Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu Maritime Bank trở thành thương hiệu mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 82 trang )

Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội cũng như nhiều
thách thức về năng lực cạnh tranh cho hàng loạt doanh nghiệp trong nước. Các Ngân
Hàng Thương Mại Việt Nam (NHTMVN) cũng không ở ngoài xu thế chung đó. Họ sẽ
phải đối mặt với rất nhiều các tập đoàn tài chính lớn trên thế giới với lợi thế hơn hẳn về
vốn, kinh nghiệm quản lý, quản trị rủi ro, các dòng sản phẩm dịch vụ đa dạng và chất
lượng hoàn hảo. Liệu các NHTMVN có bị đo ván ngay trên sân nhà? Câu trả lời sẽ là
không nếu các NHTMVN biết tận dụng thế mạnh của mình và nắm lấy cơ hội để nâng
cao hiệu quả kinh doanh, qua đó tăng năng lực cạnh tranh. Trong các yếu tố góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh, thì hoạt động xây dựng và phát
triển ngân hàng trở thành một thương hiệu mạnh đóng vai trò hết sức quan trọng.
Vấn đề này đang được dư luận đặc biệt quan tâm, nhất là sau ngày 1.4.2007, khi
ngân hàng nhà nước cho phép thành lập các chi nhánh ngân hàng 100% vốn nước ngoài
tại Việt Nam. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, hơn bao giờ hết,
các NHTMVN đang ráo riết đầu tư hàng chục tỷ VND mỗi năm vào việc xây dựng và
phát triển thương hiệu, trong đó điển hình là Maritime Bank, VP bank, VIB Bank,
Techcombank. Chi phí này đang ngày càng có xu hướng tăng cao và chiếm một phần
không nhỏ trong chi phí hoạt động của ngân hàng. Khoản chi này cũng có ý nghĩa lớn
trong việc củng cố hình ảnh và niềm tin của công chúng vào các NHTMVN. Ý thức
được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài:“ Chiến lược xây dựng và
phát triển thương hiệu Maritime Bank trở thành thương hiệu mạnh” làm đề tài
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Nội dung và mục tiêu nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Phân tích thực trạng hoạt động xây dựng và phát triển
thương hiệu Maritime Bank trong giai đoạn 2006 – 2010 với chiến lược đưa Maritime
Bank trở thành thương hiệu mạnh.


Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược
xây dựng và phát triển thương hiệu Maritime Bank trở thành một thương hiệu mạnh trên
thị trường Việt Nam trong thời gian tới.

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
1
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động xây dựng
và phát triển thương hiệu của Maritime Bank từ năm 2006 trở lại đây. Các giải pháp đưa
ra sẽ được áp dụng cho chiến lược phát triển thương hiệu đến năm 2012 và tầm nhìn
năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp nghiên cứu truyền thống như: thống kê, phân tích, tổng
hợp, đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu Marketing như nghiên cứu tại hiện
trường, phỏng vấn trực tiếp.
5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
Không kể phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề tốt nghiệp được kết cấu theo 3
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về Maritime Bank.
Chương2:Thực trạng hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu Maritime
Bank giai đoạn 2006-2010.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chiến lược xây dựng và phát triển thương
hiệu Maritime Bank trở thành thương hiệu mạnh.
Tuy nhiên đây là một vấn đề phức tạp, với lượng kiến thức có hạn, chuyên đề
này của tôi không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sư góp ý của thầy cô và
các ban.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
2
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MARITIME BANK
1.1. Môi Trường Kinh Doanh Của Các NHTMVN
1.1.1. Khái quát về hệ thống NHTMVN
1.1.1.1. Giới thiệu về hệ thống NHTMVN
Tài chính ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc phân bổ hữu hiệu các
nguồn vốn trong nền kinh tế. Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm 5 ngân
hàng thương mại nhà nước (NHTMNN),39 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP)
đô thị, 42 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt nam, 5 ngân hàng liên doanh, 5 ngân
hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt nam, 17 công ty tài chính, 13 công ty cho thuê tài
chính, 54 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trong đó NHTMNN
và các NHNN mới chuyển sang mô hình cổ phần, chiếm gần 76% tổng nguồn vốn huy
động và 80% thị phần tín dụng, tổng số vốn tự có gần 1 tỷ USD. Khối NHTMCP chiếm
khoảng hơn 10% tổng nguồn vốn huy động và 10% thị phần tín dụng.
Ngày 7/11/2006, Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO), đồng nghĩa với việc mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với nền kinh tế
nói chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng. Cũng từ 1/4/2007, các ngân hàng
nước ngoài chính thức được phép thành lập chi nhánh 100% vốn nước ngoài tại Việt
nam, có nghĩa là ở thời điểm hiện nay, sân chơi ngân hàng đã có thêm nhiều đối thủ
nặng ký tham gia.
Căn cứ vào các cam kết quốc tế, Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNNVN)
tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác đa phương, song phương, mở rộng hội nhập theo
nhiệm vụ và lộ trình sau:
Từ năm 2001-2005 có các biện pháp hỗ trợ các NHTMVN duy trì và tăng cường

khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước và mở rộng hơn nữa hoạt động ngân hàng
quốc tế, thực hiện việc mở văn phòng đại diện và chi nhánh ở nước ngoài.
Từ 2005-2006 cụ thể hóa và nới lỏng các thủ tục cấp phép cho các ngân hàng nước
ngoài mở chi nhánh và hoạt động tại Việt nam.
Từ 2006 - 2010 Việt nam phải thực hiện các cam kết trong khuôn khổ hiệp định
khung về hợp tác thương mại và dịch vụ của ASEAN và Hiệp định thương mại Việt -
Mỹ như xây dựng môi trường pháp lý cho hệ thống ngân hàng Việt nam phù hợp với
thông lệ quốc tế, không hạn chế số lượng các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng trên lãnh
thổ Việt nam, không hạn chế về số lượng dịch vụ ngân hàng, không hạn chế việc tham
gia góp vốn của phía nước ngoài dưới hình thức tỷ lệ phần trăm tối đa trong số cổ phần
nước ngoài nắm giữ.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
3
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

Về mặt thị phần, các NHTMNN chiếm khoảng hơn 70% thị phần huy động tiền gửi
và tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng. Nhóm khách hàng truyền thống của các
NHTMNN là các doanh nghiệp Nhà nước. Các NHTMCP chủ yếu tập trung vào phân
đoạn các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhóm khách hàng của các ngân hàng 100% vốn
nước ngoài tại Việt nam, ngân hàng liên doanh là khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
Với công cuộc đổi mới và cải cách kinh tế, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội
nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong 5 năm trở lại đây, lĩnh vực
tài chính ngân hàng từng bước được cải cách theo nguyên tắc thị trường, góp phần phân
bổ các nguồn lực tài chính hiệu quả hơn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.1.1.2. Đánh gía về một số mặt hoạt động của các NHTMCPVN.
* Khả năng tài chính
- Về vốn chủ sở hữu: Các tư liệu thống kê cho thấy, vốn điều lệ của các

NHTMCPVN liên tục ra tăng trong những năm gần đây nhưng so với các ngân hàng
trong khu vực thì con số này còn thấp. NHTMCP có mức vốn điều lệ lớn nhất cũng chưa
đến 5000 tỷ tương đương khoảng 285 triệu USD. Xét theo tiêu chuẩn Basel I ( hiệp ước
vốn của uỷ ban Basel) thì hầu hết các NHTMCPVN đều không đáp ứng được, CAR ( hệ
số đủ vốn) chỉ đạt bình quân xấp xỉ 5%. Trong khi đó, hầu hết các NHTMCP trong khu
vực hệ số này đã đạt trên 8%. Chẳng hạn: Hệ số CAR bình quân của các ngân hàng khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương (gồm 52 ngân hàng thuộc10 nước) là 13,1%; của các
ngân hàng các nước Châu Á mới nổi (Gồm 14 ngân hàng của Thailand, Indonesia,
Malaysia, Phillipines) là 12,3%.
- Về khả năng sinh lời: Khả năng sinh lời là điều kiện để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Khả năng sinh lời được thể hiện qua các chỉ số ROE và ROA.
Về hệ số ROA (tỷ suất lợi nhuận ròng sau thuế so với tổng tài sản): Trong những
năm gần đây hệ số này đã được cải thiện đáng kể nhưng do chất lượng tín dụng kém,
trong khi đó các hoạt động kinh doanh khác chưa phát triển, nên hệ số ROA của
NHTMCPVN vẫn còn khá thấp, khoảng 0,38%. Trong khi đó, hệ số này của NHTM các
nước trong khu vực là tương đối cao. Hệ số ROA của nhóm các ngân hàng khu vực
Châu á - Thái Bình Dương là 0,94. Hệ số ROA ở các ngân hàng thuộc các nước mới nổi
là 0,77.
Về hệ số ROE (tỷ suất lợi nhuận trên vốn): Hệ số này của các NHTMCPVN tăng
so với giai đoạn trước nhưng vẫn ở mức thấp chưa tới 15%; trong khi đó, hệ số này của
NHTMCP các nước luôn ở mức trên 15%.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
4
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

