Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(SKKN HAY NHẤT) dạy học hóa học 12 gắn LIỀN với THỰC TIỄN để NÂNG CAO HIỆU QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.29 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƢỜNG THPT TT TRƢƠNG VĨNH KÝ
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC HÓA HỌC 12 GẮN LIỀN VỚI THỰC TIỄN
ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

Ngƣời thực hiện: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG NHUNG
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phƣơng pháp dạy học bộ mơn: Hóa học



- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
Có đính kèm: Các sản phẩm khơng thể hiện trong bản in SKKN
 Mơ hình  Đĩa CD (DVD)

 Phim ảnh

 Hiện vật khác

(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2015-2016

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




BM02-LLKHSKKN

SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG NHUNG
2. Ngày tháng năm sinh: 25-03-1991
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 392A/9, Ấp 9/4, Xuân Thạnh, Thống Nhất, Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613 781 334(CQ)/
6. Fax:

(NR); ĐTDĐ: 01265006805

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên giảng dạy mơn Hóa học
8. Nhiệm vụ đƣợc giao: - Giáo viên chủ nhiệm lớp 10B3
- Giáo viên giảng dạy mơn Hóa học lớp 10B3,
10B14, 10B15, 12C7 ( năm học 2015-2016)
9. Đơn vị công tác: Trƣờng THPT TT Trƣơng Vĩnh Ký
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân Hóa học
- Năm nhận bằng: 2013
- Chuyên ngành đào tạo: Đại học sƣ phạm Hóa học hệ chính quy
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Hóa học
Số năm có kinh nghiệm: 3

- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Khơng

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đề:
DẠY HỌC HÓA HỌC 12 GẮN LIỀN VỚI THỰC TIỄN
ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
––––––––––––––
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hóa học là một mơn khoa học thực nghiệm, đóng vai trị hết sức quan trọng trong
việc hình thành và phát triển trí dục cho học sinh. Thơng qua việc học hố học là
để hiểu, để giải thích đƣợc các vấn đề thực tiễn dựa trên cơ sở cấu tạo nguyên tử,
phân tử, sự chuyển hoá của các chất bằng các phƣơng trình phản ứng hố học...
Đồng thời là khởi nguồn, là cơ sở phát huy tính sáng tạo ra những ứng dụng phục
vụ trong đời sống của con ngƣời. Hố học góp phần giải tỏa, xố bỏ hiểu biết sai
lệch làm phƣơng hại đến đời sống, tinh thần của con ngƣời...
Nhƣng thực tế, đối với những giờ học Hóa hiện nay thì việc phát huy tối đa mục
đích trên lại rất hạn chế. Học sinh chỉ đƣợc tiếp thu những lí thuyết, khái niệm,
định luật… khơ cứng. Đặc biệt là học sinh THPT khối 12, khi mà mục tiêu duy
nhất của các em là vƣợt qua đƣợc các kì thi với những lí thuyết và bài tốn khô
khan. Hứng thú học tập là một khái niệm “ xa xỉ” đối với các em. Hơn thế nữa,
trong những năm gần đây, khi các mơn học có xu hƣớng chú trọng liên hệ thực tế,
các đề thi Hóa học thƣờng có những câu hỏi thực tiễn dƣới hình thức là câu hỏi “
vận dụng ở mức độ cao”. Học sinh bắt đầu lúng túng, thƣờng xuyên không giải
quyết đƣợc những câu hỏi này. Từ đó, ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả của việc
giảng dạy, xa rời mục đích ban đầu của bộ mơn Hóa học đặt ra.

Để nâng cao khả năng tiếp thu, tính chủ động, sáng tạo trong học tập mơn Hóa học
của học sinh, giáo viên giảng dạy cũng đã sử dụng thƣờng xuyên các phƣơng
pháp dạy học tích cực nhƣ thảo luận nhóm, nêu vấn đề, ...Tuy nhiên, việc gắn
liền các kiến thức thực tế bộ môn vào các bài giảng hàng ngày trong giảng dạy
Hóa học lại ít đƣợc chú trọng, đúng hơn là lãng quên.
Xuất phát từ những thực tế đó và với kinh nghiệm trong giảng dạy bộ mơn hóa
học, tơi nhận thấy để nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Hóa học mà cụ thể là
tăng hứng thú học tập cho học sinh, ngƣời giáo viên ngoài phát huy tốt các
phƣơng pháp dạy học tích cực cần khai thác thêm các hiện tƣợng hóa học thực
tiễn trong đời sống đƣa vào bài giảng bằng nhiều hình thức khác nhau. Đó là lí
do tơi chọn để tài: DẠY HỌC HĨA HỌC 12 GẮN LIỀN VỚI THỰC TIỄN
ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng một hệ thống các hiện tƣợng hóa học thực tiễn có thể vận dụng vào bài
giảng trong chƣơng trình hóa học THPT.
Vận dụng hệ thống các hiện tƣợng hóa học thực tiễn ở trên vào bài giảng nhằm
giáo dục ý thức và tăng hứng thú học tập bộ môn cho học sinh.
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quá trình dạy học bộ mơn Hóa học tại các lớp: 12B10, 12B13 ( năm học 20142015)
Các phƣơng pháp dạy học tích cực, phƣơng pháp tích hợp mơi trƣờng, kĩ năng vận
dụng kiến thức trong học tập và liên hệ thực tiễn của bộ mơn hóa học.
2. Phạm vi
Do cịn hạn chế về thời gian nên chỉ mới áp dụng nghiên cứu các bài dạy trong
chƣơng trình hóa học 12 cơ bản.

