Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

QUẢN LÝ KINH TẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.29 KB, 24 trang )

MBTH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG
K72. A144 (2021 – 2022)
TÊN MƠN HỌC:
QUẢN LÝ KINH TẾ
TÊN BÀI THU HOẠCH:
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG Ở VIỆT NAM VÀ THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số

Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................... 2
1. Cơ sở lý luận về tài chính cơng và quản lý tài chính cơng ................................. 2
1.1. Khái qt về tài chính cơng .......................................................................... 2
1.2. Khái qt về quản lý tài chính cơng ............................................................. 7
2. Quản lý tài chính cơng ở Việt Nam - thành tựu, hạn chế và đổi mới ............... 11


2.1. Những thành tựu chủ yếu trong quản lý tài chính cơng ở Việt Nam .......... 11
2.2. Những hạn chế, yếu kém trong quản lý tài chính cơng ở Việt Nam .......... 11
2.3. Mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đổi mới quản lý tài
chính công ở Việt Nam ...................................................................................... 13
3. Công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai ... 17
3.1. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Định Quán, tỉnh
Đồng Nai ............................................................................................................ 17
3.2. Nhiệm vụ và giải pháp quản lý ngân sách nhà nước tại địa phương .......... 19
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 22


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng khẳng định: “Trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, giữa Nhà nước, thị trường và xã hội có quan hệ chặt
chẽ. Nhà nước xây dựng và hồn thiện thể chế, bảo vệ quyền tài sản, quyền kinh
doanh, giữ ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn của nền kinh tế; tạo môi trường
thuận lợi, công khai, minh bạch cho các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và thị trường
hoạt động; điều tiết, định hướng, thúc đẩy kinh tế phát triển, gắn phát triển kinh tế
với phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, đời sống nhân dân, bảo vệ môi
trường, bảo đảm quốc phịng, an ninh”. Có thể khái qt thành 5 chức năng quản lý
nhà nước về kinh tế ở nước ta hiện nay như sau: tạo lập môi trường; định hướng,
hướng dẫn; tổ chức; điều tiết; kiểm tra và xử lý các vi phạm.
Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã chỉ rõ: “Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng
pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các tiêu chuẩn, định
mức và lực lượng kinh tế nhà nước phù hợp với yêu cầu và quy luật của kinh tế thị
trường”.
Tài chính cơng là một trong ba trụ cột của hệ thống quản trị quốc gia, đóng vai

trị quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng và phát triển thơng qua cung cấp các hàng
hóa công cộng, khắc phục các khiếm khuyết của thị trường, khuyến khích tiết kiệm
đầu tư, nâng cao đời sống và giảm bất cơng bằng xã hội. Chính sách tài chính cơng
nói chung, hay chính sách thu - chi ngân sách nhà nước, cũng như cơ chế quản lý nói
riêng ln là mối quan tâm trong nghiên cứu cải cách kinh tế ở hầu hết các quốc gia,
trong đó có Việt Nam. Những kết quả bước đầu của cải cách tài chính cơng ở Việt
Nam thời gian gần đây đang đặt ra yêu cầu cần phải tiếp tục cải cách mạnh mẽ hơn
nữa. Một nền tài chính cơng lành mạnh sẽ bảo đảm an tồn tài chính quốc gia cũng
như khai thác và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Ngân sách nhà nước từ
Trung ương đến địa phương; các quỹ tài chính ngồi ngân sách nhà nước; tài chính
của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước; các hoạt động tín
dụng nhà nước...là nội dung của tài chính cơng. Trong đó, ngân sách nhà nước là bộ
phận quan trọng nhất của tài chính công, là công cụ đặc biệt quan trọng trong việc
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, xã hội.
Qua nghiên cứu giáo trình mơn học và được tiếp thu kiến thức từ giảng viên
tại học viện; đồng thời, nghiên cứu, tham khảo các tài liệu; em chọn chủ đề “Quản
lý tài chính cơng ở Việt Nam và thực trạng cơng tác quản lý ngân sách nhà nước
tại huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai” để làm bài thu hoạch.


2

PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về tài chính cơng và quản lý tài chính cơng
1.1. Khái qt về tài chính cơng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của tài chính cơng
Tài chính cơng là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến
hành, phản ánh các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước đối với xã
hội.

Tài chính cơng là một phạm trù kinh tế, gắn với thu nhập và chi tiêu của Nhà
nước. Tài chính cơng vừa là nguồn lực để Nhà nước thực hiện các chức năng vốn có
của mình, vừa là cơng cụ để Nhà nước chi phối, điều chỉnh các hoạt động khác của
xã hội. Do vậy, sự tồn tại và phát triển của tài chính cơng là một tất yếu khách quan
và có tầm quan trọng đặc biệt.
Để phân biệt tài chính cơng với các bộ phận tài chính khác trong nền kinh tế
quốc dân, có thể dựa vào các dấu hiệu sau:
Về sở hữu: Tài chính cơng là loại hình tài chính thuộc sở hữu cơng, sở hữu tồn
dân mà Nhà nước là người đại diện.
Về mục đích hoạt động: Tài chính cơng phục vụ lợi ích cơng, tức là phục vụ
cho các lợi ích chung, lợi ích cơng cộng của tồn xã hội, của quốc gia hoặc của cả
cộng đồng.
Về tính chất hoạt động: Tài chính cơng hoạt động khơng nhằm mục đích thu
lợi nhuận. Tài chính cơng được sử dụng cho các hoạt động thuộc về các chức năng
vốn có của Nhà nước đối với xã hội (chức năng quản lý nhà nước và cung ứng các
dịch vụ công). Việc thực hiện các chức năng này khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Tài chính cơng có các chức năng cơ bản sau:
Chức năng tạo lập quỹ
Chức năng tạo lập quỹ của tài chính cơng là khả năng khách quan của tài chính
cơng mà nhờ đó một bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị được huy động để
hình thành các quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm phục vụ việc thực hiện các chức năng
mà Nhà nước phải đảm nhận.
Chức năng tạo lập quỹ của tài chính cơng gắn liền với quyền lực chính trị của
Nhà nước và được thực hiện thơng qua các hình thức huy động như thu thuế, vay nợ
trong nước, ngồi nước và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.


