Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Phát triển dịch vụ Logistisc của Công ty Cổ phần Truyền Thông – Xây dựng Thành An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.27 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài thực tập :

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TRUYỀN THÔNG – XÂY DỰNG THÀNH AN

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS. Đỗ Thị Hải Hà

Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Phương Anh

Mã sinh viên

: 11160267

Chuyên ngành

: Quản lý công

Lớp

: Quản lý công 58

Hà Nội - 12/2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề thực tập này là hồn tồn do tơi thực hiện.
Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong chuyên đề là trung thực, đều được
dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Nếu
không đúng như đã nêu trên, tôi xin chịu trách nhiệm về chuyên đề thực tập của
mình.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Phương Anh


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Đỗ Thị Hải Hà đã hướng
dẫn và giúp đỡ em trong q trình hồn thành chun đề thực tập này. Em cũng
xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Truyền thông – Xây dựng
Thành An đã tạo điều kiện và giúp đỡ trong q trình thực tập để em có thể hồn
thành tốt chuyên đề thực tập này.

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Phương Anh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................2
LỜI CẢM ƠN..................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG........................................................................... 8

............................................................................................................. 8
DANH MỤC HÌNH............................................................................9
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
LOGISTICS TRONG DOANH NGHIỆP........................................3
1.1. Dịch vụ logistics trong doanh nghiệp..............................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ logistics trong doanh
nghiệm...................................................................................................3
1.1.1.1. Khái niệm...........................................................................3
1.1.1.2. Đặc điểm............................................................................3
1.1.2. Phân loại dịch vụ logistics...........................................................5
1.1.2.1. Phân loại theo hình thức....................................................6
1.1.2.2. Phân loại theo phạm vi.......................................................7
1.1.2.3. Phân loại theo lĩnh vực......................................................7
1.1.3. Vai trò của dịch vụ logistics trong doanh nghiệp........................7
1.2. Phát triển dịch vụ logistics trong doanh nghiệp............................9
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phát triển dịch vụ logistics trong doanh
nghiệp....................................................................................................9
1.2.1.1. Khái niệm...........................................................................9
1.2.1.2. Mục tiêu phát triển...........................................................10
1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ logistics trong doanh nghiệp........11
1.2.2.1. Lập kế hoạch phát triển dịch vụ logistics trong doanh
nghiệp............................................................................................11


1.2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ logistics
trong doanh nghiệp........................................................................11
1.2.2.3. Kiểm soát phát triển dịch vụ logistics trong doanh nghiệp
.......................................................................................................11
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ logistics trong

doanh nghiệp.......................................................................................12
1.2.3.1. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp...................................12
1.2.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.................................13
1.3. Kinh nghiệp phát triển dịch vụ logistics trong doanh nghiệp và
bài học cho Cơng ty...............................................................................14

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG
– XÂY DỰNG THÀNH AN.............................................................16
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Truyền thông – Xây
dựng Thành An......................................................................................16
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty............................16
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý
công ty.................................................................................................17
2.1.2.1. Đại hội đồng cổ đông.......................................................17
2.1.2.2. Hội đồng quản trị.............................................................18
2.1.2.3. Tổng giám đốc..................................................................18
2.1.2.4. Ban kiểm sốt...................................................................18
2.1.2.5. Phịng tổ chức hành chính................................................19
2.1.2.6. Phịng tài chính kế tốn....................................................20
2.1.2.7. Phịng kinh doanh.............................................................21
2.1.2.8. Phịng kế hoạch kỹ thuật..................................................22
2.1.2.9. Phịng truyền thơng – sự kiện...........................................22
2.1.2.10. Phịng thu mua...............................................................23
2.1.3. Kết quả hoạt động của công ty gia đoạn 2016 – 2018..............23


2.2. Thực trạng dịch vụ vận chuyển ký gửi hàng hóa của Cơng ty Cổ
phần Truyền thơng – Xây dựng Thành An giai đoạn 2016 – 2018....25
2.2.1. Dịch vụ vận chuyển ký gửi hàng hóa Việt Nam – Trung Quốc 25

2.2.2. Kết quả kinh doanh dịch vụ vận chuyển ký gửi hàng hóa........26
2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần
Truyền thông – Xây dựng Thành An...................................................27
2.3.1. Quy trình thực hiện...................................................................27
2.3.2. Kết quả kinh doanh từ dịch vụ đặt hàng và vận chuyển giai đoạn
2017-2018............................................................................................30
2.4. Đánh giá chung thực trạng phát triển dịch vụ logistics của Công
ty Cổ phần Truyền thông – Xây dựng Thành An 2016 – 2018..........31
2.4.1. Thành công................................................................................31
2.4.2. Hạn chế......................................................................................33
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế..............................................34

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC NHÓM GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TRUYỀN THÔNG – XÂY DỰNG THÀNH AN................36
3.1. Mục tiêu phát triển và phương hướng hoàn thiện cung cấp dịch
vụ logicstics của Công ty.......................................................................36
3.1.1. Mở rộng lượng khách hàng tiềm năng đồng thời duy trì lượng
khách hàng đang sử dụng dịch vụ logistics của Công ty.....................36
3.1.2. Mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics bao
gồm nhân sự, văn phòng, kho bãi........................................................36
3.1.3. Sở hữu đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng
và kinh nghiệp dày dặn để phục vụ tốt mục tiêu phát triển chung của
công ty.................................................................................................37
3.1.4. Mục tiêu trở thành đối tác vận chuyển đa quốc gia...................37
3.2. Các nhóm giải pháp phát triển dịch vụ logistics của Cơng ty....37
3.2.1. Giải pháp hồn thiện kế hoạch phát triển dịch vụ logistics.......37