IV. CƠ SỞ KHOA HỌC
Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải giúp học sinh
vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, vừa mang tính giáo dục, vừa mang
tính giáo dƣỡng nhƣng cao hơn là giáo dƣỡng hƣớng thiện khoa học.
Nếu vận dụng tốt hệ thống các hiện tƣợng hóa học thực tiễn vào bài giảng trong
chƣơng trình dạy học bộ mơn Hóa học ở trƣờng phổ thông sẽ làm tăng ý nghĩa
thực tiễn của môn học, làm cho các bài học trở nên hấp dẫn và lơi cuốn học sinh
hơn. Đồng thời góp phần năng cao năng lực nhận thức, tự học, tích cực chủ
động học tập của học sinh. Điều đó làm tăng hứng thú học tập mang lại kết quả
học tập bộ môn cao hơn.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lí luận việc đổi mới chƣơng trình giáo dục mơn hóa, phƣơng
pháp
đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực, tích hợp
Nghiên cứu chƣơng trình sách giáo khoa, sách giáo viên hóa học phổ thơng.
Mục tiêu chƣơng trình hóa học phổ thơng ( chủ yếu là trung học phổ thông ) để
sƣu tầm và xây dựng hệ thống một số hiện tƣợng hóa học phát huy tính tích
cực, chủ động tƣ duy cho học sinh nhằm tăng hứng thú, say mê học tập bộ môn.
VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu luật giáo dục về đổi mới chƣơng trình, phƣơng pháp dạy
học,…
Các tài liệu về lí luận dạy học, phƣơng pháp dạy học tích cực bộ mơn
hóa.
Sƣu tầm, liệt kê các hiện tƣợng hóa học thực tiễn áp dụng cho một số bài dạy cụ
thể ở chƣơng trình hóa học trung học phổ thông.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐƢA KIẾN THỨC THỰC TIỄN VÀO BÀI
GIẢNG HÓA HỌC PHỔ THƠNG ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
1. Vai trị của việc đƣa kiến thức thực tiễn vào bài giảng trong quá trình dạy
học hóa học phổ thơng
Có thể nói rằng, việc đƣa kiến thức thực tiễn vào bài giảng là một điều cần thiết
phải có trong q trình dạy học.
- Nó sẽ kích thích , lơi cuốn và gây hứng thú cho học sinh. Khi đã tạo cho
mình một sự cuốn hút, thích thú học sinh sẽ hết sức say sƣa, tự giác tìm tịi và ln
sáng tạo trong lĩnh hội tri thức. Nhờ đó học sinh đạt kết quả cao trong học tập.
- Khơi dậy niềm thích thú học tập, ham hiểu biết, dẫn tới sự học tập chủ động,
sáng tạo của học sinh. Qua đó, kết quả học tập đƣợc nâng cao, trọng tâm của quá
trình dạy học sẽ di chuyển về phíùa học sinh.
- Tạo ra sự tập trung, chú ý cao độ và nhất là những tiết học thứ 4-5, lúc đó
các em học sinh đã mệt mỏi vì lƣợng kiến thức phải tiếp thu ở những tiết học
trƣớc. Nếu một tiết học nhàm chán, không tạo sự chú ý lơi cuốn trong bài giảng thì
hiệu quả của quá trình dạy học sẽ rất thấp, bởi: “chỉ có hứng thú với một hoạt động
nào đó mới đảm bảo cho họat động ấy đƣợc tích cực”
- Làm cho việc học tập trở nên lý thú, không đơn điệu nhàm chán, đồng thời
kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh.
→ Bất kỳ một môn học nào cũng có sẵn những khả năng to lớn để khơi gợi và
phát huy hứng thú học tập ở học sinh. Và thật sự bản thân mơn Hóa Học rất lôi
cuốn, điều quan trọng là ngƣời giáo viên phải biết cách hé mở nó, làm sao để các
em tự cảm nhận đƣợc vẻ đẹp kỳ bí, hấp dẫn của nó trong mỗi nội dung bài học.
Cái mới mẻ, kỳ thú bao giờ cũng gây hứng thú cao độ bởi nó kích thích trí
tƣởng nơi trẻ, giúp học sinh yêu thích mơn học hơn. Từ đó tăng hiệu quả của việc
dạy và học Hóa trong trƣờng THPT.
2. Tình trạng dạy học hóa học có liên hệ thực tiễn ở các trƣờng phổ thông
trong những năm gần đây

Thực trạng cho thấy giáo viên ít liên hệ kiến thức hóa học với thực tế. Do cách
thi cử có ảnh hƣởng quan trọng tới cách dạy vì trong các kì kiểm tra, kì thi
khơng yêu cầu có nhiều câu hỏi có nội dung gắn với thực tiễn. Do vậy, đa số
giáo viên chỉ đƣa những kiến thức hóa học thực tiễn vào các hoạt động ngoại
khóa, cịn những tiết học truyền thụ kiến thức mới thì ít đƣa vào hoặc tiết luyện
tập, ơn tập, tổng kết chuẩn bị cho các kì kiểm tra thì giáo viên chỉ tập trung các
kĩ năng khác có nội dung thuần túy hóa học để có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu
của bài kiểm tra.
- Thời gian dành cho tiết học khơng nhiều do đó giáo viên khơng có cơ hội
đƣa những kiến thức thực tế vào bài học.
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học để giải thích những tình huống xảy ra
trong thực tế của học sinh còn hạn chế.
- Vốn hiểu biết thực tế của học sinh về các hiện tƣợng có liên quan đến hóa
học trong đời sống hàng ngày cịn ít.
3. Cơ sở lí luận
Giáo viên phải tổ chức đƣợc các hoạt động tự lực học tập cho học sinh theo
những cơ sở lí luận sau:
3.1. Tổ chức hoạt động hƣớng dẫn học sinh học tập theo hƣớng tích hợp
Hiện nay, với sự phát triển về mọi mặt địi hỏi tính tồn diện nên chƣơng trình
đào tạo cũng hƣớng tới mục đích liên kết, kết hợp các môn học thuộc cùng lĩnh
vực lại với nhau. Thơng qua một bài học hóa học, chúng ta nên và cần làm rõ cho
học sinh thấy đƣợc mối quan hệ hữu cơ của các lĩnh vực khơng những hóa học
mà cịn giữa các ngành khoa học khác nhƣ: sinh học, vật lí, tốn học….
Khi dạy kiến thức hóa học bất kể từ lĩnh vực nào: cấu tạo ngun tử, phƣơng
trình hóa học, dung dịch…đều liên quan đến kiến thức vật lí hay nhiều hiện

tƣợng thiên nhiên, hoặc kiến thức hóa hữu cơ: gluxit, lipit, protein,…đều liên
quan đến kiến thức sinh học, nên khi sử dụng những câu hỏi mở rộng theo
hƣớng tích hợp sẽ làm cho học sinh chủ động tìm tịi câu trả lời, đồng thời thấy
đƣợc sự liên hệ giữa các môn học với nhau.
Ví dụ: khi ta học sinh học, ta biết khơng nên để nhiều cây xanh trong phòng ngủ
vào ban đêm vì q trình hơ hấp của cây. Đến khi học hóa học ta lại càng hiểu rõ
hơn là do vào ban đêm cây khơng có ánh sáng để thực hiện q trình quang hợp:
¸nhs¸ng
6nCO2  5nH2O 
(C6 H10O5 )n  nO2
chÊt diƯp lơc

