BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN THÚY LƢƠNG
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC KHU CƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN THÚY LƢƠNG
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC KHU CƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS Đào Anh Tuấn
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận văn thạc sỹ “Tăng cường quản lý nhà nước đối
với các khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” là cơng trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tơi. Được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình
thực tiễn. Các thơng tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Tơi xin chịu trách nhiệm trước nhà trường về cam đoan này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thúy Lƣơng
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này cho phép tôi được
gửi lời cảm ơn trân trọng đến:
Quý Thầy, Cô khoa kinh tế, khoa sau đại học trường Đại học Mỏ địa chất đã
tạo điều kiện giúp đỡ tơi để hồn thành luận văn này.
Xin trân thành cảm ơn thầy TS Đào Anh Tuấn người đã hướng dẫn khoa học
của luận văn, giúp tơi hình thành lý tưởng các nội dung nghiên cứu từ thực tiễn để
hồn thành đề tài này.
Để có được những kiến thức như ngày hôm nay, cho phép tôi gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại học Mỏ - Địa chất trong thời gian qua đã truyền
đạt cho tơi những kiến thức q báu của khóa học cao học.
Tác giả
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ..........................................................5
1.1. Tổng quan lý luận về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ........5
1.1.1. Những vấn đề chung về khu công nghiệp ................................................5
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp .....................................10
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp ............................15
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp ...... 21
1.2. Tổng quan thực tiễn về quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp .........24
1.2.1. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại một số địa phương .......24
1.2.2. Bài học đối với tỉnh Ninh Bình ..............................................................35
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..................35
Kết luận chương 1 ............................................................................................39
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC KHU CƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN
2014 - 2017 ...............................................................................................................40
2.1. Khái quát về hoạt động quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ..............................................................................40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến hoạt động quản lý
nhà nước đối với các khu công nghiệp .............................................................40
2.1.2. Kết quả hoạt động của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn....... 43
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình .....................................................................................46
2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển KCN trên địa bàn .46
2.2.2. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà
nước các khu công nghiệp trên địa bàn ............................................................50
2.2.3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của KCN .................................68
2.2.4. Bộ máy quản lý nhà nước đối với các KCN ..........................................69
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với các khu cơng nghiệp trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình .....................................................................................74
2.3.1. Những kết quả đạt được .........................................................................74
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý nhà nước đối với
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ............................................78
Kết luận chương 2 ............................................................................................81
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH .......................82
3.1. Định hướng phát triển cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030 [21]...................................................82
3.1.1. Quan điểm phát triển ..............................................................................82
3.1.2. Định hướng phát triển công nghiệp tỉnh.................................................82
3.1.3. Mục tiêu phát triển .................................................................................83
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ..............................................................................84
3.2.1. Hồn thiện cơng tác quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ............84
3.2.2. Cải cách thủ tục hành chính đối với hoạt động đầu tư vào khu cơng nghiệp 86
3.2.3. Hồn thiện và nâng cao tính hấp dẫn của mơi trường đầu tư .................88
3.2.4. Hồn thiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của các KCN trên
địa bàn tỉnh .......................................................................................................93
3.2.5. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước của Ban quản lý các khu cơng
nghiệp Ninh Bình .............................................................................................93
Kết luận chương 3 ............................................................................................94
KẾT LUẬN ......................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BQL
Ban quản lý
CN
Cơng nghiệp
CNH
Cơng nghiệp hóa
CNKT
Cơng nhân kỹ thuật
DN
Doanh nghiệp
DV
Dịch vụ
HĐH
Hiện đại hóa
KCN
Khu cơng nghiệp
KCX
Khu chế xuất
KH - KT
Khoa học - kỹ thuật
KT-XH
Kinh tế - xã hội
NSLĐ
Năng suất lao động
QLNN
Quản lý nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
XD
Xây dựng
XDCB
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ...................................43
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động của các khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh ................45
Bảng 2.3. Danh sách các DN đang hoạt động tại KCN Khánh Phú .........................52
Bảng 2.4. Danh sách các DN đang hoạt động tại KCN Gián Khẩu ..........................55
Bảng 2.5. Danh sách các DN đang hoạt động tại KCN Tam điệp ............................58
Bảng 2.6. Danh sách các DN đang hoạt động tại KCN Phúc Sơn ............................60
Bảng 2.7. Tổng mức đầu tư thuộc các dự án kêu gọi của tỉnh ..................................62
Bảng 2.8. Các hình thức hỗ trợ khác .........................................................................67
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
Hình 2.1. Bản đồ quy hoạch các khu cơng nghiệp Tỉnh ...........................................44
Hình 2.2. Quy hốch khu cơng nghiệp Khánh Phú ...................................................51
Hình 2.3. Quy hốch khu cơng nghiệp Gián Khẩu ...................................................54
Hình 2.4. Quy hoạch khu cơng nghiệp Tam Điệp (giai đoạn I)................................57
Hình 2.5. Quy hoạch khu cơng nghiệp Phúc Sơn .....................................................59
Hình 2.6. Quy hoạch khu cơng nghiệp Khánh Cư ....................................................61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua, các khu cơng nghiệp đã có sức lan tỏa, thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở ra những ngành kinh tế mới, có tác động lớn trong
việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hiện đại. Các
KCN là nơi thu nhận vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ các nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài để mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực xuất khẩu của đất
nước; tạo công ăn việc làm cho người lao động; rút ngắn thời gian và chi phí để
tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế; tiếp nhận công nghệ và kỹ năng quản lý tiên
tiến, hiện đại của thế giới. Đối với từng địa phương hay toàn quốc gia, các KCN
được coi như là một phương tiện để thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hóa. KCN
khơng đơn thuần chỉ là nơi tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, mà hội tụ những điều kiện hạ tầng cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội
như: giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc, xử lý chất thải bảo vệ môi trường và
hệ thống hạ tầng xã hội khác trong KCN và ngoài các KCN.