* Khả năng huy động vốn
Do nhu cầu vốn hoạt động từ các khách hàng một số năm gần đây khá lớn, nên các
NHTMCP đã đưa ra nhiều chính sách khuyến mãi để huy động vốn, sự cạnh tranh nhìn

chung là khá quyết liệt và nguồn vốn gia tăng liên tục qua các năm. Tuy nhiên, có thể
thấy là các NHTMCPVN vẫn chủ yếu sử dụng công cụ giá thấp để huy động vốn. Một
số NHTMCP cũng sử dụng biện pháp mở rộng chi nhánh để tiến gần hơn tới khách
hàng. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh hiện nay là khá ồ ạt, chưa thực sự tính đến hiệu quả,
gây khó khăn cho công tác quản trị, gia tăng rủi ro. Như vậy, với đối sách tăng lãi suất
để huy động vốn ít nhiều sẽ làm suy giảm lợi nhuận của các NHTMCP.
* Khả năng đầu tư tín dụng
Do nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế tăng cao, dẫn đến tốc độ tăng trưởng tín
dụng của các NHTMCP rất lớn, dư nợ cho vay tăng rất mạnh một số năm gần đây. Cụ
thể: Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân của các NHTMCP khoảng trên 25%/năm, cá
biệt có những ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tới 30 - 40%/năm. Một mức tăng trưởng
quá cao, vượt xa mức trung bình của NHTMCP các nước trong khu vực (Hầu hết ngân
hàng các nước trong khu vực đều có mức tăng trưởng tín dụng dưới 10%. Trung Quốc
mức tăng trưởng tín dụng chỉ khoảng 20%/năm so với mức tăng trưởng GDP bình quân
trên 10%/năm). Hơn nữa, tốc độ tăng trưởng cao diễn ra trong khoảng thời gian khá dài,
đi đôi với năng lực quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế trong môi trường kinh doanh đầy
biến động có thể dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng tăng cao.
* Khả năng mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ
- Về thanh toán nội địa: Thanh toán bằng tiền mặt có xu hướng ngày càng giảm
xuống, nhưng nhìn chung vẫn còn lớn. Các NHTMCPVN đã tích cực áp dụng các phần
mềm trong giao dịch thanh toán, tuy nhiên, do tính liên kết giữa các ngân hàng chưa cao
nên đã dẫn tới những bất cập nhất định trong triển khai các phần mềm trong quản lý.
Những năm gần đây các NHTMCPVN đã triển khai mạnh nghiệp vụ thanh toán thẻ,
nhưng hiện cũng chỉ có khoảng gần 50 thương hiệu thẻ, với hơn 1.000 máy ATM với
khoảng gần 1,5 triệu thẻ. Triển vọng đầu tư phát triển dịch vụ này sẽ còn khó khăn nếu
không tăng vốn tự có cho các NHTMCP, nhưng việc tăng vốn tự có vẫn rất nan giải.
- Nghiệp vụ kinh doanh hối đoái: Do thị trường hối đoái của Việt nam chưa phát
triển, các công cụ phái sinh (Swap, Forword, Option, Future) hoạt động không thật sự
hiệu quả nên thực tế một số NHTMCPVN những năm qua đã thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh hối đoái nhưng rủi ro rất lớn.

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
5
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

* Khả năng công nghệ
Theo tính toán và kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài, công nghệ thông tin
có thể làm giảm 76% chi phí hoạt động của ngân hàng. Nhưng đây là một lĩnh vực đòi
hỏi sự đầu tư rất lớn, ví dụ như để xây dựng hệ thống thông tin quản lý cho một
NHTMCP như Techcombank cần phải chi phí tới 500 - 600 tỷ đồng VND. Đây cũng
chính là bất cập đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam do qui mô vốn điều lệ thấp.
Nhìn tổng thể thì công nghệ của các NHTMCPVN còn nhiều yếu kém so với các
ngân hàng nước ngoài. Theo ngân hàng thương mại thế giới (WB) , công nghệ trong lĩnh
vực ngân hàng ở Việt nam vẫn còn ở mức thấp. Chỉ số công nghệ ngân hàng ở Việt Nam
mới chỉ là (-0,47). Trong khi ở Thái Lan (-0,07), Indonexia (-0,07), Malaysia là 1,08 và
của Singapore là 1,95. Tính liên kết giữa các ngân hàng về giải pháp công nghệ chưa
cao… dẫn đến các dịch vụ ngân hàng chưa phong phú, tiện lợi và hấp dẫn, phạm vi kinh
doanh trùng với lĩnh vực hoạt động có ưu thế của các ngân hàng nước ngoài (về hoạt
động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, đầu tư dự án,…).Tuy nhiên với sự phát triển
của công nghệ thông tin, viễn thông, công nghệ mạng và kỹ thuật số tạo nền tảng cho sự
phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, tự động, như: Home Banking, Internet
Banking, thẻ thanh toán, giao dịch điện tử… nhờ đó góp phần tích cực làm văn minh hoá
hoạt động ngân hàng nhưng hiện nay an ninh mạng trong hoạt động ngân hàng của Việt
Nam còn rất nhiều lỗ hổng.
* Khả năng phát triển thương hiệu
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đời sống con người ngày càng được nâng
cao thì sự cạnh tranh về thương hiệu sẽ ngày càng mạnh mẽ. Bản chất thương hiệu chính
là uy tín về chất lượng dịch vụ mà một ngân hàng sẵn sàng cung ứng cho xã hội. Xét về
mặt này thì các NHTMCPVN đã có sự đầu tư lớn trong những năm gần đây, cải thiện

đáng kể hình ảnh các ngân hàng dưới con mắt công chúng và xây dựng niềm tin đối với
khách hàng. Nhưng so với các NHTMNN thì uy tín của các NHTMCP vẫn còn thấp nên
khi mở cửa thị trường, các NHTMCP sẽ bị cạnh tranh rất gay gắt ngay trên “sân nhà”
bởi chưa có sự chuẩn bị thật tốt về mọi mặt và sẽ càng thua kém các ngân hàng nước
ngoài khi có ý định vươn ra thị trường quốc tế.
* Khả năng chống đỡ rủi ro
Rủi ro tín dụng lớn, nhất là vấn đề nợ xấu vẫn còn hiện hữu. Nguy cơ tiếp tục phát
sinh nợ quá hạn là khá cao do nhiều dự án đầu tư chưa được kiểm định chặt chẽ về tính
hiệu quả. Với tỷ trọng nguồn vốn huy động không kỳ hạn và ngắn hạn vẫn chiếm
khoảng 75%, nguy cơ sai lệch về cơ cấu thời hạn trong bảng cân đối tài sản của hệ thống
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
6
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

NHTMCP là tương đối lớn. Nguy cơ này có thể tăng trong bối cảnh các NHTMCP có
thể sử dụng tới 25-30% tổng huy động vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Rủi ro
tín dụng có thể tăng còn do thu nhập của các NHTMCP chủ yếu dựa trên nguồn thu từ
chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Trong khi đó phần lớn các khoản vay
lại được thế chấp bằng bất động sản, trong khi thị trường bất động sản biến động mạnh.
Các khoản vay được thế chấp chứng khoán tuy có tỷ trọng chưa lớn song cũng đáng lo
ngại khi năng lực của các nhà đầu tư cá nhân còn thấp và thị trường chứng khoán vẫn
tiềm ẩn nhiều yếu tố gây biến động lớn về giá cả. Bên cạnh đó thì các NHTMCPVN
chưa thực sự quan tâm đến công tác quản trị rủi ro.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các NHTMVN
*Môi trường kinh tế
Kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và tốc độ tăng trưởng tương đối cao so
với các nước trong khu vực. Năm 2005 tốc độ tăng trưởng là 8,4%; năm 2006 là 8,17%,
năm 2007 là 8,68%, đến năm 2008, 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế

giới nên tốc độ này giảm xuống còn 6,2% vào năm 2008 và 5,3% vào năm 2009. Nhưng
đến cuối năm 2009 kinh tế đã có những dấu hiệu khôi phục và dự kiến đạt mức tăng
trưởng 6,5% vào năm 2010. Bên cạnh đó thì GDP bình quân đầu người cũng luôn tăng
trưởng mức ổn định, từ năm 2005- 2007 luôn đạt trên 8%. Năm 2008, 2009 dự báo GDP
bình quân đầu người tăng 6,5 % nhưng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu nên tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm, thực tế GDP bình quân đầu người năm 2008
chỉ tăng 6,23% và năm 2009 tăng 5,32%. Tuy vậy con số này sẽ được cải thiện đáng kể
trong những năm tới khi nền kinh tế đang dần được phục hồi. Đây là những dấu hiệu tốt,
tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thị trường tài chính tiền tệ trong đó bao gồm các
hoạt động của các NHTMVN.
Hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO cùng với sự
hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ thì trong những năm tới khả năng thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước tăng nhanh, phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ, tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế nói chung và kinh doanh lĩnh vực tài chính, ngân hàng
nói riêng. Năm 2008 vốn FDI đạt mức kỷ lục 64,01 tỷ USD, đến năm 2009 do ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính thu hút vốn đầu tư nước ngoài chỉ đạt 21,48 tỷ USD
bằng 30% năm 2008 nhưng vẫn là một kết quả khả quan vì đã vượt mức kế hoạch đề ra
ban đầu là 20 tỷ USD.