3

Để đảm bảo sự ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững, trong

việc tạo lập vốn của tài chính cơng, cần xử lý hài hịa mối quan hệ giữa khu vực cơng
và khu vực tư, tính tốn cẩn trọng mức độ và cách thức huy động trên cơ sở nguồn
lực tài chính của tồn xã hội cũng như của từng chủ thể trong nền kinh tế, đảm bảo
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng thời kỳ, giải quyết hài hịa mối quan hệ giữa mục tiêu cơng bằng và
mục tiêu hiệu quả trong quá trình phát triển. Sự hợp lý trong việc huy động nguồn
lực tài chính của nhà nước sẽ góp phần đảm bảo hiệu quả trên cả phương diện huy
động và chi tiêu công, từ đó vừa tác động tích cực đến việc tập trung nguồn lực vào
các quỹ cơng, vừa thúc đẩy q trình tích tụ vốn ở các đơn vị kinh tế cơ sở; vừa thúc
đẩy sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực trong khu vực công, vừa thúc đẩy tăng tiết
kiệm và đầu tư trong khu vực tư.
Chức năng phân bổ nguồn lực
Chức năng phân bổ nguồn lực của tài chính cơng là khả năng khách quan của
tài chính cơng mà nhờ đó các nguồn lực tài chính thuộc quyền chi phối của nhà nước
được tổ chức, sắp xếp, phân phối một cách có chủ đích, theo những tỷ lệ nhất định
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng các nguồn lực đó, góp phần
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững theo chiến lược và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội đã định.
Sự phân bổ nguồn lực tài chính cơng là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát
triển vững chắc và ổn định của nền kinh tế. Tính đúng đắn, hợp lý trong phân bổ các
nguồn lực tài chính cơng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả sử dụng các nguồn lực
tài chính cơng cũng như các nguồn lực khác trong xã hội. Đến lượt mình, điều đó lại
có tác động to lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước
nói chung.
Chức năng phân bổ nguồn lực được đề cập với sự quan tâm nhiều hơn tới khía
cạnh kinh tế của sự phân phối, tức là phải nhằm đạt tới các mục tiêu kinh tế vĩ mô
như ổn định, tăng trưởng và hiệu quả.
Chức năng tái phân phối thu nhập
Chức năng tái phân phối thu nhập của tài chính cơng là khả năng khách quan
của tài chính cơng mà nhờ đó Nhà nước phân phối lại các nguồn lực tài chính trong

xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong phân phối và thụ hưởng kết
quả của sản xuất xã hội.


4

Trong điều kiện kinh tế thị trường, do sự khác biệt về các yếu tố sản xuất cũng
như năng lực, điều kiện, hoàn cảnh... nên thu nhập của các chủ thể kinh tế có sự chênh
lệch. Khi sự chênh lệch thu nhập giữa các chủ thể vượt quá một giới hạn nào đó sẽ
dẫn đến sự bất cơng bằng xã hội, gây bất lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội
nói chung. Do vậy, Nhà nước phải kiểm soát sự chênh lệch này ở mức độ và phạm vi
chấp nhận được tương ứng với từng giai đoạn cụ thể. Để thực hiện điều đó, Nhà nước
sử dụng tài chính cơng để điều chỉnh lại thu nhập mà các chủ thể trong xã hội đang
nắm giữ. Sự điều chỉnh được thực hiện theo hai hướng, bao gồm: Điều tiết bớt thu
nhập cao và hỗ trợ thu nhập thấp.
Chức năng tái phân phối thu nhập được đề cập với sự quan tâm nhiều hơn tới
khía cạnh xã hội của sự phân phối. Tuy nhiên, khi thực hiện chức năng này, cần nhận
thức và xử lý hài hòa mối quan hệ giữa mục tiêu công bằng và mục tiêu hiệu quả của
kinh tế vĩ mô. Bởi lẽ, trong nhiều trường hợp, sự tái phân phối để đạt mục tiêu công
bằng lại gây tổn hại tới mục tiêu hiệu quả. Do vậy, sự tính tốn cẩn trọng trong chính
sách tái phân phối thu nhập để có thể đạt tới mục tiêu cơng bằng trên cơ sở đảm bảo
tính hiệu quả kinh tế của sự phân phối và ít gây ảnh hưởng tiêu cực nhất đến mục tiêu
hiệu quả ln có tầm quan trọng đặc biệt.
Chức năng điều chỉnh và kiểm soát
Chức năng điều chỉnh và kiểm sốt của tài chính cơng là khả năng khách quan
của tài chính cơng mà nhờ đó Nhà nước có thể thực hiện việc điều chỉnh lại q trình
phân phối các nguồn lực tài chính và xem xét lại tính đúng đắn, tính hợp lý của các
q trình phân phối đó trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
Để nền kinh tế, xã hội vận động theo quỹ đạo và đạt được mục tiêu đã định, việc
điều chỉnh và kiểm soát hoạt động của các chủ thể kinh tế - xã hội là một tất yếu

khách quan. Tài chính cơng là cơng cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện việc điều
chỉnh và kiểm sốt đó.
Thơng qua việc điều chỉnh và kiểm sốt q trình phân bổ các nguồn lực tài
chính thuộc quyền chi phối của Nhà nước (điều chỉnh và kiểm sốt q trình tạo lập
và sử dụng các quỹ cơng), tài chính cơng điều chỉnh, kiểm sốt các q trình phân
phối các nguồn lực tài chính của mọi chủ thể trong nền kinh tế, qua đó, tác động đến
q trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Bởi lẽ, việc tạo lập và sử dụng các quỹ
cơng có mối liên hệ chặt chẽ với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
của tất cả các chủ thể khác trong nền kinh tế.


5

Tài chính cơng điều chỉnh, kiểm sốt q trình tạo lập, phân bổ và sử dụng các
nguồn lực tài chính thuộc quyền chi phối của Nhà nước cũng như tính cân đối, hợp
lý của việc phân bổ, tính tiết kiệm, hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực tài chính
đó nhằm đảm bảo cho việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ công được đúng
đắn, hợp lý, đạt kết quả tối ưu nhất theo các mục tiêu, u cầu đã định. Thơng qua
đó, góp phần điều chỉnh hợp lý quá trình phân phối các nguồn lực tài chính, q trình
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế - xã hội khác. Những tác động
này có tác dụng điều chỉnh và kiểm sốt q trình phát triển các lĩnh vực của đời sống
kinh tế, xã hội theo quỹ đạo và mục tiêu đã định.
1.1.2. Các bộ phận cấu thành của tài chính cơng
Tài chính cơng là một hệ thống phức tạp, được hợp thành từ nhiều bộ phận. Các
bộ phận cấu thành này có thể được phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau. Theo đặc
điểm hoạt động, tài chính cơng gồm các bộ phận sau: Ngân sách nhà nước, tín dụng
nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách.
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Điều

4 Luật Ngân sách Nhà nước, số 83/2015/QH13, ngày 25-6-2015).
Ngân sách nhà nước là bộ phận quan trọng nhất của tài chính cơng, là cơng cụ
đặc biệt quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước
được cấu trúc thành hai phần: thu và chi ngân sách. Các khoản thu của ngân sách
nhà nước có thể được huy động từ mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội và dưới
nhiều hình thức khác nhau. Chi ngân sách nhà nước nhằm duy trì sự tồn tại của bộ
máy nhà nước và phục vụ việc thực hiện các chức năng của nhà nước đối với xã hội.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ
và chi khác theo quy định của pháp luật. Đặc trưng cơ bản trong việc tạo lập và sử
dụng ngân sách nhà nước là tính pháp lý cao trong các quan hệ thu, chi gắn liền với
quyền lực chính trị của Nhà nước và mang tính khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu.
Ngân sách nhà nước phải đảm bảo sự cân đối tích cực nhằm đạt hiệu quả cao trong
hoạt động của tài chính cơng hướng tới sự phát triển ổn định, bền vững của nền kinh
tế.
Ngân sách nhà nước là một hệ thống, bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với
hệ thống chính quyền nhà nước các cấp. Ở Việt Nam, ngân sách nhà nước gồm ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của


