Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tại trường THPT b kim bảng, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.7 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã được hội
nghị trung ương 8 khóa XI thơng qua đã xác định:
Với quan điểm chỉ đạo: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển,
được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp
thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế,
chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia
của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học,
ngành học. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận
gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội.
Nghị quyết xác định mục tiêu: Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển
trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Nghị quyết đã đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp: Đổi mới căn bản hình thức và
phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực,
khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước
theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công
nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ,
cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của
nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.


Đổi mới căn bản cơng tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất;
tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng
quản lý chất lượng.
Trong những năm gần đây, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học để
nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các mơn học, thì việc đổi mới kiểm tra - đánh
giá cũng được những người làm giáo dục quan tâm đặc biệt. Đổi mới kiểm tra - đánh
1


giá là động lực đổi mới phương pháp dạy học và ngược lại đổi mới phương pháp dạy
học thì cũng phải đổi mới kiểm tra - đánh giá. Hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả
của người học là một nhiệm vụ không thể thiếu trong giáo dục giáo dục nói riêng.
Kiểm tra - đánh giá có ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh, giáo viên và đặc
biệt là đối với cán bộ quản lí.
Đối với học sinh: Hoạt động KTĐG cung cấp kịp thời những thông tin "liên hệ
ngược" giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học, chỉ cho học sinh thấy mình đã tiếp
thu điều vừa học đến mức độ nào; Giúp học sinh có điều kiện tiến hành các hoạt động
trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái qt hóa, hệ thống hóa kiến thức, tạo
điều kiện cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải
quyết các tình huống thực tế. Về mặt giáo dục học sinh có tinh thần trách nhiệm cao
trong học tập, có ý chí vươn lên đạt những kết quả cao hơn, cũng cố lòng tin vào khả
năng của mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phụ tính chủ quan tự mãn từ đó giúp
học sinh tiến bộ khơng ngừng trong suốt q trình học tập
Đối với giáo viên: Cung cấp cho giáo viên những thông tin "liên hệ ngược
ngoài" giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy.
Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Cung cấp cho cán bộ quản lí giáo dục những
thơng tin về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp
thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Mặt khác, hiện nay hoạt động kiểm tra - đánh giá
khơng cịn hoạt động của riêng giáo viên mà phải là của Hiệu trưởng các trường học.

Xu hướng quốc tế hiện nay xem mục đích chính của việc đánh giá là nâng cao
chất lượng học tập của học sinh. Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, giáo
viên phải xem đánh giá là q trình và là một phần khơng thể thiếu trong hoạt động
giảng dạy của mình. Kiểm tra - đánh giá khơng cịn hoạt động của riêng giáo viên mà
phải là của các nhà quản lý trường học. Công tác quản lý giáo dục không chỉ bao gồm
quản lý nguồn lực, đội ngũ giáo viên, vấn đề tài chính, tuyển sinh,…. mà cịn phải
giúp ta giám sát được mục tiêu thật sự của giáo dục đó là chất lượng học tập của học
sinh hay nói cách khác là chất lượng đầu ra. Họ phải có khả năng sử dụng thông tin
về kết quả học tập của học sinh để đưa ra các chính sách giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục, giúp họ đánh giá được hiệu quả giáo dục.
Thực tiễn giáo dục và đào tạo tại trường THPT B Kim Bảng trong những năm
qua đã có nhiều cố gắng và đạt được nhiều kết quả, hoạt động kiểm tra - đánh giá đã
có chuyển biến tuy nhiên công tác quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá vẫn còn
những tồn tại, hạn chế nhất định. Quan niệm về kiểm tra - đánh giá của giáo viên, học
sinh và cha mẹ học sinh nhiều bất cập. Cách đánh giá còn làm theo kinh nghiệm, chủ
quan cảm tính.
2


Một số giáo viên chưa thực hiện tốt các khâu trong quy trình KTĐG như: việc
biên soạn đề, chấm trả bài, công bố kết quả, sử dụng kết hợp các hình KTĐG…; Việc
thực hiện quy chế KTĐG có lúc cịn chưa nghiêm túc, kết quả đánh giá chưa phản
ánh đúng thực trạng chất lượng dạy và học. Một số giáo viên trẻ cịn thiếu kinh
nghiệm; Cịn có hiện tượng học sinh vi phạm quy chế thi.
Sự quản lý của Lãnh đạo nhà trường chưa đồng bộ, nhất quán ở nhiều khâu,
dẫn đến giáo viên bị động trong KTĐG kết quả học tập của học sinh.
Với cán bộ quản lý giáo dục cịn có tư tưởng cho rằng, đó là cơng việc của giáo
viên chứ không phải của cản bộ quản lý, quản lý hoạt động KTĐG đôi khi chưa đồng
bộ làm cho GV bị động trong KTĐG, CBQL còn coi trọng về điểm số trong hoạt
động KTĐG.

Trang thiết bị, CSVC chưa đáp ứng đầy đủ việc đổi mới hoạt động KTĐG,
việc ứng dụng CNTT trong hoạt động KTĐG cịn chậm.
Chính vì vậy việc hoạt động KTĐG giá hiện tại trường THPT B Kim Bảng
hiện nay chưa thực sự đạt được mục đích và phát huy được đúng vai trị của nó là vì
sự tiến bơ của người học, nâng cao chất lượng học tập của học sinh, nâng cao chất
lượng giảng của giáo viên, phải xem đánh giá là quá trình và là một hoạt động học
của học sinh.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài “ Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tại trường THPT B
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý công tác kiểm tra đánh, đánh giá kết
quả học tập của học sinh tại trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam từ đó đề xuất
một số biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra - đánh giá trong dạy học tại trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá trong dạy học tại trường THPT B Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá đề xuất trong luận văn
phù hợp với thực tiễn giáo dục tại trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam thì có thể
tác động tích cực đến hoạt động kiểm tra, đánh giá góp phần nâng cao chất lượng

