Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

(SKKN HAY NHẤT) NÂNG CAO NĂNG lực đọc HIỂU văn bản CHO học SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP sử DỤNG sơ đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.4 KB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƢỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN
Mã số: ...........................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
CHO HỌC SINH BẰNG PHƢƠNG PHÁP
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ

Ngƣời thực hiện: NGUYỄN VĂN CÔNG
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Phƣơng pháp dạy học bộ mơn: Ngữ văn 

Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mơ hình
 Phần mềm
 Phim ảnh
 Hiện vật khác

Năm học: 2015 – 2016

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1
SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Văn Công
2. Ngày tháng năm sinh: 17 – 04 – 1969
3. Nam, nữ: Nam


4. Địa chỉ: Trƣờng THPT Ngô Sĩ Liên
5. Điện thoại: 0613866499(CQ); ĐTDĐ: 0908875675
6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ đƣợc giao : Tổ trƣởng chuyên môn, Chủ tịch Công đồn, dạy 3
lớp 12
9. Đơn vị cơng tác: Trƣờng THPT Ngơ Sĩ Liên
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ Văn học
- Năm nhận bằng: 2011
- Chuyên ngành đào tạo: Văn học Việt Nam
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Giảng dạy mơn Ngữ văn
Số năm có kinh nghiệm: 22
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
Rèn kĩ năng làm văn nghị luận xã hội cho học sinh qua việc dạy kiểu bài đọc –
hiểu văn bản nghị luận, chính luận
Một số kinh nghiệm về việc giảng dạy phẩm tự sự theo đặc trưng thể loại trong
chương trình Ngữ văn THPT
Nâng cao hiệu quả đọc – hiểu tác phẩm tự sự bằng phương pháp sử dụng sơ đồ
Một số biện pháp nâng cao năng lực đọc hiểu cho học sinh trong dạy học môn
Ngữ văn bậc THPT

_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Công

Trường THPT Ngô Sĩ Liên


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2
SKKN: NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC
SINH BẰNG PHƢƠNG PHÁP SỬ DỤNG SƠ ĐỒ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong chƣơng trình mơn Ngữ văn bậc THPT hiện hành, các tiết đọc – hiểu
văn bản, trong đó bao gồm cả văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản nhật
dụng, chiếm một số lƣợng tƣơng đối lớn. Kĩ năng đọc – hiểu văn bản cũng là một
kĩ năng cơ bản mà giáo viên dạy Ngữ văn cần phải hình thành cho học sinh trong
suốt quá trình học tập. Đây cũng là một trong hai kĩ năng quan trọng ( cùng với kĩ
năng viết – tạo lập văn bản ) của học sinh cần thể hiện trong nội dung kiểm tra,
đánh giá thơng qua các kì thi mà Bộ GD&ĐT u cầu. Chính vì vậy, rèn luyện kĩ
năng đọc – hiểu cho học sinh nhƣ thế nào để đạt hiệu quả tối ƣu là điều mà bất cứ
giáo viên dạy Văn nào cũng phải quan tâm.
Vài năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều cải tiến trong cơng
tác thi cử, các đề văn “mở” hơn và yêu cầu đối với kĩ năng đọc – hiểu của học sinh
cũng đƣợc chú ý nhiều hơn. Đặc biệt, từ năm học 2014 – 2015, với sự chỉ đạo “đổi
mới dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng phát triển năng
lực học sinh”, các bài tập đọc - hiểu trở thành một phần không thể thiếu trong các
đề thi, đề kiểm tra. Và nhƣ vậy, việc tìm tịi các biện pháp để nâng cao năng lực
đọc hiểu cho học sinh là nhiệm vụ mà ngƣời giáo viên dạy Văn phải quan tâm.
Công việc này vừa giúp các tiết dạy đọc – hiểu văn bản đạt hiệu quả cao vừa phát
huy tính tích cực sáng tạo của học sinh, đồng thời giúp cho học sinh có khả năng
làm tốt kiểu bài tập đọc – hiểu trong đề thi theo yêu cầu đổi mới.
Xuất phát từ lí do đó, chúng tơi đã tăng cƣờng nhiều biện pháp, nhiều dạng
bài tập để từng bƣớc nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh, trong đó có
chú ý đến kĩ năng đọc hiểu bằng phƣơng pháp sử dụng sơ đồ.

Dạy học bằng sơ đồ, biểu đồ có tác dụng giúp giáo viên tiết kiệm đƣợc thời
gian, thuận lợi trong việc ghi bảng đồng thời giúp học sinh có một cách đọc hiểu
văn bản vừa nhanh vừa khắc sâu kiến thức, dễ nhớ, dễ học. Thơng qua việc tự
mình tạo lập sơ đồ, học sinh sẽ phát huy đƣợc tính tích cực chủ động trong hoạt
động tiếp nhận văn bản. Việc tự mình tạo lập sơ đồ đòi hỏi ở học sinh sự tƣ duy
tích cực, vì vậy giúp phát huy tối đa các năng lực phân tích, tổng hợp, sự sáng tạo
của mỗi cá nhân.
Theo quan điểm trong Dự thảo chƣơng trình và nội dung SGK Ngữ văn mới,
mục tiêu chính của môn Ngữ văn là giúp HS phát triển năng lực giao tiếp ngơn ngữ
ở tất cả các hình thức đọc, viết, nghe, nói và cả năng lực giao tiếp đa phƣơng thức
(qua hình ảnh, biểu đồ, kí hiệu...). Việc sử dụng phƣơng pháp sơ đồ hóa nội dung
bài dạy cũng sẽ góp phần đáp ứng đƣợc mục tiêu nêu trên.
_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Công

Trường THPT Ngô Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3
Việc sử dụng sơ đồ, biểu đồ trong dạy học không phải là việc làm mới. Điều
này đã đƣợc sử dụng từ lâu, trong nhiều môn học. Trong dạy học môn Văn, nhiều
giáo viên cũng đã sử dụng phƣơng pháp này. Tuy nhiên, để vận dụng cho có hiệu
quả, phù hợp với từng bài dạy, tạo thành một kĩ năng thành thạo ở học sinh là điều
không dễ.
Trƣớc đây, chúng tơi cũng đã có một SKKN với đề tài Nâng cao hiệu quả
đọc – hiểu tác phẩm tự sự bằng phương pháp sử dụng sơ đồ, tuy nhiên chỉ giới hạn
vấn đề ở việc giúp HS tăng cƣờng khả năng đọc hiểu các văn bản tự sự dựa trên
đặc điểm thể loại. Với đề tài Nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh

bằng phương pháp sử dụng sơ đồ, chúng tôi mở rộng phạm vi, vận dụng phƣơng
pháp sơ đồ hóa trong giảng dạy đối với nhiều loại văn bản, trong nhiều khâu, nhiều
bƣớc của quá trình học tập và còn hƣớng đến việc giúp học sinh ứng dụng vào thao
tác tạo lập văn bản. Mục đích cuối cùng là giúp nâng cao năng lực đọc hiểu văn
bản cho học sinh, từ đó cũng góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy môn Ngữ
văn trong nhà trƣờng.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Về yêu cầu đổi mới dạy học môn Ngữ văn
Theo tinh thần đổi mới: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” (Luật Giáo dục số
38/2005/QH11, Điều 28), việc đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Ngữ văn, cũng
nhƣ các môn học khác, tiếp tục là yêu cầu cấp thiết phải giải quyết hiện nay.
Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tƣớng cũng chỉ rõ: “Tiếp tục đổi
mới phƣơng pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hƣớng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của ngƣời học”.
Việc đổi mới dạy học môn Ngữ văn, theo tinh thần trên, cũng chuyển từ việc
truyền thụ kiến thức là chủ yếu sang định hƣớng phát triển năng lực cho ngƣời học.
Nhƣ ta đã biết, một trong những mục tiêu cơ bản của môn Ngữ văn ở trƣờng
phổ thông là hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng ngơn ngữ, trong
đó có năng lực tiếp nhận văn bản (gồm kĩ năng nghe và đọc) và năng lực tạo lập
văn bản (gồm kĩ năng nói và viết). Khái niệm “văn bản” ở đây đƣợc hiểu bao gồm
cả văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản nhật dụng.
Tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh” của Bộ Giáo dục và đào tạo (năm 2014) đã
_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Công


