảm mạnh trong tháng 11.2020
(có trích dẫn minh chứng cụ thể từ nội dung bài báo).
4.2. Bạn hãy trình bày và bình luận các biện pháp có thể áp dụng để ứng phó với
tình trạng thơng tin bất cân xứng trong tình huống này.

Trả lời
Tình huống 1:
Trả lời:
Chiến dịch tẩy chay quảng cáo “Stop hate for profit” được bắt đầu diễn ra vào
ngày 17/6 bởi một nhóm các tổ chức nhân quyền ở Mỹ kêu gọi các doanh nghiệp
trên toàn thế giới dừng các nội dung gây thù hận và ngưng quảng cáo trên các

diễnn đàn công nghệ lớn của thế giới, mà người ảnh hưởng trực tiếp của phong
trào này là các ông lớn như Facebook và Twitter. Sự việc thực chất đã được
thúc đẩy từ cách đây khá lâu, tuy nhiên khơng có bất kỳ động thái của các ơng
lớn cơng nghệ rằng họ sẽ giảm thiểu các bài viết thúc đẩy sự thù hận, cố chấp,
tình trạng phân biệt chủng tộc và kích động bạo lực... Và đến sự kiện một người
đàn ông da đen tên George Floyd bị cảnh sát da trắng ghì cổ cho đến lúc chết đã
làm mọi thứ bùng nổ, chiến dịch “Stop hate for profit” cũng nổ ra, cùng với đó
là sự ủng hộ của mọi người đến từ khắp nơi trên thế giới. Khiến cho cổ phiếu
của hai ông lớn Facebook và Twitter mất giá trên thị trường chứng khoán.
Câu 4.1.
9


Thị trường hiệu quả phản ánh mọi thông tin đã biết trên giá của nó. Theo lý thuyết
thị trường hiệu quả giải thích rằng sở dĩ hiện tượng này xảy ra do những thơng tin
mới ngay tức thì được phản ánh vào trong giá đồng thời những thông tin này có tính
khơng dự đốn được nên diễn biến của giá cả cũng vậy. Tin tức được đưa ra rằng
nhiều hãng hàng tham gia vào chiến dịch tẩy chay quảng cáo sau khi sự việc người
đàn ông George Floyd bị cảnh sát da trắng ghì cổ chết, đặc biệt là tập đoàn hàng tiêu
dùng Unilever quyết định ngừng quảng cáo trên Facebook và Twitter. Quyết định này
của Unilever làm cho hai ông lớn mạng xã hội này lao đao.
Cụ thể, theo báo Đầu Tư:
“Ngày 27/6, cổ phiếu của Facebook đã giảm tới 8,3% sau khi tập đoàn hàng tiêu dùng
Unilever quyết định tham gia vào chiến dịch tẩy chay quảng cáo trên nền tảng này,
với lý do hãng đã không hành động mạnh tay nhằm chống lại các phát ngôn thù ghét
trên mạng xã hội.
Cổ phiếu của Twitter cũng chịu chung số phận, giảm tới 7,4% khi Unilever thông
báo dừng quảng cáo trên hai nền tảng này đến cuối năm nay.”

( 2020)

Theo lý thuyết tài chính hành vi, sở dĩ giá cổ phiếu của Facebook và Twitter
giảm vì những nhãn hàng lớn đã ra quyết định chấm dứt quảng cáo trên hai mạng
xã hội này. Nhận quảng cáo để thu lại doanh thu, khi nguồn doanh thu bị thụt
xuống bất ngờ thì kéo theo những hệ quả như giá cổ phiếu giảm, dân chúng bán
cổ phiếu của mình ra vì khơng cịn tin tưởng q nhiều vào hai ơng lớn mạng xã
hội này.

Câu 4.2.
Vì cổ phiếu của Facebook và Twitter là cổ phiếu của hai ơng lớn thuộc ngành
cơng nghệ, có tiềm năng lớn, họ sẽ ln có cách nào đó để vượt qua những biến
động không mong muốn trong một khoảng thời gian ngắn. Vì vậy trong thời
gian cổ phiếu giảm, người nắm giư cổ phiếu của các ông lớn này không nên bán
chúng ra xả lỗ mà nên mua thêm cổ phiếu và ngồi chờ chúng lên giá

10


Danh mục tài liệu tham khảo
( 2020)

11



×