3.2.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện kế hoạch phát triển..................38

3.2.3. Giải pháp hồn thiện kiểm sốt.................................................39
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp phát triển dịch vụ Logicstics của
Công ty...................................................................................................40

KẾT LUẬN....................................................................................... 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................42


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Truyền
thông – Xây dựng Thành An giai đoạn 2016 – 2018......................24
Bảng 2.2. Doanh thu và lợi nhuận của dịch vụ vận chuyển ký gửi
hàng hóa qua các quý giai đoạn 2017-2018....................................26
Bảng 2.3. Doanh thu và lợi nhuận của dịch vụ đặt hàng trực tuyến
qua các quý giai đoạn 2017-2018.....................................................30


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Phân loại logistics theo các hình thức...............................6
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cơng ty...........................................17
Hình 2.3. Quy trình đặt và mua hàng.............................................28
Hình 2.4. Quy trình xử lý đơn hàng................................................29


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, ngành nghề dịch vụ vận tải giao nhận tại Việt Nam diễn ra khá
đa dạng với dịch vụ cung cấp đến khách hàng ngày càng phong phú. Song trên
thực tế cho thấy hoạt động vận tải giao nhận này vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt
liên quan đến hiệu quả hoạt động. Mặc dù phát triển đa dạng và phong phú về
dịch vụ cung cấp nhưng tính hiệu quả khơng cao, phần lớn ngun nhân là do

phương thức kinh doanh chưa phù hợp. Vì vậy, doanh nghiệp kinh doanh địi hỏi
cần có phương thức kinh doanh mới tiên tiến hơn và tập chung phát triển phương
thức kinh doanh đó nhằm tối thiểu hóa chi phí, đồng thời tối đa hóa lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Logistics chính là phương thức kinh doanh mà doanh nghiệp cần
áp dụng và phát triển để phục vụ cho hoạt động vận tải giao nhận của mình. Bên
cạnh đó, logistics là ngành dịch vụ quan trọng trong cơ cấu tổng thể của nền kinh
tế quốc dân, khơng chỉ đóng vai trị hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của cả nước cũng như từng địa phương, mà cịn góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Đối với Công ty Cổ phần Truyền thông – Xây dựng Thành An, tuy đã
được thành lập từ năm 2008 nhưng mãi đến năm 2017 mới đưa lĩnh vực hoạt
động mới là vận tải giao nhận vào phát triển và kinh doanh. Tuy nhiên, với nhiều
kinh nghiệm và việc chú trọng vào chun mơn hóa dịch vụ đặt hàng và vận
chuyển hàng hóa từ nước ngồi về Việt Nam, Thành An là một trong nhiều đơn
vị cung cấp dịch vụ đưa ra mức chi phí dịch vụ hợp lí đến khách hàng, đang dần
chiếm được vị thế của mình trong lĩnh vực này trên thị trường trong nước. Mặc
dù vậy, Thành An cần phải tập chung hoàn thiện và phát triển hệ thống, tối ưu
hóa các quy trình hoạt động với mục đích đem đến cho khách hàng dịch vụ
logistics chất lượng, tối ưu cả về thời gian lẫn giá cả.
Vấn đề cấp thiết đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu thực trạng hoạt động
kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Truyền thông – Xây dựng
Thành An trong những năm gần đây, đưa ra cái nhìn trực quan nhất về những
thành cơng, hạn chế và tiềm năng phát triển của dịch vụ mà công ty đang cung
cấp. Từ đó có thể rút ra được mục tiêu và định hướng phát triển, tìm kiếm giải
pháp và điều kiện để thực hiện mục tiêu đã đề ra trong những giai đoạn tiếp theo.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn đó, em xin được chọn đề tài “Phát triển
dịch vụ Logistisc của Công ty Cổ phần Truyền Thơng – Xây dựng Thành
An” là đề tài khố luận của mình.

1



Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm có ba
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ logistics trong doanh
nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ logistics của Công ty
Cổ phần Truyền thông – Xây dựng Thành An
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics của
Công ty Cổ phần Truyền thông – Xây dựng Thành An

2


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
LOGISTICS TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Dịch vụ logistics trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ logistics trong doanh nghiệm
1.1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ “Logistics” được sử dụng chính thức trong Luật Thương mại
năm 2005.
“Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng
gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến
hàng hóa theo thỏa thuận với khác hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được
phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lơ-gi-stíc.” (Theo Điều 233 – Luật Thương
mại năm 2005).
Ngoài khái niệm được đưa ra trong Điều 233 – Luật Thương mại năm
2005, theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng (Council
of Supply Chain Management Professionals – CSCMP), “Logistics là một phần

của việc quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát
việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin
liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng”.
Như vậy, để hiểu được một cách đơn giản, “Logistics là khâu trung gian
đưa hàng hóa từ cơ sở sản xuất đến tay người tiêu dùng. Tại mỗi mức độ khác
nhau, các chức năng của logistics cũng bao gồm việc tìm kiếm nguồn nguyên
liệu đầu vào, hoạch định sản xuất, đóng gói sản phẩm, dịch vụ khách hàng.

