Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.54 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀI TIỂU LUẬN MƠN THANH TỐN QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

MỤC LỤC

1


PHẦN I: LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ......................................... 1
1. Khái niệm ............................................................................................................................... 1
2. Các loại tỷ giá hối đoái .......................................................................................................... 1
2. 1

Căn cứ vào đối tượng xác định tỷ giá, có thể chia làm tỷ giá chính thứcvà tỷ giá thị

trường. ..................................................................................................................................... 1
2. 2

Căn cứ vào kỳ hạn thanh tốn, có thể chia làm tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ

hạn…. ...................................................................................................................................... 1
2. 3

Căn cứ vào giá trị của tỷ giá, có thể chia làm tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thự. ............
...................................................................................................................................... 2

2. 4


Căn cứ vào phương thức chuyển ngoại hối, có thể chia làm tỷ giá điện hối và tỷ giá

thư hối. .................................................................................................................................... 2
2. 5

Căn cứ vào thời điểm mua/bán ngoại hối .................................................................... 2

3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá .................................................... 3
3.1

Cán cân thanh toán ...................................................................................................... 3

3.2

Lạm phát ....................................................................................................................... 3

3.3

Lãi suất ......................................................................................................................... 3

3.4

Một số nhân tố khác ..................................................................................................... 4

4. Các biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoại ............................................................................ 5
4.1

Chính sách lãi suất tái chiết khấu ................................................................................ 5

4.2


Chính sách hối đối...................................................................................................... 5

4.3

Phá giá tiền tệ .............................................................................................................. 6

4.4

Nâng giá tiền tệ ............................................................................................................ 6

5. Chính sách tỷ giá ................................................................................................................... 6
1. Tác động của tỷ giá tới lạm phát.......................................................................................... 7
2. Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại ..................................................................... 9
3. Tác động của tỷ giá đến nguồn vốn đầu tư ....................................................................... 11
PHẦN III: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM ........................................ 13
PHẦN IV: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 14
1. Nhận xét ............................................................................................................................... 14

2


2. Kiến nghị .............................................................................................................................. 15

3


PHẦN I: LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Khái niệm
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, khi thực hiện thanh toán giữa các nước với

nhau, cần thiết phải sử dụng đồng tiền nước này hay nước khác, nói chung là phải sử dụng đến
ngoại tệ cũng như các phương tiện có thể thay cho ngoại tệ.
 Tỷ giá hối đoái: là sự so sánh mối tương quan giá trị giữa hai đồng tiền với nhau.
Hoặc người ta có thể nói tỷ giá hối đối là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng
số lượng đơn vị tiền tệ nước khác.
2. Các loại tỷ giá hối đoái
2. 1 Căn cứ vào đối tượng xác định tỷ giá, có thể chia làm tỷ giá chính thứcvà tỷ giá thị
trường.
-

Tỷ giá chính thức là tỷ giá do Ngân hàng trung ương của nước đó xác định. Trên cơ

sở của tỷ giá này các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá mua bán
ngoại tệ giao nghy, có kỳ hạn, hốn đổi.
-

Tỷ giá thị trường là tỷ giá được hình thành trên có sở quan hệ cung cầu trên thị

trường hối đoái.
2. 2 Căn cứ vào kỳ hạn thanh tốn, có thể chia làm tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn.
-

Tỷ giá giao ngay (SPOT) là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao

dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo trong biểu độ do ngân hàng nhà nước quy
định. Việc thanh toán giữa các bên phải được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo,
sau ngày cam kết mua hoặc bán.
-

Tỷ giá giao dịch kỳ hạn (FORWARDS) là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng tự


tính tốn và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo trong biên độ qui định về tỷ giá kỳ hạn
hiện hành của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng.

1


2. 3

Căn cứ vào giá trị của tỷ giá, có thể chia làm tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực.
-

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá của một loại tiền tệ được biểu hiện theo giá

hiện tại, khơng tính đến bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát.
-

Tỷ giá hối đối thực là tỷ giá có tính đến tác động của lạm phát và sức mua trong

một cặp tiền tệ phản ảnh giá cả hàng hóa tương quan có thể bán ra nước ngồi và hàng tiêu thụ
trong nước. Tỷ giá này đại diện cho khả năng cạnh tranh quốc tế của nước đó.
2. 4

Căn cứ vào phương thức chuyển ngoại hối, có thể chia làm tỷ giá điện hối và tỷ giá thư

hối.
-

Tỷ giá điện hối là tỷ giá thường được niêm yết tại ngân hàng. Đó là tỷ giá chuyển


ngoại hối bằng điện. Tỷ giá điện hối là tỷ giá cơ sở để xác định các loại tỷ giá khác.
-

Tỷ giá thư hối, tức là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư. Tỷ giá điện hối thường cao

hơn tỷ giá thư hối.
2. 5

Căn cứ vào thời điểm mua/bán ngoại hối
-

Tỷ giá mua là tỷ giá của ngân hàng mua ngoại hối vào.

-

Tỷ giá bán là tỷ giá của ngân hàng bán ngoại hối ra.

