Tải bản đầy đủ (.pdf) (239 trang)

Nghiên cứu tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 239 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

HOÀNG QUỐC VIỆT

NGHIÊN CỨU TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

HOÀNG QUỐC VIỆT

NGHIÊN CỨU TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9.31.01.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Phan Thị Thái
TS. Lê Ái Thụ


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu nêu trong luận án này là trung thực, đƣợc tác giả thu thập từ Bộ Tài
Nguyên và Môi trƣờng, Sở Tài ngun và Mơi trƣờng, Sở Tài chính, Sở Xây dựng,
Sở Công Thƣơng, một số đơn vị cấp huyện, một số tổ chức hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Nghệ An... và chƣa từng đƣợc công bố ở bất cứ cơng trình nghiên
cứu khoa học nào. Nếu có gì sai sót tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày….tháng...năm 2018
Tác giả

Hoàng Quốc Việt


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và quý thầy, cô Trƣờng Đại
học Mỏ - Địa Chất, Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo Sau đại học
của Nhà trƣờng đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho tác giả trong quá trình học tập tại
Trƣờng.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Phan Thị
Thái, TS. Lê Ái Thụ cùng các nhà khoa học ở các cơ quan, trƣờng học khác đã tận
tình hƣớng dẫn và giúp đỡ về mặt chuyên môn để tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan công tác, Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Cơng Thƣơng tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ
tạo điều kiện cho tác giả thu thập tài liệu phục vụ cho viết luận án.
Tác giả xin cảm ơn lãnh đạo cơ quan công tác, những ngƣời thân trong gia
đình cùng bạn bè đồng nghiệp đã ln ủng hộ, tạo điều kiện, khuyến khích động
viên, chia sẻ khó khăn trong suốt q trình học tập và nghiên cứu đề tài luận án.

Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Hoàng Quốc Việt


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
Danh mục phụ lục
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................9
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án ................9
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................9
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ngoài nƣớc.....................................................17
1.1.3. Các kết luận rút ra từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài ............................................................................................................20
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài luận án ..........................................................24
1.2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu đề tài luận án ...................................................24
1.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu...................................................................24
1.2.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích tài liệu.......................................................27
Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................27
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN ................................................................................29

2.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoáng sản .............................29
2.1.1. Khoáng sản và hoạt động khoáng sản ......................................................29
2.1.2. Quản lý nhà nƣớc về kinh tế.....................................................................35
2.1.3. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoáng sản ............................................37
2.2. Tổng quan kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoáng
sản ..........................................................................................................................50


2.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nƣớc về hoạt động khống sản ở
nƣớc ngồi ..........................................................................................................50
2.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoáng sản của
một số địa phƣơng trong nƣớc ...........................................................................54
2.2.3. Bài học tham khảo rút ra cho Việt Nam và tỉnh Nghệ An .......................59
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................60
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ..............................................62
3.1. Khái quát một số đặc điểm cơ bản của tỉnh Nghệ An cần quan tâm từ góc
độ quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoáng sản ......................................................62
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................62
3.1.2. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An ...................63
3.2. Thực trạng hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An ........................66
3.2.1. Thực trạng hoạt động thăm dò và xác định trữ lƣợng khoáng sản ...........66
3.2.2. Thực trạng hoạt động khai thác khoáng sản .............................................66
3.2.3. Thực trạng hoạt động chế biến khống sản ..............................................68
3.3. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Nghệ An ......................................................................................69
3.3.1. Thực trạng ban hành các văn bản pháp lý, hoạch định chiến lƣợc và quy
hoạch hoạt động khoáng sản .................................................................................69
3.3.2. Thực trạng tổ chức và điều hành thực hiện các chính sách quản lý nhà
nƣớc về hoạt động khoáng sản ...........................................................................79

3.3.3. Thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền..........................................................99
3.4. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Nghệ An........................................................................................................101
3.4.1. Đánh giá tính khả thi, tính hiệu lực của chính sách quản lý nhà nƣớc về
hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An ............................................101
3.4.2. Đánh giá về tính phù hợp của quy hoạch khống sản ............................103
3.4.3. Đánh giá tính hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoáng sản105


3.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................108
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................110
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ...............................112
4.1. Bối cảnh quốc tế, trong nƣớc tác động đến quản lý nhà nƣớc về hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.................................................................112
4.1.1. Bối cảnh quốc tế .....................................................................................112
4.1.2. Bối cảnh trong nƣớc ...............................................................................116
4.2. Quan điểm và định hƣớng tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.................................................................119
4.2.1. Quan điểm ..............................................................................................119
4.2.2. Định hƣớng chung ..................................................................................120
4.3. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Nghệ An ....................................................................................122
4.3.1. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến quản lý hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân
dân Tỉnh ............................................................................................................122
4.3.2. Xây dựng và điều chỉnh quy hoạch hoạt động khoáng sản ....................132
4.3.3. Tăng cƣờng thực thi chính sách pháp luật quản lý nhà nƣớc về hoạt
động khống sản ...............................................................................................136

4.3.4. Tăng cƣờng cơng tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn Tỉnh .................................................140
4.3.5. Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoáng
sản .....................................................................................................................142
4.3.6. Nhóm giải pháp khác..............................................................................144
4.4. Kiến nghị với Chính phủ ..............................................................................145
Kết luận chƣơng 4 ................................................................................................146
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................148
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................151
PHẦN PHỤ LỤC ....................................................................................................160


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ASEAN

Association of Southeast - Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BTC

Bộ Tài chính

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

CT-UBND


Chỉ thị của Ủy ban nhân dân

CODE

Consultancy on Development – Viện tƣ vấn phát triển, Trung
tâm Con ngƣời và Tài nguyên thiên nhiên