1.1.1.2. Đặc điểm
Về chủ thể dịch vụ logistics:
Chủ thể của quan hệ dịch vụ gồm có hai bên, một bên là nhà cung cấp
dịch vụ, một bên là khách hàng.
Nhà cung cấp dịch vụ logistics phải là thương nhân, kinh doanh có điều
kiện. Theo Điều 234 – Luật Thương mại 2005 quy định về “Điều kiện kinh
doanh dịch vụ logistics” như sau:
“1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics.”
3


Khách hàng là cá nhận hoặc tổ chức có hàng hóa cần gửi đi hoặc cần nhận
về và có nhu cầu được sử dụng dịch vụ giao nhận. Ngoài ra, khách hàng có thể là
người vận chuyển hoặc thậm chí là người làm dịch vụ khác. Vì vậy, khách hàng
có thể là thương nhân hay không phải là thương nhân; có thể là chủ sở hữu hàng
hóa hoặc khơng phải là chủ sở hữu hàng hóa.
Về nội dung của dịch vụ logistics:
Nội dung của dịch vụ logistics rất đa dạng, bao gồm nhiều công việc như:
Nhận hàng từ người gửi để vận chuyển: đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu,
chuyển hàng từ kho của người gửi tới cảng, bến tàu, bến xe,... theo thỏa thận giữa

người vận chuyển với người thuê vận chuyển.
Làm các thủ tục giấy tờ cần thiết: thủ tục hải quan, vận đơn vận chuyển,
làm thủ tục gửi giữ hàng hóa... để gửi hàng hóa hoặc nhận hàng hóa được vận
chuyển đến.
Giao hàng hóa cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương tiện vận
chuyển theo quy định, nhận hàng hóa được vận chuyển đến.
Tổ chức nhận hàng, lưu kho, lưu bãi, bảo quản hàng hóa hoặc thực hiện
giao hàng hóa được vận chuyển đến cho người có quyền nhận hàng.
Dịch vụ logistics là một loại hoạt động dịch vụ:
Logistics tồn tại để cung cấp dịch vụ cho khách hàng của doanh nghiệp
hoặc cho chính doanh nhiệp, đối với cả doanh nghiệp lẫn khách hàng đều được
cung cấp dịch vụ thông qua việc tập trung các yếu tố khác nhau, các yếu tố này là
các bộ phận tạo thành chuỗi logistics.
Dịch vụ logistics trong doanh nghiệp tập chung chú trọng đến các yếu tố
về quản trị nguyên vật liệu, lưu kho trong nhà máy và phân phối vật chất. Tuy
nhiên, trong hoạt động của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc yêu cầu các
yếu tố cơ bản dịch vụ logistics cung cấp mà có thể cần phải cung cấp thêm các
dịch vụ khác của logistics.
Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải và giao
nhận:
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, logistics đã khiến khái niệm vận tải
giao nhận truyền thống ngày một đa dạng và phong phú. Bước đầu từ việc thay
mặt khách hàng thực hiện các công việc đơn giản và tách biệt như: thuê tàu,
chuẩn bị hàng, đóng gói hàng, tái chế, làm các thủ tục thơng quan,… cho tới việc
cung cấp trọn gói một dịch vụ vận chuyển từ kho đến đúng nơi, đúng lúc nhằm
phục vụ nhu cầu khách hàng. Từ việc giữ vai trò là người được ủy thác trở thành

4



một bên chính trong những hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, là người
đứng ra chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi của mình.
Nếu như trước đây chỉ cần một vài chiếc xe tải, một vài kho chứa hàng là
có thể tiến hành triển khai cung cấp dịch vụ vận tải giao nhận cho khách hàng thì
ngày nay, do nhu cầu về dịch vụ cung cấp cho khách hàng ngày càng đa dạng và
phong phú hơn, người cung cấp dịch vụ phải tổ chức quản lý một hệ thống đồng
bộ từ giao nhận đến vận tải, cung ứng nguyên liệu để phục vụ việc sản xuất kinh
doanh, bảo quản hàng hóa trong kho chứa hàng, phân phối hàng hóa đúng lúc,
đúng nơi, sử dụng thơng tin điện tử để kiểm tra và theo dõi,…
Dịch vụ logistics chính là sự phát triển sâu rộng của dịch vụ vận tải đa
phương thức. Toàn bộ hoạt động vận tải có thể được thực hiện theo một hợp đồng
vận tải đa phương thức mà người tổ chức mọi dịch vụ logistics đảm nhiệm.
Dựa trên cơ sở nhiều hợp đồng mua bán, người tổ chức dịch vụ logistics
sẽ tổ chức nhận hàng tại cơ sở của từng người bán, sau đó gom hàng thành nhiều
đơn vị, gửi hàng tại kho chứa hàng trước khi chúng được gửi đến người mua trên
các phương tiện vận tải khác nhau. Tại khu vực của người mua, người tổ chức
dịch vụ logistics sẽ thu xếp tách các đơn vị gửi hàng và hình thành các chuyến
hàng thích hợp để phân phối đến những địa điểm cuối cùng theo đúng yêu cầu
khách hàng.
Như vậy, logistics là sự phối hợp đồng bộ các hoạt động, là sự phát triển
cao và hoàn thiện của dịch vụ giao nhận vận tải. Ngồi ra, logistics cịn là sự phát
triển khéo léo của dịch vụ vận tải đa phương thức.