6

các cấp chính quyền địa phương (Điều 6 Luật Ngân sách Nhà nước, số 83/2015/QH13
ngày 25-6-2015). Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân
cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ
chi của cấp trung ương. Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước
phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp
địa phương (Điều 4, Luật Ngân sách Nhà nước, số 83/2015/QH13, ngày 25-6-2015).
Tín dụng nhà nước là hoạt động đi vay và cho vay của Nhà nước, được sử
dụng để huy động vốn cho ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu cân đối ngân

sách nhà nước và nhu cầu đầu tư phát triển. Thơng qua hình thức tín dụng này, Nhà
nước huy động các nguồn tài chính trong và ngồi nước nhằm đáp ứng nhu cầu của
các cấp chính quyền trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
thuộc thẩm quyền. Việc huy động được thực hiện thông qua việc Nhà nước phát hành
các giấy tờ có giá và vay nợ. Nguồn lực tài chính đã được huy động, được sử dụng
để cho vay và đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo các chính sách, chương trình, dự
án đã được hoạch định. Đặc trưng cơ bản trong tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ qua
hình thức tín dụng nhà nước là tính có hồn trả, có lãi suất, có thời hạn, mang tính
chất tự nguyện và bắt buộc, trong đó tính chất tự nguyện là chủ yếu trong các quan
hệ đi vay và cho vay giữa nhà nước và các chủ thể kinh tế - xã hội khác.
Quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách là quỹ do cơ quan có thẩm quyền
quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước, nguồn thu, nhiệm
vụ chi của quỹ để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật (Điều 4 Luật
Ngân sách Nhà nước, số 83/2015/QH13, ngày 25-6-2015). Theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước hiện hành, các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách khơng
được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động. Trường hợp được ngân sách nhà
nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng
của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được
thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc
lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nước (Điều 8 Luật Ngân sách Nhà nước, số 83/2015/QH13, ngày 25-62015).
Sự hình thành và phát triển các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách là một
tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước đối
với nền kinh tế, xã hội. Các quỹ này được thành lập, quản lý và sử dụng nhằm cung


7

cấp nguồn lực tài chính cho việc xử lý những biến động bất thường trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, hỗ

trợ cho ngân sách nhà nước trong trường hợp khó khăn về nguồn lực tài chính và giúp
chuyển dần nền kinh tế, xã hội sang hoạt động theo cơ chế thị trường.
Việc tổ chức các quỹ tiền tệ của tài chính cơng thành nhiều loại quỹ (Quỹ Phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ Bảo vệ mơi trường, Quỹ
Phịng chống thiên tai, Quỹ Bảo hiểm xã hội, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương...)
với các cơ chế hoạt động khác nhau là phù hợp với yêu cầu phân cấp quản lý kinh tế
- xã hội của nhà nước nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các địa
phương, các ngành, các đơn vị trong quản lý kinh tế - xã hội và thực hiện chun mơn
hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý tài chính cơng, số lượng quỹ và quy
mơ của các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách tùy thuộc vào trình độ, mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của đất nước trong từng giai đoạn
cụ thể.
1.2. Khái qt về quản lý tài chính cơng
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý tài chính cơng
Quản lý tài chính cơng là q trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm
soát các hoạt động thu và chi của Nhà nước nhằm thực hiện có hiệu quả các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trong quản lý tài chính cơng, các chủ thể quản lý sử dụng có chủ đích các
phương pháp quản lý, các cơng cụ quản lý để điều hành các hoạt động thu, chi của
Nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Quản lý tài chính cơng là trách nhiệm của tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà
nước. Hiệu lực và hiệu quả quản lý tài chính cơng vừa phản ánh năng lực quản lý của
bộ máy nhà nước, vừa có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động của các cơ quan trong bộ
máy này, và qua đó, đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước nói
chung.
Quản lý tài chính cơng có mục tiêu tổng qt là tạo ra sự cân đối và hiệu quả
của tài chính công, tạo môi trường thuận lợi cho sự ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của chiến lược phát triển đất nước trong
từng thời kỳ. Để thực hiện mục tiêu tổng qt vừa nêu, quản lý tài chính cơng có các
mục tiêu cụ thể sau:

Thứ nhất, bảo đảm kỷ luật tài khóa tổng thể. Mục tiêu đảm bảo kỷ luật tài khóa
tổng thể địi hỏi Nhà nước phải quản lý các nhu cầu chi tiêu có tính cạnh tranh nhau


8

trong giới hạn nguồn lực tài chính cơng cho phép nhằm đảm bảo tính bền vững của
nợ cơng cũng như góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ.
Mục tiêu đảm bảo kỷ luật tài khóa tổng thể địi hỏi phải xác định được giới hạn
chi tiêu công tổng thể, đồng thời phải duy trì, giữ vững ổn định giới hạn này. Chi tiêu
công tổng thể phải được quyết định trước khi ra quyết định chi tiêu từng phần.
Thứ hai, bảo đảm hiệu quả phân bổ và huy động nguồn lực tài chính. Mục tiêu
này địi hỏi Nhà nước phải xác định được thứ tự ưu tiên trong phân bổ và huy động
nguồn lực tài chính, đảm bảo phù hợp với các chiến lược và kế hoạch quốc gia, của
các bộ ngành và địa phương. Nói cách khác, mục tiêu này địi hỏi Nhà nước phải có
chiến lược phân bổ, huy động nguồn lực tài chính hợp lý.
Thứ ba, bảo đảm hiệu quả hoạt động. Mục tiêu này nhằm đảm bảo cung ứng
được các hàng hóa và dịch vụ cơng với chất lượng mong muốn trong phạm vi ngân
sách cho trước hoặc với chi phí thấp nhất.
1.2.2. Các nguyên tắc quản lý tài chính cơng
Quản lý tài chính cơng được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ. Đây là nguyên tắc hàng
đầu trong quản lý tài chính cơng. Trước hết, ngun tắc này địi hỏi các hoạt động tài
chính cơng phải được thống nhất quản lý theo một quy định chung trong tất cả các
khâu của chu trình tài chính cơng, từ việc hình thành, phân bổ, sử dụng, kiểm tra,
thanh tra, thanh toán, quyết toán đến xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện. Tập trung dân chủ địi hỏi các quyết định thu, chi cơng phải được bàn bạc
thực sự công khai, dân chủ. Việc thực hiện tốt nguyên tắc thống nhất, tập trung dân
chủ trong quản lý tài chính cơng sẽ góp phần đảm bảo tính bình đẳng, cơng bằng, hợp
lý, hiệu quả và lợi ích chung của cả cộng đồng, hạn chế nhũng tiêu cực và rủi ro khi

quyết định các khoản thu, chi công.
Thứ hai, nguyên tắc công khai, minh bạch. Nguyên tắc này địi hỏi đảm bảo
cơng khai, minh bạch trong tất cả các khâu của chu trình tài chính cơng cũng như
trong tồn bộ hoạt động quản lý tài chính cơng. Mọi thơng tin về tài chính cơng và
quản lý tài chính cơng phải được cơng khai, đảm bảo dễ hiểu, dễ tiếp cận và tin cậy.
Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tài chính cơng sẽ tạo điều kiện cho
cộng đồng giám sát, kiểm soát các quyết định thu, chi cơng, hạn chế tình trạng thất
thốt, lãng phí và đảm bảo hiệu quả của tài chính cơng.
Thứ ba, ngun tắc trách nhiệm giải trình. Theo đó, các tổ chức và cá nhân
trong hoạt động tài chính cơng và quản lý tài chính cơng phải thực hiện trách nhiệm