Tỷ giá mua bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán và khoản chênh lệch đó là lợi nhuận kinh
doanh ngoại hối của ngân hàng.
Thơng thường thì ngân hàng khơng cơng bố tất cả tỷ giá của các hợp đồng đã ký kết
trong một ngày mà chỉ công bố tỷ giá của hợp đồng ký kết cuối cùng trong ngày đó, người ta
gọi đó là tỷ giá đóng của. Tỷ giá đóng cửa được coi là chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động
của tỷ giá trong ngày hơm đó. Tỷ giá được công bố vào đầu giờ của đầu ngày giao dịch được
gọi là tỷ giá mở cửa.Trong nghiệp vụ mua bán ngoại hối của ngân hàng còn chia ra tỷ giá tiền
mặt và tỷ giá chuyển khoản. Tỷ giá chuyển khoản bao giờ cũng cao hơn tỷ giá tiền mặt.
Trong khuôn khổ chế độ quản lý ngoại hối ở các nước kém phát triển, ngồi thị trường
ngoại hối chính thức c òn tồn tại thị trường ngoại hối tự do, do đó bên cạnh tỷ giá chính thức

2



do nhà nước quy định cịn có tỷ giá chợ đen do quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường này
quyết định.
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá
3.1 Cán cân thanh toán
Cán cân thanh tốn quốc tế phản ánh tình hình thu – chi thực tế bằng ngoại tệ của một
số nước so với các nước khác trong giao dịch quan hệ quốc tế lẫn nhau. Cán cân thanh toán
quốc tế thể hiện vị thế tài chính của quốc gia thâm hụt hoặc thặng dư.
Nếu cán cân thanh toán thường xuyên thâm hụt ( chi>thu) thì dự trữ ngoại hối của quốc
gia có thể giảm, tình hình ngoại tệ căng thẳng, từ đó tạo ra nhu cầu ngoại tệ tăng lên, giá ngoại
tệ tăng.
Nếu cán cân thanh toán thặng dư ( thu>chi), dự trữ ngoại hối có thể tăng, cung ngoại tệ
trên thị trường tăng, giá ngoại tệ có khuynh hướng giảm
3.2

Lạm phát
Lạm phát là sự suy giảm sức mua của nội tệ và được đo lường bằng chỉ số giá cả chung

ngày càng tăng lên. Để chứng minh mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát, Gustav Cassel (17721823) đã đưa ra lý thuyết ngang giá sức mua- Purchasing Power Parity
Theo lý thuyết này, giả thiết trong một nền kinh tế cạnh tranh hồn hảo và cước phí vận
chuyển, thuế hải quan được giả định bằng khơng. Do đó, nếu các hàng hóa đều đồng nhất thì
người tiêu dùng sẽ mua hàng ở nước nào mà giá thật sự thấp.
3.3

Lãi suất
Phần lớn các nhà đầu tư với quy mô lớn trên thị trường như các tập đồn, các cơng ty

đa quốc gia có thể chuyển đổi đầu tư một cách dễ dàng giữa các đồng tiền khác nhau khi tỷ giá
và lãi suất các đồng tiền này có chuyển hướng thay đổi. Vấn đề quan trọng được đặt ra là cần
phải so sánh đối chiếu thu nhập đầu tư từ các đồng tiền khác nhau để có thể chắc chắn rằng họ

có thể thu được kết quả đầu tư tốt nhất. Thơng thường, các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư vào
đồng tiền có lãi suất cao, được thực hiện một cách khá phổ biến là đi vay đồng tiền có lãi suất

3


thấp chuyển đồi sang đồng tiền có lãi suất cao, sau đó đầu tư đồng tiền có lãi suất cao bằng
nhiều hình thức nhằm hưởng lợi nhuận chênh lệch suất của hai đồng tiền. Điều này sẽ tạo nên
sự thay đổi cung cầu ngoại tệ trên thị trường, từ đó ảnh hưởng đến tỷ giá. Vì thế các nhà đầu tư
ngày càng quan tâm so sánh giữa thu nhập do chênh lệch lãi suất mang lại phải lớn hơn sự gia
tăng tỷ giá trong suốt thời gian đầu tư. Đối chiếu, so sánh lãi suất của các đồng tiền khác nhau
theo phương cách như trên là kỹ thuật quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư trên thị trường.
Tuy nhiên, trong suốt thời gian đầu tư hay cho vay, tỷ giá biến động tăng hoặc giảm sẽ
tác động đến gia tăng thu nhập hoặc lỗ, nhà đầu tư bị rủi ro do sự gia tăng tỷ giá lớn hơn thu
nhập do chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền. Thực tế, thơng thường đồng tiền có lãi suất cao
có khuynh hướng lên giá, bởi vì sẽ có nhiều nhà đầu tư mua đồng tiền có lãi suất cao để cho
vay nhằm thu lãi nhiều hơn.
3.4 Một số nhân tố khác
Sự điều chỉnh các chính sách tài chính tiền tệ, các sự kiện kinh tế, xã hội, chiến tranh ,
thiên tai, sự biến động của các chỉ số thống kê về việc làm-thất nghiệp-tăng trưởng kinh tế.
Đặc biệt là các chỉ số và các sự kiện tại Mỹ sẽ ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái trên thị trường thế
giới. Cụ thể là các nhân tố:
-