Cịn ban đêm cây hấp thụ lấy khí O2 và thải ngược lại khí CO2 nên sẽ bị ngạt.
3.2. Tổ chức hoạt động hƣớng dẫn học sinh cách thiết lập sự liên hệ các
nội dung học với thực tiễn
Học sinh thấy hứng thú và dễ ghi nhớ bài hơn nếu trong quá trình dạy và học giáo
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


viên ln có định hƣớng liên hệ thực tế giữa các kiến thức sách giáo khoa với
thực tiễn đời sống hàng ngày. Rất nhiều kiến thức hóa học có thể liên hệ đƣợc
với các hiện tƣợng tự nhiên xung quanh chúng ta.
Ví dụ: Vì sao nên bơi nước vơi vào vết côn trùng đốt ?
Theo kinh nghiệm dân gian truyền lại thì khi bị cơn trùng đốt, nếu bơi nước vơi vào
vết đốt thì vết thương sẽ mất đi và khơng cịn cảm giác ngứa rát nữa.
Giải thích:
Trong nộc độc của một số cơn trùng như: ong, kiến, muỗi… có chứa một lượng a
xit fomic gây bỏng da và đồng thời gây rát , ngứa. Ngoài ra, trong nọc độc ong

cịn có cả HCl, H3PO4, cholin… nên khi bị ong đốt, da sẽ phồng rộp lên và rất rát.
Người ta vội lấy nước vôi trong hay dung dịch xút để bơi vào vết cơn trùng đốt.
Khi đó xảy ra phản ứng trung hoà làm cho vết phồng xẹp xuống và khơng cịn cảm
giác rát ngứa.
3.3. Tổ chức hoạt động hƣớng dẫn học sinh thơng qua các tình huống giả
định bằng các hiện tƣợng thực tiễn
Trong quá trình dạy học nếu ta chỉ áp dụng một kiểu dạy thì học sinh sẽ nhàm
chán. Giáo viên có thể áp dụng nhiều phƣơng pháp dạy học lồng ghép vào nhau,
trong đó hình thức giảng dạy bằng cách đƣa ra các tình huống giả định kèm
vào các phƣơng pháp dạy để học sinh tranh luận vừa phát huy tính chủ động,
sáng tạo của học sinh vừa tạo đƣợc môi trƣờng thoải mái để các em trao đổi từ
đó giúp học sinh thêm u thích mơn học hơn.
Ví dụ: Khi học về photpho, GV có thể đưa ra tình huống:
Vì sao khi ăn phải bả, chuột thường chết ở nơi gần nguồn nước ?
Giải thích: Bã chuột có cơng thức là Zn3P2, thủy phân theo phương trình:

 3Zn(OH)2 + 2PH3
Zn3P2 + 6H2O 

Khí PH3 độc giết chết chuột. Ngoài ra, do phản ứng thủy phân hai chiều, chuột
càng uống nước, chuột lại càng khát nước vì H2O đã mất do cân bằng dịch
chuyển theo chiều thuận. Chính vì thế chuột lại càng nhanh chết hơn.

Tình huống mang tính thách đố nhƣ vậy sẽ kích thích học sinh học tập và thi đua
nhau tìm câu trả lời. Các em sẽ nhớ kiến thức lâu hơn.
4. Một số tình huống để áp dụng thực tiễn vào bài học
4.1. Đặt tình huống dẫn vào bài
Tiết dạy có thành công hay không nhờ vào ngƣời hƣớng dẫn (giáo viên) rất
nhiều. Trong đó phần mở đầu đặc biệt quan trọng, nếu ta biết đặt ra một tình
huống thực tiễn hoặc một tình huống giả định yêu cầu học sinh cùng tìm hiểu,

giải thích qua bài học sẽ lơi hút đƣợc sự chú ý của học sinh.
4.2. Liên hệ thực tế trong bài dạy
Khi học xong vấn đề gì học sinh thấy có ứng dụng thực tiễn cho cuộc sống thì các
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


em sẽ chú ý hơn, tìm tịi, chủ động tƣ duy để tìm hiểu, để nhớ hơn. Do đó mỗi
bài học giáo viên đƣa ra đƣợc một số ứng dụng thực tiễn sẽ lôi cuốn đƣợc sự chú
ý của học sinh.
Tuy nhiên, giáo viên phải biết lựa chọn cách giải thích cho phù hợp, nếu học
sinh tỏ ra tìm tịi hơn chúng ta có thể khích lệ, mở ra hƣớng giáo dục vai trị
quan trọng của bộ mơn mà các em sẽ đƣợc tìm hiểu ở các cấp cao hơn.
II. HỆ THỐNG CÁC HIỆN TƢỢNG HÓA HỌC THỰC TIỄN DÙNG
CHO CÁC BÀI GIẢNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH HĨA HỌC 12
1. Hệ thống các hiện tƣợng hóa học sử dụng cho các bài giảng phần Hóa
Hữu cơ lớp 12
Câu 1: Sherlock Homes đã phát hiện cách lấy vân tay của tội phạm lƣu trên
đồ vật ở hiện trƣờng nhƣ thế nào chỉ sau ít phút thí nghiệm? Giải thích cách
làm trên?
Lấy một trang giấy sạch, ấn một đầu ngón tay lên
trên mặt giấy rồi nhấc ra, sau đó đem phần giấy có
dấu vân tay đặt đối diện với mặt ống nghiệm có
chứa cồn iơt và dùng đèn cồn để đun nóng ở phần
đáy ống nghiệm. Khi xuất hiện luồng khí màu tím
bốc ra từ ống nghiệm, bạn sẽ thấy trên phần giấy
trắng( bình thƣờng khơng nhận ra dấu vết gì) dần
dần hiện lên dấu vân tay màu nâu, rõ đến từng nét.
Nếu bạn ấn đầu ngón tay lên một trang giấy trắng