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

ĐTM

Đánh giá tác động môi trƣờng

EITI

Extractive Industries Transparency Initiative - Sáng kiến minh
bạch trong ngành cơng nghiệp khai khống

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐKS


Hoạt động khoáng sản

KS

Khoáng sản

NDT

Ký hiệu đợn vị đo tiền tệ của Trung Quốc

LN

Lợi nhuận

NĐ - CP

Nghị định của Chính phủ

NRC

Natural Resource Charter - Hiến chƣơng về tài nguyên thiên
nhiên

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

PHP


Đơn vị đo đồng tiền Philippin

QĐ-BTNMT

Quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

QĐ-UBND

Quyết định của Ủy ban nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

RUB

Ký hiệu đơn vị đo đồng tiền Nga

Rup

Rupees - Đơn vị đo đồng tiền Ấn Độ

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TN&MT

Tài ngun và Mơi trƣờng


TNKS

Tài ngun khống sản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TT-BTC

Thơng tƣ của Bộ Tài Chính

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

Đơn vị đo đồng tiền Mỹ

VLXD

Vật liệu xây dựng



DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Thống kê phiếu điều tra khảo sát ..............................................................27
Bảng 2.1. Phân loại mỏ khoáng sản ..........................................................................31
Bảng 2.2. Các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về hoạt động khống sản ......................42
Bảng 2.3. Tóm tắt về chính sách thuế tài nguyên than của một số nƣớc trên thế
giới ...........................................................................................................52
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát ý kiến về một số điểm trong nội dung chi tiết của văn
bản pháp lý liên quan đến quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoáng sản ..73
Bảng 3.2. Thống kê kết quả đánh giá năng lực của cán bộ quản lý ..........................84
Bảng 3.3. Quy trình cấp phép hoạt động khống sản và cho thuê đất của Sở
TN&MT tỉnh Nghệ An ............................................................................85
Bảng 3.4. Thống kê giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
từ năm 2008 đến hết quý II năm 2017 .....................................................86
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về cấp phép hoạt
động khoáng sản của cơ quan quản lý nhà nƣớc tỉnh Nghệ An ..............88
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả đánh giá tính phù hợp của quy hoạch khống sản.....104
Bảng 4.1. Tính tô mỏ của mỏ đá hoa Thung Dên, xã Châu Cƣờng, huyện Quỳ
Hợp, tỉnh Nghệ An.................................................................................130


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT

Tên hình


Trang

Hình 1.1. Sơ đồ các bƣớc tiếp cận nghiên cứu đề tài ................................................25
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý nhà nƣớc về hoạt động khống sản ........41
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An .............................................................62
Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoáng sản ........80
Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về thu tiền cấp quyền khai
thác khống sản........................................................................................90
Hình 4.1. Mối quan hệ lợi ích giữa chủ đầu tƣ và chủ sở hữu ................................126


DANH MỤC PHỤ LỤC
Bảng 1.1 PL: PHIẾU KHẢO SÁT..........................................................................161
Bảng 3.1 PL. Hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến quản lý nhà nƣớc về hoạt
động khoáng sản ....................................................................................165
Bảng 3.2. PL. Hệ thống văn bản pháp quy của UBND tỉnh Nghệ An ban hành
liên quan đến quản lý hoạt động khoáng sản .........................................168
Bảng 3.3PL: Tổng hợp giấy phép khai thác khống sản (cịn hiệu lực) .................170
Bảng 3.4 PL: Giấy phép chế biến và một số dự án đầu tƣ chế biến trên địa bàn
tỉnh Nghệ An..........................................................................................195
Bảng 3.5 PL: Danh mục số điểm mỏ bị thu hồi, trả lại Giấy phép trên địa bàn tỉnh
Nghệ An .................................................................................................204
Bảng 4.1 PL: Bảng gíá tính thuế TNKS sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An ................208
Bảng 4.2 PL. Biểu so sánh tỷ lệ quy đổi khoáng sản nguyên khai và khoáng sản
thành phầm đƣợc ban hành tại quyết định số 30/QĐ-UBND ngày
05/01/2013 của UBND tỉnh và tỷ lệ quy đổi mới..................................217
Bảng 4.3 PL: Tóm tắt thông tin về dự án khai thác mỏ đá hoa Thung Dên, xã
Châu Cƣờng, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An .......................................221
Bảng 4.3 PL1. Bảng tổng hợp trữ lƣợng khai thác theo phƣơng pháp mặt cắt địa

chất thẳng đứng......................................................................................221
Bảng 4.3 PL2:Bảng tổng hợp vốn đầu tƣ ................................................................222
Bảng 4.3 PL3: Chi phí sản xuất thƣờng xuyên .......................................................223
Bảng 4.3 PL4: Bảng tổng hợp doanh thu ................................................................224
Bảng 4.3 PL5: Tính giá thành và lợi nhuận rịng của dự án ..................................225
Bảng 4.3 PL.6: Tính giá trị hiện tại ròng NPV với r = 13% ...................................227