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
7
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

*Môi trường chính trị, luật pháp
Nước ta luôn có tình hình chính trị ổn định, đó là một điều kiện thuân lợi thu hút
vốn đầu tư để phát triển kinh tế nói chung và lĩnh vực kinh hoạt động tài chính nói riêng
trong thời gian tới.
Hệ thống ngân hàng đã được cơ cấu lại nhằm giảm thiểu những yếu kém của hệ

thống và những sai lệch trong chính sách tín dụng. Chương trình cơ cấu lại tập trung vào
việc lành mạnh hóa và tăng cường năng lực tài chính của hệ thống ngân hàng. Hoạt
động tín dụng đã được đổi mới theo hướng các tổ chức tín dụng có quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong quyết định cho vay, lựa chọn khách hàng và biện pháp đảm bảo tiền
vay trên nguyên tắc thương mại, đảm bảo an toàn và hiệu quả. Các nguyên tắc quản lý
tài chính tiên tiến và chuẩn mực quốc tế về tính minh bạch, kế toán, kiểm toán, giám sát,
… đã và đang được thể chế hóa và ứng dụng rộng rãi hơn trong thực tế. Các thể chế về
quản trị doanh nghiệp đang được hoàn thiện từng bước.
Khung pháp luật cũng đang ngày càng phù hợp hơn với các chuẩn mực và thông lệ
quốc tế. Luật NHNN và luật của các tổ chức tín dụng được bổ sung, sửa đổi từ ngày
1/8/2003 và 1/10/2004. Một loạt các hệ thống văn bản dưới luật cũng được ban hàng
như: NĐ số 64/2001/CP về quy chế thanh toán của các tổ chức có dịch vụ thanh toán;
QĐ 1627/2001/NHNN về quy chế cho vay đối với các tổ chức tín dụng; chiến lược phát
triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006-2010 đã được thống đốc NHNN phê duyệt ngày
19/8/2005 góp phần hoàn thiện khuôn khổ thể chế dịch vụ ngân hàng.
*Môi trường văn hoá, xã hội
Việt Nam là một nước có dân số tương đối đông khoảng 86 triệu dân ( số liệu năm
2009) với tốc độ tăng trưởng dân số ở mức tương đối cao 0.2%/năm. Đồng thời là một
nước có cơ cấu dân số trẻ nên nhu cầu sử dụng các dịch vụ của ngân hàng rất lớn, trong
đó theo số liệu thống kê có tới 50% dân cư có mức thu nhập từ trung bình trở lên chưa
có tài khoản ngân hàng. Đây là một cơ hội phát triển lớn nếu các ngân hàng biết khai
thác tốt mảng thị trường này.
Ngày nay con người cũng trở nên chuyên môn hoá, hiện đại hoá hơn trong công
việc: hệ thống lương, các hoạt động giao dịch kinh doanh liên quan đến tiền hầu hết đều
được thực hiện thông qua dịch vụ tài khoản tại các ngân hàng. Khi cuộc sống của con
người ngày càng được nâng cao thì việc mua sắm và giải trí, du lịch …ngày càng nhiều
và để đảm bạo sự tiện lợi, an toàn thì việc sử dụng các dịch vụ thẻ của ngân hàng cũng
ngày càng ra tăng.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
8

Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

*Môi trường kỹ thuật, công nghệ
Ngày nay đang bùng nổ thời đại công nghệ thông tin và ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật. Đối với hoat động kinh doanh ngân hàng thì công nghệ có ảnh hưởng rất lớn,
bởi công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến các dịch vụ của ngân hàng. Cơ sơ vật chất, trang
thiết bị hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng hoạt động, phát triển dịch
vụ mới, cắt giảm chi phí tới mức tối đa.
Hiện nay công nghệ ngân hàng đang được hiện đại hoá nhanh chóng. Hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng tính đến năm 2008 đã có gần 100 chi nhánh với 50
thành viên tham gia. Hệ thống thanh toán bù trừ điện tử cũng đã được chính thức vận
hàng và thay thế hoàn toàn việc trao đổi trực tiếp chứng từ, nhờ đó rút ngắn thời gian
chuyển tiền và đảm bảo độ an toàn, chính xác cao. Bên cạnh đó nhiều ứng dụng tin học
được đưa vào hoạt động như: dịch vụ thẻ ATM, Home Banking, Mobile Banking,
Internet Banking…Gần đây ngày 28/2/2009 NHNN đã tổ chức lễ khai trương hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn II, đây có thể coi là hệ thống thanh toán
xương sống của quốc gia. Như vậy có thể thấy ứng dụng công nghệ ngân hàng ngày
càng phát triển, đây là cơ hội để các ngân hàng hiện đại hoá các nghiệp vụ, nâng cao
chất lượng dịch vụ, thoả mãn tốt nhất mong muốn của khách hàng.
1.2. Tổng Quan Về Maritime Bank
1.2.1. Giới thiệu về Maritime Bank
1.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
* Sự ra đời và quá trình phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam (NHTMCPHH) có tên giao
dịch Quốc tế là Vietnam Commercial Stock Bank (viết tắt là MSB hoặc Maritime Bank)
chính thức thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991 Ngân hàng TMCP Hàng Hải chính
thức khai trương và đi vào hoạt động tại Thành phố cảng Hải Phòng. Maritime Bank đã

trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam. Bước
đi táo bạo này đã khiến Maritime Bank trở thành mô hình tiêu biểu cho các doanh nghiệp
đổi mới nhanh nhạy khi Việt Nam đang từng bước chuyển mình sang nền kinh tế thị
trường.
Nhìn lại chặng đường phát triển từ 1997 - 2000 là giai đoạn thử thách, cam go
nhất của Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á,
ngân hàng đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, bằng nội lực và bản lĩnh của mình,
Maritime Bank đã dần lấy lại trạng thái cân bằng và phát triển mạnh mẽ từ năm 2005.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
9
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

Tháng 8/2005, thời điểm Maritime Bank quyết định chuyển Hội sở từ Hải Phòng
lên Hà Nội, đã đánh dấu bước phát triển quan trọng của ngân hàng trong việc xác định
hướng đi cho một giai đoạn mới: mở rộng đối tượng khách hàng ra ngoài ngành Hàng
Hải, hướng tới không chỉ các khách hàng doanh nghiệp truyền thống mà còn đặc biệt
quan tâm và phát triển mạng lưới khách hàng cá nhân. Tính từ bước ngoặt đó, các chỉ
tiêu hoạt động cơ bản như tổng tài sản, nguồn vốn huy động, dư nợ tín dụng, lợi nhuận
trước thuế… của Maritime Bank đều tăng gấp đôi qua mỗi năm.
Trong xu thế nâng cao vị thế trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam và hội nhập
môi trường ngân hàng toàn cầu, hiện tại, Maritime Bank đã là thành viên của Hiệp hội
Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng Đông Nam Á, Hiệp hội Ngân hàng Châu Á,
Tổ chức Thanh toán Toàn cầu SWIFT, MASTER CARD, Đại lý chuyển tiền nhanh Toàn
cầu Money Gram…
Bên cạnh đó, thương hiệu Maritime Bank cũng ngày càng trở nên quen thuộc với
người tiêu dùng. Những danh hiệu giải thưởng như Doanh nghiệp Dịch vụ được hài lòng
nhất (do độc giả báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn); giải thưởng về Chất lượng dịch vụ
thanh toán quốc tế (do HSBC và Wachovina đánh giá); giải thưởng Thương hiệu mạnh