rồi cất đi, mấy tháng sau mới đem thực nghiệm
nhƣ trên thì dấu vân tay vẫn hiện ra rõ ràng.
a. Giải thích: Trên đầu ngón tay chúng ta có dầu béo, dầu khống và mồ hơi. Khi
ấn ngón tay lên mặt giấy thì những thứ đó sẽ lưu lại trên mặt giấy, tuy mắt thường
rất khó nhận ra.
Khi đem tờ giấy có vân tay đặt đối diện với mặt miệng ống nghiệm chứa cồn iơt thì
do bị đun nóng iơt “thăng hoa” bốc lên thành khí màu tím ( chú ý là khí iơt rất
độc), mà dầu béo, dầu khống và mồ hơi là các dung mơi hữu cơ mà khí iôt dễ tan
vào chúng, tạo thành màu nâu trên các vân tay lưu lại. Thế là vân tay hiện ra.
b. Áp dụng: Đây là một ứng dụng quan trọng của iot trong ngành điều tra tội
phạm. Giáo viên có thể đề cập ở phần tính chất vật lí trong bài “Lipit (chất béo)”(
Tiết 2- lớp 12).
Câu 2: Vì sao các chất béo (dầu, mỡ,…) không tan trong nƣớc mà
tan trong các dung mơi hữu cơ khơng phân cực?
a. Giải thích: Những chất phân cực sẽ tan trong dung môi phân cực, những chất
không phân cực sẽ tan trong dung môi không phân cực. Chất béo (dầu, mỡ) là
những chất không phân cực cịn nước là dung mơi phân cực nên chất béo không
tan trong nước mà chỉ tan trong dung môi hữu cơ không phân cực.
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


b. Áp dụng: Đây là tính chất hóa học quan trọng của chất béo. Giáo viên có thể
nêu câu hỏi, đặt vấn đề trong phần tính chất vật lí của chất béo trong bài “ Lipit” (
tiết 2- lớp 12)
Câu 3: Dầu mỡ động - thực vật để lâu thƣờng có mùi khó chịu, ta gọi đó
là hiện tƣợng ơi mỡ. Cho biết nguyên nhân gây nên hiện tƣợng ôi mỡ.
a. Giải thích: Q trình ơi mỡ tăng nhanh và ở điều kiện nhiệt độ ẩm cao, nóng và
có ánh sáng. Mỡ bị ôi do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu do oxi

khơng khí cộng vào liên kết đôi C = C, trong gốc axit béo không no tạo thành
peoxit, sau đó peoxit tiếp tục chuyển thành andehit và axit cacboxylic có mùi khó
chịu.
b. Áp dụng: Giáo viên có thể nêu hiện tƣợng yêu cầu học sinh giải thích trong
phần tính chất hóa học của chất béo ở bài “Lipit” ( tiết 2 – lớp 12)
Câu 4. Vì sao gạo nếp lại dẻo?
a. Giải thích:
Tinh bột có 2 loại
amilozơ và
amilopectin nhưng
không tách rời
nhau, trong mỗi
hạt tinh bột
amilopectin là vỏ
bọc nhân amilozơ.
Amilozơ tan được
trong nước,
amilopectin hầu
như không tan,
trong nước nóng
amilopectin
trương lên tạo
thành hồ. Tính chất này quyết định đến tính dẻo của hạt tinh bột. Trong mỗi hạt
tinh bột, lượng amilopectin chiếm 80%, amilozơ chiếm khoảng 20%, nên cơm
gạo tẻ, ngơ tẻ, bánh mì thường có độ dẻo bình thường. Tinh bột trong gạo nếp,
ngô nếp chứa lượng amilopectin rất cao, khoảng 98% làm cho cơm nếp, xôi nếp,
ngô nếp luộc… rất dẻo, dẻo tới mức dính.
b. Áp dụng: Giáo viên có thể đề cập ở phần tính chất vật lí và cấu trúc phân tử
của tinh bột trong bài: “ Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ” ( Tiết 8 – lớp 12)


9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Câu 5. Tại sao khi ăn cơm nhai kỹ sẽ thấy vị ngọt ?
a. Giải thích: Cơm chứa
một lượng lớn tinh bột, khi
ăn cơm trong tuyến nước
bọt của người có các enzim.
Khi nhai kỹ cơm trong nước
bọt sẽ xảy ra sự thủy phân
một phần tinh bột thành
mantozơ và glucozơ nên có
vị ngọt
b. Áp dụng: Giáo viên có
thể đề cập ở phần tính chất
vật lí và cấu trúc phân tử
của tinh bột trong bài: “
Saccarozơ, tinh bột và
xenlulozơ” ( Tiết 8 – lớp
12)
Câu 6: Vì sao khi để rớt H2SO4 đậm đặc vào quần áo bằng vải sợi bơng
thì chỗ vải đó bị đen lại và bị thủng ngay, cịn khi bị rớt HCl vào thì vải
mủn dần rồi mới bục ra?
a. Giải thích: Thành phần chính của sợi bơng là xenlulozơ. Khi H2SO4 đặc rớt
vào thì H2SO4 đặc có tính háo nước, sẽ hút nước rất nhanh làm cho vải sợi bơng
bị thủng ngay và thành phần cịn lại là Cacbon (C) có màu đen. Cịn khi HCl rớt
vào, bản chất của HCl chỉ là một axit mạnh nên chỉ thủy phân xenlulozơ dẫn đến
vải mủn dần.

b. Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi nêu vấn đề ở phần tính chất hóa học
của xenlulozơ trong bài: “ Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ” ( Tiết 8 – lớp 12)
Câu 7: Vì sao vắt chanh vào cốc sữa đặc có đƣờng sẽ thấy có kết tủa?
a. Giải thích: Trong sữa có thành phần Protein gọi là cazein, khi vắt chanh vào
sữa sẽ làm tăng độ chua tức làm giảm độ pH của dung dịch sữa. Tới pH đúng với
điểm đẳng điện của cazein thì chất này sẽ kết tủa. Khi làm phomat người ta cũng
tách cazein rồi cho lên men tiếp. Việc làm đậu phụ cũng theo nguyên tắc tương tự
như vậy.
b. Áp dụng: Giáo viên có thể đặt vấn đề ở đầu bài học: Peptit – Protein ( tiết 17 –
lớp 12)