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài ngun khống sản là tài sản, là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh
tế - xã hội, đóng vai trị q giá của mỗi quốc gia. Bởi vì, tài ngun khống sản là
một nguồn lực đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất; là cơ sở để phát triển các
ngành công nghiệp khai thác, chế biến và cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành
kinh tế khác nhƣ công nghiệp luyện kim, chế tạo, năng lƣợng, xây dựng, nông
nghiệp và đời sống xã hội, góp phần vào dịch chuyển cơ cấu kinh tế quốc gia. Vì
vậy, từ cuối thế kỷ 19 đến nay, hầu hết các nguyên tố hóa học có trong bảng hệ
thống tuần hoàn Mendeleev đƣợc các quốc gia khai thác, thu hồi từ trong lòng đất
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Song, tài ngun khống sản lại
có đặc thù là do thiên nhiên ban tặng cho mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng nên ln cố
định về vị trí trong khơng gian và khi khác thác sẽ bị cạn kiệt và hầu hết là khơng
tái tạo lại đƣợc. Trên thế giới, tình trạng cạn kiệt tài nguyên khoáng sản đang diễn
ra rất nhanh và theo đó tác động làm suy thối mơi trƣờng ngày càng mạnh, ảnh
hƣởng đến sự phát triển bền vững. Điều này địi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của
Chính phủ các quốc gia về hoạt động khống sản (HĐKS) nhằm khai thác, sử dụng
hợp lý, có hiệu quả nguồn tài ngun khống sản (TNKS) có hạn trong lòng đất,
phục vụ tốt nhất yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc.
Ở Việt Nam, Nghị quyết số 02-NQ/TW của Bộ Chính trị, ngày 25/4/2011 về
định hƣớng chiến lƣợc khống sản và cơng nghiệp khai khống đến năm 2020, tầm

nhìn đến 2030, đã nêu một trong những quan điểm chủ đạo là “Khống sản là tài
sản thuộc sở hữu tồn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, là nguồn lực quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội đất nước, phải được điều tra, thăm dò, đánh giá
đúng trữ lượng và có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sử dụng hiệu quả, góp phần
vào tăng trưởng chung và bền vững của nền kinh tế”. Quan điểm này đã chỉ ra tính
đặc thù của tài ngun khống sản, khẳng định đƣợc vai trị của tài ngun khống
sản đối với sự phát triển bền vững nền kinh tế đất nƣớc, đồng thời cũng đặt ra yêu
cầu bắt buộc phải quản lý HĐKS.
Mặt khác, Việt Nam bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nƣớc, nhiều
loại khoáng sản đƣợc khai thác, chế biến để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc


2
và một phần cho xuất khẩu mang lại lợi ích kinh tế to lớn, đóng góp một phần
khơng nhỏ vào GDP quốc gia. Tuy nhiên, Việt Nam khơng nằm ngồi tình trạng cạn
kiệt tài ngun khống sản, ơ nhiễm mơi trƣờng chung của thế giới. Quản lý nhà
nƣớc về HĐKS của Việt Nam còn bộc lộ nhiều bất cập: hệ thống văn bản pháp quy
đã đƣợc ban hành tƣơng đối đầy đủ nhƣng tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất còn
hạn chế, nhiều quy định chƣa hợp lý; còn quá chú trọng vào tăng trƣởng GDP, chú
ý chƣa đúng mực đến bảo vệ mơi trƣờng nên gây suy thối mơi trƣờng và làm mất
cân bằng sinh thái đang diễn ra ở nhiều nơi; khai thác, sử dụng TNKS chƣa hợp lý,
làm tổn thất, lãng phí tài nguyên quốc gia và gây bức xúc, áp lực lớn cho xã hội ở
khu vực có HĐKS; cơng tác quy hoạch, kế hoạch, quyết định đầu tƣ khai thác chƣa
tính đầy đủ các chi phí, lợi ích về mặt xã hội và mơi trƣờng; việc phân công, phân
cấp cũng nhƣ tổ chức thực hiện cơng tác cấp phép, quản lý thăm dị, khai thác, chế
biến khống sản, bảo vệ mơi trƣờng cịn có những hạn chế, yếu kém; công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát chƣa kịp thời để ngăn chặn, xử lý các vi phạm pháp luật trong
HĐKS. TNKS là tài sản công, thuộc sở hữu tồn dân, nhƣng lợi ích từ HĐKS hiện
tại chủ yếu thuộc về các công ty, cá nhân khai thác, chế biến khống sản. Lợi ích
quốc gia, lợi ích xã hội chƣa tƣơng xứng với giá trị TNKS thu đƣợc; tài nguyên bị

sử dụng lãng phí, trong khi thu ngân sách đƣợc ít, cộng đồng dân cƣ trên địa bàn
phải gánh chịu hậu quả nặng nề về xã hội và mơi trƣờng. Điều đó, địi hỏi phải tăng
cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về HĐKS, bao gồm: hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp quy; nâng cao chất lƣợng cơng tác quy hoạch hoạt động khống sản theo từng
loại khống sản, cũng nhƣ trên tồn lãnh thổ đất nƣớc; xây dựng và thực hiện các
chính sách tài chính khống sản hợp lý để đảm bảo hài hịa lợi ích trƣớc mắt với lợi
ích lâu dài, hài hòa lợi ích của Nhà nƣớc với nhà đầu tƣ và với ngƣời dân địa
phƣơng nơi có HĐKS; hồn thiện các chính sách, quy định bảo vệ môi trƣờng trong
HĐKS... nhằm đảm bảo sự phát triển sạch, tăng trƣởng xanh, thực hiện Chiến lƣợc
phát triển bền vững quốc gia.
Nghệ An là một trong những tỉnh có khống sản đa dạng về chủng loại và về loại
hình, quy mơ trữ lƣợng mỏ khống sản. Các nguồn TNKS của Nghệ An đƣợc kể đến
nhƣ: Khoáng sản nhiên liệu; khoáng sản kim loại; khoáng sản ngun liệu hố và phân
bón; khống sản ngun liệu gốm sứ; khoáng sản nguyên liệu kỹ thuật và đá quý;