3


giáo dục tồn diện đồng thời góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi

mới kiểm tra - đánh giá đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh
trong dạy học tại cấp học trung học phổ thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá
tại trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, phân tích thực trạng, tìm hiểu nguyên
nhân
- Đề xuất biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
học sinh trong dạy học tại trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập của học sinh trong dạy học ở trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam từ năm
2019 đến năm 2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiện cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
7.2.2. Phương pháp quán sát.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn, điều tra giáo dục.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học
8. Đóng góp của đề tài.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của học sinh
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của học sinh tại trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tại trường THPT B Kim Bảng tỉnh Hà

Nam

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
Quản lý: Qua các quan điểm của các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như tại
Việt Nam, theo tôi quản lý là quá trình điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con
người, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành hoạt động chung
thống nhất của tập thể hướng tới mục tiêu xác định.
Quản lý giáo dục: QLGD trong phạm vi của một nhà trường, QLGD là những
tác động có ý thức, có mục đích, có hệ thống và hợp quy luật của đội ngũ CBQL đến
tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể người học và các lực lượng tham gia giáo
dục khác nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường. tạo.
Quản lý nhà trường: Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục.
quản lý nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định
hướng của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng trong thực tiễn Việt Nam.
1.2.2. Kiểm tra
Kiểm tra là công việc nhằm xác định mức độ đạt được về năng lực và phẩm
chất (về kiến thức, kỹ năng, thái độ) mà người học đạt được sau một quá trình học
tập. Kiểm tra là việc thu thập những dữ liệu, thơng tin về một nội dung nào đó làm cơ

sở cho việc đánh giá.
1.2.3. Đánh giá
Đánh giá là hoạt động thu thập thông tin phản hồi cho GV và HS, so sánh với
mục tiêu nhằm đưa ra những quyết định về cải thiện hoạt động dạy của GV và học
của HS. Để đánh giá được kết quả học tập của học sinh trước tiên phải kiểm tra sau
đó đo lường để thu thập thông tin và cuối cùng là đưa ra quyết định.
1.2.4. Kết quả học tập
Kết quả học tập mà học sinh đạt được trong quá trình dạy học là cơ sở quan
trọng nhất để đánh giá kết quả hoạt động dạy học. Kết quả học tập được thể hiện ở
mức độ mà người học đạt được so với các mục tiêu đã xác định hay mức độ mà người
học đạt được trong tương quan chung với những người cùng học khác.
1.2.5. Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh
5


Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá là q trình tác động có mục đích, có kế
hoạch đảm bảo tính pháp lý của nhà quản lý vào nhà giáo và học sinh trong quá trình
dạy học nhằm xác định, đánh giá được năng lực của người học so với yêu cầu cần đạt
của chương trình giáo dục. Kiểm tra đánh giá vừa là tiền đề, vừa là điều kiện để thực
hiện tốt quá trình dạy học; vừa là tiền đề, vừa là điều kiện để thực hiện quá trình quản
lý tiếp theo. Vì vậy quản lý kiểm tra đánh giá là một khâu không thể tách rời trong
công tác quản lý giáo dục của người quản lý trong nhà trường.
1.3. Lý luận về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.3.1. Tầm quan trong của quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của học sinh
Quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh chính là các hoạt động
cụ thể do lãnh đạo nhà trường trực tiếp chỉ đạo điều phối việc thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy của các bộ môn, các giáo viên và các thành viên trong nhà trường để thực
hiện và hoàn thành tốt việc đánh giá kết quả học tập của HS.
1.3.2. Vị trí, chức năng và nguyên tắc của kiểm tra - đánh giá

1.3.2.1. Vị trí của kiểm tra - đánh giá
Hoạt động KTĐG là khâu cuối cùng và cũng là khâu quan trọng nhất bởi lẽ nó
khơng chỉ cho ta biết q trình đào tạo có đạt được mục tiêu hay khơng mà cịn cung
cấp thơng tin để điều chỉnh tồn bộ các hoạt động xảy ra trước đó(Mục tiêu, nội
dung, hình thức và phương pháp dạy học)
1.3.2.2. Chức năng của kiểm tra - đánh giá
- Chức năng định hướng:
- Chức năng tạo động lực
- Chức năng sàng lọc, lựa chọn
- Chức năng cải tiến dự báo
1.3.2.4. Nguyên tắc của kiểm tra đánh giá
- Đảm bảo tính cơng bằng:
- Đảm bảo tính khách quan
- Đảm bảo tính cơng khai:
- Đảm bảo tính giá trị:
- Đảm bảo độ tin cậy:
- Đảm bảo tính phát triển:
- Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
1.3.3. Các hình thức và phương pháp kiểm tra - đánh giá
1.3.3.1. Các hình thức kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT
Đối với các hình thức kiểm tra - đánh giá được quy định cụ thể trong các
Thông tư: Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12-/011 ban hành Quy định ĐG
và xếp loại HS THCS và HS THPT, Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày
6


26/8/2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại quy chế đánh giá, xếp loại học
sinh THCS và THPT ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT.
1.3.3.2. Các phương pháp kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
* Phương pháp kiểm tra viết