Đối với tỉnh Ninh Bình theo quy hoạch Quy hoạch tổng thể các KCN Tỉnh đến
năm 2020, định hướng đến năm 2025 [21] gồm có 07 KCN là Gián Khẩu (262 ha),
Khánh Phú (351 ha), Tam Điệp I (64 ha), Tam Điệp II (386 ha), Phúc Sơn (145 ha),
Khánh Cư (67 ha) và Kim Sơn (200 ha) với tổng diện tích qui hoạch là 1.472 ha.
Hiện nay có 03 KCN đã cơ bản lấp đầy là KCN Khánh Phú, KCN Gián Khẩu và
Tam Điệp I; KCN Phúc Sơn đang xây dựng hạ tầng và tiếp tục thu hút đầu tư (tỷ lệ
lấp đầy đạt 69%); KCN Khánh Cư được xây dựng đầu tư hạ tầng bằng vốn của nhà
đầu tư (tỷ lệ lấp đầy đạt 80,2%); KCN Tam Điệp II đang trong quá trình khảo sát để
lập quy hoạch chi tiết trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư. Đến
nay, tại các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có 101 dự án đầu tư còn hiệu lực, tổng
mức đầu tư đăng ký là 52.320 tỷ đồng, trong đó có 27 dự án có vốn đầu tư nước
ngồi, vốn đầu tư đăng ký đạt 700 triệu USD. Năm 2016 doanh thu của các doanh
nghiệp KCN ước đạt 25.497 tỷ đồng (đạt 124% kế hoạch năm 2016), giá trị xuất
khẩu đạt khoảng 800 triệu USD (đạt 102% kế hoạch năm 2016), số nộp ngân sách
2
các doanh nghiệp KCN đạt trên 3.300 tỷ đồng. Các chỉ tiêu sản lượng sản xuất cơ
bản đều vượt kế hoạch được giao.[2]
Những kết quả đã đạt được một phần là do công tác quản lý nhà nước đối với các
KCN đã được đổi mới theo hướng năng động phù hợp với luật pháp và môi trường đầu
tư trong nước và quốc tế, phù hợp với với đặc điểm phát triển của KCN ở địa bàn Tỉnh.
Hoạt động của các Ban quản lý KCN đã đi vào nề nếp và phát huy những hiệu quả tích
cực của cơ chế quản lý "một cửa, tại chỗ”. Ban quản lý KCN Tỉnh đã được trao nhiều
quyền quyết định trong quản lý KCN, góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý
Nhà nước đối với KCN, rút ngắn được thủ tục hành chính, giải toả tâm lý cho các nhà
đầu tư trong và ngồi nước về chính sách của nhà nước ta đối với việc đầu tư vào
KCN, góp phần khơng nhỏ thúc đẩy phát triển các KCN, được các doanh nghiệp KCN
thừa nhận tính tích cực của cơng tác quản lý Nhà nước.