Trường THPT Ngô Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4
xác định rõ: “Dạy học đọc hiểu là một trong những nội dung cơ bản của đổi mới
phƣơng pháp dạy học Ngữ văn trong việc tiếp nhận văn bản. Cách dạy đọc – hiểu
không nhằm truyền thụ một chiều cho học sinh những cảm nhận của GV về văn
bản đƣợc học, mà hƣớng đến việc cung cấp cho HS cách đọc, cách tiếp cận, khám
phá những vấn đề về nội dung và nghệ thuật của văn bản, từ đó hình thành cho học
sinh năng lực tự đọc một cách tích cực, chủ động, có sắc thái cá nhân…”[6, 59-60]
Để đổi mới phƣơng pháp dạy học đọc hiểu trong môn Ngữ văn, bên cạnh
các phƣơng pháp truyền thống, giáo viên có thể sử dụng các kĩ thuật dạy học phát
huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh nhƣ “động não”, “tia chớp”, bản đồ tƣ
duy...
Nhƣ vậy, có nhiều cách để nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản và tạo lập
văn bản, trong đó quan trọng là hình thành nên phƣơng pháp đọc tối ƣu đối với
từng cá nhân.
Sử dụng phƣơng pháp sơ đồ hóa chính là một cách thức trong nhiều cách để
tiếp cận văn bản, hình thành tri thức và kĩ năng tự học cho học sinh. Việc kết hợp
sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy học mơn Ngữ văn cũng chính là một hƣớng dạy
học tích cực, có tính khả thi, đồng thời giúp cung cấp cho học sinh một chiếc chìa
khóa để học sinh tự mình chiếm lĩnh tri thức.
2. Về phƣơng pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học
Sơ đồ là hình thức trình bày hoặc ghi chép tóm tắt những ý chính của một
nội dung nào đó, hệ thống hóa một chủ đề, một mạch kiến thức…dƣới dạng các
bảng biểu, hình vẽ, các kí hiệu…
Phƣơng pháp dạy học theo mơ hình, sơ đồ thuộc nhóm phƣơng pháp dạy học

trực quan. Sử dụng phƣơng pháp này phối hợp với phƣơng pháp thuyết trình hoặc
vấn đáp sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc và vận dụng tri thức một cách có hiệu quả.
Liên quan đến dạy học bằng sơ đồ, có một khái niệm đƣợc nhắc đến nhiều
trong thời gian gần đây. Đó là sơ đồ tƣ duy (hay còn gọi là bản đồ tƣ duy - Mind
Map) của Tony Buzan. Đây là hình thức ghi chép có sử dụng màu sắc, hình ảnh
để mở rộng và đào sâu các ý tƣởng. Sơ đồ tƣ duy có cấu tạo giống nhƣ một chú
bạch tuộc có thân ở giữa và những chiếc xúc tu (vịi) xung quanh, hoặc nhƣ một
cái cây có nhiều nhánh lớn, nhỏ mọc xung quanh. “Cái cây” ở giữa sơ đồ là một ý
tƣởng chính hay hình ảnh trung tâm. Nối với nó là các nhánh lớn thể hiện các vấn
đề liên quan với ý tƣởng chính. Các nhánh lớn sẽ đƣợc phân thành nhiều nhánh
nhỏ, rồi nhánh nhỏ hơn, nhánh nhỏ hơn nữa nhằm thể hiện chủ đề ở mức độ
sâu hơn. Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục và các kiến thức, hình ảnh ln đƣợc nối
kết với nhau. Sự liên kết này tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả ý tƣởng trung
tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Công

Trường THPT Ngô Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5
Khi nghe giảng bài, nghe thuyết trình, đọc sách… ngƣời đọc, ngƣời học có
thể ghi tóm lƣợc lại nội dung theo cách hiểu của cá nhân bằng sơ đồ tƣ duy. “Ghi”
bằng sơ đồ tƣ duy là chỉ ghi các ý chính, trọng tâm, viết tắt bằng những chữ cái,
hình vẽ, cụm từ, không ghi nguyên văn cả câu, ghi nhớ theo cách hiểu, cách bố cục
riêng của từng ngƣời. Từ một hình ảnh trung tâm hoặc một từ khóa trung tâm,
ngƣời ghi có thể tạo ra nhiều nhánh lớn để ghi lại các ý chính, các sự kiện quan
trọng, từ mỗi nhánh lớn có thể tạo thêm nhiều nhánh nhỏ để ghi lại những chi tiết

có liên quan…
Ngồi sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan, cịn có sơ đồ Graph. Lí thuyết Graph
hay cịn gọi là lí thuyết sơ đồ có nguồn gốc từ tốn học, đƣợc ứng dụng rộng rãi
trong thế kỉ XX. Có thể hình dung sơ đồ Graph nhƣ một cái “cây kiến thức” đƣợc
sắp xếp theo thứ tự, tầng bậc, lớp lang…trong đó có các “đỉnh”, “nhánh” đƣợc
phân chia rành mạch. Graph là sơ đồ có thể thể hiện tóm tắt tồn bộ bài học hay
một phần bài học một cách trực quan sinh động, giúp cho việc nắm bắt kiến thức
dễ dàng hơn.
Ở đề tài này, chúng tơi có vận dụng ý tƣởng từ sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
và sơ đồ Graph nhƣng khơng hồn tồn đầy đủ. Sơ đồ đƣợc dùng trong đọc hiểu
văn bản ở đây chỉ là những sơ đồ đơn giản, khơng cần hình vẽ, màu sắc…, chỉ là
sự tóm lƣợc những tình tiết chính bằng các từ khóa hoặc cụm từ ngắn gọn theo các
bố cục khác nhau, tùy theo yêu cầu của nội dung bài học.
Nói cách khác, đây cũng là một dạng chuyển thể văn bản, chuyển từ dạng
văn bản đầy đủ sang dạng văn bản tóm tắt theo thể nghiệm riêng của từng cá nhân.
Học sinh sẽ ghi sâu, nhớ lâu những điều mà bản thân mình tự viết ra, vẽ ra theo
cách hiểu riêng của bản thân.
3. Vận dụng phƣơng pháp sử dụng sơ đồ vào việc nâng cao kĩ năng đọc hiểu
văn bản trong môn Ngữ văn ở trƣờng THPT
Qua thực tế giảng dạy môn Ngữ văn ở trƣờng THPT Ngô Sĩ Liên nhiều năm
nay, chúng tôi nhận thấy lối dạy văn của giáo viên vẫn còn nhiều bất cập. Giáo
viên vẫn chƣa cho thấy đƣợc sự khác biệt giữa đọc hiểu văn bản và phân tích,
giảng bình truyền thống. Học sinh vẫn còn thụ động trong việc tiếp cận tác phẩm
văn học. Học sinh chủ yếu, nghe, ghi chép và tái hiện lại bài giảng. Điểm yếu nhất
của học sinh là chƣa có phƣơng pháp tự học, từ đó dẫn đến khả năng đọc hiểu còn
nhiều hạn chế.
Vận dụng phƣơng pháp sơ đồ hóa trƣớc hết là để giúp cho giáo viên và học
sinh có thêm đƣợc một thứ cơng cụ tiện lợi để tiếp cận nội dung của văn bản, đồng
thời hình thành cho học sinh kĩ năng tự học, tự ôn tập bằng sơ đồ một cách dễ dàng
nhất. Phát huy ƣu thế trực quan của của phƣơng pháp sơ đồ hóa, có thể sử dụng sơ