* Phương pháp trắc nghiệm khách quan
* Phương pháp vấn đáp
* Phương pháp quan sát
* Phương pháp đánh giá qua việc thực hiện các dự án học tập
1.4. Nội dung quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh
1.4.1. Lập kế hoạch KTĐG kết quả học tập của học sinh
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh
1.4.3. Chỉ đạo việc thực hiện hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh
1.4.4. Kiểm tra giám sát hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh
1.4.5. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động KTĐG kết quả học tập của học
sinh
1.5. Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học
sinh
1.5.1. Nhận thức của CBQL, GV, xã hội và cha mẹ học sinh về hoạt động KTĐG
quả học tập của học sinh
1.5.2. Tinh thần trách nhiệm, tính tích cực chủ động của cán bộ quản lý, giáo viên
và học sinh trong việc đổi mới hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh
1.5.3. Các chủ trương, chính sách, văn bản quy định về việc tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.5.4. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho việc tổ chức
hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh
Tiểu kết chương 1
Trong công tác quản lý trường phổ thơng thì quản lý hoạt động KTĐG kết quả
học tập của học sinh là hoạt động đóng vai trị rất quan trọng góp nâng cao chất lượng
dạy học. Quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh là tổng thể các công
việc của CBQL, giáo viên và người học bao gồm việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện, phân bổ nguồn lực, thanh tra, kiểm tra để thực hiện một cách tốt nhất tất cả
các khâu trong quá trình KTĐG nhằm đánh giá chính xác kết quả học tập của người
học và giúp cải thiện việc dạy và học.
Trong quá trình quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh nhà
quản lý cần nhận thức được các yếu tố ảnh hưởng chủ quan và khách quan đến quản

lý hoạt động này như: Những yếu tố về quản lý nhà nước, những yếu tố về kinh tế 7


xã hội, những yếu tố về con người (cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh
học sinh), những yếu tố về cơ sở vật chất. Để từ đó khắc phục, làm cho kết quả
KTĐG kết quả học tập của học sinh hiệu quả hơn.
Chương 1 đã trình bày vài nét về lịch sử nghiên cứu, những vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến công tác quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh:
các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu, một số cơ sở lý luận về hoạt động
kiểm tra - đánh giá nói chung, về quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của HS nói riêng cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra đánh giá và quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Dựa vào
đó tác giả làm cơ sở để khả sát thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết
quả học tập của HS Trường THPT B Kim Bảng, đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao công tác quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của HS
trong nhà trường.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
TẠI TRƯỜNG THPT B KIM BẢNG TỈNH HÀ NAM
2.1. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà
Nam và trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
2.1.1. Tình hình dạy học và chất lượng giáo dục của học sinh trên địa bàn huyện
Kim Bảng.
* Về tình hình kinh tế xã hội:
* Về tình hình giáo dục và đào tạo
2.1.2. Giới thiệu về trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Khái quát về lịch sử hình thành và cơ sở vật chất của nhà trường
Trường THPT B Kim Bảng được thành lập năm 1982 tại xã Lê Hồ, huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam Ninh. Khi mới thành lập trường mang tên nhà lão thành cách
mạng Lê Hồ. Năm 1996 trường chuyển ra địa điểm mới tại xã Tân Sơn đồng thời đổi

tên thành trường THPT B Kim Bảng.
Chức năng, nhiệm vụ
* Chức năng:
Trường THPT B Kim Bảng là loại hình trường cơng lập do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định thành lập và nhà nước trực tiếp quản lý. Nguồn đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và kinh phí chi cho thường xuyên, chủ yếu do ngân sách nhà
nước bảo đảm; Trường THPT B Kim Bảng là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống
giáo dục quốc dân.
8


* Nhiệm vụ:
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định Luật Giáo dục, Điều lệ
trường phổ thông và Quy chế tổ chức và hoạt động các trường công lập
Cơ cấu tổ chức, bộ máy
Tập thể lãnh đạo gồm có 01 Hiệu trưởng, 01 phó Hiệu trưởng; 04 tổ chun
mơn;Chi bộ Đảng; Các tổ chức đồn thể: Cơng đồn cơ sở trường, đồn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, hội Cha mẹ học sinh, hội chữ thập đỏ.
Quy mô phát triển giáo dục của nhà trường
Trong những năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu của các thế hệ thầy và trò, nhà
trường đã được nhận nhiều phần thưởng cao quý. Trong các cuộc thi học sinh giỏi
văn hóa, TDTT những năm gần đây, nhà trường luôn nằm trong tốp các trường có kết
quả cao nhất tồn tỉnh. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT hàng năm đều là trường có
điểm trung bình cao.
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng hoạt động KTĐG kết quả học tập của học
sinh tại trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
2.2.1. Mục đích khảo sát.
Khảo sát thực trạng hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh và quản lý
hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh tại trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà
Nam nhằm xác định được những điểm mạnh, điểm yếu, xác định nguyên nhân điểm

yếu trong hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS và quản lý hoạt động KTĐG kết
quả học tập của học sinh tại trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam làm căn cứ để
tác giả đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS.
2.2.2. Phạm vi khảo sát
Để đánh giá được thực trạng hoạt động kiểm tra - đánh giá KQHT của học sinh
trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam tôi đã tổ chức trưng cầu ý kiến các cán bộ
quản lý, giáo viên, HS của nhà trường. Cụ thể như sau: Số lượng CBQL, GV: 65; Số
lượng HS khảo sát 378.
2.2.3. Khách thể khảo sát
Khảo sát thực trạng hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh.
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
Pháp điều tra khảo sát bằng bộ phiếu hỏi làm cơ sở để định lượng
Phương pháp phỏng vấn, quan sát, tham gia các hoạt động và nghiên cứu nhằm
đánh giá thực trạng.
Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, xử lý số liệu để đánh giá thực trạng.