Chỉ số thất nghiệp tăng, giảm trong tháng

-

Chỉ số bán lẻ


-

Kết quả các hội nghj G7,EU, Asian…

-

Sản lượng cơng nghiệp, GDP, GNP…

Ngồi ra, khi thực hiện cơ chế tỷ giá thả nổi thì tỷ giá rất nhạy cảm với các sự kiện kinh
teea, chính trị, xã hội, chiến tranh kể cả các yếu tố tâm lí…
Tóm lại, những biến động của các nhân tố nêu trên có thể tạo ra những tác động riêng lẻ
hoặc đồng thời tác động lên cung hoặc cầu ngoại tệ, từ đó, tác động đến tỷ giá. Việc hiểu và
phần tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá rất quan trọng vì nó giúp chúng ta dự

4


báo và hình thành kỳ vọng hợp lý về tỷ giá để từ đó làm cơ sở ra quyết định liên quan đến giao
dịch ngoại tệ.
4. Các biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoại
Dưới tác động của tỷ giá xuất hiện những biểu hiện bất lợi cho quá trình phát triển kinh
tế. Chủ động can thiệp của Nhà nước nhằm bình ổn tỷ giá trên thị trường là điều kiện quan
trọng để thực hiện mục tiêu chiến lược kinh tế. Bao gồm các biện pháp chủ yếu sau đây:
4.1 Chính sách lãi suất tái chiết khấu
Khi tỷ giá biến động, NHTW với vai trị quản lý vĩ mơ điều chỉnh lãi suất tái chiết
khấu, sẽ làm thay đổi lãi suất tín dụng trên thị trường. Điều này có tác dụng kích thích đối với
việc di chuyển các luồng vốn ngoại tệ ngắn hạn từ nước này sang nước khác, từ đó dẫn đến sự
thay đổi cung và cầu ngoại hối làm cho tỷ giá được bình ổn. Cụ thể:
Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, NHTW nâng lãi suất tái chiết khấu dẫn tới lãi suất tiền gửi
sẽ tăng lên. Thu hút vốn ngắn hạn chạy vào trong nước, làm tăng khả năng cung ngoại tệ và

giảm bớt sự căng thẳng của tình hình cung đang nhỏ hơn cầu trên thị trường
4.2 Chính sách hối đối
Ngun lý cơ bản của biện pháp này là NHTW thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ
mua-bán ngoại hối tạo ra khả năng trực tiếp thay đổi quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị
trường để điều chỉnh tỷ giá. Cụ thể như sau:
Khi tỷ giá hối đoái tăng, NHTW sẽ tung ngoại hối ra bán, cung ngoại hối trên thị trường
tăng lên và làm giảm bớt căng thẳng về cung cầu ngoại hối trên thị trường ( cầu đang lớn hơn
cung), dẫn tới tỷ giá từ từ giảm xuống.
Khi tỷ giá hối đoái giảm, NHTW mua vào ngoại hối, sẽ tăng nhu cầu ngoại hối trên thị
trường và làm giảm bớt căng thẳng quan hệ cung cầu trên thị trường (cung đang lớn hơn cầu),
dẫn tới tỷ giá hối đoái từ từ tăng lên.

5


Tuy nhiên, biện pháp này chỉ có tác dụng tạm thời, với điều kiện NHTW phải có một
khối lượng dự trữ ngoại hối lớn. Trong trường hợp cán cân thanh toán quốc tế thiếu hụt
NHTW tung ngoại hối ra bán có thể làm tăng thêm sự hao hụt dự trữ ngoại hối mà thôi
Đối với một số quốc gia đã thiết lập được quỹ bình ổn hối đối thì có thể sử dụng để
điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
4.3 Phá giá tiền tệ
Nhà nước chủ động giảm giá trị tiền tệ trong nước làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên.
Trong trường hợp cán cân thanh toán quốc tế bị thâm hụt, hoặc do yêu cầu chính sách ngoại
thương của quốc gia, Chính phủ có thể thực hiện chính sách phá giá tiền tệ. Phá giá tiền tệ sẽ
làm cho tỷ giá hối đối tăng lên, qua đó khuyến khích xuất khẩu hay hạn chế nhập khẩu bên
cạnh đó địi hỏi Nhà nước phải tìm mọi biện pháp để phát triển kinh tế, kiểm soát lạm phát.
4.4 Nâng giá tiền tệ
Nhà nước chính thức nâng giá tiền tệ trong nước, nên giá ngoại tệ có xu hướng giảm
xuống, nâng giá tiền tệ xuất phát từ áp lực của một số quốc gia khác trong cạnh tranh thương
mại quốc tế nhằm, hoặc do yêu cầu thực hiện chính sách tiền tệ.