Tuy nhiên quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn Tỉnh vẫn còn khá
nhiều bất cập hạn chế. Chất lượng công tác quy hoạch KCN và triển khai thực hiện
quy hoạch đã được phê duyệt chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển; Công tác đền bù
giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng cịn gặp nhiều khó khăn vướng mắc;
Hàm lượng cơng nghệ, tính phù hợp về ngành nghề trong cơ cấu đầu tư chưa cao;
Công tác bảo vệ môi trường KCN vẫn cịn bất cập; Đời sống cơng nhân trong KCN
cịn nhiều khó khăn. Do đó cần thiết có nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước trong phát triển KCN của Tỉnh cùng với nguyên nhân của những thành công
và hạn chế là cơ sở khoa học đưa ra những giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát
triển các KCN địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài "Tăng cường quản lý
nhà nước đối với các khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình" để nghiên cứu
và làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và đề
xuất giải pháp nhằm tăng cường QLNN góp phần vào sự phát triển của các KCN ở
Ninh Bình trong những năm tới
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản
lý của các cấp chính quyền tỉnh Ninh Bình (UBND Tỉnh và các Sở, ban nghành có
liên quan) đối với các KCN trên địa bàn Tỉnh
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN đối với các KCN
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2014 - 2017
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với các KCN tại địa phương
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình
- Đề xuất và kiến nghị giải pháp tăng cường QLNN đối với các KCN trên địa
bàn Tỉnh
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu thống kê được thu thập thơng qua
các giáo trình, sách, báo chí, tài liệu tham khảo…và các tài liệu thống kê, báo cáo
đã được Ban quản lý KCN tỉnh Ninh Bình, Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình cơng bố.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Thông qua các số liệu thu thập được từ
doanh nghiệp và phiếu điều tra, tác giả tổng hợp để phân tích đánh giá thực trạng
hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa bàn Tỉnh
Phân tích so sánh: Trên cơ sở các số liệu đã được phân tích đánh giá để so
sánh và đưa ra nhận xét về hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa bàn Tỉnh,
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác này.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
ngh a khoa h c: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN
đối với các KCN tại địa phương, ứng dụng vào hoàn thiện hoạt động QLNN đối với
KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
ngh a th c ti n: Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp Ban quản lý các
KCN trên địa bàn Tỉnh tăng cường hoạt động QLNN đối với KCN từ đó nâng cao
tính hiệu lực, hiệu quả trong các hoạt động của Ban.
4
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và 3 chương, kết cấu gồm:
Chương 1. Tổng quan lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp
Chương 2.Thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2014 - 2017
Chương 3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp
1.1.1. Những vấn đề chung về khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của khu cơng nghiệp
a. Khái niệm khu cơng nghiệp
KCN đã hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển vào những năm
cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một định nghĩa được
thừa nhận chung về KCN. Các tổ chức quốc tế, các quốc gia trên thế giới đưa ra
nhiều quan niệm khác nhau về KCN
Trong quy chế KCN, KCX, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định
36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, khái niệm KCN được nêu tại khoản 2&3,
điều 2 như sau: KCN là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác
định, khơng có dân cư sinh sống, do Chỉnh phủ hoặc thủ tướng chính phủ quyết
định thành lập, trong KCN có thể có DN chế xuất [5]
Theo Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì KCN là khu chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các DV cho sản xuất CN, có ranh giới địa
lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ
Theo nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ- CP ngày 14/3/2008 quy định
về KCN, KCX và KKT như sau “KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này"[6]
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về KCN, nhưng khái quát lại, có thể
hiểu KCN theo 2 cách:
Thứ nhất, KCN là một lãnh thổ xác định được xây dựng cơ sở hạ tầng và
pháp lý phù hợp với sản xuất CN. Trong KCN có thể xây dựng thêm các DN dịch
vụ, nhất là dịch vụ sản xuất CN, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí phục vụ người
6
lao động, khu thương mại, văn phòng, nhà ở cho cơng nhân….Về thực chất, đây là
khu hành chính kinh tế đặc biệt như KCN ở các nước tây âu, khu kinh tế mở Chu
Lai, Dung Quất ở Việt Nam
Thứ 2, KCN là lãnh thổ có giới hạn nhất định, tập trung các DN, CN, DN
dịch vụ sản xuất CN, không có dân cư sinh sống. Mơ hình này được xây dựng ở một
số nước như Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia…
Dù theo hình thức nào, KCN đều là một lãnh thổ có ranh giới địa lý xác định,
có những điều kiện tương xứng với phát triển CN về tự nhiên, cơ sở hạ tầng, quản
lý nhà nước, tập trung các DN sản xuất CN, các DN dịch vụ có liên quan đến hoạt
động CN
b. Đặc điểm của khu công nghiệp [14]
+ Về khơng gian: Là khu vực có ranh giới địa lý xác định, phân biệt với các
vùng lãnh thổ khác và thường khơng có cư dân sinh sống.
Các KCN đều được xác định ranh giới cụ thể bằng hệ thống hàng rào KCN,
phân biệt với các vùng còn lại thuộc lãnh thổ quốc gia. Mọi hoạt động đầu tư, sản xuất
kinh doanh bên trong hàng rào đó, khổng chỉ được điều chỉnh bởi quy định của pháp
luật hiện hành mà còn phải tuân thủ quy chế pháp lý riêng và được hưởng rất nhiều ưu
đãi. Toàn bộ hạ tầng kỹ thuật KCN này được xây dựng phục vụ cho hoạt động sản xuất
công nghiệp và kinh doanh dịch vụ phục vụ cơng nghiệp, khơng phục vụ mục đích
sống dân cư, kể cả người việt nam, người nước ngoài làm việc trong KCN
+ Về chức năng hoạt động: KCN là khu vực chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu
của các doanh nghiệp trong KCN này là sản xuất công nghiệp, và dịch vụ phục vụ
cho sản xuất cơng nghiệp. Trong khu cơng nghiệp, khơng có hoạt động sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp và các dịch vụ phục vụ cho loại hình sản xuất này.