Việt Nam do Thời báo Kinh tế Việt Nam và Cục Xúc tiến Thương mại – Bộ Thương
mại Việt Nam tổ chức đã góp phần nhấn mạnh thêm điều đó.
Với những tiềm năng sẵn có, Maritime Bank đã được Ngân hàng Thế giới (World
Bank - WB) lựa chọn là 1 trong 6 ngân hàng thương mại Việt Nam tham gia Dự án Hiện
đại hóa Ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Vừa qua, Maritime Bank tiếp tục vượt qua
các đối thủ khác để trở thành ngân hàng thương mại cổ phần duy nhất của Việt Nam
được World Bank tài trợ cho giai đoạn 2 của Dự án trên. Kết thúc giai đoạn này,
Maritime Bank sẽ xây dựng hoàn chỉnh hệ thống Ngân hàng điện tử (e-bank) đạt tiêu
chuẩn Quốc tế nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối
đa nhu cầu của đông đảo khách hàng.
Sau gần 18 năm hoạt động với bao thăng trầm, Maritime Bank đã ngày càng lớn
mạnh. Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát
triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Với phương châm“Tạo
lập giá trị bền vững!” cho các cổ đông, khách hàng và chính ngân hàng, cùng bề dày
kinh nghiệm, tiềm lực sẵn có và đường hướng hoạt động đúng đắn Maritime Bank đã và
đang không ngừng đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, khả
năng quản trị rủi ro để chứng tỏ được bản lĩnh vững vàng, tự tin trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, dù biết rằng phía trước sẽ còn không ít khó khăn, thử thách.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
10
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

* Một số cột mốc đáng nhớ của Maritime Bank
-Ngày 08/06/1991 chính thức thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
-Ngày 12/7/1991:Maritime Bank chính thức khai trương tại thành phố Hải Phòng.
-Thời kỳ 1992 – 1994: Maritime Bank phát triển mạnh việc thực hiện giao dịch qua
hệ thống máy tính nối mạng và là một địa chỉ danh tiếng về chất lượng dịch vụ đặc biệt

là thanh toán quốc tế;
-Năm 1995: tại Hội sở chính Maritime Bank đã thực hiện việc tách riêng Trung
tâm điều hành đảm nhận nhiệm vụ quản lý điều hành hệ thống với hội sở đảm nhận việc
trực tiếp giao dịch, kinh doanh. Đây là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên áp dụng
mô hình tổ chức này.
-Năm 1996: Maritime Bank đã phát triển được mạng lưới Chi nhánh trên 6 tỉnh,
thành phố trọng điểm kinh tế của đất nước.
-Năm 1997, với sự bảo lãnh của Chính phủ, Maritime Bank đã thu xếp được 28
triệu USD thông qua Ngân hàng Mỹ (B.O.A) để đầu tư vào 3 Dự án trọng điểm quốc
gia: Đường Láng - Hoà Lạc, Quốc lộ 51 và Quốc lộ 14, góp phần quan trọng khẳng định
sự đúng đắn trong đầu tư cho các công trình giao thông của Việt Nam.
-Thời kỳ 1998 - 2000, cùng với sự thăng trầm của nền kinh tế đất nước và cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực, Maritime Bank cũng đã gặp không ít khó khăn,
nhưng vẫn duy trì được tốc độ phát triển và hiệu quả kinh doanh.
-Năm 2001, Maritime Bank là một trong 6 Ngân hàng Thương mại Việt Nam được
Ngân hàng Thế giới (WB) lựa chọn và tài trợ để tham gia Dự án Hiện đại hoá ngân hàng
và Hệ thống thanh toán. Maritime Bank là ngân hàng TMCP duy nhất được tiếp tục tham
gia giai đoạn 2 của Dự án này từ năm 2005 đến nay.
-Thời kỳ 2002-2004, là giai đoạn duy trì, củng cố hoạt động của Maritime Bank.
Với sự nỗ lực không ngừng của Hội đồng Quản trị, Ban Điều hành, cũng như toàn thể
cán bộ nhân viên, Maritime Bank đã vượt qua gian nan, thử thách để khẳng định vị thế
của mình.
-Tháng 8 năm 2005, Maritime Bank đã chuyển Hội sở chính từ Hải Phòng lên thủ
đô Hà Nội. Sự kiện này đã đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển toàn diện của
Maritime Bank. Đây là một sự chuyển hướng chiến lược, thể hiện quyết tâm lớn của
Maritime Bank trong việc mở rộng thị trường.
-Năm 2006-2007: Maritime Bank đã tiến hành việc tái cấu trúc bộ máy một cách
cơ bản, toàn diện theo hướng tách riêng các hoạt động kinh doanh và hoạt động hỗ trợ,
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
11

Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

hình thành các Khối nghiệp vụ: Khối Dịch vụ và Khách hàng cá nhân, Khối Khách hàng
doanh nghiệp, Khối Kinh doanh Nguồn vốn và Khối Quản lý rủi ro.
-Năm 2008-2009: Tuy chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính nhưng
Maritime Bank vẫn có những bước tăng trưởng và phát triển đáng kể: mở rộng mạng
lưới, gia tăng các sản phẩm và dịch vụ.
-Năm 2010: Maritime Bank ra mắt logo mới và thay đổi hệ thống nhận diện cho
thấy một bước chuyển mình tích cưc, một hình ảnh Maritime Bank hoàn toàn mới: năng
động, trẻ trung, hiện đại, chuyên nghiệp.
1.2.1.2. Tầm nhìn chiến lược, sứ mệnh và giá trị cốt lõi
* Tầm nhìn chiến lược
-Maritime Bank phấn đấu trở thành Ngân hàng TMCP dẫn đầu thị trường về cung
ứng các dịch vụ tài chính đa năng, chuyên nghiệp trọn gói theo tiêu chuẩn quốc tế.
-Với cam kết vì sự phát triển bền vững, Maritime Bank phấn đấu trở thành Ngân
hàng TMCP hàng đầu cả nước về hiện đại hóa, năng động, chuyên nghiệp và lấy chữ Tín
trong mọi hoạt động kinh doanh.
* Sứ mệnh
- Thiết lập quan hệ toàn diện với các tập đoàn kinh tế thuộc các ngành Hàng hải,
Bưu chính viễn thông, Hàng không, Đầu tư, Bảo hiểm…
- Phát triển bền vững, tin cậy với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao cho mọi đối
tượng khách hàng.
- Xây dựng quan hệ đối tác hiệu quả với các định chế tài chính trong nước và quốc
tế.
* Gía trị cốt lõi
- Chú trọng đáp ứng khách hàng bằng chất lượng dịch vụ.
- Hiệu quả là mục tiêu của mọi công việc.

- Học hỏi, sáng tạo để vươn tới sự hoàn thiện.
- Hợp tác, tin cậy là động lực của thành công.
1.2.1.3.Cam kết hành động
Hướng tới mục tiêu trở thành một trong những NHTMCP lớn nhất Việt Nam,
Maritime Bank luôn kiên trì thực hiện theo những tiêu chí mà Ngân hàng đã cam kết.
* Với khách hàng: Chúng tôi hiểu rằng, sự thành công của Maritime Bank phụ
thuộc chủ yếu vào sự hài lòng và sự cảm tình của khách hàng. Vì sự tin tưởng khách
hàng trao gửi, chúng tôi cam kết: Cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, linh hoạt và
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
12
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

nhanh chóng; Không ngừng đa dạng hóa nhằm đưa ra những sản phẩm phù hợp nhất với
các đối tượng khách hàng; Đảm bảo tuyệt đối an toàn và bảo mật.
* Với nhân viên: Một trong những tài sản quan trọng nhất, là động lực thúc đẩy sự
phát triển của Maritime Bank là nguồn lực con người. Ban Lãnh đạo Ngân hàng cam
kết:Thiết lập môi trường làm việc tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau; Phát triển văn hoá
hiệu quả tương xứng với quyền lợi; Tạo cơ hội cho sự phát triển của mọi thành viên
Maritime Bank.
* Với cổ đông: Các cổ đông là những người tin tưởng tuyệt đối và sẵn sàng chia sẻ
thành bại với Ngân hàng. Đáp lại niềm tin đó, chúng tôi cam kết mang lại: Giá trị đầu tư
tăng trưởng ngày càng cao cho các cổ đông;Đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của Ngân
hàng.
*Với toàn xã hội: Bằng việc đảm bảo sự tăng trưởng không ngừng của Ngân hàng
đồng thời thường xuyên tham gia các hoạt động văn hóa, từ thiện, Maritime Bank cam
kết đóng góp các giá trị văn hóa, kinh tế cho cộng đồng và sự phát triển chung của toàn
xã hội.
1.2.1.4. Bộ máy tổ chức

Sơ đồ 1.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức
Nguồn: Phòng Nhân sự
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
13
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