9


2.3. Thực trạng hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh tại trường THPT
B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
2.3.1. Thực trạng nhận thức về vị trí, vai trị của hoạt động KTĐG kết quả học tập
của học sinh
Bảng 2.5. Thực trạng đánh giá về tầm quan trọng của hoạt động
KTĐG kết quả học tập của HS
Mức độ đánh giá
Đối tượng
khảo sát


Số lượng
khảo sát

Rất quan
trọng

Quan
trọng

Bình
thường

SL

%

SL

%

SL

%

Khơng
quan
trọng
SL
%


CBQL, GV

63

43

68,3

12

19

8

12,7

0

0

Học sinh

365

116

31,8

135


37

65

17,8

49

13,4

(Nguồn: Xử lí Câu hỏi 1, Phụ lục 2; Câu hỏi 1, Phụ lục 3)
Đối với CBQL, GV: Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn CBQL, GV đã nhận
thức được tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra - đánh giá.
Đối với HS: Việc lựa chọn của HS khơng có sự phân hóa nhiều, sự lựa chọn
trải tương đối đều đối với các lựa chọn.
2.3.2. Thực trạng về mục đích, phương pháp, hình thức KTĐG kết quả học tập của
học sinh
2.3.2.1.Thực trạng thực hiện mục đích hoạt động KTĐG kết quả học tập của
học sinh
Bảng 2.6. Mục đích của hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh
Số lượng
Số lượng
TT
Nội dung đánh giá
CBQL,
Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
HS
GV
Nhằm mục đích là đánh giá,

1
54
85,7
350
95.9
xếp loại học sinh
2
Vì sự tiến bộ của học sinh
46
73,0
88
24,1
Làm cơ sở để giáo viên điều
3
chỉnh hoạt động học tập của
48
76,2
175
47,9
học sinh
Để học sinh tự đánh giá về
năng lực, trình độ bản thân từ
4
41
65,1
109
29,9
đó điều chỉnh phương pháp
học tập
10



Để tạo động lực cho học sinh
16
25,4
92
25,2
Cung cấp thông tin phản hồi
cho GV và HS nhằm mục tiêu
6
52
82,5
182
49,9
cải thiện hoạt động giảng dạy,
học tập
Là công cụ để CBQL quản lý
đánh giá năng lực GV và HS từ
7
45
71,2
87
23,8
đó có các biện pháp nâng cao
chất lượng dạy và học.
(Nguồn:Xử lí Câu hỏi 2, Phụ lục 2; Câu hỏi 2, Phụ lục 3)
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết CBQL, GV đã xác định được tương đối tốt
mục đích của việc KTĐG qua đó thể hiện được đúng chức năng của hoạt động
KTĐG. Chức năng định hướng - Chức năng tạo động lực- Chức năng sàng lọc, lựa
chọn - Chức năng cải tiến dự báo. Kết quả khảo sát với nội dung 5 cho thấy hoạt

động KTĐG chưa thực sự thể hiện chức năng tạo động lực cho HS (tỉ lệ đánh giá của
GV 25,4%)
Đối với HS, kết quả khảo sát về mục đích của hoạt động KTĐG cho thấy HS
chưa thực sự nhận thức đúng về mục đích và chức năng của hoạt động KTĐG kết quả
học tập.
2.3.2.2. Thực trạng về phương pháp và hình thức kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập của học sinh
Bảng 2.7. Thực trạng sử dụng phương pháp, hình thức KTĐG
kết quả học tập của HS
Mức độ
TT
Nội dung
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
SL
%
SL
%
SL
%
1
Kiểm tra viết (tự luận)
30
47,6
33
52,4
0
0
Kiểm tra trắc nghiệm
2
37

58,7
15
23,8
11
17,5
khách quan
Kiểm tra kết hợp giữa
3
tự luận và trắc nghiệm
20
31,7
32
50,8
11
17,5
khách quan
4
Vấn đáp
63
100
0
0
0
0
5
Quan sát
10
15,9
28
44,4

25
39,7
Các dự án học tập của
6
7
11,1
18
28,6
38
60,3
học sinh
(Nguồn: Xử lí câu hỏi 3, Phụ lục 3)
5

11


Nhìn chung, hiện nay giáo viên nhà trường đã chú trọng nhiều hơn vào việc lựa
chọn phương pháp, hình thức KTĐG tương đối phù hợp với mục tiêu môn học và
năng lực học sinh. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT vào việc đổi mới hình thức
KTĐG cịn hạn chế, hiệu quả của việc đổi mới chưa cao do việc đầu tư vào việc xây
dựng hệ thông câu hỏi đáp ứng được mục đích, yêu cầu của hoạt động KTĐG chưa
thực sự đảm bảo.
2.3.3. Thực trạng về cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ hoạt động KTĐG kết
quả học tập của học sinh
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động KTĐG còn nhiều hạn chế, chủ yếu được
ứng dụng trong công tác thống kê, tổng hợp.
2.3.4. Thực trạng những khó khăn khi tổ chức hoạt động KTĐG kết quả học tập
học sinh
Bảng 2.8. Thực trạng những khó khăn trong tổ chức hoạt động KTĐG

kết quả học tập của HS.
MỨC ĐỘ
Đồng ý một Không
TT
NỘI DUNG
Đồng ý
phần
đồng ý
SL % SL
%
SL %
1

Nghiệp vụ về KTĐG của GV chưa đáp
38
ứng được yêu cầu KTĐG.

2

Chưa nắm rõ các văn bản chỉ đạo

3

60,3

15

23,8

10


15,9

46

23

36,5

11

17,5

Việc triển khai các văn bản chỉ đạo,
32
hướng dẫn chưa rõ ràng.

50,8

18

28,6

13

20,6

4

Sự phối hợp các hình thức, phương

38
pháp KTĐG thiếu hiệu quả.