+ Về thành lập: KCN không phải là khu vực được thành lập tự phát mà được
thành lập theo quy định của Chính phủ, trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt.
Để phát triển các KCN, nhà nước phải thiết lập môi trường đầu tư thuận lợi,
bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hệ thống cơ chế chính sách
7
tồn diện, đồng bộ. Chính vì vậy, Nhà nước phải xây dựng quy hoạch phát triển các
KCN, thẩm định kỹ trước khi thành lập và triển khai xây dựng chúng.
+ Về đầu tư cho sản xuất: Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong
KCN, có khu vực hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa xuất khẩu (được gọi
là khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất)
Phụ thuộc vào quy hoạch tổng thể phát triển KCN đã được phê duyệt và dự
án đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, trong phạm vi KCN có thể thành lập
khu vực riêng bao gồm: Các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu và các dịch vụ thu ngoại tệ hoặc cũng có thể chỉ thành lập
doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu (Doanh nghiệp chế xuất)
c. Vai trị của các khu cơng nghiệp
Trong thực tiễn hoạt động của mình, KCN thường có các vai trị sau đây:
Thứ nhất, KCN là phương thức thích hợp để phát triển CN, nhất là đối với
các nước nghèo. Để phát triển CN cần rất nhiều tiền đề. Tuy nhiên, ở các nước đang
phát triển, các tiền đề này rất thiếu thốn, một phần do thiếu nguồn lực tài trợ, phần
khác do cần duy trì các ngành khác để tồn tại. Chính vì thế, xây dựng các KCN là
bước đi hợp lý nhằm tận dụng mọi nguồn lực hiện có phát triển dần dần các ngành
CN ở địa phương theo hướng hiện đại ngay từ đầu. Bởi vì, các nước có thể tập trung
nguồn lực để trang bị cho các KCN cơ sở hạ tầng hiện đại, địa điểm thuận lợi, thậm
chí cho nó một cơ chế quản lý và chế độ ưu đãi riêng để khuyến khích các chủ đầu
tư xây dựng các cơ sở sản xuất CN ở đây.
Thứ hai, KCN tạo khơng gian áp dụng chính sách ưu tiên cho phát triển CN.
Thực tế cho thấy, áp dụng cùng một lúc nhiều chính sách mới ở diện rộng là hết sức
khó khăn, trong nhiều trường hợp Nhà nước không đủ nguồn lực hoặc chưa chuẩn
bị đủ tiền đề do đó, KCN là nơi thích hợp để thí điểm những chính sách kinh tế mới,
đặc biệt là chính sách về thuế, đầu tư và đất đai.
KCN được hình thành với những điều kiện địa lý, mặt bằng, giao thông…
thuận lợi, với những ưu đãi về giá thuê đất, về các chính sách linh hoạt và thủ tục
hành chính đơn giản tạo điều kiện để các chủ đầu tư giảm chi phí đầu tư, chi phí sản
8
xuất và chi phí hành chính khác. Ngồi ra, việc quy tụ các DN vào các KCN sẽ hạn
chế được việc sử dụng lãng phí đất đai, cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi trong
vấn đề xử lý môi trường và quảng bá sản phẩm. Đặc biệt, trong điều kiện nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cịn thiếu, thì việc xây dựng và phát triển các KCN
có vai trị quan trọng trong việc tập trung nguồn vốn hạn hẹp đầu tư vào một số khu
vực trọng điểm có nhiều lợi thế so sánh hơn các khu vực khác trên địa bàn lãnh thổ,
từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Thứ ba, KCN là nơi hấp thu vốn và chuyển giao có hiệu quả những thành tựu
khoa học công nghệ. Do KCN được quy hoạch dựa trên cơ sở khoa học và chiến
lược phát triển lâu dài của nền kinh tế, thường thu hút các DN có quan hệ với nhau
về cơng nghệ, nên các DN có điều kiện hợp tác. Liên kết với nhau trong việc nhập
khẩu, triển khai áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, tận dụng được những lợi thế
của nước đi sau, rút ngắn được khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nước đi
trước. Tập hợp các DN liên kết, hợp tác với nhau sẽ tiết kiệm được chi phí trong
lĩnh vực R&D và quyền sở hữu trí tuệ.
Thứ tư, KCN hình thành và phát triển là cầu nối hội nhập nền kinh tế quốc
gia vào nền kinh tế thế giới. KCN thường gắn liền với các điều kiện thuận lợi cả về
vị trí địa lý và các dịch vụ đi kèm với các chính sách ưu đãi và thủ tục đơn giản. Đó
là điều kiện thuận lợi thu hút DN có vốn đầu tư nước ngồi. Các DN có vốn đầu tư
nước ngồi sẽ là cầu nối tốt nhất cho DN trong nước tiếp cận với thế giới.