đồ vào việc đọc và hiểu nội dung văn bản, trƣớc hết ở khâu tóm tắt văn bản, sau đó
_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Cơng

Trường THPT Ngô Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6
là hiểu nội dung ý nghĩa của văn bản hoặc khái quát hóa nội dung ý nghĩa của văn
bản.
Điều mà chúng tôi đặc biệt lƣu ý trong SKKN này là việc ghi sơ đồ, đọc sơ
đồ phải bám sát đặc trƣng thể loại của văn bản.
Đối với văn bản tự sự, chúng tơi nhận thấy có thể sử dụng sơ đồ trong nhiều
phạm vi phân tích tác phẩm, đặc biệt là trong các bƣớc tóm tắt và phân tích cốt
truyện.
Về cốt truyện, truyện trung đại truyền thống thƣờng đầy đủ các thành phần
(trình bày, thắt nút, phát triển, đỉnh điểm, mở nút ), dù là một hay nhiều sự kiện thì
vẫn chỉ đƣợc xâu chuỗi theo thời gian, khơng đƣợc mơ tả trong quan hệ mở rộng
khơng gian… Do đó, việc đọc và sơ đồ hóa cốt truyện phải dựa trên sƣờn sự kiện,
sự việc vốn đƣợc thuật lại theo trình tự thời gian.
So với truyện trung đại, việc tóm tắt cốt truyện của truyện hiện đại có khó
hơn. Ở các truyện hiện đại, kết cấu truyện có nhiều sáng tạo đa dạng với các thủ
pháp đảo lộn, đồng hiện, thu hẹp hoặc nới rộng thời gian, không gian… Câu
chuyện có khi đƣợc triển khai với nhiều mạch chuyện xen kẽ nhau, khơng theo
trình tự tuyến tính.
Trong trƣờng hợp này, cần hƣớng dẫn học sinh dùng sơ đồ tóm tắt các bƣớc
phát triển của cốt truyện dựa vào tình huống truyện, những sự kiện nổi bật, những
diễn biến của số phận các nhân vật chính. Khi sơ đồ hóa cốt truyện, cần bám vào

nhân vật chính để làm nổi rõ từng giai đoạn phát triển của nó. Mặt khác, khi tóm
tắt cốt truyện cần quan tâm đến những chi tiết, sự kiện tạo bƣớc ngoặt trong cuộc
đời nhân vật…
Đối với văn bản nghị luận, sơ đồ nội dung văn bản phải nêu đƣợc hệ thống
luận điểm và các mối quan hệ trong lập luận của tác giả.
Đối với văn bản thơ, sơ đồ cần thể hiện đƣợc mạch cảm xúc của nhân vật trữ
tình ( tuy nhiên, do đặc điểm thể loại quy định, việc sơ đồ hóa nội dung văn bản
thơ thƣờng hạn chế vì khó quy về những mơ hình cụ thể ).
Đặc biệt, có thể sử dụng rộng rãi nhiều dạng sơ đồ trong việc ôn tập, hệ
thống hóa kiến thức hoặc mở rộng, tìm hiểu sâu về kiến thức. Tính trực quan cũng
nhƣ sự ngắn gọn của sơ đồ sẽ giúp HS dễ dàng ôn tập, nhớ kiến thức lâu hơn.
Cũng có thể vận dụng vào việc hƣớng dẫn học sinh cách tạo lập một số văn
bản ngắn theo mơ hình (cũng là một dạng sơ đồ). Việc này rất phù hợp với những
học sinh có năng lực học tập trung bình hoặc yếu.
4. Những đề xuất của ngƣời viết trong phạm vi của SKKN này chỉ mới dừng
lại ở việc cải tiến các giải pháp đã có, ứng dụng vào thực tế của trƣờng THPT Ngô
Sĩ Liên, áp dụng cho đối tƣợng học sinh đa số có năng lực trung bình – yếu, mục
_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Công

Trường THPT Ngô Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7
đích chủ yếu là giúp nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh, từ đó cũng
góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy môn Ngữ văn trong trƣờng. Những nội
dung khác liên quan đến đề tài, chúng tôi sẽ cố gắng đề cập một cách đầy đủ và
toàn diện hơn trong thời gian sắp tới.

Trong đề tài, ngƣời viết có sử dụng lại một vài ví dụ có trong SKKN Nâng
cao hiệu quả đọc – hiểu tác phẩm tự sự bằng phương pháp sử dụng sơ đồ đã đƣợc
báo cáo tại đơn vị vào năm học 2013 – 2014.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Giải pháp 1: Sử dụng sơ đồ trong đọc hiểu nội dung các văn bản dựa
trên đặc trƣng thể loại
1.1. Sử dụng sơ đồ trong việc tóm tắt nội dung văn bản
1.1.1. Đối với văn bản tự sự
Nhƣ đã nêu, do đặc điểm của thể loại tự sự, khi dạy các văn bản loại này,
giáo viên luôn phải hƣớng dẫn học sinh thực hiện việc tóm tắt cốt truyện.
Có nhiều cách tóm tắt cốt truyện: dựa theo tiến trình vận động của các sự
kiện chính, dựa theo số phận của nhân vật chính… Tùy theo từng tác phẩm cụ thể,
căn cứ vào đặc điểm thể loại, giáo viên viên hƣớng dẫn học sinh lựa chọn cách
“ghi” sơ đồ hiệu quả nhất.
Ví dụ 1: Tóm tắt văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng
Thủy ( Sách Ngữ văn 10, tập 1).
Nhƣ ta đã biết, kết cấu của truyện có hai phần chính: phần một kể về An
Dƣơng Vƣơng xây thành Cổ Loa, chế nỏ thần, chống giặc Triệu Đà, phần hai tập
trung kể về mối tình Mị Châu – Trọng Thủy.
Cần cho học sinh thấy đƣợc cốt lõi lịch sử của câu chuyện ( một tiêu chí
quan trọng để phân biệt với cổ tích ). Cốt lõi lịch sử này chủ yếu nằm ở phần một
của truyện. Với việc xây dựng thành Cổ Loa, nhân vật An Dƣơng Vƣơng mang
dáng dấp của một nhân vật anh hùng văn hóa nhƣng với việc chế nỏ, chống giặc,
An Dƣơng Vƣơng là một nhân vật anh hùng lịch sử. An Dƣơng Vƣơng – dƣới cái
nhìn của nhân dân – là ngƣời có công lao lớn đối với đất nƣớc nên đƣợc ngƣỡng
mộ và tôn thờ nhƣ một anh hùng
Ở phần hai của truyện, chất truyền thuyết đã có sự biến đổi do sự xâm nhập
của yếu tố cổ tích vào cốt truyện, cùng với đó là sự đan cài thêm chủ đề quan hệ
gia đình vào chủ đề giữ nƣớc, chống giặc ngoại. Sự đan cài này làm cho ý nghĩa
của truyện không chỉ là một bản anh hùng ca dựng nƣớc, giữ nƣớc mà còn đặt vấn

đề về mối quan hệ giữa cá nhân, gia đình và vận mệnh đất nƣớc.