60,3

18

28,6

7

11,1

6

Chưa có chính sách khuyến khích,
28
động viên GV tham gia đổi mới KTĐG

44,4

25

39,7

10

15,9

7


Hoạt động KTĐG cịn ảnh hưởng bởi
31
bệnh thành tích trong GD

49,2

22

34,9

10

15,9

8

Cơng tác quản lý chưa tốt

34,9

33

52,4

8

12,7

29


22

(Nguồn:Xử lí câu hỏi 4, Phụ lục 3)
Bảng thống kê số liệu các ý kiến trả lời CBQL, giáo viên cho thấy hoạt động
KTĐG kết quả học tập của HS trong nhà trường còn gặp nhiều khó khăn cả yếu tố
chủ quan và yếu tố khách quan.
12


2.4. Thực trạng quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh
2.4.1. Thực trạng việc lập kế hoạch hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh
Bảng 2.9. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động KTĐG kết quả học tập
của học sinh
MỨC ĐỘ
Rất cần
Không cần
TT
NỘI DUNG
Cần thiết
thiết
thiết
SL % SL
%
SL
%
Kế hoạch kiểm tra - đánh giá định kỳ
1
45 71,4 12 19,0
6

9,5
cho từng môn học
Kế hoạch khảo sát chất lượng giữa
2
46
73
13 20,6
4
6,3
HK và cuối HK
Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ
3
42 66,7 14 22,2
7
11,1
KTĐG
Kế hoạch chuẩn bị các nguồn lực
4
47 74,6 11 17,5
5
7,9
cho KT-ĐG
(Nguồn: Xử lí Câu hỏi 5, Phụ lục 3)
Kết quả thống kê cho thấy, hầu hết CBQL, GV đều nhận thức được việc cần
thiết của việc xây dựng các kế hoạch của hoạt động KTĐG
2.4.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện hoạt động KTĐG kết quả học tập của học
sinh
Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức KTĐG kết quả học tập của học sinh
MỨC ĐỘ
TT

NỘI DUNG
Tốt
Khá
TB
Yếu
SL % SL % SL % SL %
1 Xác định mục đích KTĐG
45 71,4 16 25,4 2
3,2
0
0
2 Xác định nội dung KTĐG
40 63,5 20 31,7 2
3,2
1 1,6
Lựa chọn phương pháp,
3
47 74,6 15 23,8 1
1,6
0
0
hình thức KTĐG
4 Tổ chức ra đề
51 80,9 10 15,9 2
3,2
0
0
5 Tổ chức coi kiểm tra
52 82,5 9 14,3 2
3,2

0
0
6 Tổ chức chấm, trả bài
44 69,8 11 17,5 6
9,5
2 3,2
Tổ chức quản lý điểm; công
7
45 71,4 11 17,5 3
4,8
4 6,3
bố kết quả và đánh giá
(Nguồn: Xử lí câu hỏi 6, Phụ lục 3)
Kết quả khảo sát này cũng thể hiện được việc đội ngũ CBQL, GV đang tích
cực đổi mới hoạt động KTĐG theo hướng đánh giá vì sự tiến bộ của HS.
13


Tuy nhiên ở một số khâu qua tìm hiểu thực tế vân cịn những hạn chế nhất
định. Do đó, kết quả điểm kiểm tra của học sinh đơi khi cịn cho tùy tiện, có sự thay
đổi trong q trình quản lý
2.4.3. Thực trạng việc chỉ đạo hoạt đông KTĐG giá kết quả học tập của học sinh
sinh
Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo KTĐG kết quả học tập của HS
MỨC ĐỘ
Tốt
Khá
TB
Yếu
TT

NỘI DUNG
SL % SL % SL % SL %

1

Phổ biến các văn bản các văn bản
pháp quy về hoạt động KTĐG kết 45
quả học tập của HS.

71,4 15 23,8

3

4,8

0

0

2

Ban hành các văn bản hướng dẫn
hoạt động KTĐG kết quả học tập
của học sinh.

44

69,8 16 25,4

3


4,8

0

0

3

Kiểm tra, giám sát điều chỉnh cho
giáo viên trong quá trình thực hiện 40
kế hoạch KTĐG.

63,5 13 20,6

8

12,7

2

3,2

4

Động viên, khuyến khích giáo
tích cực đổi mới KTĐG

50,8 11 17,5 15 23,8


5

7,9

32

(Nguồn: Xử lí câu hỏi 7, Phụ lục 3)
Công tác giám sát thực hiện hoạt động KTĐG được tập thể lãnh đạo nhà
trường và đội ngũ TTCM thực hiện đồng bộ, chặt chẽ, điều chỉnh kịp thời những sai
phạm. Tuy nhiên vẫn có những lĩnh vực, có những thời điểm còn lơ là, chủ quan.
Việc động viên, khuyến khích tích cực trong việc đổi mới hoạt động KTĐG
chưa có cơ chế rõ ràng, chỉ mang tính chất động viên tinh thần nên chưa được đánh
giá cao

14


2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra - đánh giá hoạt động KTĐG giá kết quả học
tập của học sinh
Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS
MỨC ĐỘ
TT
NỘI DUNG
Tốt
Khá
TB
Yếu
SL % SL % SL % SL %
Xử lý kết quả để thu thập thông
1 tin, dữ liệu liên quan đến hoạt 29 46

16 25,4 16 25,4 2 3,2
động KTĐG
Xây dựng các tiêu chí để
2 đánh giá hoạt động KTĐG kết
25 39,7 27 42,9 5 7,9 6 9,5
quả học tập của học sinh.
Kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện quy trình
3
30 47,6 16 25,4 10 15,9 7 11,1
KTĐG kết quả học tập của học
sinh của giáo viên.
(Nguồn: Xử lí Câu hỏi 8, Phụ lục 3)
Qua kết quả khảo sát và tìm hiểu thực tế cho thấy, công tác kiểm tra - đánh giá
hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS chưa được đánh giá cao
Thực tế tìm hiểu tơi cũng nhận thấy việc xử lý phát hiện khi kiểm tra đối với
trường hợp vi phạm còn tương đối nhẹ tay, chủ yếu là hành chính, chưa có sức răn đe
đối với đội ngũ.
2.4.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ hoạt động KTĐG
giá kết quả học tập của học sinh.
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý CSVC và các điều kiện
phục vụ hoạt động KTĐG
MỨC ĐỘ
TT
NỘI DUNG
Tốt
Khá
TB
Yếu
SL % SL % SL % SL %