3
khoáng sản vật liệu xây dựng; nƣớc khoáng... Với tiềm năng khống sản sẵn có, từ
nhiều thập kỷ trƣớc, hoạt động thăm dị, khai thác khống sản trên địa bàn tỉnh Nghệ
An đã diễn ra khá mạnh và đƣợc xem là một trong những lĩnh vực quan trọng đóng góp
vào ngân sách nhà nƣớc, thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội của Tỉnh.
Qua hơn 20 năm thi hành Luật khoáng sản (năm 1996, 2005 và 2010) và các
văn bản pháp luật khác có liên quan, cho thấy, hoạt động đầu tƣ thăm dị, khai thác,
chế biến khống sản tại Nghệ An có nhiều thành phần tham gia, hình thành nhiều
khu cơng nghiệp, tiểu khu cơng nghiệp chế biến khống sản; cơng nghệ thăm dị,
khai thác, chế biến dần đƣợc cải tiến, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển ngành
cơng nghiệp khai khống gắn liền với cơng tác bảo vệ TNKS, mơi trƣờng, di tích
lịch sử, văn hố, cảnh quan và từng bƣớc lập lại trật tự trong khai thác, chế biến và
sử dụng tiết kiệm TNKS; các tổ chức, cá nhân tham gia trong lĩnh vực HĐKS đã
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về khoáng sản, có bƣớc tiến dài về đầu tƣ, tổ

chức, tạo đƣợc thƣơng hiệu trên thị trƣờng khống sản thế giới,…góp phần đáng kể
vào phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An và cả nƣớc, thể hiện qua việc đóng góp
một phần khơng nhỏ vào tăng trƣởng GDP, cải thiện cán cân thƣơng mại, ngân sách
nhà nƣớc cũng nhƣ giải quyết việc làm cho ngƣời dân trên địa bàn Tỉnh. Theo Nghị
quyết số 02-NQ/TW, ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hƣớng Chiến lƣợc
Khống sản và Cơng nghiệp khai khống đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và
Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê
duyệt Chiến lƣợc Khoáng sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
cơng tác quản lý nhà nƣớc về HĐKS trên địa bàn Tỉnh đã có sự phối hợp đồng bộ
giữa các sở, ban ngành, UBND các cấp để quản lý tồn diện hoạt động thăm dị,
khai thác, chế biến khoáng sản, đặc biệt là xử lý tình trạng khai thác khống sản trái
phép, đƣa HĐKS trên địa bàn Tỉnh ngày càng ổn định và có hiệu quả.
Tuy nhiên, bƣớc sang thế kỷ 21, do nhu cầu khoáng sản của thế giới cũng
nhƣ trong nƣớc tăng lên rất mạnh làm cho HĐKS trên địa bàn tỉnh Nghệ An trở nên
sơi động, có những lúc trở thành vấn đề nóng bỏng, gây nên nhiều bất cập nhƣ:
Hiện tƣợng khai thác trái phép; khai thác khơng đúng quy trình thiết kế gây tai nạn
lao động; không xây dựng hệ thống xử lý chất thải gây ra tình trạng ơ nhiễm môi
trƣờng, làm ảnh hƣởng đến môi sinh và gây nên sự bức xúc của ngƣời dân; một số


4
doanh nghiệp đã đƣợc cấp phép nhƣng khơng hồn thiện các thủ tục về thuê đất, ký
quỹ môi trƣờng để bàn giao mỏ nhƣng vẫn tiến hành khai thác; sau khi hết hạn khai
thác khơng hồn thổ mơi trƣờng hoặc hồn thổ mơi trƣờng khơng đảm bảo. Tình
trạng đó do nhiều nguyên nhân, trong đó đặc biệt là những bất cập, yếu kém trong
công tác quản lý nhà nƣớc về HĐKS.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận cũng nhƣ thực tiễn trên đây, việc làm rõ
hơn nữa cơ sở lý luận trong quản lý nhà nƣớc về HĐKS; đánh giá đúng, khách quan
thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nƣớc về
HĐKS trên địa bàn tỉnh Nghệ An là yêu cầu cấp bách. Nhằm đáp ứng yêu cầu đó,

đề tài: “Nghiên cứu tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Nghệ An” đƣợc tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận án
tiến sĩ của mình là có tính cấp thiết và thời sự.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về HĐKS trên địa bàn tỉnh
Nghệ An cũng nhƣ bối cảnh trong nƣớc và quốc tế có liên quan thời kỳ tới, đề tài đề
xuất quan điểm, định hƣớng và giải pháp có cơ sở khoa học và phù hợp thực tiễn
tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về HĐKS nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nƣớc, góp phần khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo an tồn
và thân thiện với mơi trƣờng nguồn TNKS, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã
hội của tỉnh Nghệ An và cả nƣớc nói chung.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoáng sản.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Hoạt động khống sản và cơng tác quản lý nhà
nƣớc về HĐKS trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về HĐKS
trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong khoảng thời gian từ 2010-2016, một số thông tin
đƣợc cập nhật đến hết quý II/2017 và đề xuất quan điểm, định hƣớng, giải pháp cho
giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
+ Phạm vi về nội dung: Hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An bao
gồm một số nhiệm vụ do Trung ƣơng quản lý và một số nhiệm vụ do địa phƣơng