_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Công

Trường THPT Ngô Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8
Với định hƣớng trên, giáo viên có thể hƣớng dẫn học sinh “ghi” tóm tắt theo
sơ đồ sau:

XÂY
AN
DƢƠNG
VƢƠNG

THẤT BẠI

Rùa Vàng

Giúp

LOA
THÀNH

AN
DƢƠNG

VƢƠNG

NỎ
THẦN

THẮNG
GIẶC

TRIỆU
ĐÀ

TRỘM

Kết
hơn

Mị
Châu

Trọng
Thủy

ĐÁNH
THUA
CHẠY

Cầu cứu
XUỐNG
BIỂN


CHÉM MỊ CHÂU

Giếng

Tự tử

Ngọc
trai

( đã dùng trong SKKN năm học 2013 – 2014 )
Ví dụ 2: Tóm tắt văn bản Vợ chồng A Phủ (Tơ Hồi)
Đây là một truyện ngắn hiện đại. So với một truyện trung đại mà câu chuyện
thƣờng đƣợc trình bày theo theo thời gian tuyến tính, kết cấu của truyện hiện đại
có sử dụng thủ pháp hồi cố, đồng hiện, thu hẹp hoặc nới rộng thời gian, không
gian… Câu chuyện đƣợc triển khai với nhiều mạch chuyện xen kẽ nhau, khơng
theo trình tự tuyến tính.
Khi tóm tắt cốt truyện Vợ chồng A Phủ, cần bám vào số phận hai nhân vật
chính là Mị và A Phủ. Diễn tiến số phận của Mị và A Phủ qua hai giai đoạn cuộc
_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Công

Trường THPT Ngô Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9
đời, một mặt cho thấy số phận của ngƣời dân dƣới ách thống trị tàn bạo của bọn
chúa đất miền núi, đồng thời cho thấy khát vọng sống cùng tinh thần đấu tranh của
họ. Kết cấu của truyện mở ra chiều hƣớng đổi đời cho nhân vật, còn giúp khẳng

định con đƣờng đến với cách mạng là con đƣờng tất yếu của họ.
Mặt khác, khi tóm tắt truyện này, cần hƣớng dẫn học sinh quan tâm đến
những chi tiết, sự kiện tạo bƣớc ngoặt trong cuộc đời nhân vật (nhƣ thời điểm tết
đến, Mị muốn đi chơi và lúc Mị cứu A Phủ…) .
Có thể hƣớng dẫn học sinh tóm tắt truyện Vợ chồng A Phủ theo sơ đồ sau:
đẹp, có tài
thổi sáo…

ngày
trƣớc

muốn
đi chơi

nhớ

cảnh tết, tiếng
sáo, rƣợu…

bị A Sử
trói

Tết
dâu
gạt nợ

nợ

trâu ngựa


MỊ
cứu A Phủ

khóc, muốn
tự tử

Nghèo

Cả hai
bỏ trốn

HỒNG
NGÀI
(Pá Tra – A Sử)
nơ lệ
chơi tết,
đánh A
Sử

phạt
vạ

bị bán, trốn
thốt

Bị trói

PHIỀNG
SA
Giác ngộ

CM, đổi đời

A
PHỦ
mất bị

Nghèo,
mồ cơi

( đã dùng trong SKKN năm học 2013 – 2014 )
Ví dụ 3: Tóm tắt truyện Thuốc ( Lỗ Tấn )
Trong truyện, hình tƣợng trung tâm là chiếc bánh bao tẩm máu ngƣời
(thuốc), liên quan đến nó là hai nhân vật bé Thuyên và Hạ Du.

_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Công

Trường THPT Ngô Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10
Thời gian nghệ thuật của truyện vận động từ mùa thu trảm quyết sang mùa
xuân (tiết Thanh minh). Ba cảnh đầu diễn ra vào mùa thu, cảnh cuối diễn ra vào
mùa xn năm sau.
Hình ảnh vịng hoa trên mộ Hạ Du là chi tiết đáng chú ý nhất ở phần kết
thúc truyện.
Giáo viên có thể hƣớng dẫn học sinh “ghi” sơ đồ tóm tắt nhƣ sau:


lão Thuyên
mua thuốc

vợ chồng lão
Thuyên

thuốc

con ăn
bánh

Hạ Du

pháp
trƣờng

quán trà
sáng sớm

mọi ngƣời

quán trà

đêm gần sáng

Mùa thu
Thuyên
bệnh lao

(bánh bao)


THUỐC

(máu Hạ Du)

Mùa xuân

nghĩa địa

mẹ Hạ Du

bà Hoa

Mộ

con đƣờng mòn

Mộ

vòng
hoa

1.1.2. Đối với các loại văn bản khác
- Kịch bản văn học, giống nhƣ tác phẩm truyện là có hệ thống nhân vật, sự
kiện, đƣợc trình bày qua các bƣớc: thắt nút, phát triển, đỉnh điểm, mở nút... Do vậy
cách ghi sơ đồ tóm tắt cũng tƣơng tự nhƣ tác phẩm truyện, cần bám sát sự phát
triển của hành động kịch, thể hiện đƣợc mâu thuẫn kịch.
_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Công


Trường THPT Ngô Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11
Ví dụ: Có thể ghi tóm tắt “Hồn Trƣơng Ba, da hàng thịt” ( đoạn trích SGK
Ngữ văn 12, tập 2) nhƣ sau:

Thắt nút

Trƣơng Ba bị bắt chết nhầm, sống lại trong trong
thân xác hàng thịt

Phát triển

Vợ hàng thịt đòi chồng, lí trƣởng sách nhiễu, ngƣời thân
xa lánh

Cao trào
1

Bức xúc, muốn thoát ra khỏi xác (kết quả: thất bại)

Cao trào
2

Càng đau khổ, dằn vặt ( sau cuộc đối thoại với ngƣời thân )

Mở nút


Từ chối Đế Thích, kiên quyết trả lại thân xác cho hàng thịt

Kết

Cuộc sống tuần hoàn theo quy luật. Trƣơng Ba sống mãi
trong tâm trí của mọi ngƣời

- Đối với văn bản nghị luận, quan trọng nhất là sơ đồ tóm tắt phải thể hiện
đƣợc hệ thống luận điểm. Giữa các phần trong bố cục của một văn bản nghị luận
ln có sự liên kết chặt chẽ. Không chỉ đơn giản là sự tiếp nối của các phần Mở
bài, Thân bài và Kết luận, có một mạch ngầm liên kết đƣợc tạo ra bởi sự triển khai
hệ thống luận điểm suốt toàn văn bản. Chỉ cho học sinh thấy đƣợc mạch ngầm liên
kết các lí lẽ của văn bản là điều cần thiết.
Ví dụ 1: Tóm tắt hệ thống lập luận của “Tuyên ngôn độc lập”.
Về kết cấu, hệ thống lí lẽ trong “Tun ngơn độc lập” đƣợc xâu chuỗi qua
các luận điểm cơ bản đƣợc sơ đồ hóa nhƣ sau:
Luận điểm 1: Cơ sở nền độc lập của Việt Nam là những
quyền lợi cơ bản của con ngƣời và quyền độc lập, tự quyết
của các dân tộc.
_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Công

Trường THPT Ngô Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12
Luận điểm 2: Tố cáo tội ác của Td Pháp, chứng minh một

cách thuyết phục là Td Pháp khơng có bất kì cơ sở pháp lí
hay đạo lí nào đối với nhân dân Việt Nam, từ đó bác bỏ luận
điệu có cơng “khai hóa” và “bảo hộ” của chúng.
Luận điểm 3: Chính nghĩa sáng ngời của dân tộc ta. Nền độc
lập của Việt Nam đƣợc đồng thời khẳng định trên hai
phƣơng diện pháp lí và đạo lí
Luận điểm 4: Tuyên ngơn về nền độc lập của Việt Nam.