9

giải trình (điều trần, chịu trách nhiệm về các hiệu quả và hậu quả liên quan), bao gồm:
Trách nhiệm giải trình đối với cơ quan quản lý cấp trên về các hoạt động tài chính
cơng và quyết định quản lý tài chính cơng thuộc thẩm quyền; Trách nhiệm giải trình
đối với công chúng, đối với xã hội về các hoạt động tài chính cơng và quyết định
quản lý tài chính cơng thuộc thẩm quyền; Ngun tắc này địi hỏi phải phân định rõ
ràng quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân, từng tổ chức và mỗi cấp chính quyền
trong hoạt động tài chính cơng và quản lý tài chính công.
Thứ tư, nguyên tắc đảm bảo cân đối. Nguyên tắc này địi hỏi quản lý tài chính
cơng phải đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi công, thể hiện trên các phương diện
sau: Đảm bảo sự cân đối giữa tổng thu và tổng chi; đảm bảo sự hài hòa, hợp lý trong
cơ cấu các khoản thu, khoản chi; giữa các ngành; các lĩnh vực; giữa các cấp chính
quyền; vùng, miền, địa phương và giữa các thế hệ...
Thứ năm, nguyên tắc đảm bảo cơng bằng. Theo đó, quản lý tài chính cơng phải
đảm bảo sự cơng bằng giữa các đối tượng (các nhóm dân cư, khu vực, vùng miền, địa
phương, các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế...) trong huy động và phân bổ, sử
dụng, thụ hưởng các nguồn lực tài chính cơng. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng. Bởi lẽ, nó giúp giải quyết hài hịa mối quan hệ lợi ích giữa cá nhân và cộng
đồng, tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, quyết
định thu, chi cơng, góp phần quan trọng tạo ra một xã hội hòa hợp, lành mạnh và ổn
định, qua đó góp phần đảm bảo sự ổn định, bền vững của tài chính cơng, đồng thời
tác động tích cực tới q trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính cơng
Tài chính cơng là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến
hành. Do đó, nội dung quản lý tài chính cơng bao gồm quản lý thu công và quản lý
chi công.
Quản lý thu công là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát
các hoạt động thu của Nhà nước nhằm thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước.
Thu cơng là q trình Nhà nước huy động các nguồn lực tài chính để hình thành
nên các quỹ tiền tệ công, được thực hiện thông qua các khoản thu như thuế, lệ phí,
phí, bán tài sản nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân
trong nước, các khoản viện trợ khơng hồn lại của chính phủ các nước, các tổ chức,
cá nhân ở ngồi nước cho chính phủ sở tại và chính quyền địa phương, các khoản vay
nợ trong, ngoài nước và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Vay nợ được


10

thực hiện khi thu không đủ bù chi, thông qua các cơng cụ như tín phiếu kho bạc, trái
phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, cơng trái và các hình thức vay
nợ khác. Quản lý thu khơng chỉ đảm bảo tập trung nguồn lực tài chính đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của nhà nước mà còn phải đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát
triển, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia và ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo công
bằng xã hội. Do vậy, trong quản lý thu công, phải xác định đúng đắn cơ cấu các khoản
thu, mức thu, hình thức thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cũng như mục
đích, quy mơ và hình thức vay nợ... phù hợp với trình độ phát triển và bối cảnh cụ thể

của nền kinh tế.
Quản lý chi cơng là q trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát các
hoạt động chi tiêu của Nhà nước nhằm thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước.
Chi công là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính đã được tập
trung vào các quỹ tiền tệ cơng nhằm thực hiện các nhiệm vụ của mình. Chi công bao
gồm các khoản chi chủ yếu sau: Chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi duy trì
hoạt động của bộ máy chính quyền nhà nước, chi trả nợ, chi viện trợ và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật. Cũng như thu công, chi cơng có tác động rất lớn
đến sự ổn định kinh tế vĩ mơ và tồn bộ q trình phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh
đó, chi cơng và thu cơng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, và ảnh hưởng quyết định
đến sự cân đối thu, chi. Do vậy, trong quản lý chi công, cần xác định đúng đắn và
kiểm soát chặt chẽ tổng mức chi tiêu, cơ cấu các khoản chi, mức chi đối với từng
khoản chi, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực tài chính cơng.
Xét theo quy trình, quản lý tài chính cơng (quản lý thu, chi cơng) được thực hiện
qua ba khâu chủ yếu sau:
Lập kế hoạch tài chính cơng: Lập kế hoạch tài chính cơng là q trình xác định
và quyết định các mục tiêu, nhiệm vụ thu, chi, vay nợ của nhà nước cho một giai đoạn
thời gian nhất định và các phương pháp, biện pháp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
đó. Đây là khâu khởi đầu, đồng thời là căn cứ để triển khai thực hiện các khâu khác
trong quản lý tài chính cơng.
Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính cơng: Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
cơng là q trình Nhà nước sử dụng tổng hợp các biện pháp hành chính, kinh tế và
tâm lý - giáo dục nhằm biến các mục tiêu được quyết định trong kế hoạch tài chính
cơng thành hiện thực.


11

Kiểm toán và đánh giá việc thực hiện kế hoạch tài chính cơng: Đây là khâu cuối

cùng trong quy trình quản lý tài chính cơng nhằm tổng kết, đánh giá tồn diện việc
thực hiện kế hoạch tài chính cơng, chỉ rõ những kết quả đạt được, những mặt hạn chế,
yếu kém, nguyên nhân và trách nhiệm của các bên liên quan, đồng thời cung cấp
thông tin cho việc ra các quyết định quản lý tài chính cơng trong thời gian tiếp theo.
2. Quản lý tài chính cơng ở Việt Nam - thành tựu, hạn chế và đổi mới
2.1. Những thành tựu chủ yếu trong quản lý tài chính cơng ở Việt Nam
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý tài chính cơng ở Việt
Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đóng góp quan trọng đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, xử lý các vấn đề cấp bách về thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh cơng cuộc hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Hệ thống pháp luật (Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý nợ công, các luật
về thuế và Luật Quản lý thuế...), cơ chế, chính sách về tài chính cơng từng bước được
hồn thiện theo hướng cơng khai, minh bạch, phù hợp hơn với kinh tế thị trường, tiếp
cận với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành vĩ mô của
đất nước trong từng giai đoạn.
Đã thực hiện đổi mới phạm vi và phương thức quản lý ngân sách nhà nước, triển
khai kế hoạch đầu tư cơng trung hạn, tài chính trung hạn; đẩy mạnh khoán, đấu thầu,
đặt hàng; tăng cường phân cấp, xây dựng cơ chế tài chính đặc thù đối với các thành
phố lớn. Kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước được tăng cường. Công
tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, mở rộng cơ sở thuế tiếp tục được chú trọng gắn
với đẩy mạnh chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại; quyết liệt xử lý nợ thuế;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế... góp phần bảo đảm tỷ lệ huy động vào
ngân sách nhà nước cơ bản đạt mục tiêu đề ra. Cơ cấu thu chuyển dịch tích cực theo
hướng tăng tỷ trọng thu nội địa. Các nhiệm vụ chi cơ bản được thực hiện theo đúng
dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, tăng dần tỷ lệ chi đầu tư phát triển, giảm dần
chi thường xuyên. Việc bố trí vốn đầu tư cơng có chuyển biến tích cực. Bội chi và nợ
cơng được kiểm soát, giảm so với giai đoạn trước. Đã thực hiện cơ cấu lại nợ theo
hướng tăng kỳ hạn vay, tăng tỷ trọng các khoản vay trong nước, giảm vay nước ngoài.
2.2. Những hạn chế, yếu kém trong quản lý tài chính cơng ở Việt Nam