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Câu 8: Vì sao rƣợu lại làm mất mùi tanh của cá?
a. Giải thích: Cá tanh do
trong cá có trimetylamin
(CH3)3N và đimetylamin
(CH3)2NH và metyl amin
CH3NH2 là những chất có
mùi khó ngửi.
Khi chiên cá ta cho thêm
một ít rượu có thể phá hủy
được mùi tanh cá. Vì
trimetylamin thường “lẫn
trốn” trong cá nên người
ta khó trục nó ra. Nhưng
trong rượu có cồn, cồn có

thể hịa tan trimetylamin
nên có thể lơi được trimetylamin ra khỏi chổ ẩn. Khi chiên cá ở nhiệt độ cao cả
trimetylamin và cồn đều bay hơi hết, nên chỉ một lúc sau mùi tanh cá sẽ bay đi hết.
Ngoài ra trong rượu có một ít etylaxetat có mùi dễ chịu nên rượu có tác dụng thêm
mùi thơm rất tốt.
b. Áp dụng: Giáo viên có thể đặt vấn đề ở đầu bài học: Amin ( tiết 13, 14 – Lớp
12)
Câu 9: Khi bị ngộ độc bởi chì trong thức ăn, ngƣời ta khuyên nên uống ngay
nhiều sữa?
a. Giải thích: Để protein
trong sữa kết hợp với muối
chì gây nên sự đơng tụ protein
bất thuận nghịch, cơ thể khó
hấp thu sẽ hạn chế tính độc
của chì. Ngộ độc chì có ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức
khỏe con người. Việc đưa ra
một cách đơn giản để giải độc
chì là một kinh nghiệm thực tế
cần thiết cho mọi người.
b. Áp dụng: Học sinh biết
vận dụng bài học của mình để
sơ cứu khi cần thiết là điều rất
có ý nghĩa. Vì vậy, Giáo viên
có thể đƣa câu hỏi này vào
nội dung bài học: peptit và
protein. ( tiết 17 – Lớp 12)
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Câu 10: Tại sao khi nấu thịt, cá cùng với rau, quả có vị chua thì nhanh nhừ
hơn?
a. Giải thích: Trong mơi trường axit là các rau, quả có vị chua sẽ xúc tác cho sự
thủy phân protein tạo thành aminoaxit và những protein đơn giản hơn, nên thịt cá
nhanh nhừ hơn.
b. Áp dụng: Giáo viên có thể đƣa ra câu hỏi này khi bắt đầu phần tính chất hóa
học của protein (tiết 17- Lớp 12)
Câu 11: Phân biệt các chất liệu vải nhƣ thế nào?
a. Giải thích: Căn cứ vào bản chất của có chất liệu làm nên vải ta có thể nhận biết
cách đơn giản sau:
Nếu vải làm bằng sợi bông: Khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu vàng, có
mùi như đốt giấy và tro có màu xám đậm.
Nếu vải làm bằng sợi tơ tằm: Khi đốt sợi vải cháy chậm hơn vải sợi bơng, có mùi
khét như đốt tóc, sợi tơ co cục, màu nâu đen, lấy tay bóp thì tan.
Nếu vải làm bằng lơng cừu( len lông cừu): Khi đốt bắt cháy không nhanh, bốc
khói, có mùi khét như đốt tóc và tạo thành những bọt phồng, rồi vón cục có màu
đen hơi óng ánh, giịn, bóp tan ngay.
Nếu vải làm bằng sợi visco: Khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu vàng, có
mùi như đốt giấy và tro có màu xám nhưng rất ít.
Nếu vải làm bằng sợi axetat: Khi đốt sợi vải bắt cháy chậm ,thành giọt dẻo màu
nâu đậm, có hoa lửa, khơng bốc cháy thành ngọn lửa, sau đó kết thành cục màu
đen, dễ bóp nát.
Nếu vải làm bằng sợi poliamit(nilon): Khi đốt sợi vải không cháy ngọn lửa mà co
vón lại và cháy thành từng giọt dẻo màu trắng, khi nguội thì biến thành cục cứng
có màu nâu nhạt, bóp khó nát.
b. Áp dụng: Giáo viên đặt ra cho học sinh dƣới dạng yêu cầu về nhà (tiết 21,22Hóa học 12 chƣơng trình chuẩn). Từng nhóm học sinh tìm hiểu một số loại vải và
thực hành ở nhà, giờ học sau sẽ trình bày kết quả. Thực tế là học sinh rất tích cực
tìm hiểu để đƣa ra kết quả thực hành.Giáo viên hoàn chỉnh câu trả lời. Học sinh có

thêm những kinh nghiệm bổ ích trong việc lựa chọn vải.
2. Hệ thống các hiện tƣợng hóa học sử dụng cho các bài giảng phần Hóa Vơ
cơ lớp 12
Câu 1: Vì sao ở các cơ sở đóng tàu thƣờng gắn một miếng kim loại kẽm (Zn) ở
phía sau đi tàu ?
a. Giải thích: Thân tàu biển được chế tạo bằng gang thép. Gang thép là hợp kim
của sắt, cacbon và một số nguyên tố khác. Đi lại trên biển, thân tàu tiếp xúc
thường xuyên với nước biển là dung dịch chất điện li nên sắt bị ăn mòn, gây hư
hỏng.
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Để bảo vệ thân tàu thường áp dụng biện pháp sơn nhằm không cho gang thép của
thân tàu tiếp xúc trực tiếp với nước biển. Nhưng ở phía đi tàu, do tác động của
chân vịt, nước bị khuấy động mãnh liệt nên biện pháp sơn là chưa đủ. Do đó mà
phải gắn tấm kẽm vào đi tàu.
Khi đó sẽ xảy ra q trình ăn mịn điện hóa. Kẽm là kim loại hoạt động hơn sắt
nên bị ăn mòn, còn sắt thì khơng bị mất mát gì.
Sau một thời gian miếng kẽm bị ăn mịn thì sẽ được thay thế theo định kì. Việc này
vừa đở tốn kém hơn nhiều so với sửa chữa thân tàu.
b. Áp dụng: Sự ăn mòn kim loại đặc biệt là ăn mịn điện hóa hàng năm gây tổn
thất thật nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân. Con ngƣời ln cố gắng tìm ra
những phƣơng pháp chống ăn mịn kim loại. Phƣơng pháp điện hóa ( dùng Zn) để
bảo vệ vỏ tàu biển nhƣ trên rất hiệu quả và đƣợc ứng dụng rất rộng rãi. Giáo viên
có thể nêu vấn đề sau khi dạy xong bài “Ăn mòn kim loại”( Tiết 31- lớp 12) để cho
học sinh giải thích nhằm giúp cho học sinh biết cách vận dụng kiến thức để giải
thích hiện tƣợng trong cuộc sống.
Câu 2: Vì sao trƣớc khi luộc rau muống cần cho thêm một ít muối ăn NaCl ?