Với trình độ quản lý chun nghiệp, cơng nghệ tiên tiến của nước đi trước,
các DN nước ngoài trong các KCN có tác động lan tỏa đến trình độ và kỹ năng CN
đối với phần còn lại của nền kinh tế quốc gia.
Thứ năm, KCN là nơi tạo việc làm, phát triển kỹ năng cho người quản lý và
người lao động. Tình trạng khan hiếm nguồn lao động và giá nhân công cao ở các
nước tư bản phát triển thúc đẩy các nước này đầu tư vào các nước đang phát triển.
Tuy nhiên, đa phần các nước đang phát triển chưa có điều kiện chung phù hợp với
DN của các nước phát triển. Chính vì thế, điều kiện hơn hẳn của KCN là giải pháp
tốt để thu hút các DN này. Thông qua việc đào tạo và sử dụng số lượng lớn người
địa phương trong các KCN, trình độ và kỹ năng của người bản xứ được cải thiện.
9
Thứ sáu, KCN là nơi tạo điều kiện thuận lợi cho DN nâng cao sức cạnh
tranh. Các KCN phát triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị
trường trong và ngoài nước, thúc đẩy nhanh hoạt động xuất khẩu, tăng nguồn thu
ngoại tệ cho DN để tái mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tích lũy thêm kinh
nghiệm trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, làm cho các DN ngày càng có
vị thế tốt hơn trên thị trường thế giới.
1.1.1.2. Phân loại khu cơng nghiệp
Tùy theo góc độ tiếp cận, có một số cách phân loại KCN sau: [6]
* Theo tính chất ngành nghề thì KCN được chia thành 3 loại:
+ KCN chuyên ngành: Chỉ thu hút các DN CN cùng một ngành hoặc một số
ít ngành CN khác nhau, nhưng cùng sản xuất ra một số loại sản phẩm. Đó thường là
các ngành chủ đạo như: hóa chất – hóa dầu, điện tử - tin học, vật liệu xây dựng, chế
tạo và lắp ráp cơ khí.
+ KCN đa ngành: Thu hút DN thuộc nhiều ngành CN khác nhau. KCN đa
ngành cho phép thỏa mãn được yêu cầu về lãnh thổ cho sản xuất CN, song trong
quy hoạch xây dựng cần lưu ý vấn đề môi trường nhằm hạn chế tác động xấu giữa
các xí nghiệp khác nhau và tiết kiệm đầu tư hạ tầng.
+ KCN sinh thái: Là mơ hình mang tính cộng sinh CN. Các ngành CN được
lựa chọn sao cho các nhà máy có mối liên hệ với nhau, hỗ trợ và tương tác với nhau
tạo nên môi trường sạch và bền vững. Với mơ hình KCN này thì phế liệu của nhà
máy này có thể làm nguyên liệu cho nhà máy kia hoặc sản phẩm của nhà máy này
sẽ là nguyên liệu, vật tư của nhà máy kia….
* Theo quy mơ diện tích có các KCN:
Nhỏ, trung bình, lớn và rất lớn. Việc phân loại theo tiêu chí này phụ thuộc
vào quan điểm của từng nước, chủ yếu để phục vụ việc xếp hạng KCN.
* Theo các điều kiện hình thành có các KCN: Thành lập mới, nâng cấp mở
rộng, di dời tập trung.
* Theo đặc điểm quản lý có các KCN:
+ Khu cơng nghiệp tập trung: Có thể là đa ngành, chun ngành, có thể có
quy mơ diện tích khác nhau, được hình thành với các điều kiện khác nhau.
10
+ Khu chế xuất: Chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định.
+ Khu công nghệ cao (KCNC): Là khu tập trung các DN CN kỹ thuật cao và
các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao bao gồm nghiên cứu,
triển khai khoa học, công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý
xác định. Trong khu cơng nghệ cao có thể có DN chế xuất.
* Theo cấp quản lý:
+ KCN do chính phủ quyết định thành lập;
+ KCN do UBND tỉnh, thành phố quyết định thành lập;
+ KCN do UBND huyện, thị quyết định thành lập.
Riêng ở Việt Nam hiện nay có thêm 4 loại hình KCN:
+ Các KCN thành lập trên cơ sở các DN CN hiện có nhằm cải thiện kết cấu
hạ tầng, trong đó có việc bảo vệ mơi trường.
+ Các KCN thành lập để giải tỏa các DN CN đơn lẻ trong nội thành nhằm
chỉnh trang lại các đô thị lớn, chống ô nhiễm môi trường.
+ Các KCN được hình thành nhằm thu hút các DN CN có quy mô nhỏ và
vừa gắn với việc chế biến nguồn nguyên liệu nông lâm, thủy sản… hoặc gắn với các
làng nghề truyền thống.