* Cơ cấu tổ chức toàn hệ thống Maritime Bank
- Cơ cấu tổ chức của Maritime Bank bao gồm: Hội sở chính; Các phòng nghiệp vụ
thuộc các khối; Văn phòng điều phối khu vực B; Văn phòng điều phối khu vực C; Ban
Giám đốc Chi nhánh.
Maritime Bank được mở Sở Giao dịch, các Chi nhánh cấp 1, cấp 2 và cấp 3, các
Văn phòng đại diện, các Phòng giao dịch, các điểm giao dịch, đơn vị sự nghiệp, các
Công ty trực thuộc khi có sự chấp thuận của NHNN. Cơ cấu tổ chức của các đơn vị trên
sẽ do Hội đồng Quản trị quy định phù hợp với quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức của Hội sở chính: Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Ban Thư ký, Ban Cố vấn Điều hành, Tổng giám đốc, Ủy ban Alco, Các Phó
Tổng Giám đốc, Các văn phòng điều phối khu vực, Phòng giao dịch trực thuộc Hội sở
chính.
- Cơ cấu tổ chức Chi nhánh: Ban Giám đốc Chi nhánh, Phòng Khách hàng
Doanh nghiệp, Phòng Khách hàng Cá nhân, Phòng Ngân quỹ, Phòng Kế toán và
kiểm toán, Tổ tin học, Phòng Hành chính, Các Phòng Giao dịch.
*Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Chức năng:
Chức năng chung của các Phòng ban: Tham mưu và giúp việc cho Ban Điều hành
trong các lĩnh vực thuộc chức năng của Hội sở chính.
Nhiệm vụ:
-Tổng hợp, phân tích, báo cáo nghiệp vụ hoặc cung cấp thông tin định kỳ hay đột
xuất về các lĩnh vực nghiệp vụ thuộc chức năng đảm nhiệm theo quy định của Maritime

Bank, của NHNN và các cơ quan chức năng; Nghiên cứu, tổng hợp, xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện trong toàn hệ thống các văn bản hướng
dẫn, quy định, quy trình thuộc các lĩnh vực được giao.
-Kiểm tra và đề xuất xử lý các vấn đề nghiệp vụ thuộc chức năng đảm nhiệm trên
toàn hệ thống.
-Phối hợp với các Phòng, ban khác thuộc Hội sở chính và các đơn vị khác trong hệ
thống để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.
-Kiến nghị lên Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT áp dụng các biện pháp xử lý các
đơn vị và các cá nhân vi phạm pháp luật và quy định của Maritime Bank trong các lĩnh
vực nghiệp vụ thuộc chức năng đảm nhiệm.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
14
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

-Quản lý tài sản do Maritime Bank trang bị, thực hiện quản lý và lưu trữ các hồ sơ
tài liệu nghiệp vụ thuộc chức năng đảm nhiệm theo quy định của Pháp luật và Maritime
Bank.
-Khi được Thường trực HĐQT yêu cầu, các phòng, ban có nhiệm vụ tham mưu,
giúp việc cho HĐQT theo nhiệm vụ cụ thể được giao.
- Thực hiện các công tác khác do Tổng Giám đốc giao.
* Hoạt động của phòng PR & Marketing
Chức năng:
- Quản trị và phát triển thương hiệu.
- Quản trị Quan hệ công chúng.
- Hoạt động Marketing mix.
- Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị, phòng ban Maritime Bank trong các hoạt động liên
quan đến nghiên cứu thị trường, tiếp thị sản phẩm, chăm sóc khách hàng và các
hoạt động khác nhằm thúc đẩy tối đa hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng lực

cạnh tranh cho ngân hàng.
Nhiệm vụ:
- Quản trị thương hiệu Maritime Bank:
Xây dựng và triển khai chính sách thúc đẩy mức độ nhận biết thương hiệu trong
nhóm khách hàng và phân đoạn thị trường tiềm năng.
Quản lý, giám sát, hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu (bao gồm và liệt kê
chưa đầy đủ: logo, bảng hiệu, pano quảng cáo, tờ rơi, ấn phẩm, vật phẩm, hoạt động hoạt
náo…) nhằm đảm bảo tính nhất quán về mặt hình ảnh cho toàn hệ thống Maritime Bank.
- Quản trị quan hệ công chúng: Quản lý công tác truyền thông nội bộ và bên ngoài;
Thiết lập, quản lý, duy trì và phát triển các mối quan hệ với các đối tác; Quan hệ báo chí:
tổ chức họp báo, soạn thảo thông cáo báo chí, thu xếp các buổi phỏng vấn; Tổ chức các
sự kiện: khai trương, động thổ, khánh thành, kỷ niệm…; Đối phó với các rủi ro: khiếu
nại, tranh chấp… hoặc những lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm của ngân hàng; Các hoạt
động tài trợ cộng đồng; Xây dựng và triển khai các quan hệ vận động hành lang theo
định hướng chính sách của ngân hàng; Quản lý website.
- Kết hợp với các phòng ban tiến hành hoạch định và xây dựng chương trình
marketing mix cho ngân hàng bao gồm các hoạt động: Chiến lược về sản phẩm, dịch vụ;
giá; phân phối; truyền thông; con người; quy trình dịch vụ; môi trường vật chất.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
15
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

1.2.2. Hoạt động kinh doanh của Maritime Bank
1.2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Maritime Bank là ngân hàng có sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của dân cư
và tổ chức tín dụng cả bằng ngoại tệ, nội tệ và tập trung vào hai khu vực thị trường:
* Thị trường I: Là mảng thị trường tập trung vào các đối tượng là tổ chức kinh
tế và dân cư

Qua các năm, hoạt động huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, dân cư đều tăng
trưởng nhanh và mạnh. Năm 2006 tốc độ tăng nguồn vốn huy động đạt 119% kế hoạch
năm và tăng 65,4% so với năm 2005. Đặc biệt nguồn vốn huy động năm 2007 tăng
trưởng cao, ổn định hơn so với các năm trước. Kết quả năm 2007 đạt 7.625 tỷ đồng, tăng
3.527 tỷ, tương ứng 86% so với năm 2006. Đến thời điểm 31/12/2008 nguồn vốn toàn
ngân hàng đạt 15.216 tỷ đồng, tăng trưởng 99,5% so với đầu năm, hoàn thành 122% so
với kế hoạch. Năm 2009 vốn huy động được của ngân hàng đạt mức 35421 tỷ, chiếm
60% trên tổng vốn huy động phục vụ kinh doanh. Dự kiến năm 2010 đạt mức gần 57000
tỷ VND ( trong đó có 2000 tỷ là trái phiếu chuyển đổi).
Trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư tăng đáng kể so với các năm trước đây.
Tổng nguồn vốn huy động từ dân cư năm 2007 đạt 2.282 tỷ đồng, tăng 53,77% so với
năm 2006. Năm 2008 con số này lên tời 6230 tỷ đồng, tăng 297% và đạt 123% so với kế
hoạch. Kết quả đạt được là do có chính sách linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất, đa dạng
hoá sản phẩm, mở rộng mạng lưới chi nhánh và kết hợp với hoạt động truyền thông,
quảng cáo, khuyến mại. Đến năm 2009 vốn huy động từ dân cư đạt 16.978 tỷ đồng
(13.500 tỷ VND và 198 triệu USD), chiếm tỷ trọng 53% trên tổng vốn huy động TT1;
tăng 10,5 ngàn tỷ (2,7 lần) so đầu năm; hoàn thành 102% kế hoạch năm. Dự kiến năm
2010 tăng 67% lên 28000 tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế vẫn chiếm tỷ trọng lớn và luôn là thế
mạnh của Maritime Bank. Với việc hình thành khối khách hàng doanh nghiệp nhằm
chuyên môn hoá công tác tìm kiếm và chăm sóc khách hàng thì tiền gửi của các tổ chức
kinh tế đã tăng đáng kể. Năm 2007 tăng 104,4% từ 2.614 tỷ đồng năm 2006 lên 5.343 tỷ
đồng năm 2007. Đến năm 2008 do bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, khi nguồn vốn trên thị
trường có lúc khan hiếm đột biến do các ngân hàng tập trung giữ thanh khoản, nguồn
vốn huy động từ các tổ chức kinh tế của Maritime Bank vẫn giữ được nhịp độ tăng
trưởng ổn định, đến cuối năm 2008 đạt 8.990 tỷ VN, chiếm 59% tổng vốn huy động.
Năm 2009 đạt dư nợ 18.443 tỷ VN ( trong đó có 5000 tỷ phát hành trái phiếu huy động
vốn), chiếm tỷ trong 47% trên tổng vốn huy động ở thị trường I. Dự kiến năm 2010 tăng
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
16

Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

18% tín dụng doanh nghiệp từ 13443 tỷ lên 16000 tỷ đồng; trái phiếu phát hành tăng từ
5000 tỷ lên 11000 tỷ đồng vào cuối năm.
*Thị trường 2: Là thị trường tiền gửi của các tổ chức tài chính và các định chế
tài chính
Đây là thị trường được Maritime Bank quan tâm và chú trọng phát triển trong năm
2007 và có sự tăng trưởng mạnh. Do vậy, tiền gửi của các tổ chức tín dụng năm 2007 đạt
7821 tỷ đồng, tăng 4328 tỷ đồng so với năm 2006, tương đương 124%, vượt kế hoạch
24%. Đến năm 2009 tổng vốn huy động từ thị trường này tăng nhanh, cuối năm 2009 đạt
mức 23800 tỷ đồng, tăng 9200 tỷ so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 40% trên tổng vốn
huy động phục vụ kinh doanh. Trong đó, 90% số vốn huy động thị trường II được thực
hiện tái đầu tư tiền gửi liên ngân hàng, 10% được thực hiện đầu tư tài chính. Dự kiến
năm 2010 tăng 96%, đạt mức 37000 tỷ đồng.
1.2.2.2. Hoạt động tín dụng
Năm 2007 hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp và cá nhân có sự tăng
trưởng mạnh mẽ. Tính đến ngày 31/12/2007 dư nợ tín dụng đạt 6528 tỷ đồng tăng 126%
so với năm 2006, so với kế hoạch đã vượt mức 19%. Tuy mức tăng trưởng cao nhưng
các chỉ số an toàn vẫn được đảm bảo. Năm 2008 khi các ngân hàng Viêt Nam phải đối
mặt với tình trạng rủi ro thanh khoản, đẩy lãi suất huy động và cho vay lên mức cao kỷ
lục, tạo ra sự khan hiếm nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, có thời điểm phần lớn các
ngân hàng ngừng cấp tín dụng cho nền kinh tế. Song Maritime Bank một mặt vẫn giữ
vững khả năng thanh khoản, mặt khác duy trì giải ngân và phát triển tín dụng để hỗ trợ
các khách hàng truyền thống của mình vượt qua khó khăn, thiều hụt nguồn tài chính.
Đến cuối năm 2008, Maritime Bank đã hoàn thành 102% chi tiêu do cổ đông giao. Năm
2009, tuy chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính nhưng hoạt động tín dụng của
Maritime Bank lại có bước tăng trưởng vượt bậc cả về số lượng và chất lượng tín dụng,
số dư nợ tín dụng cuối năm 2009 đạt mức 23872 tỷ đồng, tăng 115% so với đầu năm.

Năm 2010 dự kiến ở mức 36000 tỷ đồng vào cuối năm.
Bằng sự năng động của một ngân hàng cổ phần, với thế mạnh trong hoạt động tài
trợ thương mại và thanh toán quốc tế, Maritime Bank đã tạo điều kiện hỗ trợ tài chính
cho các doanh nghiệp thông qua các sản phẩm tín dụng truyền thống và hiện đại, bằng
nội tệ và ngoại tệ. Năm 2007, hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vẫn là thị
trường chủ yếu của Maritime Bank, chiếm gần 6000 tỷ đồng. Năm 2008 Maritime Bank
vẫn duy trì tốt mối quan hệ với các khách hàng doanh nghiệp, đến cuồi năm là hơn 1000
khách hàng tăng 10% so với năm 2007. Đến năm 2009 thì tín dụng doanh nghiệp vẫn
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
17
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

chiếm tỷ trọng chủ đạo 87%, đạt mức dư nợ cuối năm 20670 tỷ đồng, tăng 107% so với
đầu năm và hoàn thành 97% chỉ tiêu kế hoạch.
Để đa dạng hoá sản phẩm tín dụng, đồng thời hỗ trợ phát triển huy động vốn dân
cư, tỷ trọng tín dụng cá nhân của Maritime Bank ngày càng được cải thiện. Năm 2007
tín dụng cá nhân có sự tăng trưởng mạnh mẽ tăng tư 359 tỷ đồng lên 767 tỷ đồng. Năm
2008 Maritime Bank chú trọng đẩy mạnh việc giao dịch với nhóm khách hàng cá nhân,
tính đến cuối năm 2008 Maritime Bank có trên 4000 khách hàng cá nhân tăng 33% so
với năm 2007. Năm 2009 tín dụng cá nhân đạt mức dư nợ cuối năm 3202 tỷ đồng, tăng
gần gấp 3 lần so với đầu năm, hoàn thành 100% chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.
Bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng, Maritime Bank vẫn tiếp tục duy trì việc quản
lý chặt chẽ rủi ro rín dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế khi nền kinh tế Việt Nam đang
gặp khó khăn khiến các ngân hàng trong nước phải đối mặt với sự ra tăng nợ xấu, năm
2007 chịu ảnh hưởng trực tiếp của khủng hoảng tài chính toàn cầu thì tỉ lệ nợ xấu của
ngân hàng lên tới 2,05%; đến năm 2008 Maritime Bank đã kiểm soạt tỷ lệ nợ xấu cuối
năm dưới mức 1,5% và sang năm 2009 giảm xuống còn 0,62%.
1.2.2.3. Các hoạt động khác

* Hoạt động đầu tư tài chính
Trong giai đoạn 2006- 2010 Maritime Bank hoạt động rất tích cực trong hoạt động
kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng. Tính đến ngày 31/122007 số dư tiền gửi tại
các tổ chức tín dụng của Maritime Bank là 8210 tỷ đồng, tăng 88,9% so với năm 2006.
Đến năm 2009 tiền gửi liên ngân hàng đã lên đến con số 20672 tỷ đồng chiếm 64% hoạt
động đầu tư tài chính, tăng 36% so với năm 2008. Dự kiến năm 2010 đầu tư tiền gửi liên
ngân hàng tăng 89% lên 40000 tỷ.
Bên cạnh đó kinh doanh giấy tờ có giá (đầu tư trái phiếu) cũng đạt mức tăng
trưởng tốt. Đến cuối năm 2007 số dư của nghiệp vụ kinh doanh này là 2169 tỷ đồng,
tăng gấp 2,13 lần so với năm 2006. Đến năm 2009 con số này lên tới 11682 tỷ đồng tăng
85% so với năm 2008. Vì có tính thanh khoản cao và mang lại lợi nhuận ổn định cho nên
giấy tờ có giá luôn được Maritime Bank quan tâm đầu tư đúng mức. Dự kiến năm 2010
đầu tư giấy tờ có giá tăng 83% lên 20400 tỷ đồng.
Với việc kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng đã giúp Maritime Bank tối đa
hoá lợi nhuận trên cơ sở cân đối nguồn vốn hiện tại, nhưng để đảm bảo an toàn trong
kinh doanh Maritime Bank đã đầu tư theo hạn mức đối với từng tổ chức tín dụng nhằm
quản lý tốt rủi ro thanh khoản.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
18
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

* Hoạt động kinh doanh vốn và ngoại hối
Trong năm 2008 hoạt động kinh doanh vốn và ngoại hối tiếp tục có bước phát triển
bền vững và chuyên nghiệp, thực hiện thành công hai nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo khả
năng thanh khoản của Maritime Bank và nắm bắt tốt cơ hội thị trường tiền tệ trong năm
2008 để tối đa hoá hiệu quả kinh doanh nguồn vốn và ngoại hối. Tổng vốn giao dịch của
Maritime Bank năm 2008 đạt 130000 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2007, mức giao
dịch bình quân/ tháng của Maritime Bank đạt 11.000 tỷ đồng. Maritime Bank đã hoàn