Ví dụ 2: Khi dạy bài “Thơng điệp nhân ngày thế giới phịng chống AIDS, 1
– 12 – 2003”, giáo viên có thể liên hệ với cấu trúc của một bài NLXH về một hiện
tƣợng đời sống. Kết cấu của văn bản này có thể đƣợc mơ tả theo bảng sau:
Đặt vấn đề ( tương đương Để chống lại căn bệnh HIV/AIDS, cần có sự cam
với phần MB )
kết, nguồn lực và hành động của toàn cầu. Tuy
nhiên, hiện nay, hành động của chúng ta là chƣa đủ
( tương đương với phần Điểm lại những đóng góp cho việc phịng chống
miêu tả thực trạng )
HIV/AIDS trong thời gian qua
(tương đương với phần Tình trạng và hậu quả của đại dịch qua các cứ liệu
nêu hậu quả )
cụ thể
(phần này có tác dụng
Kết luận mang tính cảnh báo: nếu khơng tăng cƣờng
nhấn mạnh tính cấp thiết hành động thì chúng ta sẽ thất bại
của vấn đề)
(tương đương với phần đề Phƣơng hƣớng và biện pháp trong thời gian tới
xuất hướng giải quyết )
(tương đương với phần Lời kêu gọi cuối bài
KB )
Từ mơ hình kết cấu trên, học sinh có thể vận dụng vào một bài NLXH, giả

định là bàn về đại dịch HIV/AIDS hay một hiểm họa môi trƣờng chẳng hạn.
1.2. Sử dụng sơ đồ trong việc tìm hiểu ý nghĩa văn bản
Khơng chỉ đƣợc vận dụng trong việc tóm tắt nội dung văn bản, sơ đồ cũng
đƣợc dùng rất hiệu quả trong khâu tìm hiểu, lí giải ý nghĩa nội dung của văn bản.
1.2.1. Trong quá trình đọc hiểu tác phẩm tự sự, việc tóm tắt và nắm vững cốt
truyện chỉ là bƣớc mở đầu. Giáo viên sẽ phải hƣớng dẫn học sinh phân tích tình
_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Cơng

Trường THPT Ngơ Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13
huống truyện, số phận và tính cách nhân vật, ý nghĩa của các chi tiết nghệ thuật nổi
bật…
Việc sơ đồ hóa các nội dung trên cũng là một biện pháp giúp khắc sâu kiến
thức cho học sinh.
Ví dụ 1: Sơ đồ hóa tình huống truyện trong “Vợ nhặt”
-Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”, Kim Lân đã xây dựng đƣợc một tình huống
truyện độc đáo: Nhân vật Tràng, một anh nông dân nghèo xấu xí, lại là dân ngụ cƣ,
thế mà đã lấy đƣợc vợ đúng vào lúc nạn đói đang hồnh hành. Chỉ qua hai lần gặp
mặt, với vài lời chọc ghẹo vu vơ, sau đó là bốn bát bánh đúc, thế là Tràng có vợ,
thậm chí là vợ theo.
Tình huống của truyện là một tình huống bi thảm – sự bi thảm do cái đói gây
nên. Đây là một tình huống truyện éo le, vui buồn lẫn lộn, một tình huống nghịch
lí, bất thƣờng. Nhƣng qua đó tác giả đã thể hiện đƣợc nhiều ý nghĩa sâu sắc:
Giáo viên có thể tóm tắt tình huống trên bằng sơ đồ sau:
Lần 1

chọc ghẹo
Bối cảnh
nạn đói

Lần 2
4 bát
bánh đúc
lời nói
đùa

Gặp gỡ
làm quen

Vợ chồng

TÌNH HUỐNG
NHẶT VỢ
đƣa vợ
về nhà
bản thân
cũng bất ngờ

Nhân vật
Tràng

thị
bà cụ Tứ
bất ngờ…

mọi ngƣời

ngạc nhiên

Ví dụ 2: Tóm tắt ý nghĩa hình tƣợng chiếc bánh bao tẩm máu ngƣời trong
truyện Thuốc ( Lỗ Tấn ). Trƣờng hợp này có thể dùng bảng tóm tắt nhƣ sau:
_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Cơng

Trường THPT Ngơ Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14
Con bệnh

Bệnh

Thuốc

Bé Thuyên

Bệnh lao/
bệnh thể xác

Ngƣời dân

Bệnh tinh thần

Ngƣời cách
mạng


Bệnh tinh thần

Cách chữa

Bánh bao
tẩm máu

Tin tƣởng dùng
thuốc / thuốc tiên

Công hiệu
Vơ hiệu
/chết/
thuốc độc

Cần giác ngộ,
thức tỉnh
Cần gắn bó với
quần chúng

Ví dụ 3: Sơ đồ hóa ý nghĩa của chi tiết bức ảnh nghệ thuật cuối truyện
“Chiếc thuyền ngoài xa”.
Trong phần cuối truyện, khi nhìn tấm ảnh trong bộ lịch nghệ thuật năm ấy,
Phùng phát hiện ra một điều quan trọng, đằng sau cái vẻ đẹp lãng mạn của bức ảnh
chụp chiếc thuyền cịn có một hiện thực ở bề sâu đáng đƣợc quan tâm hơn: “Quái
lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng
hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tơi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn
lâu hơn, bao giờ tơi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh…”.
Cuộc sống phức tạp khơng thể chỉ đƣợc nhìn nhận qua những biểu hiện bên ngồi.

Và nghệ thuật khơng thể chỉ dừng lại ở vẻ đẹp bề ngoài, nghệ thuật cần vƣơn tới
đƣợc bề sâu phức tạp của cuộc đời mà tâm điểm là con ngƣời với biết bao cảnh
ngộ éo le, vất vả nhƣng cũng đầy ý nghĩa.
Giáo viên có thể hƣớng dẫn học sinh ghi tóm tắt nhƣ sau:
CHẤT THƠ

NGHỆ THUẬT

MÀU HỒNG
HỒNG…

NHÌN KĨ

BỨC ẢNH

LAM LŨ,
KHỐN KHĨ
HÌNH ẢNH
NGƢỜI ĐÀN BÀ

SỰ THẬT
CUỘC ĐỜI

_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Công

Trường THPT Ngô Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



15
1.2.2. Đối với các thể loại văn bản khác nhƣ kí, thơ trữ tình, do đặc điểm thể
loại, tùy vào từng tác phẩm, giáo viên có cách khai thác ý nghĩa hình tƣợng bằng
những sơ đồ phù hợp.
Ví dụ 1: Sơ đồ hóa vẻ đẹp đầy nữ tính của sơng Hƣơng trong bút kí Ai đã
đặt tên cho dịng sơng? của Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng.