1.1.2. Phân loại dịch vụ logistics
Dịch vụ logistics là một khát niệm rộng và bao trùm nhiều lĩnh vực, vì vậy
mà được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.

5



1.1.2.1. Phân loại theo hình thức

Hình 1.1. Phân loại logistics theo các hình thức
(Nguồn: Logistisc những vấn đề cơ bản)
Logistics bên thức nhất (First Party Logistics): người chủ sở hữu của hàng
hóa tự tổ chức những hoạt động logistics để đáp ứng được nhu cầu của mình.
Theo như hình thức này, chủ hàng phải đầu tư các phương tiện vận tải, hệ thống
thông tin, các kho chứa hàng, nhân công phục vụ việc quản lý và vận hành hoạt
động logistics. Hình thức logistics bên thứ nhất góp phần mở rộng quy mô của
doanh nghiệp và thường làm giảm hiệu quả kinh doanh do doanh nghiệp không
đủ quy mô cần thiết, kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm quản lý vận hành hoạt
động logistics.
Logistics bên thứ hai (Second Party Logistics): người cung cấp dịch vụ
logistis bên thứ hai là người cung cấp dịch vụ cho những hoạt động đơn lẻ trong
một chuỗi các hoạt động logistics như vận tải, thủ tục hải quan, kho bãi, thanh
toán,…) nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Loại hình logistics này gồm có các
hãng vận tải đường biển, đường bộ, đường thủy và đường hàng không, các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kho bãi, kê khai hải quan, trung gian thanh toán,…
Logistics bên thứ ba (Third Party Logistics): người thay mặt cho chủ hàng
hóa quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng. Có
thể hiểu là người thay mặt gửi hành, thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu và vận
chuyển nội địa, hoặc người thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông
quan và vận chuyển hàng tới địa điểm đến quy định. Vì vậy, logistics bên thức ba
sẽ bao gồm nhiều dịch vụ khách nhau, kết hợp chặt chẽ việc ln chuyển, lưu trừ
hành hóa, xử lý thơng tin,… có tính tích hợp và dây chuyển cung ứng của khách
hàng.

6



Logistics bên thứ tư (Forth Party Logistics): người tích hợp, gắp kết các
nguồn lực tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật của mình với các tổ
chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics.
Logictics bên thứ tư sẽ chịu trách nhiệm quản lý dòng lưu chuyển logistics, quản
trị vận tải,… logistics bên thứ tư hướng đến quản trị cả quá trình logistics (như
nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục xuất nhập khẩu, đưa hàng đến nơi tiêu thụ
cuối cùng.
Logistics bên thứ 5 (Fifth Party Logistics): đã được nhắc đến trong nhiều
năm trở lại đây. Đây chính là hình thức phát triển cao hơn của logistics bên thứ tư
đi cùng với sự phát triển của thương mại điệ n tử.

1.1.2.2. Phân loại theo phạm vi
Logistics trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh (Business Logistics): Trong
mỗi lĩnh vực kinh doanh hay đối tượng hàng hóa cụ thể có các những cách bảo
quản, vận chuyển và quản lý hàng hóa khác nhau. Vì vậy, chuỗi logistics của mỗi
đối tượng khác nhau lại có những đặc điểm riêng. Tuy nhiên, dịch vụ logistics
trong sản xuất kinh doanh đều gồm một hoặc nhiều công việc trong chuỗi (nhận
hàng, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục hải quan hay các thủ tục giấy tờ khác, tư
vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hay các dịch vụ khác
có liên quan đến hàng hóa theo hợp đồng thỏa thuận).
Logistics trong quân sự (Millitary Logistics): Dịch vụ này hợp nhất và
hoạch định mọi phương diện của sự hỗ trợ cho các khả năng tác chiến trong quân
đội và các thiết bị quân sự đảm bảo tính tin cậy và hiệu quả.

1.1.2.3. Phân loại theo lĩnh vực
Logistics đầu vào (Inbound Logistics): Là hoạt động đảm bảo cung cấp
các tài nguyên đầu vào (nguyên liệu, thông tin, vốn,…) cho những hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian lẫn chi
phí.
Logistics đầu ra (Outbound Logistics): Là hoạt động đảm cung ứng cấp

thành phẩm đến được tay người tiêu dùng một cách tối ưu nhất cả về vị trí, thời
gian và chi phí nhằm đáp ứng được mục tiêu của doanh nghiệp.
Logistics thu hồi (Reverse Logistics): Đây là quá trình thu hồi các phụ
phẩm, phế liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá
trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về nhằm tái chế hoặc xử lý.