thành 158% chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động kinh doanh vốn và ngoại hối. Trong đó, chỉ
tính riêng hoạt động đầu tư, Maritime Bank đã đạt thu thuần 182,3 tỷ đồng, gấp 3 lần kế
hoạch được giao.
Trong năm 2009, tình hình thị trường tài chính có nhiều diễn biến phức tạp, cạnh
tranh trong lĩnh vực huy động vốn giữa các ngân hàng diễn ra khá gay gắt. Tuy nhiên,
Maritime Bank vẫn luôn giữ được khả năng thanh khoản tốt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
giải ngân tín dụng cho toàn hệ thống ngay cả trong giai đoạn trước Tết dương lịch và Tết
âm lịch, khi thanh khoản thị trường khó khăn. Bên cạnh đó, Maritime bank còn hỗ trợ
cho các ngân hàng bạn khi thiếu hụt thanh khoản. Tổng nguồn vốn giao dịch của
Maritime Bank năm 2009 đạt hơn 65.000 tỷ VNĐ, tăng 185% so với năm 2008. Năm
2009 cũng là năm có sự thay đổi lớn về cơ cấu nhân sự và các đối tác chiến lược của
Maritime bank. Với mục tiêu tăng trưởng bền vững, Ngân hàng đã thực hiện mở rộng và
đa dạng hóa đối tác là các định chế tài chính trong và ngoài nước, từng bước khẳng định
vị thế của mình trên thị trường liên ngân hàng.
* Hoạt động đầu tư và liên kết
Cùng với sự phát triển chung của ngành ngân hàng Việt Nam, Maritime Bank đã và
đang xúc tiến việc thành lập các công ty trực thuộc như công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư, liên kết và liên doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, mua bán nợ…Năm
2007, Maritime Bank đã tiến hành đầu tư vào công ty cổ phần Dịch vụ thẻ ( Smartlink)
với tổng số tiền 2 tỷ đồng, đầu tư thêm vào công ty Cổ phần chứng khoán Châu Á Thái
Bình Dương (APEC Securities) 13,2 tỷ đồng; công ty cổ phần vận tải biển Hải Âu
(SESCO) 2,31 tỷ đồng, nâng tổng vốn đầu tư liên doanh, liên kết lên 29,71 tỷ đồng.
Ngoài ra, thông qua việc hùn vốn và liên minh, Maritime Bank muốn dựa vào nguồn lực
bên ngoài để tìm kiếm các cơ hội phát triển kinh doanh khác. Năm 2008 tổng số vốn góp
đầu tư đến ngày 30/9/2008 là 95,21 tỷ đồng, ngoài các đối tác cũ Maritime Bank còn đầu
tư vào các công ty sau: Công ty cổ phần Bảo Hiểm Nhà Rồng; công ty cổ phần Bia Sài
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
19
Nguyễn Mỹ Hạnh


Quảng cáo 48

Gòn; công ty cổ phần Ngoại Thương và Đầu Tư Phát Triển TP Hồ Chí Minh ( FIDICO);
Công ty cổ phần Container Phia Nam ( Viconship Sài Gòn).
1.2.2.4. Đánh giá về hoạt động kinh doanh.
Bảng 1.1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2006 – 2009.
Đơn vị: Tỷ VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Thu nhập lãi và các khoản tương tự
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
546.065
(355.011)
1.060.638
(706.589)
2.481.603
(1.755.291)
4.041.658
(2.763.209)
1
Thu nhập lãi thuần
209.504 354.049 726.312 1.278.449

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
Chí phí hoạt động dịch vụ
19.263
(4.714)
48.049
(6.928)
74.475
(15.175)

148.192
(25.450)
2
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
14.549 41.121 59.300 122.742
3 Lãi thuần từ hoạt động kinh
doanh ngoại hối
6.114 6.989 10.354 87.768
4 Lãi thuần từ mua bán chứng
khoán kinh doanh
_ _ _ (7.708)
5 Lãi thuần từ mua bán chứng
khoán đầu tư
2.016 498 (8.717) 64.292
Thu nhập hoạt động khác
Chi phí hoạt động khác
2.111
(277)
33.461
(407)
8.844
(194)
87.690
(560)
6 Lãi thuần từ hoạt động khác 1.834 33.045 8.650 87.130
7 Thu nhập cổ tức từ góp vốn và
mua cổ phần
956 504 7.007 42.482
8 Chi phí quản lý chung (83.443) (138.296) (291.595) ( 509.120)
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động

kinh doanh trước chi phí rủi ro
tín dụng
151.080 297.919 511.311 1.166.035
10 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (41.644) (58.060) (74.303) (160.720)
11 Tổng lợi nhuận trước thuế 109.436 239.859 437.008 1.005.315
12 Chi phí thuế TNDN (30.368) (67.013) (120.358) (232.429)
13 Lợi nhuận sau thuế 79.068 172.846 316.650 772.886
Nguồn: Phòng kế toán
Trong điều kiện môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện cùng sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam, với tầm nhìn chiến lược đúng đắn trong đầu tư công
nghệ và nguồn nhân lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ Maritime
Bank đã có những bước phát triển mạnh mẽ: Vốn điều lệ của Maritime Bank ban đầu là
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
20
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

40 tỷ đồng, đến 31/12/2007 đạt 1.500 tỷ đồng, tăng 37,5 lần so với ngày thành lập, đến
đầu năm 2009 con số này lên tới 2240 tỷ và đầu năm 2010 là 3000 tỷ. Tổng tài sản năm
1991 là 137 tỷ đồng, đến 31/12/2009 đạt 64.400 tỷ đồng, tăng 470 lần. Dư nợ cho vay
cuối năm 1991 là 34 tỷ đồng, đến 31/12/2009 đạt 24200 tỷ đồng, tăng 711 lần. Lợi
nhuận trước thuế cuối năm 1991 là 1,6 tỷ đồng, đến 31/12/2009 đạt 975 tỷ đồng tăng
609 lần.
Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh và các con số trên cho thấy Maritime Bank
có tình hình kinh doanh hết sức khả quan với những bước phát triển nhanh, mạnh, ổn
định, an toàn và hiệu quả.
1.2.2.5. Thành tích và giải thưởng đạt được
- Năm 2006, Maritime Bank được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tặng thưởng
Bằng khen vì đã có thành tích xuất sắc, góp phần hoàn thành nhiệm vụ của ngân hàng

năm 2006. Đồng thời trong năm này, Maritime Bank cũng được Ngân hàng Wachovia
Bank là một trong những Ngân hàng Thương mại hàng đầu của Mỹ tặng giải thưởng
Ngân hàng đạt tiêu chuẩn trong quá trình xử lý thanh toán quốc tế.
- Năm 2007 Maritime Bank đạt giải thưởng “ Qủa cầu vàng 2007”; giải thưởng
“Thương mại Dịch vụ - Top Trade Service 2007” do Bộ Công thương trao tặng; giải
thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2007” do Thời báo kinh tế Việt Nam cùng Cục
xúc tiến Thương mại tổ chức trao tặng cho các doanh nghiệp Việt Nam có thành tich
xuất sắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển thương hiệu bền vững, nâng
cao sức cạnh tranh trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần xây dựng hình
ảnh thương hiệu quốc gia.
- Năm 2008 Maritime Bank đạt giải thưởng “Doanh nghiệp Dịch vụ được hài lòng
nhất” , giải thưởng “ Thương hiệu mạnh Việt Nam 2008” và cờ thi đua của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam vì “có thành tích xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua ngành Ngân
hàng năm 2008”; giải thưởng Thanh toán quốc tế do đại diện Ngân hàng Hồng Kông
Thượng Hải (HSBC) trao tặng.
- Năm 2009 đạt giải thưởng “Sao vàng đất việt” và được bầu chọn vào TOP 200
thương hiệu tiêu biểu Việt Nam;giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2009”.
- Kể từ khi NHNN ban hành Quy chế xếp hạng các tổ chức tín dụng cổ phần (năm
1998), một quy chế áp dụng theo chuẩn mực quốc tế CAMEL để đánh giá tính vững
mạnh của một ngân hàng, thì trong 5 năm liền 2005-2009, Maritime Bank luôn xếp hạng
A.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
21
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

Ngoài ra Maritime Bank còn nhận được các giải thưởng: Danh hiệu Ngân hàng
thực hiện xuất sắc nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế do Citibank trao tặng. Danh hiệu Ngân
hàng đạt tỷ lệ thanh toán chuẩn trong giao dịch Thanh toán Quốc tế do Wachovina Bank

trao tặng. Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ vì đã có nhiều thành tích trong công tác
từ năm 2006 đến năm 2008, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo
vệ Tổ quốc.
1.2.3. Phân tích ma trận SWOT
1.2.3.1. Điểm mạnh
-Là ngân hàng cổ phần đầu tiên được thành lập tại VN với bề dày hơn 18 năm hoạt
động.
-Đang tiến hành tái cơ cấu, đổi mới bộ máy tổ chức theo hướng chuyên môn hoá,
hiện đại hoá.Cơ cấu tổ chức mới sau khi tái cấu trúc nhằm bảo đảm tính chỉ đạo xuyên
suốt toàn hệ thống. Phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro được quan tâm đúng mức.
Các kênh phân phối tập trung phân phối sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng mục tiêu.
-Có chiến lược kinh doanh hiệu quả: Chiến lược ngắn hạn trong bối cảnh khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, chiến lược dài hạn khi Việt Nam ra nhập WTO và hội nhập kinh
tế quốc tế.
-Có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc. Tăng
cường thu hút nhân tài vào các vị trí chủ chốt, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển
trong tương lai.
-Có các đối tác chiến lược lớn như VID, VNPT, Vinaline, ngành Hàng Hải... Đây
cũng là nhóm khách hàng truyền thống luôn đem lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng.
Ngoài ra khối lượng khách hàng mới bao gồm khách hàng cá nhân, khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ không ngừng ra tăng.
-Đang triển khai mở rộng mạng lưới phân phối, phát triển hoạt động kinh doanh,
cho ra nhiều sản phẩm và dịch vụ mới với chất lượng cao.
-Thời gian gần đây, hoạt động kinh doanh của Maritime Bank đạt được những kết
quả khả quan và luôn nằm trong top 5 ngân hàng có mức lợi nhuận cao nhất, lợi nhuận
năm sau thường tăng gấp đôi so với năm trước.
-Vốn điều lệ và nguồn vốn huy động liên tục ra tăng qua các năm, Maritime Bank
luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên 8%.
-Hoạt động tín dụng tăng trưởng cao và bền vững. Tình hình nợ xấu, tỷ lệ nợ quá
hạn trong những năm qua luôn dưới 3%, cho thấy tính chất an toàn và hiệu quả trong

hoạt động kinh doanh của Maritime Bank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
22
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