a. Giải thích:
Dưới áp suất
khí quyển
1atm thì nước
sơi ở 100oC.
Nếu cho thêm
một ít muối ăn
vào nước thì
nhiệt độ sơi
cao hơn
100oC. Khi đó
luộc rau sẽ
mau mềm,
xanh và chín
nhanh hơn là
luộc bằng
nước khơng. Thời gian rau chín nhanh nên ít bị mất vitamin.
b. Áp dụng: Đây là một vấn đề rất quen thuộc mà nếu khơng chú ý thì học sinh sẽ
khơng biết. Học sinh dễ dàng làm thí nghiệm ngay khi nấu ăn. Từ đó góp phần tạo
nên kinh nghiệm nấu ăn cho học sinh, rất thiết thực trong cuộc sống. Giáo viên có
thể nêu vấn đề trên sau khi kết thúc bài “Các hợp chất của natri” (Tiết 41 lớp 12).

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Câu 3: Vì sao muối NaHCO3 dùng để chữa bệnh đau dạ dày?

a. Giải thích: Trong dạ dày có chứa dung dịch axit HCl. Người bị đau dạ dày là

người có nồng độ dung dịch axit HCl cao làm dạ dày bị bào mòn. NaHCO3 dùng
để làm thuốc trị đau dạ dày vì nó làm giảm hàm lượng dung dịch HCl có trong
dạ dày nhờ có phản ứng hóa học.
NaHCO3 +HCl 
 NaCl +CO2 + H2O
b. Áp dụng: Giáo viên có thể đề cập đến vấn đề này vào nội dung bài: Kim loại
kiềm và hợp chất của kim loại kiềm ( Tiết 41 – Lớp 12)
Câu 4: Tại sao khi cho vơi sống vào nƣớc, ta thấy khói bóc lên mù mịt, nƣớc
vôi nhƣ bị sôi lên và nhiệt độ hố vơi rất cao có thể gây nguy hiểm cho tính
mạng của ngƣời và động vật. Do đó cần tránh xa hố đang tôi vôi hoặc sau
khi tôi vôi ít nhất 2 ngày ?
a. Giải thích:
Khi tôi vôi đã xảy ra phản ứng tạo thành canxi hiđroxit:
CaO  H2 O 
 Ca(OH)2

Phản ứng này tỏa rất nhiều nhiệt nên làm nước sôi lên và bốc hơi đem theo cả
những hạt Ca(OH)2 rất nhỏ tạo thành như khói mù trắng. Do nhiệt tỏa ra nhiều
nên nhiệt độ của hố vôi rất cao. Do đó người và động vật cần tránh xa hố vôi
để tránh rơi xuống hố vôi tôi sẽ gây nguy hiểm đến tánh mạng.
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


b. Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài ở bài:
Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ ( Tiết 43, 44 – Lớp 12).
Câu 5: Tại sao khi tơ vơi lên tƣờng thì lát sau vơi khơ và cứng lại ?
a. Giải thích: Vơi là canxi hiđroxit, là chất tan ít trong nước nên khi cho
nước vào tạo dung dịch trắng đục, khi tơ lên tường thì Ca(OH)2 nhanh chống

khơ và cứng lại vì tác dụng với CO2 trong khơng khí theo phương trình:
Ca(OH)2 + CO2 
 CaCO3 + H2 O
b. Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất hóa
học của canxi hiđroxit ở bài :Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ (
tiết 43, 44- Lớp 12).
Câu 6: Tại sao khi nấu nƣớc giếng ở một số vùng, lâu ngày thấy xuất hiện
lớp cặn ở đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này nhƣ thế nào ?
a. Giải thích: Trong tự nhiên, nước ở một số vùng là nước cứng tạm thời - là
nước có chứa các muối axit như: Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2.
Khi nấu nước lâu ngày thấy xảy ra phương trình hóa học:
Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + CO2↑ + H2O
Mg(HCO3)2 → MgCO3↓ + CO2↑ + H2O
Do CaCO3 và MgCO3 là chất kết tủa nên lâu ngày sẽ đóng cặn. Để tẩy lớp
cặn này thì dùng giấm (dung dịch CH3COOH 5%) cho vào ấm đun sôi để nguội
khoảng một đêm rồi rửa sạch.
b. Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng bài : Nước
cứng ( tiết 43, 44 – Lớp 12). Mục đích là cung cấp cho học sinh một số vấn đề
có trong đời sống từ đó có thể giải thích đƣợc bản chất vấn đề nhằm kích thích
sự hƣng phấn trong học tập. Đây là hiện tƣợng mà học sinh có thể quan sát và
thực hiện đƣợc dễ dàng.
Câu 7: Hiện tƣợng tạo hang động và thạch nhũ với những hình dạng phong
phú đa dạng đƣợc hình thành nhƣ thế nào ?
a. Giải thích: Các vùng núi đá vơi, thành
phần chủ yếu là CaCO3. Khi trời mƣa trong
khơng khí có CO2 tạo thành mơi trƣờng axit
nên làm tan đƣợc đá vơi. Những giọt mƣa
rơi xuống sẽ bào mịn đá thành những hình
dạng đa dạng:



CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2

Theo thời gian tạo thành các hang động.
Khi nƣớc có chứa Ca(HCO3)2 ở đá thay đổi
về nhiệt độ và áp suất nên khi giọt nƣớc
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhỏ từ từ có cân bằng:


Ca(HCO3)2 → CaCO3 + CO2 + H2O

Nhƣ vậy lớp CaCO3 dần dần lƣu lại ngày càng nhiều, dày tạo thành những
hình thù đa dạng.
b. Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng của bài :Một
số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ ( tiết 43, 44- Lớp 12).
Câu 8: Câu tục ngữ: “ Nƣớc chảy đá mòn” mang ý nghĩa hóa học gì?
a. Giải thích: Thành phần chủ yếu của đá là CaCO3. Trong khơng khí có khí CO2
nên nước hịa tan một phần tạo thành axit H2CO3.
Do đó xảy ra phản ứng hóa học :

 Ca(HCO3)2
CaCO3 + CO2 + H2O 


Khi nước chảy cuốn theo Ca(HCO3)2, theo ngun lí dịch chuyển cân bằng thì cân

bằng trên sẽ chuyển dịch qua bên phải. Kết quả là sau một thời gian nước đã làm
cho đá bị bào mòn dần.
b. Áp dụng: Hiện tƣợng này thƣờng thấy ở những phiến đá có dịng nƣớc chảy
qua. Do hiện tƣợng xảy ra chậm nên phải thật sự chú ý chúng ta mới nhận ra điều
này. Hiểu đƣợc điều này giúp học sinh biết đƣợc dụng ý khoa học của câu tục ngữ
có từ xa xƣa và làm cho hóa học trở nên rất gần gũi hơn trong cuộc sống đời
thƣờng. Giáo viên có thể nêu vấn đề này ở phần “Canxi cacbonat” của bài :Một số
hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ ( tiết 43, 44- Lớp 12).
Câu 9: Vì sao trƣớc khi thi đấu các VĐV thể thao cần xoa bột trắng vào lịng
bàn tay?
a. Giải thích: Loại bột màu trắng có
tên gọi là “Magiê cacbonat”(MgCO3)
mà người ta vẫn hay gọi là “ bột
magiê”. MgCO3 là loại bột rắn mịn,
nhẹ có tác dụng hút ẩm rất tốt. Khi
tiến hành thi đấu, bàn tay của các vận
động viên thường có nhiều mồ hơi.
Điều đó đối với các vận động viên thi
đấu thể thao hết sức bất lợi. Khi có
nhiều mồ hơi ở lịng bàn tay sẽ làm
giảm độ ma sát khiến các vận động viên sẽ không nắm chắc được các dụng cụ khi
thi đấu. Điều này không chỉ ảnh hưởng xấu đến thành tích mà cịn gây nguy hiểm
khi trình diễn. MgCO3 có tác dụng hấp thụ mồ hôi đồng thời tăng cường độ ma sát
giữa bàn tay và các dụng cụ thể thao giúp vận động viên có thể nắm chắc dụng cụ
và thực hiện các động tác chuẩn xác hơn.
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Ngoài ra với các vận động viên giàu kinh nghiệm, họ có thể lợi dụng khoảnh khắc
“xoa bột” làm giảm bớt tâm lí căng thẳng; sắp xếp lại trình tự thực hiện thao tác,
ôn tập lại các yếu lĩnh, chuẩn bị tốt hơn tâm lí thi đấu để thực hiện các thao tác
tốt.
b. Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng của bài :Một số
hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ ( tiết 43, 44- Lớp 12).
Câu 10: Vì sao phèn chua lại làm sạch nƣớc ?
a. Giải thích: Phèn chua là muối
sunfat kép của nhôm và kali ở
dạng tinh thể ngậm nước 24
phân tử nước nên có cơng thức
hóa học là
K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.
Phèn chua khơng độc, có vị chát
chua, ít tan trong nước lạnh
nhưng tan rất nhiều trong nước
nóng. Khi cho phèn chua vào
nước sẽ phân li ra ion Al3+.
Chính ion Al3+ này bị thủy phân
theo phương trình:
Al3+ + 3H2O → Al(OH)3↓ + 3H+
Kết quả tạo ra Al(OH)3 là chất kết tủa dạng keo nên khi khuấy phèn chua vào
nước, nó kết dính các hạt đất nhỏ lơ lửng trong nước đục thành hạt đất to hơn,
nặng và chìm xuống làm trong nước. Nên trong dân gian có câu:
“ Anh đừng bắc bậc làm cao
Phèn chua em đánh nước nào cũng trong”
Phèn chua rất có ích cho việc xử lí nước đục ở các vùng lũ để có nước trong dùng
cho tắm, giặc. Vì cục phèn chua trong và sáng cho nên đơng y còn gọi là minh
phàn
( minh là trong trắng, phàn là phèn).

b. Áp dụng : Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên ở phần Ứng dụng của phèn chua
trong bài : Nhôm và hợp chất ( tiết 45, 46 – Lớp 12)
Câu 11 : Vì sao hơ con dao ƣớt lên ngọn lửa, con dao sẽ có màu xanh?
a. Giải thích : Đó chính là màn kịch giữa sắt và nước. Ở nhiệt độ cao, sắt và
nước tác dụng với nhau tạo nên oxit sắt từ (Fe3O4) lấp lánh màu lam.
3Fe + 4H2O → Fe3O4 + 4H2
Không nên coi thường lớp áo màu lam này của sắt, chính nó là tấm màng bảo vệ
sắt làm cho sắt không bị gỉ và bị ăn mòn.
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


b. Áp dụng : Giáo viên có thể đặt vấn đề ở bài Sắt ( tiết 52 – Lớp 12)
Câu 12 : Chảo , môi, dao đều đƣợc làm từ sắt. Vì sao chảo lại giịn ? mơi lại
dẻo ? cịn dao lại sắc ?
a. Giải thích : Chảo xào rau, môi và dao đều làm từ sắt. Thế nhưng loại sắt để chế
tạo chúng lại không giống nhau.
Sắt dùng để làm chảo là “gang”. Gang có tính chất là rất giịn. Trong cơng
nghiệp, người ta nấu chảy lỏng gang để đổ vào khuôn, gọi là “đúc gang”
Môi múc canh được chế tạo bằng “thép non”. Thép non khơng giịn như gang.
Người ta thường dùng búa để rèn, biến thép thành các đồ vật có hình dạng khác
nhau.
Dao thái rau không chế tạo từ thép non mà bằng “thép”. Thép vừa dẻo vừa dát
mỏng được, có thể rèn, cắt gọt nên rất sắc.
b. Áp dụng: Vấn đề từ sắt có thể điều chế những vật dụng có chức năng khác nhau
đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong cuộc sống. Giải thích đƣợc điều này địi hỏi học
sinh phải biết đƣợc tính chất của sắt cũng nhƣ hợp kim của nó. Giáo viên có thể đề
cập trong bài “Hợp kim của sắt” ( Tiết 54 - lớp 12).
Câu 13 : Vì sao dụng cụ phân tích rƣợu có thể phát hiện các lái xe đã uống