Với nhiều biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái, tùy theo tình hình cụ thể mà mỗi quốc
gia cần cân nhắc lựa chọn biện pháp hợp lý cho mình, bên cạnh đó Nhà nước cần kết hợp với
các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế, tiết kiệm, đầu tư, tiêu dùng, thuế quan…
5. Chính sách tỷ giá
Khái niệm: Chính sách tỷ giá là những hoạt động của chính phủ( mà đại diện thường là
NHTW) thông qua một chế độ tỷ giá nhất định( hay cơ chế điều hành tỷ giá) và hệ thống các
công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến
một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia.
Vì là một bộ phận của chính sách tiền tệ nên mục tiêu của chính sách tỷ giá theo nghĩa
rộng cũng phải phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ.

6


- Về mục tiêu ổn định giá cả: Với các yếu tố khác không đổi, khi tỷ giá tăng làm cho
giá hàng hố nhập khẩu tính bằng nội tệ tăng. Giá hàng hoá nhập khẩu tăng làm cho mặt bằng
giá cả chung cảu nền kinh tế tăng, tức gây lạm phát. Tỷ giá tăng càng mạnh và tỷ trọng hàng
hoá nhập khẩu càng lớn thì tỷ lệ lạm phát càng cao. Ngược lại, khi tỷ giá giảm làm cho giá
hàng hố nhập khẩu tính bằng nội tệ giảm, tạo áp lực giảm lạm phát. Muốn duy trì giá cả ổn
định NHTW phải sử dụng chính sách tỷ giá ổn định và cân bằng.
- Về mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm: Khi các yếu khác
khơng đổi, tỷ giá tăng sẽ kích thích tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, trực tiếp làm tăng
thu nhập quốc dân và tăng công ăn việc làm. Ngược lại, với các yếu tố khác không đổi, khi tỷ
giá giảm sẽ tác động làm giảm tăng trưởng kinh tế và gia tăng thất nghiệp.
- Về mục tiêu cân bằng cán cân vãng lai: Có thể nói chính sách tỷ giá tác động trực
tiếp đến cán cân vãng lai. Với chính sách tỷ giá định giá thấp nội tệ sẽ có tác dụng thúc đẩy
xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, giúp cải thiện được cán cân vãng lai từ trạng thái thâm hụt trở
về trạng thái cân bằng hay thặng dư. Với chính sách tỷ giá định giá cao nội tệ sẽ có tác dụng
kìm hãm xuất khẩu và kích thích nhập khẩu, giúp điều chỉnh cán cân vãng lai từ trạng thái
thặng dư về trạng thái cân bằng hay thâm hụt. Với chính sách tỷ giá cân bằng sẽ có tác dụng

làm cân bằng xuất khẩu và nhập khẩu, giúp cán cân vãng lai tự động cân bằng.

PHẦN II: TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Tỷ giá là một biến số kinh tế, tác động đến hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế,
nhưng hiệu quả ảnh hưởng của tỷ giá lên các hoạt động khác nhau là rất khác nhau. Trong đó,
hiệu quả tác động của tỷ giá đến hoạt động xuất nhập khẩu là rõ ràng và nhanh chóng, chính vì
vậy, trong điều kiện mở cửa, hợp tác, hội nhập và tự do hố thương mại, các quốc gia ln sử
dụng tỷ giá trước hết như là công cụ hữu hiệu điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu.
1. Tác động của tỷ giá tới lạm phát
Trên lý thuyết, khi một nước có lạm phát sức mua đồng nội tệ giảm, với tỷ giá hối đối
khơng đổi, hàng hóa dịch vụ trong nước đắt hơn trên thị trường nước ngoài. Theo quy luật

7


cung cầu, người dân trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng ngoại nhiều hơn vì giá rẻ; điều tất
yếu xảy ra là nhập khẩu sẽ tăng, kéo theo cầu ngoại tệ tăng, làm cho tỷ giá hối đoái cũng tăng.
Tương tự vì tăng giá, cư dân nước ngồi sẽ dùng ít hàng nhập khẩu hơn. Hoạt động xuất khẩu
giảm sút, làm cho cung ngoại tệ trên thị trường giảm, đây cũng là nguyên nhân làm tỷ giá hối
đoái tăng. Như vậy, lạm phát ảnh hưởng đến cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại
tệ, tác động cộng gộp làm cho tỷ giá hối đoái tăng nhanh hơn. Trên thị trường tiền tệ, lạm phát
làm đồng tiền mất giá, người dân sẽ chuyển sang nắm giữ tài sản nước ngoài nhiều hơn, cầu
ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá hối đoái tăng. Trong trường hợp các quốc gia đều có lạm phát thì
những tác động trên sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát tương đối giữa các quốc gia. Quốc gia nào
có tỷ lệ lạm phát cao hơn thì đồng nội tệ của quốc gia đó sẽ mất giá một cách tương đối và tỷ
giá hối đoái tăng. Đối với nước ta hiện nay, lạm phát đang ở mức cao nên việc tăng tỷ giá là
điều không thể tránh khỏi.
Tuy nhiên, áp lực lạm phát ở Việt Nam 2011 chủ yếu đến từ các nguồn khác chứ không
phải từ việc điều chỉnh tỷ giá vừa rồi.
Thứ nhất, việc điều chỉnh giá điện (tăng 15.28% so với năm 2010) bắt đầu từ ngày