5
quản lý (theo phân cấp của Luật Khoáng sản năm 2010). Vì vậy, cơng tác quản lý
nhà nƣớc về HĐKS trên địa bàn tỉnh Nghệ An, bao gồm các nội dung thuộc thẩm
quyền của chính quyền tỉnh Nghệ An và các nội dung thuộc thẩm quyền của cơ
quan trung ƣơng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở trong và ngoài
nƣớc, nhằm chỉ ra các khoảng trống khoa học cần giải quyết.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và tổng quan thực tiễn trong và ngoài nƣớc trong
quản lý nhà nƣớc về HĐKS làm cơ sở phƣơng pháp luận và tham khảo cho việc
phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất định hƣớng tăng cƣờng công tác quản lý
nhà nƣớc về HĐKS trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về HĐKS trên địa bàn tỉnh
Nghệ An , chỉ rõ những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân.
- Đề xuất quan điểm, định hƣớng và một số giải pháp cơ bản tăng cƣờng quản
lý nhà nƣớc về HĐKS trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
5. Kết quả đạt đƣợc, những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của
đề tài Luận án
5.1. Kết quả đạt được
1) Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về kinh tế và cơ sở lý luận
quản lý nhà nƣớc về HĐKS, làm cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về HĐKS
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2) Tổng quan kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nƣớc về HĐKS trong và
ngồi nƣớc, qua đó rút ra một số bài học tham khảo cho Việt Nam và tỉnh Nghệ An.
Một trong những bài học quốc tế quan trọng là cần áp dụng Sáng kiến minh bạch
hóa trong hoạt động khống sản (EITI).
3) Đánh giá thực trạng HĐKS trên địa bàn tỉnh Nghệ An, làm rõ những kết
quả đạt đƣợc, những hạn chế, yếu kém trong ban hành chính sách, quy hoạch hoạt
động, thực thi chính sách và trong kiểm tra giám sát. Đây là cơ sở quan trọng để
đánh giá chất lƣợng công tác quản lý nhà nƣớc về HĐKS trên địa bàn tỉnh Nghệ An.


6
4) Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về HĐKS trên địa bàn tỉnh Nghệ An
từ năm 2010 đến 2017, chỉ rõ những kết quả đạt đƣợc, những bất cập, hạn chế và
nguyên nhân xét theo tính khả thi, tính hiệu lực, tính hiệu quả của cơng tác.

5) Đề xuất quan điểm, định hƣớng và một số giải pháp cơ bản khắc phục bất
cập, hạn chế đã nêu ra, nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về HĐKS trên địa bàn
tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
5.2. Đóng góp mới của Luận án
Qua kết quả nghiên cứu, Luận án đã chỉ ra:
* Về mặt lý luận:
1) Xuất phát từ đặc điểm, vai trị của khống sản và đặc điểm, nguyên tắc
HĐKS, phải vận dụng những phƣơng pháp, công cụ quản lý nhà nƣớc về kinh tế vào
quản lý nhà nƣớc về HĐKS cho phù hợp mới đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
2) Để có cơ sở khoa học đấu giá quyền khai thác khoáng sản và thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, cần thiết phải định giá mỏ khoáng sản. Phƣơng pháp định
giá mỏ khoáng sản đã qua thăm dò phù hợp nhất với Việt Nam hiện nay nói chung và
Nghệ An nói riêng là định giá theo tô mỏ. Đây là phƣơng pháp đƣợc áp dụng khá rộng
rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣng chƣa đƣợc áp dụng ở Việt Nam.
3) Trong bối cảnh quốc tế và trong nƣớc hiện nay, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc
về HĐKS cần (1) Đảm bảo quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có
hiệu quả tài nguyên KS với vai trò là nguồn lực quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững kinh tế - xã hội trƣớc mắt, lâu dài và bảo đảm quốc phịng, an
ninh, bảo vệ mơi trƣờng; (2) Tăng cƣờng tính cơng khai, minh bạch, dân chủ, tạo sự
tham gia tích cực thực sự có hiệu quả của cộng đồng, tiến tới đảm bảo phù hợp với
Sáng kiến minh bạch trong ngành cơng nghiệp khai khống (EITI) và khung quản
trị công nghiệp khai thác khu vực ASEAN (3) Đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất,
phối hợp chặt chẽ, hiệu lực, hiệu quả trên cơ sở hoàn thiện bộ máy, đơn giản hóa
thủ tục hành chính, ứng dụng cơng nghệ 4.0 và nâng cao năng lực của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức quản lý (4) Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về HĐKS trên


7
tất cả các mặt: xây dựng, ban hành, phổ biến, tổ chức thực hiện hệ thống văn bản
pháp quy về cơ chế, chính sách cũng nhƣ kiểm tra, giám sát, tổng kết, đánh giá.

* Về mặt thực tiễn:
1) Hạn chế, yếu kém cơ bản trong quản lý nhà nƣớc về HĐKS trên địa bàn
tỉnh Nghệ An gồm (1) Một số văn bản pháp quy còn những lỗ hổng nhất định, hoặc
chậm đƣợc ban hành và triển khai; (2) Quy hoạch khống sản có chất lƣợng cịn
thấp, mau chóng bị lỗi thời, chƣa đảm bảo vai trò định hƣớng cho thực tiễn; (3)
Thực thi pháp luật và chính sách HĐKS cịn nhiều bất cập, nguồn tài chính để thực
hiện các hoạt động bảo vệ khống sản, bảo vệ mơi trƣờng sử dụng kém hiệu quả; (4)
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát HĐKS, nhất là hoạt động trái phép còn chƣa
thƣờng xuyên và kết quả còn hạn chế, chƣa đáp ứng yêu cầu.
2) Nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về HĐKS trên địa bàn tỉnh Nghệ An
trong thời gian tới, cần thực thi đồng bộ các giải pháp: (1) Rà sốt, điều chỉnh, bổ
sung những chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý HĐKS,
trong đó chính quyền tỉnh Nghệ An cần tập trung vào xây dựng giá tính thuế tài
nguyên và mức giá khởi điểm đấu giá quyền khai thác khoáng sản; (2) Nâng cao chất
lƣợng công tác quy hoạch HĐKS; (3) Tăng cƣờng quản lý bảo vệ môi trƣờng tại khu
vực HĐKS và tuyên truyền trong nhân dân cũng nhƣ trong các cơ quan, đơn vị có
liên quan; (4) Tăng cƣờng cơng tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong
HĐKS; (5) Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nƣớc về HĐKS và (6) Một số giải
pháp khác về phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng cơ chế tài chính phù hợp.
5.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận án
- Ý nghĩa khoa học: Thơng qua hệ thống hóa cơ sở lý luận, tổng quan kinh
nghiệm thực tiễn, xây dựng luận cứ khoa học và đề xuất định hƣớng, giải pháp tăng
cƣờng quản lý nhà nƣớc về HĐKS trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đề tài góp phần bổ
sung, làm phong phú khoa học quản lý nhà nƣớc về tài nguyên khoáng sản và
HĐKS với những đặc thù riêng trong điều kiện cụ thể của Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài Luận án là tài liệu có giá trị
tham khảo tốt đối với các cấp chính quyền tỉnh Nghệ An, các cơ quan quản lý nhà
nƣớc nhƣ Chính phủ, Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng, Bộ Công Thƣơng, Bộ Xây
dựng... cũng nhƣ các địa phƣơng trong cả nƣớc có HĐKS.