Bên cạnh những thành tựu đạt được, quản lý tài chính cơng ở Việt Nam vẫn còn
nhiều hạn chế, yếu kém, thể hiện qua những vấn đề sau: Cơ cấu thu ngân sách nhà
nước chưa hợp lý, thiếu bền vững; việc huy động nguồn lực tài chính từ đất đai, tài


12

nguyên, công sản chưa được quản lý và sử dụng có hiệu quả; tình trạng trốn thuế, thất
thu và nợ thuế cịn nghiêm trọng. Thu khơng đủ chi, tích lũy ngân sách cho đầu tư
phát triển thấp, trong khi đó nhu cầu chi ngân sách không ngừng tăng, vượt khả năng
cân đối nguồn lực. Cơ cấu chi ngân sách chưa hợp lý, tỷ trọng chi thường xuyên còn
cao. Cân đối ngân sách nhà nước khó khăn, bội chi cao, phải vay đảo nợ; nhiều địa
phương chưa có khả năng cân đối ngân sách và điều tiết về ngân sách trung ương. Nợ
công và nghĩa vụ trả nợ tăng nhanh, áp lực trả nợ trong ngắn hạn lớn, tiềm ẩn nguy
cơ mất an tồn nhưng chưa được kiểm sốt chặt chẽ; vẫn cịn tình trạng nợ đọng xây
dựng cơ bản và ứng trước ngân sách; việc quản lý, sử dụng vốn vay còn bất cập; thiếu
gắn kết giữa quyết định đầu tư với cân đối nghĩa vụ trả nợ. Việc sử dụng ngân sách
và vốn đầu tư cơng cịn lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả. Tiến độ giải ngân vốn đầu
tư công chậm, tỷ lệ giải ngân ở một số bộ, ngành và địa phương còn rất thấp.
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016-2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kính tế - xã hội 5 năm 2021-2025
cũng nêu rõ: “Thu ngân sách nhà nước chưa bền vững, còn dựa vào các khoản thu từ
vốn và thu từ đất đai có tính chất một lần, vai trị chủ đạo của ngân sách trung ương
chưa được phát huy. Chính sách thu chưa bao quát hết các nguồn thu, trong khi ưu
đãi dàn trải, công tác quản lý thu chưa theo kịp tình hình thực tế dẫn tới thất thu, đặc
biệt là thu từ khu vực ngoài nhà nước. Chi thường xuyên vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Rủi ro
cao đối với các khoản nợ nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước được Chính phủ
bảo lãnh”. Cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước được đẩy mạnh nhưng trong
thực hiện còn thiếu đồng bộ, thiếu các cơ chế giám sát hiệu quả. Chưa có sự gắn kết
chặt chẽ giữa chi đầu tư và chi thường xuyên (bảo đảm trang thiết bị, vận hành, duy

tu, bảo dưỡng...), chưa có quy định đầy đủ phân định chi đầu tư và chi thường xuyên,
gây ra lúng túng trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.
Những hạn chế, yếu kém nêu trên do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, nền kinh tế nước ta đang ở trình độ phát triển thấp, cịn nhiều khó
khăn, yếu kém nội tại.
Thứ hai, những tác động bất lợi từ diễn biến phức tạp, bất lợi của tình hình kinh
tế thế giới, biển đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, tình hình chính trị trong khu vực và
trên thế giới.
Thứ ba, nhận thức về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
trên phương diện quản lý tài chính cơng chưa đầy đủ, thống nhất, dẫn đến việc đổi
mới, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách về tài chính công chưa quyết liệt, thiếu


13

nhất quán, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Hệ thống quản lý phí, thuế cịn
nhiều bất cập; chính sách giá đối với nhiều loại hàng hóa, dịch vụ cơng thiết yếu chưa
theo cơ chế thị trường, cịn bao cấp, trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ chi phí khá lớn.
Thứ tư, ý thức chấp hành kỷ luật tài chính chưa nghiêm; việc thực hiện nghĩa
vụ thu nộp ngân sách và quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước cịn nhiều hạn chế, yếu
kém; chưa chủ động, tích cực khai thác các nguồn lực; cịn bị động, trơng chờ, ỷ lại
sự hỗ trợ từ ngân sách.
Thứ năm, việc thực hiện chủ trương cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mơ hình
tăng trưởng cịn chậm và chưa đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra. Khu vực sự nghiệp công
lập đổi mới chậm và còn nhiều bất cập; việc thực hiện chủ trương khuyến khích xã
hội hóa, thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính chưa đạt yêu cầu.
Thứ sáu, chức năng, nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước, quản lý đầu tư
cơng, nợ cơng cịn chồng chéo, chưa gắn trách nhiệm cân đối ngân sách, vay và trả
nợ với việc phân bổ, sử dụng vốn đầu tư cơng. Kỷ cương, kỷ luật tài chính cịn bị
bng lỏng; trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giải trình chưa rõ ràng; cơng tác thanh

tra, kiểm tra cịn nhiều bất cập; chế tài xử lý vi phạm chưa nghiêm. Cơng tác nắm tình
hình, phân tích, dự báo cịn nhiều hạn chế.
2.3. Mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đổi mới quản lý tài
chính cơng ở Việt Nam
Trong bối cảnh nước ta đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế
ngày càng sâu, rộng, tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới và trong khu vực có
nhiều diễn biến phức tạp, Việt Nam là một trong những quốc gia chịu nhiều tác động
tiêu cực của biến đổi khí hậu tồn cầu, để góp phần tích cực vào việc thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nước đã xác định trong những
năm tới, đồng thời đảm bảo nền tài chính quốc gia an tồn, bền vững, quản lý tài
chính cơng ở nước ta cần được đổi mới theo mục tiêu và quan điểm sau:
Mục tiêu đổi mới quản lý tài chính cơng ở Việt Nam
Đổi mới quản lý tài chính cơng nhằm bảo đảm nền tài chính quốc gia an tồn,
bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường huy động, quản lý, phân bổ và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, thúc đẩy phát hiển kinh tế - xã hội, thực
hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh xã hội, tăng
cường phúc lợi xã hội, bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm
quốc phịng, an ninh và hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao vị thế và uy tín của nước
ta trong khu vực và trên thế giới.