Nhƣ ngƣời gái
đẹp đang nằm
ngủ mơ màng…
Nhƣ ngƣời tài
nữ đánh đàn lúc
đêm khuya…

Ngƣời mẹ phù
sa của một vùng
văn hóa xứ sở…
Vẻ đẹp nữ tính
của sơng
Hƣơng
Nhƣ cơ gái Digan phóng
khống…

Nhƣ nàng Kiều
bịn rịn lúc chia
tay…
Ngƣời con gái
dịu dàng của đất
nƣớc


Ví dụ 2: Sơ đồ hóa mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ Từ ấy
(Tố Hữu)

Niềm vui lớn

Lẽ sống lớn

Tình cảm lớn

Ánh sáng lí tƣởng đã mở ra trong tâm
hồn nhà thơ 1 chân trời mới về nhận
thức, tƣ tƣởng và tình cảm (giác ngộ lí
tƣởng CM)

Có ý thức tự nguyện và quyết tâm vƣợt
qua cái tôi cá nhân để sống với cái ta
chung, với quần chúng nhân dân

Lẽ sống mới giúp nhà thơ tự xác định
cho mình là thành viên thân thiết trong
đại gia đình quần chúng lao khổ

_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Cơng

Trường THPT Ngơ Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



16
2. Giải pháp 2: Sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong việc ôn tập, củng cố kiến
thức
Qua thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu
trong việc ơn tập, hệ thống hóa kiến thức là rất thuận lợi. Có thể dùng bảng tóm tắt
để hệ thống hóa kiến thức văn học sử về một giai đoạn văn học, về một tác gia văn
học… Có thể dùng sơ đồ để so sánh, đối chiếu về hai giai đoạn văn học, hai phong
cách nghệ thuật, hai tác phẩm cụ thể nào đó…
Trong thao tác này, giáo viên có thể hƣớng dẫn học sinh về nhà tự làm, sau
đó tiến hành kiểm tra, đánh giá trên lớp hoặc tạo các dạng sơ đồ câm, sơ đồ khuyết
để giúp học sinh củng cố kiến thức trong giờ ôn tập trên lớp.
Khả năng vận dụng trong khâu này là rất phong phú. Sau đây là một số vận
dụng cơ bản:
2.1. Sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong việc ôn tập, hệ thống hóa kiến thức
Ví dụ 1: Hệ thống hóa kiến thức về các tác phẩm tự sự trong giai đoạn văn
học từ 1945 đến hết thế kỉ XX.
Giáo viên hƣớng dẫn từng nhóm HS lập bảng ơn tập (tự ơn ở nhà), sau đó tổ
chức kiểm tra, điều chỉnh, hồn thiện trong giờ ơn tập trên lớp.
Tác phẩm
Vợ chồng

Tác giả

Năm
sáng tác

Tơ Hồi

1953


A Phủ

Tóm tắt

Cuộc đời của Mị và Số phận ngƣời dân
A Phủ ở Hồng Ngài miền núi dƣới chế
bị áp bức, bóc lột… độ cũ và con đƣờng
Cuộc sống mới từ tự giải phóng của họ
khi bỏ trốn
Phiềng Sa…

Vợ nhặt



Rừng xà nu





Chủ đề



đến


Những

đứa …
con trong gia
đình
Chiếc thuyền ...
ngồi xa

_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Cơng

Trường THPT Ngơ Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17

Ví dụ 2: Hƣớng dẫn hệ thống hóa các kiến thức đã học về các phƣơng thức
biểu đạt đồng thời cung cấp tri thức làm bài tập Đọc – hiểu.
Phƣơng
thức biểu
đạt
Tự sự

Đặc điểm

Một số hình thức văn bản
cụ thể

Trình bày các sự việc có quan Tác phẩm văn học: truyện ngắn,
hệ với nhau dẫn đến một kết tiểu thuyết, kí sự…

cục, biểu lộ ý nghĩa…
Tác phẩm lịch sử
Bản tin báo chí…

Miêu tả

Tái hiện các tính chất, thuộc tính Văn tả cảnh, tả ngƣời, tả sự vật;
sự vật, hiện tƣợng làm cho chúng Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm
hiển hiện trƣớc mắt…
tự sự

Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc của Tác phẩm văn học: thơ trữ tình,
con ngƣời đ/v con ngƣời, sự vật, tùy bút, bút kí…
thiên nhiên, xã hội…
Thƣ từ biểu hiện tình cảm giữa
ngƣời với ngƣời…
Thuyết
minh

Trình bày thuộc tính, cấu tạo,
ngun nhân, kết quả, tính có ích
hoặc có hại của sự vật, hiện
tƣợng. Từ đó cung cấp tri thức
cho ngƣời đọc.

Bản thuyết minh sản phẩm hàng
hóa
Lời giới thiệu di tích, thắng cảnh,
nhân vật
Văn bản trình bày tri thức trong

KHTN và XH

Nghị
luận

Trình bày tƣ tƣởng, quan điểm Tranh luận về một vấn đề chính
đối với 1 vấn đề nào đó bằng các trị, xã hội, văn học
luận điểm, luận cứ và cách lập Xã luận, bình luận, lời kêu gọi…
luận.
Cáo, hịch…, tun ngơn…

Hành
chính –
cơng vụ

Trình bày theo mẫu chung và Nghị định, Báo cáo, Hợp đồng,
chịu trách nhiệm pháp lí về các ý Biên bản, Đơn từ…
kiến, nguyện vọng của cá nhân,
tập thể, bày tỏ yêu cầu, quyết
định của cấp có thẩm quyền…

_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Cơng

Trường THPT Ngơ Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


18


Ví dụ 3: Ơn tập kiến thức kết hợp so sánh 2 tác phẩm văn xi có cùng cảm
hứng sáng tác là Vợ chồng A Phủ (Tơ Hồi) và Vợ nhặt (Kim Lân). GV gợi ý lập
bảng nhƣ sau và yêu cầu HS tiếp tục bổ sung các “đỉnh”, “nhánh” phụ của cây kiến
thức để nêu các biểu hiện cụ thể trong từng tác phẩm.

Những biểu hiện của giá
trị nhân đạo trong
Vợ chồng A Phủ và
Vợ nhặt

Đồng cảm,
xót thƣơng
cho số phận
bất hạnh của
ngƣời dân
lao động

Phát hiện, ca
ngợi những
phẩm chất của
ngƣời lao động

Lên án, tố cáo
tội ác của bọn
thống trị

Thấy đƣợc
khả năng đổi
đời nhờ CM

của ngƣời
lao động

2.2. Sử dụng sơ đồ, bảng biểu (dạng khuyết, thiếu) để kiểm tra kiến thức
đã học
Ví dụ 1: Yêu cầu học sinh lập bảng nêu các biểu hiện cụ thể về đặc điểm
của các nhân vật chính trong 2 tác phẩm văn xi thời chống Mỹ là Rừng xà nu
(Nguyễn Trung Thành) và Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi). Sau khi
HS điền thơng tin vào ô trống, GV nhận xét, sửa chữa, bổ sung.
Phương diện phân tích

Việt, Chiến

Tnú

Hồn cảnh gia đình

???

???

Thái độ với kẻ thù

???



Quan niệm sống, lí tƣởng

….




Tinh thần chiến đấu





Tình cảm gia đình, đồng …
đội…



_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Cơng

Trường THPT Ngơ Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


19
Ví dụ 2: Giáo viên cho sơ đồ dạng khuyết để ôn tập, kiểm tra kiến thức về 1
nội dung trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng: vẻ đẹp của hình tƣợng ngƣời
lính Tây Tiến. u cầu HS suy nghĩ, lựa chọn và điền thông tin theo gợi ý sau:

???
Câu thơ dẫn chứng?
Vd: Chiến trường đi

chẳng tiếc đời xanh

Câu thơ dẫn chứng?
Vd: ???