1

Hệ thống CSVC đáp ứng yêu
50
cầu tổ chức hoạt động KTĐG

79,4

11

17,5

2

Ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc tổ chức và xử lý kết
quả KTĐG

50,8

12

19

32

2

3,2


0

0

19 30,2

0

0

(Nguồn: Xử lí Câu hỏi 9, Phụ lục 3)
15


Trong những năm vừa qua, tập thể lãnh đạo nhà trường đã tích cực tham mưu
với Sở GDĐT, với UBND tỉnh đầu tư CSVC cho nhà trường. Đến nay hệ thống
CSVC tương đối đảm bảo và nhà trường đã được công nhận trường đạt chuẩn quốc
gia năm 2018. Bên cạnh đó nhà trường cũng tích cực làm cơng tác xã hội hóa, kêu
gọi các tổ chức, cá nhân tham gia ủng hộ nhà trường về CSVC lẫn tinh thần giúp nhà
trường có được những điều kiện tốt nhất cho cơng tác dạy và học của nhà trường.
2.5. Đánh giá chung thực trạng hoạt động KTĐG giá kết quả học tập của học
sinh tại trường THPT B Kim Bảng.
2.5.1. Kết quả đạt được
Đội ngũ CBQL, giáo viên, học sinh nhà trường nhìn chung đã có nhận thức tốt
về hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh, có tinh thần và trách nhiệm cao
trong quá trình tổ chức hoạt động KTĐG, ln có ý thức vươn lên trong học tập, rèn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG kết quả học tập của học sinh, tạo được niềm tin
đối với PHHS, học sinh. Tạo nên chất lượng, thương hiệu giáo dục của nhà trường.
Hoạt động KTĐG của nhà trường được triển khai nghiêm túc, bán sát vào quy
chế, văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT, tích cực trong việc đổi mới công tác

KTĐG kết quả học tập của học sinh. Trongquá trình giảng dạy giáo viên đã bước đầu kết
hợp nhiều phương pháp, hình thức KTĐG khác nhau, tăng cường các bài thực hành, thí
nghiệm, sản phẩm nghiên cứu... giúp học sinh phát huy được năng lực bản thân.
2.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
Một số GV chưa có nhận thức chưa đầy đủ về hoạt động KTĐG kết quả học
tập của học sinh, chưa chú trọng nhiều việc áp dụng các hình thức, kỹ thuật, phương
pháp và hình thức đánh giá đánh giá hiện đáp ứng yêu cầu đổi mới KTĐG
Việc đánh giá kết quả học tập của HS vẫn nặng về đánh giá điểm số, chưa kết
hợp giữa đánh giá định tính và định lượng, đánh giá q trình. Giáo viên chú trọng
hồn thành các đầu điểm kiểm tra theo văn bản pháp quy yêu cầu, xếp loại học sinh
cuối kỳ, cuối năm, chưa coi trọng đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; chưa trú trọng
đánh giá quá trình, chưa sử dụng được kết quả đánh giá vào việc cải thiện chất lượng
giảng dạy.
Cơ chế thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục hiện nay cũng là một nguyên
nhân dẫn tới tình trạng thi gì học nấy, học lệch, học tủ làm ảnh hưởng tới việc đánh
giá toàn diện năng lực của HS. Giáo viên sẽ chỉ tập trung dạy những kiến thức phục
vụ cho các kỳ thi, điều này gây hậu quả là học sinh học lệch, học tủ, học vẹt, không
rèn cho học sinh thói quen tư duy phản biện, biến ứng dụng các kiến thực đã học vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đây là thách thức đối với CBQL nhà trường khi chỉ
đạo đổi mới KTĐG kết quả học tập của học sinh trong bối cảnh hiện nay.

16


Cơng tác quản lý hoạt động KTĐG đơi lúc cịn chưa tuân thủ nghiêm túc quy
trình kiểm tra - đánh giá; thiếu bộ phận chuyên trách về hoạt động KTĐG; công tác
chỉ đạo của nhà trường chưa phân định rõ chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của
từng cá nhân, các quy định chưa rõ ràng.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động KTĐG kết quả của học sinh
còn hạn chế nhiều, xử lý vi phạm trong hoạt động KTĐG cịn chưa được coi trọng.

Chính sách động viên, khuyến khích đội ngũ GV tích cực đổi mới trong KTĐG
chưa tương xứng dẫn tới việc đổi mới KTĐG còn chậm.
Tiểu kết chương 2
Trường THPT B Kim Bảng là một trong những trường có chất lượng giáo dục
hàng đầu của tỉnh Hà Nam. Trong những năm gần đây, nhà trường đã tạo được uy tín
với cha mẹ học sinh và học sinh trên địa bàn, được các cấp lãnh đạo đánh giá cao.
Qua khảo sát thực trạng về quản lý hoạt động KTĐG cho thấy về cơ bản đa số
CBQL, GV, HS đã những nhận thức được vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt
động KTĐG kết quả học tập của HS. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại hạn chế nhất
định. Trong quản lý, chỉ đạo và thực hiện vẫn còn một số hạn chế ở một số khâu
trong quy trình KTĐG; Một số GV chưa chú trọng nhiều việc áp dụng các hình thức,
kỹ thuật, phương pháp và hình thức đánh giá đánh giá hiện đáp ứng yêu cầu đổi mới
KTĐG; Đánh giá kết quả học tập của HS vẫn nặng về đánh giá điểm số, chưa kết hợp
giữa đa dạng các hình thức và phương pháp đánh giá HS theo năng lực, chưa sử dụng
được kết quả đánh giá vào việc cải thiện chất lượng giảng dạy và học tập; Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động KTĐG kết quả của học sinh chưa đồng bộ;
Chính sách động viên, khuyến khích đội ngũ GV tích cực đổi mới trong KTĐG chưa
tương xứng.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại hạn chế trên, tuy nhiên những
nguyên nhân xuất phát từ yếu tố đội ngũ nhà giáo là chủ đạo, tiếp đến là những giới
hạn bởi kỹ thuật KTĐG và cách thức quản lý hoạt động này.
Để giải quyết được những tồn tại, hạn chế đã được nêu trên, trước tiên phải tạo
ra được sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động của đội ngũ CBQL, giáo
viên, học sinh và cha mẹ học sinh. Bên cạnh đó cần có các biện pháp quản lý khoa
học, phù hợp và khả thi nhất, khắc phục những yếu kém, lôi cuốn mọi lực lượng tham
gia thực hiện tốt các khâu của hoạt động KTĐG.
Từ việc nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực trạng, tìm những nguyên nhân của
tồn tại hạn chế, luận văn đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động KTĐG kết quả
học tập của học sinh sao cho tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn, khắc phục được những
tồn tại đã nêu nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