8
6. Kết cấu nội dung của Luận án
Ngoài phần mở đầu, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình vẽ, kết
luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung Luận án đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng, gồm:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan và phương pháp
nghiên cứu đề tài Luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.


9
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án
Quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoáng sản (HĐKS) là một vấn đề rộng, bao
gồm nhiều nội dung công việc phải làm gắn liền với các giai đoạn từ thăm dò, đánh
giá trữ lƣợng mỏ, đến cấp giấy phép, theo dõi quản lý hoạt động khai thác và chế
biến khống sản. Các cơng trình khoa học liên quan đến vấn đề này, bao gồm:
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở khoa học của quản lý nhà
nƣớc về hoạt động khoáng sản
1) Đề tài “Nghiên cứu, xác lập cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ sửa đổi
Luật Khoáng sản” [54], do TS. Lê Ái Thụ chủ nhiệm, năm 2010. Đề tài đã đƣa ra
quan điểm về tài nguyên khoáng sản (TNKS): (1) Khoáng sản là tài sản quan trọng
của quốc gia đã đƣợc pháp luật khẳng định. Đã là tài sản, lại là tài sản quan trọng

thì cần thiết phải đƣợc định giá khi giao tài sản đó cho ai đó sử dụng; (2) Hiện trong
giá thành sản phẩm khống sản khơng có mục chi “ngun liệu chính”. So với các
doanh nghiệp chế biến sẽ khó tạo đƣợc sân chơi công bằng giữa các doanh nghiệp;
(3) Ngành cơng nghiệp khai khống của Việt Nam trải qua mấy chục năm phát
triển, đã có đƣợc nhiều kinh nghiệm trong quản lý sản xuất kinh doanh. Hơn nữa,
trong thời kỳ hội nhập thế giới, cần đổi mới quan điểm quản lý TNKS và quản lý
HĐKS theo hƣớng phát triển bền vững.
Đề tài chỉ ra, việc định đƣợc giá TNKS sẽ đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau của
công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực khoáng sản: (1) Bảo đảm đƣợc nguồn thu
hợp lý của NSNN; (2) Tạo đƣợc môi trƣờng cạnh tranh công bằng giữa các doanh
nghiệp HĐKS; (3) Giảm đƣợc các khoản chi phí quản lý nhà nƣớc trong việc đo
đạc, kiểm kê trữ lƣợng khoáng sản còn lại; (4) Giảm đƣợc đáng kể tổn thất TNKS
có hạn, khơng tái tạo của đất nƣớc; (5) Tăng đƣợc đáng kể sản phẩm cho xã hội nhờ
tận thu đƣợc tối đa TNKS đã đƣợc định giá khi giao cho DN khai thác; (6) Giảm
đƣợc đáng kể các hiện tƣợng tiêu cực dễ phát sinh trong quá trình thực hiện công
tác quản lý. Đồng thời, đề tài đƣa ra một số kiến nghị lên Quốc hội về vấn đề quản


10
lý HĐKS nhƣ sau: (1) Bảo đảm tính đúng, tính đủ đầu vào để xác định đƣợc đúng
đắn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN khai thác khống sản; (2) Đẩy
mạnh cổ phần hóa các DN khai thác khoáng sản; (3) Xác định giá trị của doanh
nghiệp HĐKS khi bán DN cần gắn với giá trị mỏ khoáng sản.
2) Bài báo “Sở hữu TNKS và vấn đề cần hoàn thiện” của Lê Thanh Vân
[68]. Bài báo đã chỉ ra rằng, hiện nay, trên thế giới đang tồn tại hai quan niệm cơ
bản về hình thức sở hữu TNKS và gắn với nó là hai hình thức quản lý HĐKS, đó là:
(1) Quan điểm coi “khống sản thuộc về chủ đất”và quản lý HĐKS tuân theo hệ
thống quy định riêng của chủ sở hữu, địa phƣơng.Theo đó, TNKS là một phần
khơng tách rời đất đai, bất kể khống sản đó có trên mặt đất hay trong lịng đất.
Quyền sở hữu khống sản thuộc tƣ nhân hoặc chính quyền bang. Quyền HĐKS