+ Các KCN mới có quy mơ lớn, hiện đại, được thành lập theo quy định của
Nghị định số 36/CP, nay được thay thế bằng Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt
động cuả con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật
nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. [11]
Quản lý nhà nước là công việc của nhà nước, được thực hiện bởi tất cả các cơ
quan nhà nước, cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện thơng qua hình thức bỏ
phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu được nhà nước giao
11
quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý nhà nước thực chất là sự quản lý có tính
chất nhà nước, do nhà nước thực hiện thông qua bộ máy nhà nước trên cơ sở quyền lực
nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của chính phủ là hệ thống cơ quan
được thành lập để chuyên thực hiện hoạt động quản lý của hà nước.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước được thực hiện thông qua cả 3 loại cơ
quan: lập pháp. Hành pháp, tư pháp của nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước được hiểu như hoạt động quản lý có tính
chất nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ).
Quản lý nhà nước đối với các KCN là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân và các KCN nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngồi nước, các cơ hội có thể có, để đạt
được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong các điều kiện hội nhập và
mở rộng giao lưu quốc tế
1.1.2.2. Vai trò quản lý nhà nước đối với các khu cơng nghiệp
Thứ nhất, Nhà nước có vai trò phát triển các KCN theo quy hoạch. Định
hướng phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia đều được hoạch định trong thời
gian dài, do đó việc quản lý các ngành, lĩnh vực kinh tế nói chung và các KCN nói
riêng nhằm phát triển theo quy hoạch và định hướng có sẵn là vai trị quan trọng của
cơng tác Quản lý nhà nước. Cụ thể, đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
đưa hệ thống pháp luật vào cuộc sống; quản lý xã hội, quản lý kinh tế bằng pháp
luật; nâng cao năng lực điều hành, ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, xây dựng chuẩn mực và cơ cấu lại các khu công nghiệp: Với tư cách là
một chủ thể kinh tế lớn, là một nhà đầu tư và là hộ tiêu dùng lớn nhất quốc gia, các
hoạt động đầu tư, chi tiêu của nhà nước nếu tuân thủ các quy định của thị trường sẽ góp
phần làm lành mạnh, minh bạch các hoạt động kinh tế, đồng thời hướng các chủ thể
khác như hộ gia đình, doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường.
Thứ ba, cải thiện cơ sở hạ tầng tại các KCN: Trực tiếp hỗ trợ, tạo điều kiện
cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
12
tinh tế như hệ thống giao thông, thủy lợi, cung cấp điện, nước sạch… là một điều
kiện quan trọng hàng đầu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hóa- hiện đại hóa. Đây là những hoạt động đầu tư đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, nhưng
lại rất khó thu lợi nhuận trực tiếp, do vậy mặc dù đã có nhiều giải pháp thu hút vốn
đầu tư tư nhân, nhưng cho đến nay và cả trong tương lai, nhà nước vẫn là người đầu
tư chính vào lĩnh vực này.
Thứ tư, phát triển các cụm dân cư. Thực hiện các chính sách xã hội, phát
triển kinh tế ở những vùng khó khăn. Cơ chế thị trường bao giờ cũng khuyến khích
các chủ thể kinh tê đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở những khu vực thành thị
có điều kiện thuận lợi. Điều này tất yếu sẽ dẫn tới sự phát triển không đồng đều
giữa các vùng trong nước, nói rộng khoảng cách phát triển giữa thành thị với nông
thôn đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Sự bất bình đẳng này về lâu dài sẽ ảnh
hưởng không tốt tới sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Để giải quyết vấn đề
này, ngồi cơng cụ chính sách để khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu
tư vào những địa bàn khó khăn, thì nhà nước phải bằng thực lực kinh tế của mình
tiến hành đầu tư, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân ở những
vùng này.
Thứ năm, quản lý sử dụng đất và tình trạng ơ nhiễm môi trường ở các KCN.
Với tư cách là người quản lý tồn bộ đất đai, nguồn tài ngun vơ giá của quốc gia,
nhà nước cần phải quản lý, phân bổ nguồn lực này một cách hợp lý theo nguyên tắc
thị trường; hình thành và hồn thiện thị trường đất đai, một yếu tố sản xuất không
thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường.
Thứ sáu, tiếp thị các khu công nghiệp. Việc quảng bá KCN tới các nhà đầu
tư, các doanh nghiệp nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển khu cơng nghiệp cần có sự
tham gia của nhà nước. Có như vậy mới đảm bảo sự yên tâm của các nhà đầu tư khi
tiến hành đầu tư sản xuất tại các khu công nghiệp.
Thứ bảy, tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Đó chính là vai trị chống độc
quyền. Độc quyền là một khuyết tật của kinh tế thị trường, làm cho thị trường hoạt
động kém hiệu quả. Nhà nước phải tìm ra các giải pháp phù hợp để giải quyết tình
13
trạng độc quyền, bao gồm cả độc quyền tự nhiên cũng như độc quyền tồn tại do
chính sách hạn chế cạnh tranh trong và ngoài nước.