14

Quan điểm đổi mới quản lý tài chính cơng ở Việt Nam
Một là, đổi mới quản lý tài chính cơng phải được đặt trong nhiệm vụ tổng thể
cơ cấu lại nền kinh tế, gắn vói đổi mới mơ hình tăng trưởng, bảo đảm hiệu quả, tồn
diện, cơng bằng, bền vững, động viên hợp lý các nguồn lực. Thực hành triệt để tiết
kiệm, chống lãng phí; xác định tiết kiệm là quốc sách hàng đầu; chỉ chi tiêu trong khả
năng của nền kinh tế và chỉ vay trong khả năng trả nợ. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, tăng cường cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cấp chính

quyền, các tổ chức, cá nhân về thu, chi ngân sách nhà nước, sử dụng vốn vay và xử
lý nợ cơng, hạn chế và tiến tới xóa bỏ cơ chế “xin - cho”.
Hai là, kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách với các
vấn đề cơ bản, dài hạn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Bảo đảm vai trò chủ
đạo của ngân sách trung ương, phát huy sự chủ động, sáng tạo của các bộ, ngành, địa
phương; thu hút tối đa nguồn lực của xã hội. Điều chỉnh quan hệ giữa tích lũy và tiêu
dùng, giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển; tiết kiệm chi thường xuyên để
tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, chi trả nợ trong tổng chi ngân sách nhà nước và
giảm bội chi ngân sách nhà nước. Thực hiện huy động, phân bổ, sử dụng nguồn lực
ngân sách nhà nước gắn với các ưu tiên chiến lược của nền kinh tế.
Ba là, đổi mới quản lý tài chính cơng phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc
tế, hỗ trợ hiệu quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ
quyền đất nước.
Nhiệm vụ chủ yếu đổi mới quản lý tài chính cơng ở Việt Nam
Nghiên cứu, sửa đổi Luật Ngân sách Nhà nước, cải cách phân cấp ngân sách
nhà nước theo hưóng phân định rõ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, bảo
đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, nâng cao tính chủ động, tự chủ của
ngân sách địa phương, phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế. Tăng tỷ lệ thu
nội địa, tăng tích lũy từ ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển; tăng sức chống
chịu, bảo đảm an tồn, an ninh tài chính quốc gia. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ trọng
thu nội địa đạt trên 85% tổng thu ngân sách nhà nước. Xây dựng cơ chế quản lý tài
chính cho các đơ thị lớn, trong đó đẩy mạnh nghiên cứu, hồn thiện cơ chế quản lý
tài chính, ngân sách đặc thù đối với Thủ đơ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước. Sửa đổi, bổ sung các luật về thuế,
phí theo nguyên tắc thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế, gắn với cơ cấu lại nguồn
thu, mở rộng cơ sở thuế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế và áp dụng
mức thuế suất hợp lý, hướng tới một hệ thống thuế đồng bộ, có cơ cấu bền vững, bảo


15


đảm huy động hợp lý các nguồn lực cho ngân sách nhà nước, đồng thời, thiết lập môi
trường cạnh tranh phù hợp với quá trình hội nhập, phát triển của nền kinh tế.
Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng
chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi
đầu tư phát triển. Đổi mới, xây dựng, hoàn thiện thể chế về quản lý ngân sách nhà
nước nhằm tăng cường hiệu quả phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính ngân
sách nhà nước gắn với quá trình cơ cấu lại nền kinh tế. Tăng cường quản lý, đẩy
nhanh tiến độ giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Tiếp tục cơ
cấu lại nợ công theo hướng bền vững, hạn chế tối đa cấp bảo lãnh chính phủ cho các
khoản vay mới. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước. Thực hành
triệt để tiết kiệm, chống lãng phí.
Các giải pháp chủ yếu đổi mới quản lý tài chính cơng ở Việt Nam
Một là, đẩy mạnh tun truyền, giáo dục pháp luật về tài chính cơng. Tăng
cứờng tuyên truyền, giáo dục sâu rộng tạo thống nhất nhận thức và hành động trong
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cộng đồng doanh nghiệp về chấp hành nghĩa vụ
nộp thuế, pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý nợ cơng, thực hành tiết kiệm và
phịng, chống tham nhũng, lãng phí nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cả hệ
thống chính trị.
Hai là, hồn thiện chính sách thu ngân sách nhà nước. Hồn thiện chính sách
thu gắn với cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn
thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới; tăng tỷ trọng thu nội địa, bảo đảm
tỷ trọng hợp lý giữa thuế gián thu và thuế trực thu, khai thác tốt thuế thu từ tài sản,
tài nguyên, bảo vệ môi trường, đảm bảo đồng bộ, minh bạch, bền vững, phù hợp với
thông lệ quốc tế, đảm bảo huy động đầy đủ, chủ động, hợp lý nguồn thu cho ngân
sách nhà nước, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững trong bối cảnh đất nước
hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng. Hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã
hội trong các sắc thuế và chính sách miễn, giảm, giãn thuế, bảo đảm tính trung lập
của thuế, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, cơng bằng, khuyến

khích đầu tư, điều tiết thu nhập hợp lý. Tăng cường quản lý, khai thác, huy động
nguồn lực gắn với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cơng.
Ba là, hồn thiện chính sách chi ngân sách nhà nước. Từng bước điều chỉnh
chính sách chi ngân sách nhà nước theo hướng cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước
nhằm tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu tư, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên gắn với đổi


16

mới mạnh mẽ khu vực sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ và tinh giản bộ máy,
biên chế, thực hiện cải cách tiền lương, từng bước tính đúng, tính đủ chi phí vào giá
dịch vụ cơng, điện, nước, đất đai... và có chính sách hỗ trợ phù hợp cho đối tượng
chính sách, người nghèo, người yếu thế trong xã hội. Đổi mới chính sách chi ngân
sách nhà nước phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phân định
rõ vai trò, chức năng của Nhà nước và thị trường; rà sốt các chính sách xã hội, an
sinh xã hội để bảo đảm sử dụng ngân sách tập trung và có hiệu quả cao; đẩy mạnh
thực hiện khốn chi và tiền tệ hóa, đưa vào thu nhập một số chính sách, chế độ theo
tiêu chuẩn, định mức chi. Nâng cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản
lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội trong trung, dài hạn và hằng năm, gắn trách nhiệm quyết định
chi ngân sách, vay nợ công với trách nhiệm quản lý ngân sách nhà nước và trả nợ
công.
Bốn là, tăng cường kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước. Thực hiện nghiêm
nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát
triển, không sử dụng cho chi thường xuyên; cải thiện cân đối ngân sách nhà nước,
từng bước tăng tích lũy cho đầu tư phát triển và trả nợ vay. Xây dựng và triển khai
kế hoạch tài chính trung hạn gắn với chiến lược quản lý nợ cơng, kiểm sốt bội chi
ngân sách và kế hoạch đầu tư công trong cùng thời kỳ.
Năm là, hồn thiện quản lý nợ cơng phù hợp với kinh tế thị trường và thơng lệ
quốc tế. Hồn thiện thể chế, đặc biệt là các chính sách, cơng cụ, nghiệp vụ và bộ máy