đƣợc cấp cho nhà đầu tƣ thông qua các thỏa thuận cho thuê mỏ; (2) Quan điểm coi
“khoáng sản thuộc về Nhà nƣớc” và quản lý HĐKS tuân theo hệ thống pháp luật
quy định chung của quốc gia. Quan điểm này xác nhận quyền sở hữu toàn dân, đại
diện bởi các cơ quan chính quyền đối với khống sản. Chính quyền cấp phép cho
các nhà đầu tƣ thăm dị, khai thác khống sản qua hợp đồng. Nhà nƣớc nắm giữ
quyền kiểm soát TNKS và căn cứ theo các tiêu chí cụ thể trong Luật Khống sản
hay hợp đồng khoáng sản để cấp quyền khai thác khoáng sản cho các cá nhân, tổ
chức có HĐKS và kiểm tra, thu thuế, phí...
3) Bài báo “Định hướng phát triển kinh tế xanh trong ngành khai khoáng” của
đồng tác giả Lê Thành Văn, Nguyễn Đình Hịa, năm 2012 [69]. Bài báo chỉ ra thực
trạng chung của ngành khai khoáng Việt Nam (bao gồm cả dầu khí) đóng góp
khoảng 10-11% GDP và khoảng 28% nguồn thu NSNN. Tuy vậy, việc khai thác
TNKS ở Việt Nam trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, đó là: Tổn thất và
lãng phí tài ngun cịn cao, chất lƣợng môi trƣờng đất và nƣớc thải tại những nơi
có HĐKS bị giảm sút nhiều, một số loại khống sản có khả năng phát tán phóng xạ
rất lớn, gây nguy hại cho sức khỏe ngƣời lao động và dân cƣ lân cận... Từ đó, bài
báo đề xuất một số chính sách để thúc đẩy phát triển kinh tế xanh trong HĐKS,
gồm: (1) Chính sách về giá: thực hiện giá sản phẩm khoáng sản theo cơ chế thị
trƣờng; (2) Chính sách về phí, thuế: thuế tài nguyên cần chuyển từ cách tính theo
sản lƣợng khai thác sang tính theo trữ lƣợng khoáng sản đƣợc phê duyệt, tùy thuộc


11
vào loại hình khống sản; (3) Chính sách về sử dụng, xuất khẩu khoáng sản: phải
chế biến sâu khoáng sản, cấm xuất khẩu khống sản thơ, chỉ cho phép xuất khẩu các
loại khống sản có trữ lƣợng dồi dào đảm bảo đáp ứng lâu dài nhu cầu trong nƣớc,
hoặc các loại khống sản mà nhu cầu trong nƣớc chƣa có hoặc cịn thấp; (4) Chính
phủ cần ban hành quy chế xây dựng các trung tâm dự trữ khoáng sản đối với các
loại khống sản chƣa có điều kiện chế biến sâu; (5) Cần bổ sung các điều kiện và
cam kết về chế biến trƣớc khi cấp giấy phép khai thác.

1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến nội dung quản lý nhà nƣớc về hoạt
động khống sản nói chung
Báo cáo “Thực trạng quản lý, khai thác và sử dụng TNKS trong bối cảnh
phát triển bền vững ở Việt Nam” do Viện CODE xuất bản, năm 2012 [70]. Báo cáo
đã phân tích thực trạng quản lý và sử dụng khống sản Việt Nam: Tình trạng khai
thác TNKS tràn lan và vô tổ chức ở nhiều nơi đã không những làm thất thốt lớn
nguồn TNKS mà cịn ảnh hƣởng xấu đến kết cấu hạ tầng, làm xuống cấp trầm trọng
hệ thống đƣờng xá, cầu cống, phá hủy môi trƣờng sống, nảy sinh nhiều tệ nạn xã
hội cho địa phƣơng nơi có mỏ. Mặt khác, vì chạy theo lợi nhuận nên nhiều DN
không muốn đầu tƣ chế biến sâu, không quan tâm đến tận thu khoáng sản đi kèm và
xử lý phế thải... và tình trạng khơng minh bạch vẫn diễn ra tạo ra sự bất cơng. Vì
vậy, vấn đề minh bạch và trách nhiệm giải trình cần đƣợc nâng cao để quản lý hiệu
quả hơn nguồn TNKS của đất nƣớc. Để làm đƣợc điều này, trƣớc hết Chính phủ cần
giao cho một tổ chức xã hội dân sự độc lập xây dựng báo cáo về thực trạng khai
thác và quản lý khoáng sản ở Việt Nam, với những kiến nghị cải cách theo một lộ
trình thích hợp bao gồm sửa đổi, bổ sung Luật Khoáng sản, điều chỉnh quy định
phân cấp về cấp phép khai thác và quản lý khoáng sản…
1.1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến từng nội dung chi tiết quản lý nhà
nƣớc về HĐKS
* Về công tác quy hoạch, kế hoạch hoạt động khoáng sản
Báo cáo “Quy hoạch, quản lý khai thác khoáng sản để bảo vệ môi trường
bền vững tỉnh Quảng Ninh”, năm 2016 [43]. Trong báo cáo này nêu tỉnh Quảng
Ninh đã triển khai xây dựng hàng loạt quy hoạch khoáng sản nhƣ Quy hoạch thăm
dị, khai thác và sử dụng khống sản: Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng


12
khống sản làm VLXD thơng thƣờng và khống sản phân tán nhỏ lẻ đến năm 2020,
tầm nhìn năm 2030… Đặc biệt, UBND Tỉnh đã phê duyệt Quy hoạch vùng cấm
hoạt động khai thác khoáng sản, khu vực tạm thời cấm HĐKS trên địa bàn. Theo