1/3/2011 và việc cho phép các hàng hóa năng lượng quan trọng như xăng, dầu, than “ vận
hành theo cơ chế thị trường” chắc chắn sẽ là một cú hích đáng kể đối với lạm phát.
Thứ hai, xu thế giá thế giới của các hàng hóa cơ bản (đặc biệt là năng lượng, thực
phẩm, vật tư nông nghiệp và kim loại) tiếp tục tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mặt bằng giá
trong nước vì nền kinh tế của chúng ta đã mở cửa hơn trước. Không những thế, như một hiện
tượng có tính quy luật, giá hàng hóa cơ bản ở các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam)
một khi đã tăng thì thường tăng thì sẽ cao hơn nhiều so với các nước phát triển. Chẳng hạn
như trong năm 2010, chỉ số giá hàng hóa cơ bản ở các nước đang phát triển là 31% trong khi
trên toàn thế giới là 19%.
Thứ ba, trong năm 2010, với tốc độ tăng cung tiền và tín dụng đều ở mức trên 25% và
tỷ lệ đầu tư trên 40% trong khi tốc độ tăng trưởng GDP thực chỉ là 6,8% thì lạm phát tiền tệ
sau một độ trễ nhất định sẽ được thể hiện trong chỉ số giá. Điều chỉnh tỷ giá và tăng giá điện
đều là những việc không thể không làm để giảm sự méo mó trong giá thị trường, vốn là điều

8


kiện cần để nền kinh tế có thể giảm chi phí giao dịch và phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, nếu không thay đổi phương thức điều hành mang tính đối phó và thiếu phối hợp
như hiện nay thì doanh nghiệp và người tiêu dùng sẽ tiếp tục phải “chịu trận” trước một loạt cú
sốc lớn và dồn dập. Rõ ràng là để mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mơ thì cách tư duy và điều hành
vĩ mơ của Chính phủ phải được thay đổi một cách cơ bản.
PGS-TS Trần Hoàng Ngân, cho rằng tỷ giá tăng chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến CPI, tác
động đến lạm phát bởi các mặt hàng nhập khẩu thiết yếu được tính theo tỷ giá mới, thậm chí
xuất hiện những loại hàng hóa “ăn theo” đà tăng của tỷ giá. Áp lực lên lạm phát là một trong
những lo ngại, vì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam lên đến 150% so với GDP với
nhiều mặt hàng nguyên liệu thiết yếu phải nhập khẩu từ bên ngoài. Tuy nhiên, thực tế trong
thời gian qua các nhà nhập khẩu của Việt Nam đều phải mua USD với tỷ giá thị trường chợ
đen. Vì vậy, việc điều chỉnh lần này sẽ khơng ảnh hưởng tới chi phí thực sự của những nhà
nhập khẩu. Gía hàng hóa có thể tăng lên nhưng áp lực sẽ không quá lên.

2. Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại
Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim
ngạch nhập khẩu. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sẽ thu được ngoại tệ. Để
tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ lấy nội tệ, mua hàng hóa
dịch vụ trong nước để xuất khẩu ra nước ngoài. Trên thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ
giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ
để thanh toán toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường. Hành động này làm cầu
ngoại tệ tăng , tỷ giá hối đoái tăng. Tác động của hai hiện tượng trên là ngược chiều trong việc
hình thành tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào tác động
mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là cán cân thương mại. Nếu một nước có thặng dư thương
mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm
hụt thương mại, cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái tăng, đồng nội tệ giảm giá
( đây là trường hợp của nước ta hiện nay)
Về lý thuyết, việc tăng giá USD/VND sẽ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu, làm tăng
khả năng cạnh tranh của hàng Việt xuất ra nước ngồi. Chẳng hạn, hàng thủ cơng mỹ nghệ,

9


hàng nông lâm thủy sản. Trong tháng 1/2011, Việt Nam xuất khẩu gạo thu về được 194 triệu
USD. Với tỷ giá mới, số tiền VND tăng thêm là 269,5 tỷ đồng. Tương tự, cao su xuất được
337 triệu USD, số tiền tăng thêm nhờ tỷ giá mới là 468,3 tỷ đồng; thủy sản xuất được 400
USD, số tiền tăng thêm nhờ tăng tỷ giá lên tới 586 tỷ đồng. Nhờ vậy mà doanh nghiệp có thể
tăng giá mua cho nơng dân hoặc điều chỉnh linh hoạt giá bán ra thị trường nước ngồi. Tất
nhiên, tỷ giá tăng có hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu nhưng để tăng xuất khẩu doanh nghiệp
cịn phải tìm kiếm bạn hàng, quảng bá sản phẩm và bảo đảm chất lượng sản phẩm chứ không
chỉ dựa vào lợi thế tỷ giá đem lại. Vì vậy, việc tăng tỷ giá USD/VND có tác động làm cải thiện
cán cân thương mại. Thâm hụt thương mại hàng hóa năm 2010 lên đến 12,4 tỷ USD ( Chiếm
12% GDP), bằng 17,3% kim ngạch xuất khẩu. Cán cân thương mại của Việt Nam có mối quan
hệ chặt chẽ với tỷ giá, và việc điều chỉnh tỷ giá lần này sẽ tác động tích cực trong việc cải