1.1.3. Vai trò của dịch vụ logistics trong doanh nghiệp
Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí
trong q trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp
7


Việc hình thành và phát triển dịch vụ logistics sẽ giúp các doanh nghiệp
cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được chi phí trong chuỗi logistics,
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt hiệu quả hơn.
Giảm chi phí trong sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn,
từ đó hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao, điều này góp phần tăng sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Dịch vụ logistics có vai trị tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu
thơng phân phối của doanh nghiệp
Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với
chi phí lưu thơng. Trong chi phí lưu thơng hàng hóa, phí vận tải chiếm một tỷ lệ
không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là
hàng hóa trong bn bán quốc tế. Vận tải chính là yếu tố quan trọng của lưu
thông. C. Mác đã từng nói “Lưu thơng có ý nghĩa là hành trình thực tế của hàng
hóa trong khơng gian được giải quyết bằng vận tải”. Vận tải có nhiệm vụ đưa
hàng hóa đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa. Tuy nhiên, trong bn bán quốc tế, chi phí vận tải lại chiếm tỷ
trọng khá lớn, mà vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống logistics vì vậy
dịch vụ logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và

các chi phí khác phát sinh trong q trình lưu thơng dẫn đến tiết kiệm và giảm
chi phí lưu thơng.
Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh
nghiệp vận tải giao nhận
Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mơ mở rộng và phức tạp hơn
nhiều so với hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước kia, người kinh doanh
dịch vụ vận tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản,
thuần túy và đơn lẻ. Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi
tiết của một sản phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại
sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường
khác nhau, vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải
giao nhận phải đa dạng và phong phú. Người vận tải giao nhận ngày nay đã triển
khai cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của khách hàng. Họ trở
thành người cung cấp dịch vụ logistics (logistics service provider). Điều này cho
thấy, dịch vụ logistics đã góp phần làm gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh
nghiệp vận tải giao nhận.
Dịch vụ logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán
quốc tế
8


Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vấn đề thị trường luôn là vấn đề
quan trọng và được các nhà sản xuất và kinh doanh đặc biệt quan tâm. Khi các
nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản phẩm
của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng
như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến
các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics
phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh
doanh cho các doanh nghiệp.
Dịch vụ logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hồn thiện và tiêu

chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp
Thực tiễn cho thấy, mỗi giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải tiêu
tốn nhiều loại giấy tờ, chứng từ. Theo tính toán của các chuyên gia, riêng các loại
giấy tờ, chứng từ rườm rà hàng năm khoản chi phí tiêu tốn cho nó cũng chiếm tới
hơn 10% kim ngạch mậu dịch quốc tế, ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động buôn
bán quốc tế. Logistics đã cung cấp các dịch vụ đa dạng trọn gói đã có tác dụng
giảm rất nhiều các chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong bn bán quốc tế. Dịch vụ
vận tải đa phương thức do người kinh doanh dịch vụ logistics cung cấp đã loại bỏ
đi rất nhiều chi phí cho giấy tờ thủ tục, nâng cấp và chuẩn hóa chứng từ cũng như
giảm khối lượng cơng việc văn phịng trong lưu thơng hàng hóa, từ đó nâng cao
hiệu quả bn bán quốc tế trong doanh nghiệp.

1.2. Phát triển dịch vụ logistics trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phát triển dịch vụ logistics trong doanh
nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Phát triển dịch vụ là tổng thể các biện pháp để phát triển quy mô cung
ứng, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
thông qua việc làm tăng mức độ hài lòng từ khách hàng. Phát triển dịch vụ gắn
liền với việc nâng cao kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phát triển dịch vụ logistics trong doanh nghiệp là: “quá trình biến đổi các
ý tưởng hay nhu cầu và cơ hội của thị trường thành một sản phẩm dịch vụ nhằm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”.
Tóm lại, phát triển dịch vụ logistics trong doanh nghiệp được hiểu là quá
trình gia tăng những dịch vụ cung cấp cho khách hàng, nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng và gia tăng quy mô cung cấp dịch vụ logistics ra thị trường, đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ với mục đích hồn thiện và triển khai các dịch vụ

9



liên quan khác trong một từng chuỗi dây chuyền dịch vụ logistics cung cấp cho
khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu đặt ra ngày càng cao của khách hàng.

1.2.1.2. Mục tiêu phát triển
Về mục tiêu phát triển
Phát triển dịch vụ logistics trong doanh nghiệp với nhiều mục tiêu đều
nhằm tối thiểu hóa chi phí logistics cho doanh nghiệp, tối ưu hóa các hoạt động
trong tồn bộ q trình sản xuất – kinh doanh, từ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, phát triển dịch vụ logistics trong doanh nghiệp còn hướng đến
việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho doanh nghiệp. Từ đó mở
rộng mạng lưới khách hàng tiềm năng, đem lại nguồn doanh thu cũng như lợi
nhuận lớn cho doanh nghiệp.
Về chỉ tiêu phát triển
Do đặc trưng của hoạt động dịch vụ logistics nên trong thực tế người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu kinh tế đặc thù để đánh giá. Các chỉ tiêu này được
tính tốn cả chỉ tiêu tuyệt đối và chỉ tiêu tương đối về tăng trưởng, nhịp độ tăng
và mức tăng. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển dịch vụ logistics trong
doanh nghiệp có thể kể đến như:
− Tốc độ tăng trưởng doanh thu kinh doanh dịch vụ logistics: Đây được
coi là yếu tố đầu tiên cho ta thấy mức độ phát triển của dịch vụ logistics trong
doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng này càng lớn thì mức độ phát triển của dịch vụ
này ngày càng tăng.
− Chất lượng dịch vụ Logistics: Yếu tố này không chỉ thể hiện ở việc
doanh nghiệp có lưu trữ hàng hóa tốt, đảm bảo số lượng và chất lượng hàng hóa
trước khi gửi vào kho, đưa hàng hóa đến đúng địa điểm và thời gian đã hẹn trước
với khách hàng mà cịn thể hiện ở phong cách làm việc nhiệt tình, công khai
minh bạch, thực hiện đúng quy định của pháp luật. Ngồi ra, chất lượng dịch vụ
cịn thể hiện ở văn hóa doanh nghiệp của cơng ty. Có thể xem xét chỉ tiêu chất