Vẻ đẹp của
ngƣời lính
Tây Tiến
Khí phách hiên
ngang, ý chí
chiến đấu kiên
cƣờng

???
Câu thơ dẫn chứng?
Vd: Đêm mơ Hà Nội
dáng kiều thơm

Sau đó hƣớng dẫn các em hồn chỉnh sơ đồ theo gợi ý của đáp án bên dƣới:

Tinh thần yêu
nƣớc, sẵn sàng
xả thân cho lí
tƣởng
Câu thơ dẫn chứng?
Vd: Quân xanh màu
lá dữ oai hùm

Câu thơ dẫn chứng?
Vd: Chiến trường đi

chẳng tiếc đời xanh

Vẻ đẹp của
ngƣời lính
Tây Tiến
Khí phách hiên
ngang, ý chí
chiến đấu kiên
cƣờng

Câu thơ dẫn chứng?
Vd: Đêm mơ Hà Nội
dáng kiều thơm

Tâm hồn hào
hoa, đa cảm,
lãng mạn

_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Công

Trường THPT Ngô Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


20
3. Giải pháp 3: Sử dụng mơ hình cấu trúc trong việc hƣớng dẫn HS tạo
lập đoạn văn hoặc các văn bản ngắn
Năng lực đọc hiểu của học sinh còn thể hiện ở việc tạo lập văn bản. Tuy

nhiên, khi thực hành, HS trung bình và yếu thƣờng tỏ ra rất lúng túng, đặc biệt
trong việc khai triển đoạn. Do các em khơng hình dung đƣợc cấu trúc của đoạn văn
sẽ viết nên khi viết thƣờng “nghĩ đến đâu viết đến đấy”, dẫn đến đoạn văn rất lủng
củng. Với giải pháp này, giáo viên dễ dàng hƣớng dẫn học sinh luyện viết các đoạn
văn ngắn.
Các bƣớc tiến hành:
+ Mơ hình hóa các thành phần nội dung cần thể hiện
+ Tìm từ khóa, cụm từ khóa ( liên quan nội dung từng phần)
+ Suy nghĩ, lựa chọn để phát triển từ khóa thành câu, đoạn văn
3.1. Vận dụng viết đoạn mở bài
- Có nhiều cách viết đoạn mở bài:
Đối với các học sinh khá, giỏi, giáo viên động viên các em tự sáng tạo
những cách mở bài riêng. Đối với học sinh trung bình, yếu, nên tập thành thạo kiểu
mở bài trực tiếp theo cấu trúc diễn dịch. Ta có mơ hình cấu trúc 3 câu nhƣ sau:

Tác giả

Giới thiệu khái quát về tác giả, về đặc điểm con ngƣời, phong cách
nghệ thuật

Tác phẩm

Giới thiệu tổng quát về tác phẩm, đặc điểm nổi bật của
tác phẩm

Luận đề

Nêu vấn đề cần nghị luận

Ví dụ : Viết đoạn MB cho đề bài yêu cầu phân tích vẻ đẹp hình tƣợng ngƣời lính

Tây Tiến trong bài thơ cùng tên của Quang Dũng
Cấu trúc cơ bản :

 Quang Dũng là một trong những gương mặt nổi bật của thơ ca Việt
Nam giai đoạn kháng chiến chống Pháp.

 Nói đến sự nghiệp thơ ca của ơng, người đọc không thể không
nhắc đến bài “Tây Tiến” nổi tiếng.
_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Công

Trường THPT Ngô Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


21

Trong bài thơ, tác giả đã khắc họa thành công hình tượng
người lính Tây Tiến có vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn nhưng cũng rất anh hùng.
Cấu trúc mở rộng :

 Quang Dũng là một trong những gương mặt nổi bật của thơ ca Việt
Nam giai đoạn kháng chiến chống Pháp.
Là một nghệ sĩ đa tài, ông không chỉ viết văn, làm thơ mà cịn vẽ
tranh, soạn nhạc.

 Nói đến sự nghiệp thơ ca của ông, người đọc không thể không nhắc đến
bài “Tây Tiến” nổi tiếng.
Đây cũng được xem là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ lãng mạn,

phóng khống và tài hoa của nhà thơ vốn được mệnh danh là thi sĩ của “xứ Đoài
mây trắng”.

Trong bài thơ, tác giả đã khắc họa thành cơng hình tượng người lính
Tây Tiến có vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn nhưng cũng rất anh hùng.
Mơ hình trên cũng có thể đƣợc vận dụng khi hƣớng dẫn học sinh trung bình, yếu
viết mở bài cho các đề bài NLXH :
Dẫn dắt

Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề sẽ nghị luận

Nêu luận đề

Nêu vấn đề cần nghị luận

Đánh giá chung

Nêu nhận định, đánh giá chung về
vấn đề nghị luận

Ví dụ : Viết mở bài cho đề bài bàn về “bệnh vô cảm”
 Dân tộc ta vốn có truyền thống tình nghĩa, tƣơng thân tƣơng ái, luôn quan
tâm giúp đỡ lẫn nhau. Tuy nhiên, hiện nay, trong nhịp sống hối hả của thời đại
công nghiệp, lại xuất hiện nhiều biểu hiện tiêu cực có nguy cơ xói mịn những
phẩm chất tốt đẹp của truyền thống.
 Một trong những thái độ tiêu cực đó là sự “vơ cảm” với những gì xảy ra
xung quanh mình.
 Điều đáng lo ngại là hiện tƣợng này đang có xu hƣớng trở thành một căn
bệnh xã hội nguy hiểm phổ biến ở giới trẻ.
_________________________________________________________________

Nguyễn Văn Công

Trường THPT Ngô Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


22
Ví dụ : Viết mở bài cho đề bài yêu cầu trình bày suy nghĩ của về quan niệm:
“Gian nan rèn luyện mới thành cơng”
(Trích “Nghe tiếng giã gạo” – HCM )
 Trong cuộc sống, muốn trƣởng thành và đạt đƣợc thành công, con ngƣời
luôn phải dám đối mặt với gian khó và biết vƣợt qua gian khó.
 Trong bài thơ “Nghe tiếng giã gạo”, Bác Hồ cũng đã nêu rõ: “Gian nan
rèn luyện mới thành công”.
 Câu thơ của Bác đã nêu lên một quan niệm hết sức đúng đắn, là một bài
học quý giá cho tất cả những ai muốn có thành cơng trong cuộc đời.
3.2. Vận dụng viết đoạn văn bản ngắn trong bài tập đọc hiểu
Các bài tập đọc hiểu thƣờng có yêu cầu học sinh thể hiện cảm nhận của
mình trong một đoạn ngắn ( 5 – 7 dòng) về vấn đề nêu trong văn bản.
Để giúp học sinh bớt lúng túng, tránh mất thời gian, giáo viên nên hƣớng
dẫn học sinh tập viết bằng các bƣớc sau:
- Xác định chủ đề cần viết (thƣờng liên quan đến một nội dung của văn
bản đã cho)
- Viết đoạn ngắn theo 1 trong 2 kiểu diễn dịch hoặc tổng – phân – hợp
(theo kinh ngiệm của giáo viên thì đây là 2 cấu trúc mà HS dễ thực hiện
hơn cả)
+ Đoạn diễn dịch thƣờng có mơ hình:

A + B,C,D…


( trong đó A là câu chủ đề; B,C,D… là các câu khai triển bậc 1)
+ Đoạn tổng – phân – hợp thƣờng có mơ hình:
A + B,C,D… + A’
( trong đó A là câu chủ đề để giới thiệu đoạn văn; B,C,D…là các câu giải
thích hoặc làm rõ ý tƣởng chính của đoạn văn bằng cách cung cấp các dẫn chứng,
lí lẽ có liên quan; A’ là câu kết đoạn bằng cách nhắc lại nội dung/ ý tƣởng chính)
Ví dụ 1: Yêu cầu HS nêu 2 tác dụng của việc tự học theo quan điểm riêng
của mình. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. ( mục Đọc hiểu, Đề thi minh họa-kỳ thi
THPT quốc gia năm 2015 )
- HS xác định 2 ý chủ đề ( tƣơng ứng với 2 tác dụng của tự học ):
 tự học giúp cho ta có đƣợc kiến thức một các vững chắc nhất;
 tự học cịn giúp ta rèn luyện tính độc lập trong tƣ duy.
_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Công

Trường THPT Ngô Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


23
- Triển khai từng ý chủ đề nêu trên theo lối diễn dịch:
Việc tự học sẽ giúp ta có được những kiến thức một cách vững chắc nhất.Vì
khi tự mình tìm đến với kiến thức, chọn lọc kiến thức với thái độ chủ động, tích
cực, ta sẽ hiểu sâu về vấn đề và nhớ lâu hơn…
Ngoài tri thức, tự học còn giúp ta tự rèn luyện nhiều phẩm chất tốt đẹp: sự
kiên trì, ý chí vượt khó…Đặc biệt, tự học giúp ta có thói quen tự suy nghĩ, tạo khả
năng tư duy sáng tạo.
- Học sinh cũng có thể kết nối 2 đoạn nhỏ trên thành 1 đoạn lớn.