thiện thâm hụt thương mại. Đồng nội tệ giảm giá sẽ làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu gặp
nhiều thuận lợi khi hàng hóa sản xuất có sức cạnh tranh hơn, trong khi đó nhập khẩu sẽ giảm
đi và cán cân thương mại được cải thiện.
Việc tăng tỷ giá với tỷ lệ khá cao vào tháng 2/2011 có thể là biện pháp đau đớn, song
cần thiết và bất khả kháng trong tình hình hiện nay nhằm làm cho nhập khẩu đắt đỏ hơn, xuất
khẩu có thể thuận lợi hơn và qua đó có thể giảm mức độ nhập siêu ở mức nhất định. Xuất khẩu
có thể có lợi nếu tỷ lệ gia tăng của sản phẩm cao (như gạo, hải sản) trong khi tác động thúc
đẩy hạn chế hơn đối với các sản phẩm lắp ráp điện tử vì tỷ lệ hàng nhập lên đến 90% giá
thành. Tuy nhiên, những hệ lụy với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mơ thì cần phải bàn thêm.
Trước hết, với mức nhập khẩu lên đến 84 tỷ USD trên GDP 102 tỷ USD năm 2010
(chiếm 83% GDP), trong đó chỉ 10% là hàng tiêu dùng, 20% trang thiết bị, máy móc, cịn lại
70% là đầu vào cho hoạt động kinh tế như xăng dầu, sắt thép, bông sợi… nền kinh tế nước ta
quá phụ thuộc vào nhập khẩu và việc điều chỉnh tỷ giá mạnh như lần này sẽ dẫn đến tăng giá
đáng kể các mặt hàng nhập khẩu thiết yếu kể trên và qua đó tác động tới giá thành sản phẩm
và giá mua của người tiêu dùng. Những mặt hàng không thuộc loại thiết yếu như mỹ phẩm, ơ
tơ sang trọng có thể giảm nhập khẩu ở mức độ nhất định, song tỷ lệ các mặt hàng này không
quá lớn, trong khi các nguyên vật liệu cơ bản của nền kinh tế vẫn phải tiếp tục nhập với mức

10


giá nhập khẩu cao hơn. Người tiêu dùng phải gánh chịu mức tăng giá, ước tính khoảng 3% từ
việc điều chỉnh tỷ giá này. Giá một số mặt hàng đã tăng lập tức như gas, ơ tơ và khó tránh khỏi
việc tăng giá các mặt hàng khác trong thời gian tới do giá đầu vào nhập khẩu tăng khoảng
10%. Cho nên, tác động của tỷ giá tới cán cân thương mại khơng đến mức như mọi người kỳ
vọng.
Ngồi ra việc tăng tỷ giá có những tác động khơng tốt như: tạo ra sự đắt đỏ hơn cho
những mặt hàng nhập khẩu, và những mặt hàng nhập khẩu này sản xuất và bán ra trong nước,
nếu sản xuất và bán ra trong nước nhiều.Về nguyên tắc, các doanh nghiệp hay cộng tăng tỷ giá
vào giá bán, như vậy sẽ tạo ra một giá bán mới của mặt hàng nhập khẩu. Nếu mặt hàng nhập

khẩu mà tỷ trọng lớn trong mặt bằng giá xã hội thì sẽ tạo ra mặt bằng giá mới. Điều này chưa
ai dám chắc chắn nhưng nó tác động là điều đương nhiên. Nhưng nó cũng có tác động tích cực
như nếu mặt hàng đó có giá trị cao, người tiêu dùng sẽ từ chối mua. Lúc đó, các doanh nghiệp
phải chuyển sang sản xuất các mặt hàng khác, hoặc các mặt hàng tiêu dùng trong nước như ô
tô nhập khẩu, các doanh nghiệp nhập khẩu cộng dồn, đẩy giá lên cao, khách hàng sẽ từ chối và
sử dụng ơ tơ trong nước. Điều này có tác động đến giảm nhập siêu, thực tế đã chứng minh khi
giá xăng dầu tăng cao và thiếu ngoại tệ nhập khẩu, Nhà máy lọc dầu Dung Quất là lựa chọn
của khách hàng trong nước và đến giờ khơng có hàng để bán. Đợt điều chỉnh lần này hướng
đến kích cầu sản xuất trong nước như một mục tiêu, đây là điểm mới.
Các nhà nghiên cứu, cũng như nhiều chuyên giá đã nhiều lần nói về muốn cạnh tranh
xuất khẩu thì phải hạ giá tiền VND. Để cho VND rẻ đi và giá hàng xuất khẩu của Việt Nam rẻ
hơn để thúc đẩy xuất khẩu. Nhưng nếu VND rẻ đi thì giá nguyên vật liệu nhập khẩu sẽ đắt lên,
Như vậy, giá thành sản phẩm sẽ tăng lên chứ không phải giá thành sẽ rẻ hơn để xuất khẩu. Tỷ
giá chỉ ổn định khi cán cân thanh toán cân bằng và khi cán cân thương mại nghiêng về xuất
chứ không phải nhập.
3. Tác động của tỷ giá đến nguồn vốn đầu tư
Theo thống đốc NHNN, tháng 2/2011 là thời điểm thích hợp và thuận lợi để điều chỉnh
tỷ giá do nguồn ngoại hối dồi dào, các khoản vốn đầu tư trực tiếp, gián tiếp, ODA cũng đang
giải ngân tốt… qua đó sẽ giúp thị trường ngoại hối ổn định, không bị xáo trộn.