17


CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO
DỤC TẠI TRƯỜNG THPT B KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống là các biện pháp quản lý hoạt động KTĐG
kết quả học tập của học sinh phải gắn kết với nhau thành một hệ thống các biện pháp
liên quan có tác dụng hỗ trợ nhau, khi triển khai đồng bộ sẽ có tác dụng làm thay đổi
chất lượng giáo dục toàn diện. Khi triển khai đồng bộ các biện pháp thì phải đảm bảo
được mục tiêu, nâng cao được nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG từ
đó nâng cao được năng lực chun mơn, nghiệp vụ; Cơ chế chính sách hợp lý sẽ có
tác dụng khuyến khích, động viên đội ngũ tích cực đổi mới hoạt động KTĐG.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Biện pháp tiếp theo lại bắt đầu từ những điều kiện mới tốt hơn có được từ kết
quả thực hiện các biện pháp trước. Như vậy, kế thừa những gì sẵn có và kế thừa
những gì tạo ra từ việc triển khai các biện pháp trước đó thì của các biện pháp đật
được hiệu quả tối đa.
Trong phạm vi của luận văn, các biện pháp quản lý hoạt động KTDG kết quả
học tập của học sinh trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam phải gắn kết với nhau
thành một hệ thống biện pháp liên quan có tác dụng hỗ trợ nhau, khi triển khai đồng
bộ sẽ có tác dụng làm thay đổi chất lượng GD toàn diện của nhà trường.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Để đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp quản lý hoạt động KTĐG kết quả
học tập của HS đưa ra phải đảm bảo phù hợp với đối tượng, phù hợp với thực trạng
quản lý của nhà trường. Tính thực tiễn của các biện pháp đó thể hiện ở nội dung, cách
thức tiến hành, điều kiện thực hiện gắn với thực trạng quản lý hoạt động KTĐG kết

quả học tập của học sinh và mục tiêu quản lý hoạt động này của nhà trường.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Tính khả thi ở đây đề cập tới sự phù hợp của lí luận và thực tiễn, khi triển khai
thực hiện các biện pháp quản lý cần tính đến điều kiện hiện tại của nhà trường để
đảm bảo tính khả thi của biện pháp đó. Muốn vậy phải đánh giá đúng thực trạng vấn
đề, tìm hiểu rõ ngun nhân. Từ đó xây dựng các biện pháp để giải quyết những tồn
tại yếu kém trong quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh dựa trên
những điều kiện thực tế của nhà trường.

18


3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh tại
trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực về hoạt động
KTĐG kết quả học tập của học sinh cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
3.2.1.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh.
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
3.2.2.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp.
3.2.3. Chỉ đạo Tổ chức triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập của học sinh
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
3.2.3.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.4. Kiểm tra giám sát các hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh.
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
3.2.4.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động KTĐG kết quả học
tập của học sinh.
3.2.5.1. Mục đích biện pháp
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
Các biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ trợ
nhau cùng phát triển, mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ quản lý.

19


3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Bảng 3.1: Đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết, tính khả thi
của các biện pháp
Tính cần thiết (%)
Tính khả thi (%)
Rất
Khơng Rất
STT
Nội dung các biện pháp
Cấp

khả Không
cấp
cấp
khả
thiết
thi khả thi
thiết
thiết
thi
Tổ chức tuyên truyền nâng cao
nhận thức, bồi dưỡng năng lực về
1 kiểm tra - đánh giá kết quả học 87,3% 12,7% 0,0% 88,9% 11,1% 0,0%
tập của học sinh cho đội ngũ cán
bộ quản lý và giáo viên
Xây dựng kế hoạch thực hiện
2 kiểm tra - đánh giá kết quả học 85,7% 12,7% 1,6% 87,3% 9,5% 3,2%
tập của học sinh.
Tổ chức triển khai thực hiện hoạt
3 động kiểm tra - đánh giá kết quả 77,8% 17,5% 4,8% 79,4% 17,5% 3,2%
học tập của học sinh
Kiểm tra giám sát các hoạt động
4 kiểm tra - đánh giá kết quả học 84,1% 9,5% 6,3% 85,7% 9,5% 4,8%
tập của học sinh.
Ứng dụng công nghệ thông tin
5 trong quản lý hoạt động KTĐG 79,4% 11,1% 9,5% 76,2% 14,3% 9,5%
kết quả học tập của học sinh.
Nguồn xử lí Câu hỏi 1, Câu hỏi 2 Phụ lục 4)
Số liệu cho thấy các biện pháp đưa ra được CBQL, GV đánh giá là cần thiết và
có tính khả thi cao.