quản lý nợ công bảo đảm đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật có liên quan để
kiểm sốt tồn diện rủi ro và hiệu quả nợ công; điều chỉnh phạm vi nợ công phù hợp
với thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Kết hợp chặt chẽ công tác quản lý nợ công với công
tác điều hành chính sách tài khóa - tiền tệ. Tiếp tục cơ cấu lại nợ công theo hướng
kéo dài kỳ hạn, giảm áp lực trả nợ ngắn hạn và chi phí vay vốn. Kiểm sốt chặt chẽ
nợ cơng, nợ nước ngồi của quốc gia, bội chi và nợ của chính quyền địa phương, bảo
đảm dự phòng cho các rủi ro tiềm ẩn. Giám sát chặt chẽ việc cho vay, sử dụng vốn
của các quỹ tập trung ngoài ngân sách cho các mục đích của ngân sách, kể cả sử dụng
dự trữ ngoại tệ của Nhà nước và vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay, bảo đảm trả nợ đầy đủ, đúng hạn; kiên quyết khơng sử dụng
vốn vay cho các mục đích và dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế - xã hội thấp hoặc
không rõ ràng. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay về cho vay lại.


17

Hạn chế tối đa cấp bảo lãnh chính phủ cho các khoản vay mới, khống chế hạn mức
bảo lãnh cho hai ngân hàng chính sách tối đa bằng nghĩa vụ trả nợ gốc hằng năm.
Sáu là, đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả đầu tư công. Tập trung nguồn
vốn ngân sách nhà nước đầu tư các cơng trình trọng điểm, có sức lan tỏa lớn và giải
quyết các vấn đề phát triển của quốc gia, vùng và liên vùng, tạo thuận lợi thu hút đầu
tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Bảy là, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính; thực hiện có hiệu quả việc phân
cấp, phân quyền cho các địa phương trong quản lý tài chính cơng; đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ quản lý tài chính cơng; ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm liên quan.
Trên cơ sở dự toán thu ngân sách được xây dựng dựa trên dữ liệu quản lý thuế
và dự toán chi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá
dịch vụ và cam kết chi, cần thực hiện thu, chi trong phạm vi dự toán; vay nợ, giải
ngân trong phạm vi kế hoạch và hạn mức được cấp thẩm quyền quyết định; hạn chế

tối đa việc ứng trước dự tốn, chuyển nguồn. Khơng chuyển vốn vay, bảo lãnh chính
phủ thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước. Tăng cường kiểm soát chi ngân sách phù
hợp với khả năng thu và trả nợ, thống nhất quy trình, tập trung đầu mối và hồn thiện
cơ chế quản lý, kiểm sốt cam kết chi.
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho chính quyền địa phương các cấp, trao
quyền tự chủ nhiều hơn cho các đơn vị trong quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính
cơng đi đơi với thường xun đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao
năng lực dự báo và xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước và nợ công cho
đội ngũ cán bộ làm cơng tác tài chính; xây dựng chế độ cơng vụ rõ ràng, minh bạch,
đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và trách nhiệm giải trình; thực hiện cơng khai,
minh bạch, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử lý nghiêm minh,
kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính công.
3. Công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
3.1. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Định Quán, tỉnh
Đồng Nai
Trong 5 năm 2016 - 2021, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự
tập trung lãnh đạo, điều hành của các cấp ủy, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ
thống chính trị và toàn thể nhân dân trên địa bàn, huyện Định Quán đã đạt được những
thành quả quan trọng trên các lĩnh vực, 100% chỉ tiêu đều đạt và vượt Nghị quyết,
các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế như: giá trị sản xuất các ngành thương mại - dịch vụ,


18

ngành công nghiệp xây dựng, ngành nông nghiệp, tổng thu ngân sách hàng năm, giải
quyết việc làm đều đạt và vượt so với mục tiêu Nghị quyết đề ra.
Thu ngân sách trên địa bàn các năm 2016 - 2020 đều vượt chỉ tiêu tỉnh giao.
Công tác thu ngân sách được UBND huyện tập trung chỉ đạo thực hiện, tăng cường
quản lý và khai thác tốt các nguồn thu, chú trọng cơng tác thu thuế ngồi quốc doanh,
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng

đất, lệ phí trước bạ và tập trung thu nợ các năm trước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời. Hàng năm UBND huyện tổ chức hội nghị tổng kết công tác thu thuế, công
tác ủy nhiệm thu và triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm sau theo Nghị
quyết của Huyện ủy, HĐND, chỉ tiêu kế hoạch tỉnh giao; đồng thời tổ chức công khai
bộ thuế và các thủ tục hành chính tại trụ sở UBND các xã, thị trấn đội thuế.
Kết quả, tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn huyện (2016 - 2020) đạt khoảng
5.742 tỷ đồng, tăng 1,32 lần so với giai đoạn 2010 - 2015, trong đó vốn đầu tư từ khu
vực nhà nước khoảng 2.578 tỷ đồng chiếm 41,1%.
Về chi ngân sách đã tập trung chỉ đạo điều hành chi theo Luật ngân sách đảm
bảo đúng mục đích, chế độ tài chính hiện hành, thực hiện khốn chi kinh phí theo
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006,
117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về quy chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà
nước. Các cơ quan, đơn vị đã xây dựng và triển khai thực hiện nghiêm túc quy chế
chi tiêu nội bộ, cơng khai tài chính trong quản lý và sử dụng biên chế, kinh phí quản
lý hành chính trong cơ quan.
Hoạt động Kho bạc Nhà nước cân đối đủ nguồn vốn, tiền mặt đáp ứng nhu cầu
chi của các đơn vị giao dịch; đảm bảo an toàn kho quỹ, thực hiện tốt kiểm soát quản
lý thu, chi ngân sách các cấp.
Hàng năm, thực hiện công khai ngân sách, các Quyết định, Nghị quyết về thực
hiện vốn đầu tư công, xây dựng cơ bản trên Trang Thông tin điện tử huyện, mục
“Ngân sách nhà nước”. Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện Định Quán sau khi tổ
chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, đều xây dựng và hoàn chỉnh
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; chuyển Ban Biên tập Trang Trang Thông tin điện
tử huyện Định Quán để thực hiện việc công khai.
Tổng thu ngân sách Nhà nước ước năm 2021 đạt trên 249,882 tỷ đồng. Đạt
114% kế hoạch pháp lệnh và 108,8% kế hoạch HĐND huyện giao; thu trong cân đối
239,744 tỷ đồng đạt 110% kế hoạch pháp lệnh. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn



19

huyện mặc dù đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên năm 2021 là năm bị ảnh
hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19, tác động của Covid-19 cộng hưởng với đà suy
giảm từ năm 2019 đã ảnh hưởng toàn diện đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội của
các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Các ngành nghề bị ảnh hưởng nặng
nề nhất bởi Covid-19, gồm có: Hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch, vận tải, dịch
vụ lưu trú, ăn uống... Số doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh tăng
mạnh. Sản lượng tiêu thụ hàng hóa giảm sút, nguồn nguyên vật liệu đầu vào cung cấp
sản xuất hàng hóa bị trình trệ do cách ly, giãn cách xã hội trong nước và quốc tế. Đặc
biệt, số thu tại huyện Định Quán bị ảnh hưởng nặng nề do các công ty đóng góp
nguồn thu chủ đạo của huyện nhà như: Cơng ty CP Đồng Phú Cường, Công ty TNHH
Thành Hưng Phúc, DNTN Viết Công, Cty cổ phần Quỳnh Anh... phải ngừng/nghỉ
kinh doanh hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn do ảnh hưởng bởi Covid19.
Tổng chi ngân sách Nhà nước ước năm 2021 là 1.276,707 tỷ đồng đạt 119%
hoạch pháp lệnh và 102% kế hoạch HĐND giao, bằng 127% so với cùng kỳ; chi trong
cân đối 879,628 tỷ đồng đạt 114% kế hoạch pháp lệnh và 107% kế hoạch HĐND.
Thực hiện cắt giảm, tiết kiệm chi thường xuyên năm 2021 theo Nghị quyết số 58/NQCP ngày 08/6/2021 của Chính phủ; kịp thời thực hiện chi hỗ trợ cho các đối tượng
gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021
của Chính phủ và đảm bảo kinh phí để kịp thời thực hiện cơng tác phịng, chống dịch
bệnh. Thực hiện đảm bảo giá trị giải ngân vốn đầu tư công đạt tỷ lệ từ 95% trở lên kế
hoạch năm 2021 và cân đối chi phục vụ các hoạt động thường xuyên của các cơ quan,
đơn vị, xã, thị trấn bảo đảm đúng mục đích, chế độ tài chính hiện hành và thực hiện
tiết kiệm chi theo quy định. Hoạt động Kho bạc Nhà nước đáp ứng tốt nhu cầu chi
thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị; kiểm soát và chi trả cho các cơ quan, đơn vị,
xã, thị trấn đảm bảo theo dự toán. Tập trung kiểm tra việc thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản kịp thời và khơng có hồ sơ tồn đọng. Đơn đốc, thu hồi và hồn trả ngân
sách các khoản cơ quan, đơn vị còn tạm ứng ngân sách.
3.2. Nhiệm vụ và giải pháp quản lý ngân sách nhà nước tại địa phương
Phát huy những kết quả đạt được, trong thời gian tới, UBND huyện Định Quán

đã đề ra những nhiệm vụ chủ yếu cần tập trung thực hiện. Phấn đấu thu ngân sách đạt
và vượt chỉ tiêu tỉnh giao hàng năm, điều hành ngân sách đảm bảo cân đối và tiết
kiệm. Tiếp tục thực hiện khốn kinh phí theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP, Nghị định
43/2006/NĐ-CP và thực hiện quy chế dân chủ trong việc lập, chấp hành và quyết toán


20

ngân sách.
Tăng cường công tác kiểm tra kịp thời chấn chỉnh chế độ thu, chi quản lý ngân
sách theo luật.
Các giải pháp quản lý ngân sách từ huyện đến xã, thị trấn
Thường xuyên tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy - UBND các cấp về tình hình
thu chi ngân sách, chỉ đạo thu ngân sách đạt chỉ tiêu, chi ngân sách đạt hiệu quả; nâng
cao năng lực và hiệu quả giám sát tài chính bằng các biện pháp kiểm tra, thanh tra tài
chính, chế độ báo cáo thơng tin, đảm bảo mọi hoạt động tài chính đều cơng khai minh
bạch; phát huy vai trò của HĐND, mặt trận các đoàn thể trong việc giám sát hoạt
động ngân sách.
Động viên các nguồn thu vào ngân sách phù hợp với cơ chế thị trường và tình
hình phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản vào
ngân sách Nhà nước. Đẩy mạnh các giải pháp chống thất thu, nợ thuế.
Động viên thu hút rộng rãi các nguồn vốn trong xã hội nhằm tăng đầu tư, nâng
cao chất lượng, số lượng các dịch vụ công cộng.
Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa bằng cách áp dụng cơ chế tài chính phù hợp đối
với các đơn vị sự nghiệp.
Trong năm 2022, huyện Định Quán cần quan tâm tổ chức triển khai công tác
thu ngân sách nhà nước ngay từ đầu năm; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định; có biện pháp xử lý nợ
đọng thuế và chống thất thu ngân sách nhà nước. Tiếp tục theo dõi tình hình dịch
bệnh Covid-19, chủ động phân tích, đánh giá và đề ra các giải pháp thu ngân sách

hiệu quả, rà soát các nguồn thu có khả năng tăng thu để bù đắp các thu bị ảnh hưởng
do dịch bệnh; phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu được tỉnh và HĐND huyện giao
năm 2022.
Quản lý chi ngân sách nhà nước đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ, triệt để tiết kiệm
và hiệu quả; thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên, chủ động cắt giảm, dừng các khoản
chi không cần thiết, ưu tiên tập trung cho những nhiệm vụ cấp bách trong phòng
chống dịch. Tiếp tục kịp thời chi hỗ trợ đối với đối tượng người lao động và người sử
dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày
01/7/2021 của Chính phủ. Thực hiện tốt chế độ cơng khai ngân sách nhà nước ở tất
cả các cấp, các đơn vị dự toán theo chế độ quy định. Tập trung chỉ đạo và thực hiện
tốt công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý ngân sách, tài chính. Kho bạc Nhà nước
tiếp tục giám sát, kiểm soát thu chi ngân sách nhà nước.


21

PHẦN KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo xu hướng kinh tế khu vực và
thế giới. Theo đó hoạt động tài chính đang ngày càng đa dạng, phong phú và sơi nổi,
địi hỏi hệ thống luật pháp và các biện pháp quản lý kinh tế của nhà nước phải đổi
mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đang phát triển, trong đó cơng tác quản lý
ngân sách nhà nước đóng một vai trị vơ cùng quan trọng.
Thực tế chứng minh, trong hoạt động ngân sách cần đảm bảo các nguyên tắc
theo quy định. Và Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 có quy định nguyên
tắc quản lý ngân sách nhà nước phải thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết
kiệm, công khai, minh bạch, cơng bằng; có phân cơng, phân cấp quản lý; gắn quyền
hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Toàn bộ các khoản thu,
chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước. Các khoản
thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế độ thu theo quy định
của pháp luật. Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự tốn được cấp

có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách,
đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài
chính, dự tốn chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh
phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xun.
Chính vì vậy, từ trung ương đến địa phương trong hoạt động quản lý tài chính
cơng và quản lý ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định pháp luật và đảm
bảo các nguyên tắc để đạt được hiệu quả trong hoạt động quản lý, điều hành, thu - chi
ngân sách, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn.


22

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo số 1522/BC-UBND của UBND huyện Định Quán về Kết quả thực
hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020) và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm (2021 – 2025).
2. Báo cáo tóm tắt cơng tác chỉ đạo, điều hành và kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021 và trình HĐND huyện các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm
2022.
3. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
4. Đảng cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
5. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2021), Giáo trình Quản lý Kinh
tế, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.




×