lượng dịch vụ thể hiện ở tỷ lệ phàn nàn của khách hàng về dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp (tỷ lệ này càng thấp phản ánh với chất lượng dịch vụ càng cao),
tỷ lệ sản phẩm giao tới khách hàng không đúng thời gian, địa điểm,…
− Tốc độ tăng trưởng khách hàng sử dụng dịch vụ Logistics: Việc phát
triển dịch vụ logistics còn thể hiện ở tốc độ tăng trưởng khách hàng sử dụng dịch
vụ của doanh nghiệp. Tốc độ này có thể bị ảnh hưởng một phần bởi sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và nhu cầu của khách hàng nói riêng trong từng giai
đoạn. Chỉ tiêu đánh giá này càng cao thể hiện ngày càng có nhiêu khách hàng sử
10


dụng dịch vụ logistics. Điều này giúp cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Logistics có thêm nguồn lợi nhuận phục vụ mục tiêu phát triển dịch vụ cao hơn.

1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ logistics trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Lập kế hoạch phát triển dịch vụ logistics trong doanh nghiệp
Bước lập kế hoạch này giải quyết được một số vấn đề như sau:
− Khách hàng mục tiêu: doanh nghiệp xác định được nhu cầu của khách
hàng mà doanh nghiệp hướng tới đối với sản phẩm và thời gian địa điểm giao
hàng như thế nào?
− Doanh nghiệp xác định được sản phẩm khách hàng cần, số lượng hàng
cũng như nguồn hàng, thời điểm vận chuyển hàng hóa đó.
− Xác định nhà cung cấp, nguồn hàng bao gồm: số lượng, chất lượng.


Lưu trữ và bản quản hàng hóa của khách hàng tại kho bãi nào, phương

pháp lưu trữ và bảo quản phù hợp.
− Chọn phương thức vận chuyển, số lượng nhân công cần thiết để vận
chuyển dựa vào số lượng và đặc tính của hàng hóa.


1.2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ logistics trong doanh
nghiệp
Việc tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ logistics liên quan đến
việc phân chia công việc cho các bộ phận phụ trách có liên quan trực tiếp đến kế
hoạch phát triển mà doanh nghiệp đã đặt ra.
Các bộ phận liên quan cần phối hợp với nhau một cách có hiệu quả để đạt
được sự thống nhất cả về quy trình lẫn phương pháp thực hiện kế hoạch phát
triển dịch vụ logistics đã đề ra. Do đặc tính của ngành dịch vụ logistics đòi hỏi sự
tương tác giữa các đơn vị, sẽ là tốt nếu đạt được mức độ phối hợp cao. Mức độ
phối hợp trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch cao sẽ có lợi tốt đối với những
cơng việc dễ gặp phải những tình huống khó dự đốn, phải thực hiện trong môi
trường luôn thay đổi và những công việc phụ thuộc lẫn nhau.

1.2.2.3. Kiểm soát phát triển dịch vụ logistics trong doanh nghiệp
Việc kiểm soát giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện tốt kế hoạch phát
triển dịch vụ logistics, ngăn chặn các sai phạm có thể xảy ra trong quá trình quản
lý.
− Doanh nghiệp cần xác định chủ thể kiểm soát trong hệ thống kiểm
soát này dựa vào việc tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ.
− Đối tượng kiểm soát trong kế hoạch phát triển dịch vụ logistics hướng
đến là các việc thực hiện các giải pháp phát triển dịch vụ.
11




Thực hiện kiểm soát kế hoạch phát triển dịch vụ giúp doanh nghiệp

điều phối, xử lý các tính huống trục trặc và các rủi ro tiềm ẩn. Việc điều phối

trong q trình thực hiện kế hoạch logistics đóng vai trị rất quan trọng, nhằm hạn
chế nhất có thể các tình huống mà doanh nghiệp không lường trước, để đưa ra
biện pháp xử lý kịp thời. Việc thực hiện kiểm soát kết hợp với các khâu trong
chuỗi cung ứng đảm bảo các mắt xích đều được hoạt động một cách hiệu quả.