rƣợu?
a. Giải thích : Thành phần chính của các loại nước uống có cồn là rượu etylic.
Đặc tính của rượu etylic là dễ bị oxi hóa. Có rất nhiều chất oxi hóa có thể tác dụng
với rượu nhưng người chọn một chất oxi hóa là crom(VI)oxit CrO3. Đây là một
chất oxi hóa rất mạnh, là chất ở dạng kết tinh thành tinh thể màu vàng da cam. Bột
oxit CrO3 khi gặp rượu etylic sẽ bị khử thành oxit Cr2O3 là một hợp chất có màu
xanh đen.
Các cảnh sát giao thông sử dụng các dụng cụ phân tích rượu etylic có chứa CrO3.
Khi tài xế hà hơi thở vào dụng cụ phân tích trên, nếu trong hơi thở có chứa hơi
rượu thì hơi rượu sẽ tác dụng với CrO3 và biến thành Cr2O3 có màu xanh đen. Dựa
vào sự biến đổi màu sắc mà dụng cụ phân tích sẽ thơng báo cho cảnh sát biết được
mức độ uống rượu của tài xế. Đây là biện pháp nhằm phát hiện các tài xế đã uống
rượu khi tham gia giao để ngăn chặn những tai nạn đáng tiếc xảy ra.
b. Áp dụng : Giáo viên có thể đặt vấn đề trên khi dạy bài Crom và hợp chất ( tiết
55 – Lớp 12)
C. PHẦN KẾT LUẬN CHUNG
Nhƣ vậy, đổi mới dạy và học hiện nay là hƣớng tới học tập chủ động, tích cực, tự
tìm tịi, chống thói quen học tập thụ động. Các phƣơng pháp tích cực hƣớng tới
việc hoạt động hố, tích cực hố hoạt động nhận thức của ngƣời học phải gắn liền
với giá trị thực tiễn của nội dung bài học giúp rèn luyện cho học sinh khả năng tự
lực, nhạy bén trong cuộc sống bao gồm các kĩ năng đặc trƣng chung là :
- Khả năng liên hệ thực tế các vấn đề học tập vào cuộc sống.
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Khả năng tự học.
- Khả năng tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Tăng cƣờng học tập cá nhân phối hợp với học tập hợp tác.

Áp dụng các hiện tƣợng thực tiễn phải biết lựa chọn đúng nội dung bài, thời gian
hợp lí trong giờ học mới cuốn hút sự chú ý, tập trung của học sinh tạo khơng khí
thoải mái trong tiết học, mới tạo đƣợc ý thức học tập và u thích bộ mơn.
Sau khi tơi áp dụng phƣơng pháp dạy học tích cực lồng ghép các hiện tƣợng thực
tiễn vào bài giảng thì tỉ lệ học sinh thích học bộ mơn tăng lên rõ rệt thông qua chất
lƣợng học tập bộ môn này đƣợc nâng cao.
Lớp

Khá, giỏi Trên TB

12B10 ( không áp dụng)

0%

79,1%

12B13( có áp dụng)

3,6%

89,2%

Với việc áp dụng các kiến thức thực tiễn vào trong giảng dạy mơn hóa học
THPT, năm học 2014-2015 taị trƣờng THPT Trƣơng Vĩnh Ký, tôi nhận thấy sự
tiến bộ của học sinh và đã làm tăng đƣợc tính tị mị của rất nhiều học sinh. Với cố
gắng của bản thân, tôi tin rằng tỉ lệ học sinh yếu sẽ đƣợc giảm hơn nữa, để góp
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Vì chƣa có điều kiện tìm hiểu môi trƣờng học ở những nơi khác nhau và
nguồn lực có hạn nên đề tài cịn nhiều hạn chế. Kính mong sự đóng góp ý kiến
thêm cho đề tài để những năm tiếp theo đề tài hoàn thiện hơn và phong phú hơn để

đƣợc áp dụng rộng rãi trong giảng dạy bộ mơn hóa học THPT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 10, 11, 12
( Nhà xuất bản Giáo Dục)
[2] PHÂN PHỐI CHƢƠNG TRÌNH HĨA HỌC10, 11, 12.
(SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI)
[3] 385 CÂU HỎI VÀ ĐÁP VỀ HÓA HỌC VỚI ĐỜI SỐNG
Nguyễn Xuân Trường ( Nhà xuất bản Giáo dục, 2006)
[4] NHỮNG VẪN ĐỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC THPT MƠN HĨA HỌC
(Nhà Xuất Bản Giáo Dục)
[5] Bài tập định tính và câu hỏi thực tế hóa học 12, Tập 1.
Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Xuân Trọng (Nhà xuất bản giáo
dục, 2002).
[6] Câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn trung học phổ thông, Tập 1
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Trần Trung Ninh, Đỗ
Công Mỹ(Nhà xuất bản giáo dục, 2006)
[7] Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan về hóa học có nội dung
gắn với thực tiễn, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học sƣ phạm TP. HCM.
Trần Thị Phương Thảo (2008)
[8] Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn dùng
trong dạy học hóa học ở THPT, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học sƣ
phạm TP. HCM.
Lê Thị Kim Thoa (2009)
[9] Ngoài ra còn một số bài báo về dạng bài tập này đƣợc đăng trên tạp chí Hóa
học & Ứng dụng và một số website nhƣ:

/> />
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 3
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 3
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 3
III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 4
IV. CƠ SỞ KHOA HỌC...................................................................................... 4
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 4
VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 4
B. PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................. 5
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐƢA KIẾN THỨC THỰC TIỄN VÀO BÀI
GIẢNG HĨA HỌC PHỔ THƠNG ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ.................. 5
II. HỆ THỐNG CÁC HIỆN TƢỢNG HÓA HỌC THỰC TIỄN DÙNG
CHO CÁC BÀI GIẢNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH HĨA HỌC 12 ........... 8
C. PHẦN KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................... 18

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×