11


Thế nhưng, cũng tồn tại một thực tế khác. Đó là hơn nửa năm nay, tỷ giá ở thị trường
phi chính thức ln ln vượt mức trần, có khi tới 10%. Bên cạnh đó, dịng vốn nước ngồi
(FDI, ODA, kiều hối) tuy lớn nhưng không đủ bù đắp thâm hụt thương mại cũng như khoản “
sai số và thiếu sót” (mà nguyên nhân là do người dân và doanh nghiệp chuyển danh mục tiền
tệ sang vàng và đô la). Kết quả là cán cân thanh tốn ln bị thâm hụt và sự trữ ngoại hối tụt
đến mức thấp nhất kể từ năm 2005 dù tính theo con số tuyệt đối hay tính theo số tuần nhập
khẩu. Như vậy, áp lực giảm giá tiền đồng tích tụ suốt nhiều tháng qua đã buộc NHNN phải

buông tỷ giá.
Về nguyên tắc, nếu phá giá để đưa tỷ giá về mức bền vững thì nền kinh tế sẽ ổn định
hơn, dù trong ngắn hạn tốc độ tăng trưởng có thể bị ảnh hưởng. Trong trường hợp này, đầu tư
nước ngồi sẽ gia tăng vì các nhà đầu tư được giải tỏa rủi ro, tỷ giá trong tương lai. Tuy nhiên,
nếu phá giá không đủ mạnh và uy tín của NHTW khơng cao thì các nhà đầu tư có thể vẫn ngần
ngại.
Cần lưu ý rằng tỷ giá chỉ là một trong những nhân tố gây thâm hụt thương mại cao tại
Việt Nam. Yếu tố chính vẫn là các dịng tiền từ bên ngồi đổ vào Việt Nam như FDI, FPI,
ODA, kiều hối và các chính sách thương mại khác. Đợt điều chỉnh tỷ giá này sẽ thúc đẩy thu
hút thêm các dòng vốn đầu tư gián tiếp, và giúp khối nhà đầu tư nước ngoài tự tin hơn trong
việc giải ngân, nhờ sự ổn định tỷ giá có thể tiên đốn trong thời gian tới.
Đối với đầu tư ra nước ngoài, người dân trong nước dùng tiền mua tài sản ở nước
ngồi, có thể là đầu tư trực tiếp ( xây dựng nhà máy, thành lập các doanh nghiệp…) hay đầu tư
gián tiếp (mua cổ phiếu , trái phiếu…) .Những nhà đầu tư này muốn thực hiện kinh doanh trên
cần phải có ngoại tệ. Họ mua ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ chảy vào trong
nước, làm cho cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đối giảm. Đầu tư ra nước ngồi rịng là hiệu số
giữa luồng vốn chảy ra và luồng vốn chảy vào của một nước. Khi đầu tư ra nước ngồi rịng
dương, luồng vốn chảy vào trong nước nhở hơn dịng vốn chảy ra nước ngồi, tỷ giá hối đối
tăng. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm trong trường hợp ngược lại, đầu tư ra nước ngồi rịng âm. Theo
quy luật tối ưu hóa, luồng vốn sẽ chảy vào nơi nào có lợi nhất, tức là hiệu suất sinh lời cao
nhất. Một nền kinh tế sẽ thu hút được các luồng vốn đến đầu tư nhiều hơn khi nó có mơi

12


trường đầu tư thuận lợi, nền chính trị ổn định, các đầu vào sẵn có với giá rẻ, nguồn lao động
dồi dào có tay nghề, thị trường tiêu thụ rộng lớn, lãi suất cao và sự thơng thống trong chính
sách thu hút vốn đầu tư nước ngồi của Chính phủ.
Điều chỉnh tỷ giá lần này là một bước làm nhằm lành mạnh hóa thị trường ngoại tệ,
giúp tăng tính thanh khoản, cân bằng cung cầu ngoại tệ, từ đó hỗ trợ việc thực thi chính sách

tiền tệ. Tuy nhiên, kèm theo đó phải là một loạt biện pháp mạnh mẽ, kiên quyết hạn chế đầu tư
công, cơ cấu lại kinh tế theo hướng hiệu quả hơn, từ đó tăng năng suất, giảm chỉ số ICOR hơn
nữa … những biện pháp như vậy mới làm tăng giá trị nội tệ nhờ tăng trưởng kinh tế một cách
chắc chắn, đó là cách lâu dài để ổn định tỷ giá, ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam.