đó, duy trì 5 khu vực cấm và 4 khu vực hạn chế HĐKS than, đồng thời bổ sung
thêm 17 khu vực khoanh định cấm HĐKS với tổng diện tích trên 181.000ha,
khoanh định 3 khu vực tạm thời cấm HĐKS với tổng diện tích gần 40.000ha. Báo
cáo cho rằng, việc phê duyệt các quy hoạch khoáng sản sẽ là căn cứ pháp lý cho
công tác quản lý nhà nƣớc về khoáng sản, ngăn chặn, xử lý và chấm dứt tình trạng
khai thác khống sản trái phép trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
* Về đánh giá tài nguyên khoáng sản phục vụ cho quy hoạch khai thác sử
dụng, cấp giấy phép khai thác khoáng sản, đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1) Đề tài cấp Bộ “Địa tô mỏ” do tác giả Lại Kim Bảng làm chủ nhiệm, năm
1996 [1], và đề tài “Xác định địa tô mỏ than” do tác giả Nguyễn Tiến Chỉnh làm
chủ nhiệm, năm 1999 [4]. Cả 2 đề tài này đã bàn tới vấn đề cần xác định giá trị mỏ
khoáng sản qua địa tô mỏ; Đƣa ra quan điểm và công thức xác định địa tô mỏ và
minh chứng bằng việc áp dụng vào tính địa tơ mỏ một số mỏ than vùng Quảng
Ninh. Trong đó, tác giả Nguyễn Tiến Chỉnh đã đƣa ra quan điểm và kiến nghị với
các cơ quan quản lý nhà nƣớc cần vận dụng địa tô mỏ vào làm cơ sở để tính thuế tài
nguyên ở Việt Nam. NCS cho rằng quan điểm và kiến nghị đó có căn cứ khoa học
và thực tiễn, phù hợp với đối tƣợng đánh thuế tài nguyên của khoáng sản là lợi
nhuận siêu ngạch (tức tô mỏ) đƣợc tạo ra bởi điều kiện tự nhiên thuận lợi của mỏ
khoáng sản (chất lƣợng và trữ lƣợng khoáng sản, điều kiện khai thác, vị trí địa lý,
v.v.). Chính các yếu này làm cho các mỏ khác nhau có tơ mỏ khác nhau, dẫn đến
mức thuế suất thuế tài nguyên cũng khác nhau. Tuy nhiên, theo ý kiến của NCS nên
thay cụm từ “địa tơ mỏ” bằng “tơ mỏ” thì chuẩn xác, hợp lý hơn.
2) Luận án tiến sĩ "Nghiên cứu phương pháp đánh giá giá trị kinh kế và định
hướng khai thác khoáng sản titan sa khoáng ở Việt Nam" của Phan Thị Thái, năm
2005 [50]. Tác giả đã đƣa ra phƣơng pháp đánh giá giá trị kinh tế xác lập chỉ tiêu
hàm lƣợng cơng nghiệp tối thiểu mỏ titan sa khống Việt Nam, trên quan điểm sử
dụng tổng hợp các khoáng sản đi kèm nhằm làm tăng giá trị mỏ và tiết kiệm TNKS.
Qua đó, đƣa ra một số kiến nghị: (1) Cần đánh giá lại tiềm năng tài nguyên trữ



13
lƣợng sa khoáng tổng hợp ven biển Việt Nam và quy hoạch khai thác hợp lý; (2)
Khi đánh giá giá trị kinh tế của từng mỏ khoáng sản cần phải xác định hàm lƣợng
công nghiệp tối thiểu (Cmin) phù hợp cho từng trƣờng hợp vì Cmin biến đổi theo
nhiều nhân tố khác nhau nhƣ: điều kiện địa chất mỏ, điều kiện địa lý kinh tế cụ thể;
trình độ cơng nghệ kỹ thuật áp dụng thông qua các hệ số thu hồi trong tuyển luyện,
hệ số nghèo quặng trong khai thác; sự biến động của thị trƣờng ngun liệu khống
thơng qua giá bán sản phẩm.
3) Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá giá trị tài nguyên
khoáng sản phục vụ quản lý tài nguyên than tại một số mỏ Quảng Ninh” của
Nguyễn Tiến Chỉnh, năm 2010 [5]. Tác giả cho rằng để quản lý tài nguyên khoáng
sản trƣớc hết phải tiến hành đánh giá kinh tế TNKS, phải xác định các chỉ tiêu giá
trị TNKS bằng tiền để quản lý. Trong đó, 2 chỉ tiêu cốt lõi là giá trị tự nhiên của mỏ
và tô mỏ. Sơ đồ phân chia giá trị thu nhập giữa chủ sở hữu tài ngun và nhà đầu tƣ
trong cơng trình nghiên cứu cho phép hiểu một cách rất rõ về bản chất của chỉ tiêu
giá trị tự nhiên của mỏ, tô mỏ. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để xác định thuế tài
nguyên đối với các mỏ than, xác lập cơ chế giao TNKS cho các mỏ quản lý, cho
thuê mỏ hoặc bán mỏ.
4) Đề tài cấp Bộ “Đánh giá giá trị kinh tế tài ngun khống sản đá vơi,
titan, sắt laterit của Việt Nam và định hướng sử dụng hợp lý” do Nguyễn Văn
Thuyên và Nguyễn Chí Thực đồng chủ nhiệm, năm 2015 [59]. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, từng loại mỏ khống sản đá vơi, titan, sắt laterit có những đặc điểm riêng
không thể vận dụng chung các phƣơng pháp và chỉ tiêu đánh giá giá trị kinh tế mà
phải có những điều chỉnh nhất định các thơng số cho phù hợp với từng đối tƣợng.
Ngoài ra, khi mục tiêu đánh giá khác nhau thì phƣơng pháp lựa chọn để đánh giá
cũng khác nhau.
* Về bảo vệ khoáng sản
Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hiệu quả nhằm bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác” do Lại Hồng Thanh và Trịnh Xuân Hòa đồng chủ nhiệm, năm
2012 [64]. Đề tài đã chỉ ra, ở Việt Nam, công tác bảo vệ khoáng sản khai thác đã đạt

đƣợc những kết quả đáng kể; hoạt động khai thác khoáng sản đã dần đi vào nền nếp;
khoáng sản sau khai thác đã đƣợc sử dụng hiệu quả và tiết kiệm hơn; công tác bảo


×