Thứ tám, nhà nước quản lý và đưa ra chính sách phát triển KCN. Nhà nước
định hướng bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Điều tiết, định hướng các hoạt động của các chủ thể kinh tế thông qua chính
sách thuế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư….
1.1.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với khu cơng nghiệp
Như trên đã trình bày, KCN có vai trị rất quan trọng trong việc tập trung
nguồn lực hạn hẹp của quốc gia, địa phương cho phát triển công nghiệp. Chính vì
thế, quản lý Nhà nước khơng phải chỉ nhằm kiểm soát KCN mà quan trọng hơn là
nhằm phát triển KCN và các DN trong KCN theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội địa phương, quốc gia. Theo góc độ đó có thể thấy, quản lý nhà nước theo KCN
nhằm mục tiêu cụ thể sau:
Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển CN: CN có vai trò quan
trọng trong tăng trưởng kinh tế, cung cấp hàng tiêu dùng và tư liệu sản xuất, nâng
cao năng xuất và thu nhập cho dân cư. Vì thế, mục tiêu hàng đầu của Nhà nước khi
thiết lập cơ chế quản lý KCN là phải tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư bỏ
vốn xây dựng và vận hành hiệu quả các DN CN trong KCN. Để đạt đươc mục tiêu
này, Nhà nước, ngoài ban hành và thực hiện các chính sách ưu đãi cho các dự án
trong KCN, cịn tích cực hỗ trợ DN CN về thủ tục chính sách, về cơ sở hạ tầng...
Sử dụng quỹ đất một cách có hiêu quả: Đất xây dựng KCN thường là đất có
giá trị kinh tế cao, có thể dùng để kinh doanh các ngành Phi CN hoặc đất đơ thị.
Trong điều kiện quỹ đất có giá trị kinh tế ngày càng hạn hẹp thì sử dụng đất để xây
dựng KCN một cách hiệu quả là mục tiêu quan trọng thứ hai trong quản lý nhà nước
đối với lính vực này. Để sử dụng đất một cách có hiệu quả, Nhà nước thường phải
quy hoạch xây dựng các KCN có tính lâu dài, kết hợp dược các u cầu phát triển
CN với các yêu cầu khác của phát triển kinh tế - xã hội.
Sử dụng vốn đầu tư và cơ sở hạ tầng có hiệu quả: Thường nhu cầu đầu tư vào
cơ sở hạ tầng rất lớn mà khả năng của Nhà nước và tư nhân không thể đáp ứng đầy
14
đủ. Do đó, để sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng KCN, một mặt,
Nhà nước phải có kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư vốn nhà nước hiệu quả, mặt
khác, Nhà nước phải có chính sách khuyến khích tư nhân đầu tư hiệu quả vào cơ sở
hạ tầng KCN.
Bảo vệ môi trường sinh thái: Ưu tiên cho phát triển CN nhưng quản lý Nhà
nước đối với KCN cịn có mục tiêu ngăn ngừa các hoạt động thái quá của các nhà
đầu tư làm ảnh hưởng đến mơi tường. Nếu khơng có biện pháp buộc các nhà đầu tư
phải đảm bảo yêu cầu xử lý chất thải và áp dụng công nghệ bảo vệ mơi trường thì
các lợi ích ngắn hạn từ việc phát triển CN có thể khơng thể bù đắp cho những thiệt
hại môi trường về lâu dài. Hơn nữa, các chủ đầu tư, vì lợi nhuận, có thể tiết kiệm
chi phí xử lý chất thải và tìm cách thải ra mơi trường xung quanh. Do trong KCN
các DN tập chung với mật độ cao, nên nếu Nhà nước khơng có biện pháp răn đe và
phịng ngừa hữu hiệu thì nhà đầu tư có thể trốn tránh nghĩa vụ bảo vệ mơi trường
của họ. Vì thế, ngày nay bảo vệ mơi trường trong và ngồi KCN trở thành mục tiêu
khơng kém phần quan trọng trong quản lý Nhà nước.
Nâng cao hiệu quả kinh tế theo lãnh thổ: Thông qua phát triển mạnh các
KCN, Nhà nước kỳ vọng vào tác động lan tỏa của nó đến các ngành và vùng khác
như hình thành thêm các vùng nông nghiệp cung cấp nguyên, vật liệu, phát triển
dịch vụ cho KCN, phát triển các trung tâm thương mại,... Vì thế, quản lý của Nhà
nước đối với KCN phải được hoạch định và thực hiện có tầm rộng và đủ xa một
cách hợp lý. Trong nhiều trường hợp, thơng qua quản lý KCN, Nhà nước cịn hướng
đến thay đổi bộ mặt kinh tế của địa phương.
Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động: Đây là mục tiêu quan
trọng của quản lý nhà nước đối với KCN. Bởi vì, xét cho cùng, phát triển CN phải
nhằm phục vụ tốt hơn cho đời sống dân cư. Một trong những điều kiện để dân cư
sống tốt hơn là có việc làm và các quyền cơ bản được bảo vệ. Do đó, ngồi chính
sách khuyến khích DN trong KCN sử dụng lao động địa phương, Nhà nước còn ban
hành các quy định pháp lý bảo vệ quyền của người lao động, nhất là về lương, bảo
hộ lao động và giả quyết tranh chấp.
15
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
Theo quy định của Nghị định 29 /2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính
phủ ban hành quy chế KCN [6], nội dung quản lý Nhà nước đối với KCN, bao gồm
1.1.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển KCN
Theo quy định, Ban quan lý KCN cấp tỉnh trên địa bàn lãnh thổ chịu trách
nhiệm quản lý và giải quyết các vướng mắc thuộc thẩm quyền đối với các KCN trên
địa bàn. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì phối hợp với các cơ quan
Chính phủ giải quyết.
+ Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thế phát triển KCN; chỉ đạo lập dự án
thành lập KCN và xây dựng quy hoạch chi tiết KCN.
+ Chủ trì lập phương án và tổ chức thực hiện giải tỏa mặt bằng, tía định cư
dân trong địa bàn cần giải tỏa; việc giao đất cho KCN và giao đất cho xây dựng các
cơng trình kết cấu hạ tầng ngoài KCN phục vụ cho việc phát triển KCN.
+ Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật dự án nhóm B (đầu tư nước
ngồi) và dự án nhóm C (đầu tư trong nước).
+ Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây
dựng, phát triển KCN bao gồm: Quy hoạch phát triển cơng trình kết cấu hạ tầng;
Quy hoạch bố trí ngành nghề; tham gia phát triển cơng trình kết cấu hạ tầng ngoài
KCN liên quan và dân cư phục vụ cho công nhân lao động tại KCN.
+ Đôn đốc, kiểm tra cơng việc xây dựng các cơng tình kết cấu hạ tầng trong
và ngoài KCN liên quan để đảm bảo việc xây dựng và đưa vào hoạt động đồng bộ
theo đúng quy hoạch và tiến độ được duyệt.
1.1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý các Khu công nghiệp
KCN là một thực thể kinh tế phức tạp bao gồm trong nó khơng chỉ hoạt động
sản xuất CN đơn thuần, mà cịn chứa đựng nhiều hoạt động khác như thương mại,
nhất là xuất, nhập khẩu, dịch vụ cho hoạt động CN như ngân hàng, đào tạo, thư
vấn… Do đó, quản lý KCN là nhiệm vụ của cả bộ máy nhà nước, từ các cơ quan
hoạch định luật pháp, chế độ, chính sách đến các cơ quan thực thi pháp luật, chế độ,
chính sách và cơ quan giải quyết tranh chấp kinh tế. Có thể thấy, KCN chịu sự chi
16
phối của hầu hết các bộ luật, chịu sự quản lý các bộ chuyên ngành và chính quyền
địa phương. Tuy nhiên, quản lý nhà nước theo nghĩa rộng không phải đối tượng
xem xét ở mục này. Ở đây, chúng tôi chủ yếu xem xét bộ y quản lý KCN bao gồm:
Chính phủ là cơ quan thể chế hóa những chủ trương chính sách của Đảng,
Quốc hội về phát triển KCN như qui hoạch, đầu tư phát triển hạ tầng, đất đai, đào
tạo nguồn nhân lực, ưu đãi cho các DN đầu tư vào KCN; ban hành hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật về hoạt động của các DN trong KCN…
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu cho Chính phủ, và trong một số
trường hợp được Chính phủ ủy quyền cho quản lý trực tiếp một số nội dung, trong
lĩnh vực quản lý và phát triển các KCN. Theo luật tổ chức chính phủ, luật đầu tư và
luật doanh nghiệp, bộ kế hoạch và đầu tư quản lý KCN về các nội dung sau: Soạn
thảo trình chính phủ các văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư và kinh doanh trong
KCN; thẩm định và trình chính phủ cấp phép các dự án thuộc thẩm quyền quản lý
của chính phủ; giám sát thực hiện luật đầu tư và luật doanh nghiệp trong KCN;
thẩm định quy hoạch và trình chính phủ phê duyệt quy hoạch KCN của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương…
UBND cấp tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và hành chính lãnh thổ đối
với KCN, quản lý tài nguyên môi trường, quản lý và phát triển đô thị, quản lý đất
đai, lao động, thương mại, xuất- nhập khẩu, có trách nhiệm hướng dẫn hoặc ủy
quyền cho Ban quản lý thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với KCN
Ban quản lý các KCN: BQL là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng
cung ứng dịch vụ hành chính cơng và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động
đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
1.1.3.3. Xây dựng hành lang pháp lý và thủ tục hành chính thuận lợi, gọn nhẹ cho
hoạt động của khu cơng nghiệp
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động của KCN