PHẦN III: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM
• Giai đoạn trước 1989: cố định và đa tỷ giá
• Giai đoạn 1989-2005:
-

1989-1991: “thả nổi” tỷ gia hối đối

-

1992-1994: tỷ giá chính thức được hình thành trên cơ sở đấu thầu tại trung tâm giao
dịch ngoại tệ

-

Năm 1994: tỷ giá chính thức giữa ngoại tệ với VND theo tỷ giá mua bán trên thị trường
chỉ giao động trong biên độ cho phép là ±0.5% so với tỷ giá chính thức.

-

1995-1999: tỷ giá được hình thành trên cơ sở tỷ giá liên ngân hàng.

-

Năm 1996 thì biên độ giao động được nâng lên ±1%.


-

1997-1998: NHNN mở rộng biên độ giao dịch từ 1% lên 5%

-

Ngày 13/10/1997: tăng biên độ dao động lên 10%.

• Giai đoạn 1999-2011: thả nổi có điều tiết
-

1999-2006: chuyển từ cơ chế tỷ giá cố định sang cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết.

13


-

Năm 2007: thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt, nới rộng biên độ tỷ giá từ 0.25% lên

0.5% vào đầu năm, và tới 12/12/2007 tiếp tục nới rộng biên độ lên 0.75%.
-

Năm 2008: được giới phân tích tài chính coi là “ năm bất ổn của tỷ giá” với những biến

dộng tỷ giá phức tạp. Trước tình hình suy thối kinh tế ảnh hưởng mạnh đến Việt Nam, các
dịng vốn vào Việt Nam bị hạn chế NHNN đã chủ động điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng để
tăng tính thanh khoản trên thị trường ngoại tệ. Tính đên ngày 26/12/2008 NHNN đã điều chỉnh
biên độ tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng 2% lên 3%.
-


Năm 2009: NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá lên +/- 5% khiến cho tỷ giá ngoại

tệ liên ngân hàng đã có đợt tăng đột biến. Tỷ giá giữa USD/VND trong năm 2009 đã trải qua 2
lần điều chỉnh, một lần vào tháng 3 tăng biên độ giao dịch từ 3% lên 5% và lần gần nhất là vào
tháng 11 (+3,4%). Ngày 26/11/2009 tỷ giá bình quân liên ngân hàng được điều chỉnh tăng
thêm 5.44% so với hôm trước.Đồng thời biên độ tỷ giá giảm từ 5% xuống còn 3%. Mặc dù,
sau mỗi lần điều chỉnh, tỷ giá chính thức đều lên kịch trần nhưng tỷ giá thị trường tự do vẫn
luôn nằm ngoài biên độ cho phép của NHNN.
-

Năm 2010 -2011: ngày 10/02/2010, NHNN quyết định điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân

hàng từ mức 17.941 đồng/USD lên 18.544 đồng/USD tăng khoảng 3,3%. Ngày 17/08/2010,
NHNN Việt Nam thực hiện điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng 2%, biên độ tỷ giá
giữ nguyên ở mức ±3%. Ngày 11/02/2011, thực hiện Nghị quyết số 02/NQ_CP về những giải
pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2011 và
nhằm tăng tính thanh khoản của thị trường ngoại hối, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá bình quân
liên ngân hàng từ 18.932 lên mức 20.693 VND/USD và thu hẹp biên độ giao dịch từ ±3%
xuống ±1%.

PHẦN IV: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Nhận xét

14


-

Chính sách tỷ giá hối đối hiện nay nặng về quản lý tỷ giá hối đoái danh nghĩa, thiếu


các phân tích và đánh giá thường xuyên về tỷ giá hối đoái thực và mức độ tác động đến lạm
phát xuất khẩu, … để có chính sách điều chỉnh thích hợp.
-

Chính sách nới lỏng biên độ tỷ giá hối đoái hiện nay là đúng hướng, tuy nhiên mức độ

nới lỏng quá ít và lộ trình nới lỏng quá chậm chạp.
-

Việt Nam theo đuổi chính sách vừa kiềm chế lạm phát, vừa thúc đẩy kinh tế phát triển

nên việc điều chỉnh tỷ giá phải xem xét cân đối hài hào các yếu tố.
2. Kiến nghị
-

NHNN cần nới lỏng biên độ tỷ giá hối đoái. Với biên độ tương đối rộng vừa giảm sức

ép lạm phát, vừa giảm mức độ cần phải can thiệp của NHNN, đồng thời tạo điều kiện cho thị
trường tự điều chỉnh theo cung cầu ngoại tệ.
-

Sử dụng một số cơng cụ để phịng ngừa rủi ro tỷ giá như: hợp đồng quyền chọn, giao

dịch kỳ hạn để giảm thiểu rủi ro tỷ giá.
-

Thực hiện chính sách đa ngoại tệ.

-


Sử dụng có hiệu quả cơng cụ lãi suất để tác động đến tỷ giá, chính phủ phải tiến hành

từng bước tự do hóa lãi suất, làm cho lãi suất thực sự là một loại giá cả được quyết định bởi
chính sự cân bằng giữa cung và cầu của chính đồng tiền đó trong thị trường chứ khơng phải
bởi chính những quyết định can thiệp hành chính của Chính phủ

15


16



×