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ logistics trong doanh
nghiệp
1.2.3.1. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
Một trong nhiều yếu tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ logistics trong
doanh nghiệp là tiềm lực của doanh nghiệp đó. Tiềm lực này được thể hiện ở
nhiều mặt như quy mô của doanh nghiệp, cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức bộ máy,
trình hộ chun mơn và kinh nghiệm của các nhà lãnh đạo, năng lực lao động của
nhân viên, tiềm lực tài chính hay khả năng huy động vốn,… Trong bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng đều tồn tại những điểm mạnh và điểm yếu riêng, việc phân tích
các yếu tố ảnh hưởng này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng nhận ra được giải pháp
phát triển dịch vụ logistics.
Doanh nghiệp sở hữu quy mô lớn sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển dịch
vụ logistics với nhiều hoại hình dịch vụ hơn, mở trộng hoạt động trên phạm vi thị
trường lớn hơn đồng thời có thể cung cấp dịch vụ cho lượng khách hàng lớn cùng
một lúc.
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo
chất lượng dịch vụ cung cấp tới khách hàng. Với các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ logistics thì cơ sở vật chất có thể kể đến bao gồm: các loại phương tiện
vận tải, nhà kho, máy móc thiết bị phục vụ các quy trình đóng gói đến bảo quản
hàng hóa.
Về phía nhà lãnh đạo của doanh nghiệp có trình độ quản lý cũng như tầm
nhìn tốt sẽ nhìn ra được tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, đưa doanh
nghiệp ngày càng đi lên. Nhà lãnh đạo có kinh nghiệm trong việc định hướng
phát triển sẽ giúp doanh nghiệp tránh được nhiều rủi ro hơn trong các quyết định
của mình.

Với những doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, lực lượng lao động
và đội ngũ nhân viên là người trực tiếp cung ứng dịch vụ cho khác hàng. Điều
này cho thấy đây là yếu tố không kém phầm quan trọng ảnh hướng tới sự phát
triển của doanh nghiệp nói cung và sự phát triển của dịch vụ logistics trong
doanh nghiệp nói riêng.
12


Tài chính cũng là một trong các yếu tố hàng đầu có tác động mạnh mẽ đến
sự phát triển dịch vụ logistics trong doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp kinh doanh
loại hình dịch vụ logistics cần có nguồn tài chính lớn mạnh để có thể đầu tư vào
cơ sở hạ tầng bao gồm phương tiện vận tải, kho chứa hàng,… Vì vậy, doanh
nghiệp muốn mở rộng quy mơ, đa dạng hóa các dịch vụ cung ứng và nâng cao
được chất lượng dịch vụ thì phải có một nguồn tài chính đủ lớn và đảm bảo ổn
định.

1.2.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch
vụ logistics tại Việt Nam có thể kể đến như sau:
Các yếu tố thuộc mơi trường chính trị và pháp luật: Trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ logistics, yếu tố này ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp. Sự ổn định trong chính trị cũng như đường lối ngoại giao, định
hướng phát triển kinh tế xã hội, hệ thống pháp luật thi hành nghiêm minh và triệt
để tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động phát triển kinh doanh lâu dài của
doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc mơi trường kinh tế: Có thể kể đến các yếu tố cơ bản tác
động đến sự phát triển dịch vụ logistics trong doanh nhiệp như tốc độ tăng trưởng
GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, mức độ thất nghiệp,…
Các yếu tố này tác động mạnh mẽ đến phương thức kinh doanh của doanh nghiệp
đồng nghĩa với việc gián tiếp tác động đến khả năng phát triển dịch vụ của doanh

nghiệp.
Các yếu tố cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận
tải, hệ thống kho hàng, bến cảng, điện nước,…Việc cơ sở hạ tầng của một nước
phát triển sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của dịch vụ logistics trong mỗi
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này thông qua việc làm giảm chi phí dịch vụ,
dẫn tới giảm giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các yếu tố công nghệ thông tin và thương mại điện tử: Nhờ có cơng nghệ
thơng tin và thương mại điện tử mà hoạt động cung cấp dịch vụ logistics cũng trở
nên linh hoạt hơn, giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc giao thương với
nhiều quốc gia trên thế giới một cách nhanh chóng và hiệu quả, tiết kiệm được
nhiều thời gian, chi phí cho các doanh nghiệp phát triển kinh doanh dịch vụ
logistics.
Các yếu tố đến từ khách hàng: Mong muốn của khách hàng luôn là yếu tố
quyết định đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics. Khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực
13


kinh doanh này thường là các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có nhu cầu sử
dụng dịch vụ logistics càng lớn thì hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics mới có
cơ hội phát triển mạnh mẽ.

1.3. Kinh nghiệp phát triển dịch vụ logistics trong doanh nghiệp và bài
học cho Công ty
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế toàn cầu, những xu thế phát triển của dịch vụ logistics trong các
doanh nghiệp trên thế giới sẽ có những tác động đáng kể đến sự phát triển của
Logistics Việt Nam nói chung và sự phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ
phần Truyền thơng – Xây dựng Thành An nói riêng. Dưới đây cho thấy tóm tắt
chung kinh nghiệm phát triển dịch vụ của doanh nghiệp tại một quốc gia điển