-Hoạt động đầu tư tài chính, kinh doanh vốn và ngoại hối có bước phát triển nhanh,
mạnh va ổn định. Cùng với sự phát triển chung của ngành ngân hàng Việt Nam,
Maritime Bank đã và đang xúc tiến việc thành lập các công ty trực thuộc như công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, liên kết liên doanh trong lĩnh vực bảo hiểm,
mua bán nợ v.v...
-Hoàn thành giai đoạn I dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán của
ngân hàng thế giới và đang tiến hành giai đoạn II, tạo một bước phát triển mới trong
công nghệ.
-Từ năm 2005 đến nay Maritime Bank luôn là ngân hàng xếp hạng A áp dụng theo
chuẩn mực quốc tế CAMEL để đánh giá tính vững mạnh của một ngân hàng.
1.2.3.2. Điểm yếu
-Dù đã nỗ lực đổi mới nhưng Maritime Bank chưa có nhiều sản phẩm mới, các dịch
vụ tính tiện lợi chưa cao, không tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các khách hàng
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân
hàng.
-Hệ thống mạng lưới của ngân hàng đang được mở rộng nhưng hệ thống giao dịch
vẫn nhỏ hơn so với các đối thủ cạnh tranh như Sacombank, ACB, Techcombank.
-Hệ thống thông tin báo cáo tài chính, kế toán và thông tin quản lý còn chưa đạt tới
các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
-Tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu tạo thu nhập cho ngân hàng, các
nghiệp vụ mới như thanh toán dịch vụ qua ngân hàng, môi giới kinh doanh, tư vấn dự án
chưa thực sự phát triển. Cho vay theo chỉ định của Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu tín dụng.

-Việc mở rộng tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã có chuyển biến
tích cực nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc. Hầu hết các chủ trang trại và công ty tư nhân
khó tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng và vẫn phải huy động vốn bằng các hình thức
khác.
-Trong khi đó, năng lực giám sát, quản trị ngân hàng còn nhiều hạn chế. Quá trình
giám sát từ xa còn bất cập trong việc tổng hợp, thu thập và xử lý thông tin, đặc biệt
trong bối cảnh các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán chưa được áp dụng thật rộng rãi,
nhất quán. Công tác giám sát tín dụng cũng chưa bao quát hết toàn bộ các định chế tài
chính có liên quan đến hoạt động tín dụng do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan quản lý Nhà nước và do mô hình quản lý hệ thống tài chính hiện tại về thực chất là
quản lý theo định chế tài chính.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
23
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

-Các quy định quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế như quản lý rủi ro, quản trị tài sản
có, tài sản nợ, kiểm toán nội bộ,… mới được áp dụng, nên chưa thật sự có hiệu lực và
hiệu quả, nhất là trong việc ngăn chặn và cảnh báo sớm các rủi ro trong hoạt động ngân
hàng.
1.2.3.3. Cơ hội
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và sẽ tác động trực tiếp đến hệ thống ngân
hàng trong nước, đặc biệt là các NHTMCP. Đối với việc Việt Nam gia nhập WTO,
chúng ta phải chấp nhận mở cửa hơn nữa các dịch vụ ngân hàng. Các ngân hàng nước
ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc xâm nhập thị
trường Việt nam. Đây chính là động lực để ngành ngân hàng Việt nam phải tự hoàn
thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững hơn. Hội nhập quốc tế sẽ làm
tăng uy tín và vị thế của hệ thống ngân hàng Việt nam, nhất là trên thị trường tài chính
khu vực. Đồng thời cũng mang lại rất nhiều cơ hội cho các NHTMCPVN nói chung và

Maritime Bank nói riêng:
- Về thị trường: Nhờ hội nhập quốc tế, Maritime Bank sẽ tiếp cận thị trường tài
chính quốc tế dễ dàng, hiệu quả hơn đặc biệt là trong huy động và sử dụng vốn.
Maritime Bank sẽ phản ứng nhanh nhạy, điều chỉnh linh hoạt hơn theo tín hiệu thị
trường trong nước và quốc tế nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
- Về vốn: Hội nhập sẽ giúp các ngân hàng thu hút nhiều vốn đầu tư hơn, đặc bịêt là
thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI. Từ đó giúp ngân hàng ra tăng vốn điều lệ, đảm báo
hoạt động kinh doanh hiệu quả, tránh được những rủi ro.
- Về công nghệ: Hội nhập sẽ cho phép Maritime Bank tiếp cận và ứng dụng các
công nghệ ngân hàng hiện đại dễ dàng hơn. Sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài
với bề dày kinh nghiệm và ứng dụng công nghệ sẽ đặt ra thách thức cho các ngân hàng
nhưng đồng thời cũng là một bài học để ngân hàng vận dụng và tiếp cận những kinh
nghiệp quý giá từ họ.
- Về tiếp cận nguồn lực: Hội nhập cũng sẽ giúp Maritime Bank tiếp cận các nguồn
tài chính một cách hiệu quả cũng như khả năng hợp tác sâu, rộng với các đối tác lớn trên
thế giới nhằm phát triển hoạt động kinh doanh. Không những vậy, hội nhập sẽ giúp
Maritime Bank tiếp cận các kinh nghiệm quản trị tiên tiến, kinh nghiệm sử dụng nguồn
nhân lực hiệu quả.
1.2.3.4. Thách thức
Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong Hiệp định thương
mại Việt – Mỹ và đàm phán gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống ngân hàng
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
24
Nguyễn Mỹ Hạnh

Quảng cáo 48

thương mại VN những thách thức vô cùng to lớn.
- Cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Thách thức rõ nét nhất đó là sự gia nhập thị trường của các tổ chức tài chính quốc

tế, các ngân hàng nước ngoài tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn cho các NHTMCPVN,
trong đó có Maritme Bank bởi các đối thủ cạnh tranh này có tiềm lực vốn lớn, kinh
nghiệm quản trị và điều hành tiên tiến, sản phẩm, dịch vụ phong phú, công nghệ hiện
đại. Theo kết quả khảo sát do Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) phối hợp
cùng Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện thì có 42% doanh nghiệp và 50% người dân được
hỏi đều trả lời rằng: Khi mở cửa thị trường tài chính, họ sẽ lựa chọn vay tiền từ các ngân
hàng nước ngoài chứ không phải là ngân hàng trong nước; và có 50% doanh nghiệp và
62% người dân cho rằng sẽ lựa chọn ngân hàng nước ngoài để gửi tiền vào. Đây là một
con số đáng lo ngại và đòi hỏi các ngân hàng trong nước cần nỗ lực rất nhiều mới có thể
cạnh tranh được với các ngân hàng nước ngoài với bề dày kinh nghiệm nhiều năm trên
thị trường thế giới.
Ngoài ra còn có sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng quốc doanh trong nước
đang từng bước cổ phần hoá, nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng cung ứng các sản
phẩm và dịch vụ. Đặc biệt là các công ty bảo hiểm đang từng bước tham gia kinh doanh
trong lĩnh vực ngân hàng.
- Hàng loạt những vấn đề khác cũng đang đặt ra cho Maritime Bank như vấn đề an
toàn, bảo mật thông tin, vấn đề bảo đảm hoạt động liên tục, thông suốt của hệ thống, tối
ưu hóa hệ thống mạng..., đặc biệt là vấn đề đào tạo nguồn nhân lực và tái cấu trúc hệ
thống khi ứng dụng CNTT.
- Ngoài ra, Maritime Bank còn gặp phải một số khó khăn về pháp lý, hệ thống
pháp luật trong nước, thể chế thị trường còn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và nhất quán,
còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng. Vì vậy có hạn chế nhất
định đối với sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và phát triển thị trường tiền tệ. Luật
hoạt động của các tổ chức tín dụng hiện hành còn có một số điểm chưa phù hợp với nội
dung của hiệp định GATS và hiệp định Thương mại Việt - Mỹ.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG HIỆU MARITIME BANK GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
25

×