20


Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp

Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp

Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
21


Tiểu kết chương 3
Dựa trên cứu lý luận về quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh,
qua khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS
tại trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Luận văn đã đề xuất 6 biện pháp quản lý
hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tại
trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực về
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
Biện pháp 3: Tổ chức triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra - đánh giá kết
quả học tập của học sinh.
Biện pháp 4: Kiểm tra giám sát các hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động KTĐG kết
quả học tập của học sinh.
Kết quả thăm dò ý kiến của CBQL, giáo viên nhà trường đã cho thấy các biện
pháp luận văn đã đề xuất có tính cấp thiết và tính khả thi cao. Mỗi biện pháp quản lý
đều có tính độc lập tương đối, có vị trí và vai trị khác nhau nhưng giữa các biện pháp

này có mối tương quan chặt chẽ, hỗ trợ nhau tạo thành một hệ thống.
Nếu được thực hiện trong thực tế KTĐG kết quả học tập của học sinh tại nhà
trường sẽ mang lại hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thực hiện Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản tồn diện giáo dục, trong đó có
nội dung quan trọng đó là đổi mới hoạt động KTĐG, để chủ động trong việc triển
khai ở cấp THPT vào năm học 2022-2023, Bộ GDĐT đã ban hành các văn bản, tổ
chức các cuộc tập huấn về đổi mới hoạt động KTĐG. Qua nghiên cứu thực tế cho
thấy việc quản lý hoạt động KTĐG là việc làm quan trọng và rất cần thiết góp phần
vào việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục.
Với thực tiễn nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra cho luận văn này, tác giả đã giải
quyết được các vấn đề cơ bản sau: Chương 1 đã đề cập đến các khái niệm cơ bản liên
quan đến quản lý và quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập, các khái niệm về
KTĐG kết quả học tập; Nghiên cứu cơ sở lý luận về KTĐG. Đây là chương làm rõ
bản chất của KTĐG trong quá trình dạy học từ đó làm rõ thực trạng về hoạt động
KTĐG kết quả học tập của học sinh trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà
22


Nam(Chương 2). Trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của đề tài, qua khảo sát và phân
tích thực trạng quản lý hoạt động KTĐG ở trường THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
tác giả 6 biện pháp quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực về
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
Biện pháp 3: Tổ chức triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra - đánh giá kết
quả học tập của học sinh.

Biện pháp 4: Tăng cường quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
Biện pháp 5: Kiểm tra giám sát các hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
Biện pháp 6: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động KTĐG kết
quả học tập của học sinh.
Các biện pháp đều hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng KTĐG kết quả học
tập của học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Các ý kiến được tổng hợp từ kết
quả trưng cầu ý kiến đối với CBQL, giáo viên, học sinh nhà trường. Kết quả kiểm
chứng cho thấy mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất đều rất cao.
Tuy nhiên, các biện pháp nêu trên cần được thực hiện nghiêm túc và khoa học để đạt
được mục đích đề ra.
2. Khuyến nghị.
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Sớm biên soạn và ban hành các văn bản hướng dẫn về hoạt động KTĐG khi
thực hiện chương trình GDPT 2018 để đảm bảo tính đồng bộ và chủ động thực hiện
của các trường.
- Giao quyền cho các đơn vị chủ động trong việc xây dựng kế hoạch KTĐG kết
quả học tập của HS sao cho phù hợp với điều kiện thực tế tại mỗi đơn vị.
- Tăng cường chỉ đạo các cơ quan QLGD các địa phương tổ chức thực hiện
thống nhất và nhất quán đánh giá HS trong quá trình học tập, thi cử, đánh giá, nhận
xét học sinh.
2.2. Đối với Sở GD&ĐT Hà Nam
- Tăng cường tổ chức bồi dưỡng, tập huấn bằng nhiều hình thức cho tất cả giáo
viên về nghiệp vụ KTĐG kết quả học tập của học sinh.
- Tăng cường công tác kiểm tra về hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh.

23



- Hoàn thiện hệ thống quản lý sổ điểm điện tử, tích hợp học bạ điện tử trong hệ
thống quản lý sổ điểm điện tử.
- Có cơ chế để các nhà trường được chủ động trong việc đầu tư CSVC phục vụ
hoạt động KTĐG.
- Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh Hà Nam ban hành cơ chế,chính sách dành
cho giáo dục.
2.3. Đối với trường THPT B Kim Bảng
- Tăng cường cơng tác giáo dục tư tưởng chính trị, giáo dục pháp luật và đạo
đức nhà giáo cho CBQL, GV, HS nhà trường.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, kiến thức, nghiệp vụ quản lý hoạt động KTĐG
kết quả học tập của học sinh cho CBQL nhà trường.
- Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về
chuyên môn, quy chế thi của cán bộ giáo viên.
- Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ KTĐG kết quả học tập của học sinh cho
CBQL và GV, nâng cao hiệu quả công tác tự bồi dưỡng chuyên mơn nghiệp vụ của
giáo viên ở các nhóm chun mơn.
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động KTĐG, đẩy mạnh việc sử dụng
các mềm trong công tác quản lý, xây dựng ngân hàng câu hỏi, chấm và quản lý điểm.
2.4. Đối với CBQL, GV
* Đối với CBQL
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, kiến thức, nghiệp vụ quản lý hoạt động KTĐG
kết quả học tập của học sinh.
- Tăng cường đổi mới công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quy định về chuyên môn, quy chế thi của cán bộ giáo viên.
- Tổ chức tập huấn kỹ năng tổ chức hoạt động KTĐG; nâng cao hiệu quả công
tác tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.
- Thực hiện cơng tác quản lý tồn diện từ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện, chỉ đạo đến KTĐG kết quả học tập của HS bám sát vào thực tiễn hoạt động của
của nhà trường.
* Đối với GV

- Tích cực đổi mới các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
- Tích cực tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực, kỹ
năng KTĐG kết quả học tập của HS.
- Giáo viên cần có ý thức phấn đấu học tập nâng cao nhận thức, trình độ nghiệp
vụ; thường xuyên cải tiến, điều chỉnh để có thể chủ động, sáng tạo trong cơng việc
của mình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

24



×