hình và phát triển hàng đầu trên thế giới về dịch vụ logistics - Singapore, từ đó
rút ra được những bài học cho sự phát triển dịch vụ Logistics của Thành An.
Tại Singapore, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics luôn nằm
trong danh sách đứng đầu thế giới và khu vực về dịnh vụ logistics. Hơn thế nữa,
chất lượng và năng lực cung ứng dịch vụ logistics của những doanh nghiệp này ở
mức cao. Để đạt được những thành cơng đó, một trong những yếu tố cơ bản là
vai trò của Chính phủ. Chính phủ Singapore đã đề ra và thực thi chiến lược phát
triển hệ thống cảng biển và trung tâm Logistics, tự do hóa thương mại bằng các
khu kinh tế tự do. Năm 1997, Singapore triển khai chương trình Logistics
Enhangcement and Application với 4 nhóm giải pháp và 16 dự án cụ thể về phát
triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, phát
triển năng lực phát triển cơ cấu hạ tầng. Khuyến khích các công ty trong nước
liên doanh với các hãng nước ngồi để thiết lập hệ thống Logistics tồn cầu,
khuyến khích các công ty đa quốc gia và các nhà cung ứng dịch vụ Logistics
quốc tế đặt trụ sở tại nước mình. Chính vì vậy, Singapore đã thu hút được một
lượng lớn vốn FDI vào các thành phần kinh tế cơ bản, thiết lập các trung tâm
mua sắm, quảng cáo, phân phối hàng hóa nhờ luật đầu tư nước ngồi minh bạch,
cơ chế chính sách hợp lý, hiệu quả.
Bên cạnh đó là hệ thống giao thông đường bộ phát triển, trung bình mỗi
ngày hơn 50 triệu tấn hàng hóa các loại được vận chuyển trên các tuyến giao
thông huyết mạch của Singapore để tập kết tại các kho hàng. Đây là yếu tố tạo
điều kiện lớn cho các doanh nghiệp phát triển dịch vụ logistics mạnh mẽ. Mặt
khác, nhờ tổ chức các hoạt động như cấp học bổng và tài trợ nghiên cứu
Logistics cho sinh viên, thành lập học viện Logistics châu Á – Thái Bình Dương
và phát triển học viện này thành cơ sở đào tạo nguồn nhân lực Logistics hàng đầu
14


châu Á, thành lập viện nghiên cứu Logistics Singapore nhằm phát triển chiến
lược và chương trình đào tạo Logistics, Singapore đã đào tạo được nguồn nhân

lực chất lượng cao cho lĩnh vực này.
Từ kinh nghiệm của Singapore, có thể thấy được doanh nghiệp muốn phát
triển dịch vụ logistics lớn mạnh phụ thuộc nhiều vào yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp muốn phát triển nhanh cần
phải có những phương án thích nghi với điều kiện kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng
của khu vực nơi doanh nghiệp hoạt động.
Vì vậy, qua đó ta có thể rút ra một số bài học cho Công ty Cổ phần Truyền
thông – Xây dựng Thành An.
Thứ nhất, trước tiên phải hiểu rõ và nhận thức đúng về quy trình cung cấp
các dịch vụ logistics, đặc biệt là trong q trình vận tải.
Thứ hai, đào tạo có hệ thống nguồn nhân lực có kinh nghiệm và được
trang bị đầy đủ những kiến thức chuyên môn, am hiểu luật pháp trong nước và
quốc tế.
Thứ ba, công ty cần nhận thức được rào cản từ yếu tố khu vực. Hà Nội là
cơ sở hạ tầng chưa tương xứng, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động logistics
(chuỗi dịch vụ chuyên chở, lưu trữ và cung ứng hàng hóa) cịn chồng chéo, thiếu
tính ổn định. Vì vậy, cơng ty có thể nghiên cứu xây dựng các trung tâm dịch vụ
tập kết hàng ngồi thành phố; sau đó, dùng xe tải nhỏ đưa hàng vào nội thành
nhằm giải quyết ách tắc và an tồn giao thơng nội đơ, nhất là giờ cao điểm.

15


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN
THÔNG – XÂY DỰNG THÀNH AN
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Truyền thơng – Xây
dựng Thành An
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty
Cơng ty thuộc hình thức Công ty Cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh

nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Tên công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG –
XÂY DỰNG THÀNH AN.
Tên cơng ty bằng Tiếng nước ngồi: THANH AN MEDIA CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: THANHANMECO.JSC.
Trụ sở chính: Lơ 67, Khu D3, Phường Phú Thượng, Quận Tây Hồ, thành
phố Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: 04.2223.9385
Vốn điều lệ của công ty là: 18.000.000.000 đồng.
Bằng chữ: Mười tám tỷ chín đồng.
Tổng số cổ phần: 1.800.000 cổ phần.
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần.
Công ty Cổ phần Truyền thông – Xây dựng Thành An được thành lập
ngày 10 tháng 07 năm 2008 theo Giấy chứng nhận (phép) Đăng ký kinh doanh
của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
Công ty cổ phần Truyền thông – Xây dựng Thành An hoạt động trong các
lĩnh vực: xây dựng các cơng trình dân dụng và công nghiệp; xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, giao thông, thủy lợi; sản xuất và kinh doanh các sản phẩm xây dựng, mua
bán và cho thuê các thiết bị, máy ngành xây dựng; đầu tư, thi công, nội thất, cung
cấp dịch vụ truyền hình cáp Việt Nam (VTVCab) và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ
khác liên quan đến vận tải.
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, cho đến nay Công ty Cổ phần
Truyền thông – Xây dựng Thành An đã có được quy mơ tổ chức hiện đại với đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý năng động, sáng tạo; đội ngũ cán bộ là những kỹ sư,
kiến trúc sư, cử nhân có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn vững vàng; lực lượng
16



×