Ví dụ 2: Yêu cầu HS bày tỏ suy nghĩ về vấn đề chủ quyền biển đảo Việt
Nam.
- Lập ý: theo cấu trúc tổng – phân – hợp
+ Câu mở đoạn: khẳng định chủ quyền biển đảo Việt Nam
+ Các câu khai triển bậc 1: nêu thái độ đối với nhà cầm quyền Trung Quốc;
với quân dân ta; hành động của bản thân…
+ Kết đoạn: khẳng định niềm tin tất thắng của dân tộc ta
- Viết đoạn: Giáo viên cho HS tập viết theo mơ hình trên, tuy nhiên cũng
khuyến khích những cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo khác.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Việc sử dụng sơ đồ phối hợp với các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học khác đã
giúp cho giáo viên giảng dạy các tiết đọc – hiểu dễ dàng hơn, việc khai thác bài
dạy sâu sắc và thỏa đáng hơn, giờ dạy cũng hấp dẫn hơn. Giúp học sinh dễ nắm bắt
và ghi nhớ nội dung tác phẩm. Các vấn đề phức tạp khi đƣợc sơ đồ hóa sẽ giúp học
sinh nắm kiến thức nhanh chóng và có tính hệ thống hơn. Học sinh đƣợc phát huy
khả năng chủ động, sáng tạo, tăng cƣờng năng lực phân tích, tổng hợp để từ đó dần
hình thành cho mình lối tƣ duy khoa học… Học sinh cũng từng bƣớc đƣợc nâng
cao kĩ năng đọc – hiểu văn bản. Trong quá trình luyện tập, học sinh đƣợc tự mình
thể nghiệm, tạo lập những sơ đồ khác nhau nên cũng có hứng thú học tập nhiều
hơn, từ đó có thêm sự yêu thích đối với việc học tập bộ mơn Văn.
Thơng qua q trình giảng dạy, giáo viên có thêm tƣ liệu bổ sung cho
phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học làm phong phú nội dung bài dạy.
Việc hƣớng dẫn học sinh tạo lập sơ đồ theo đặc điểm thi pháp thể loại của
văn bản cũng giúp giáo viên kết hợp cung cấp tri thức về thể loại cho học sinh, đáp
ứng đƣợc yêu cầu của Chuẩn kiến thức, kĩ năng do Bộ GD&ĐT ban hành.
Trong quá trình giảng dạy của bản thân, chất lƣợng các giờ dạy đọc hiểu
đƣợc nâng lên thấy rõ. Học sinh chủ động, sáng tạo hơn trong giờ học, nắm kĩ, nhớ
_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Công


Trường THPT Ngô Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


24
lâu các nội dung cần thiết. Nếu trƣớc đây học sinh rất lúng túng, cảm thấy khó học,
khó nhớ thì nay đã có tiến bộ hơn nhiều.
Đặc biệt, trong thời gian gần đây, đề thi tốt nghiệp THPT quốc gia thƣờng
có những câu hỏi yêu cầu học sinh phải nắm vững văn bản, hiểu đƣợc ý nghĩa của
các chi tiết, hình ảnh nghệ thuật trong văn bản, nói cách khác là phải có kĩ năng
đọc – hiểu văn bản. Việc hƣớng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản bằng sơ đồ đã
góp phần giúp học sinh nâng cao kiến thức để thực hiện tốt các bài tập dạng này.
Kết quả thực hiện các bài nghị luận văn học của học sinh cũng cao hơn nhiều so
với trƣớc.
Áp dụng những kinh nghiệm đã nêu, kết quả giảng dạy môn Văn cuối năm
của các khối lớp kể từ vài năm gần đây đã có nhiều tiến bộ rõ nét. Tỉ lệ bộ môn của
cả tổ cũng đạt trên 80 % (so với trƣớc chỉ đạt 60 %).
Trong bối cảnh có nhiều thay đổi về cấu trúc đề thi ở thời gian qua, kết quả
kì thi quốc gia THPT mơn Văn của trƣờng Ngô Sĩ Liên vẫn giữ vững ở mức cao,
thƣờng vƣợt tỉ lệ chung của tỉnh. Năm học 2013 – 2014, tỉ lệ tốt nghiệp ở các lớp
đã dạy đạt 90% ( so với tỉ lệ 82% của tỉnh ). Ở năm học 2014 – 2015, với cấu trúc
đề thi mới, kết quả thi cuối kỳ cũng đạt mức khả quan, tỉ lệ chung của cả tổ Văn
đạt 85%. Kết quả giảng dạy môn Văn năm học 2015 – 2016 cũng có nhiều tiến bộ
vƣợt bậc, tỉ lệ TBm cuối năm của khối 12 đạt trên 80%, trong đó tỉ lệ Khá, Giỏi đạt
40%; riêng ở 2 lớp 12A1, 12A2 do ngƣời viết phụ trách, tỉ lệ TBm đạt 97%, trong
đó tỉ lệ Khá, Giỏi đạt trên 45%.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
SKKN này đã đƣợc ngƣời viết vận dụng trong quá trình giảng dạy của bản
thân mấy năm gần đây, sau đó triển khai áp dụng rộng rãi trong phạm vi tổ Văn

của trƣờng THPT Ngô Sĩ Liên. Giáo viên trong tổ tiếp tục triển khai trong giờ dạy
của mình và cũng đã thu đƣợc những kết quả khá tốt, đặc biệt rất có ích cho những
giáo viên trẻ, chƣa có kinh nghiệm giảng dạy.
Cần lƣu ý đây khơng phải là phƣơng pháp tối ƣu có thể thay thế hoàn toàn
cho các phƣơng pháp khác. Theo chúng tơi, việc sử dụng sơ đồ phải có mức độ
phù hợp trong từng bài dạy, tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể. Và quan trọng hơn là
phải giúp cho học sinh có khả năng tự mình vận dụng vào q trình tự học, tự ơn
tập kiến thức của bản thân.
Do mới đƣợc nghiên cứu và áp dụng trong thời gian chƣa lâu, lại ở một
phạm vi nhỏ là một trƣờng phổ thơng, nên đề tài chƣa có đƣợc rút kinh nghiệm
nhiều, mức độ đầu tƣ còn chƣa tƣơng xứng với yêu cầu đề ra. Hi vọng với sự góp ý
của các cấp quản lí và đồng nghiệp, ngƣời viết sẽ tiếp tục đầu tƣ nghiên cứu để đề
tài ngày càng có chất lƣợng hơn.
_________________________________________________________________
Nguyễn Văn Cơng

Trường THPT Ngơ Sĩ Liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×