Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

(Tiểu luận FTU) hiệp định thương mại việt nam EU (EVFTA) triển vọng, thách thức và một số khuyến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.51 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
-------------o0o-------------

TIỂU LUẬN
KINH TẾ HỌC QUỐC TẾ II
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA):
TRIỂN VỌNG, THÁCH THỨC VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Việt Hải

1614410051

Đinh Văn Thành

1614410161

Trần Thị Tuyết

1614410190

Lớp

: KTE316(BS-1/1819).1_LT

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Bình Dương

Hà Nội, tháng 11 năm 2018



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 3
NỘI DUNG.................................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................4
1.1

Liên minh châu Âu EU..................................................................................4

1.1.1

Tổng quan về liên minh châu Âu...................................................................4

1.1.2

Tình hình kinh tế EU năm 2017....................................................................4

1.2

Hợp tác Việt Nam – EU.................................................................................6

1.2.1

Những nhân tố ảnh hưởng đến hợp tác hai bên...........................................6


1.2.2

Thực trạng thương mại Việt Nam – EU........................................................8

1.2.3

Triển vọng thương mại Việt Nam – EU.........................................................9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ HÌNH THÀNH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT
NAM – EU.................................................................................................................10
2.1

Vai trò của EU đối với nền kinh tế Việt Nam............................................10

2.1.1

Trong quan hệ hợp tác kinh tế.....................................................................10

2.1.2

Trong quan hệ hợp tác và phát triển............................................................11

2.2

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)............................11

2.2.1

Động lực tiến đến EVFTA............................................................................11


2.2.2

Tóm lược một số nội dung của EVFTA.......................................................12

2.2.3

Lộ trình đàm phán EVFTA..........................................................................17

CHƯƠNG 3: CƠ HỘI, THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP......18
3.1

Triển vọng của EVFTA...............................................................................18

3.2

Thách thức sau khi ký EVFTA...................................................................22

3.3

Giải pháp đối với các thách thức................................................................24

3.3.1

Với nhà nước................................................................................................24

3.3.2

Với doanh nghiệp..........................................................................................27

KẾT LUẬN................................................................................................................ 29

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................30

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện đại và năng động đang có xu hướng
“tồn cầu hóa”, mở cửa và hội nhập, mối quan hệ giữa các quốc gia được thiết lập
càng rộng rãi và chặt chẽ trên mọi lĩnh vực. Nhận thức được điều đó, Việt Nam đã
nhanh nhạy để có những bước chuyển mình theo kịp với thế giới. Bắt đầu từ đại hội
Đảng VI (1986) xác định đường hướng phải “đổi mới” và thực hiện cơng cuộc “hiện
đại hóa - cơng nghiệp hóa”, Đất nước ta đã có những bước tiến vượt bậc cả về kinh tế,
văn hóa và xã hội. Với mục tiêu “Đa dạng hóa thị trường, đa phương hóa mối quan hệ
kinh tế”, Việt Nam đang hướng tới con đường xuất khẩu hàng hóa để tìm kiếm và mở
rộng thị trường từ đó nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Và để thực
hiện điều đó, chúng ta đã vượt qua rất nhiều rào cản, quy định khó khăn để kí kết các
văn bản hợp tác và gia nhập vào các tổ chức thương mại lớn (ASIAN, APEC,
WTO…) có tính chất mở đường cho nền kinh tế. Trong số đó, hiệp định thương mại
tự do Việt Nam EU (EVFTA) là một trong những hiệp định quan trọng đang trong quá
trình đàm phán và dự định sẽ kết thúc vào 9/2014. Đây được coi như chiếc chìa khóa
mở cửa cho hàng hóa Việt Nam (đặc biệt là giày da, may mặc, thủy sản và nông
sản…) thâm nhập vào thị trường hết sức khó tính nhưng đầy tiềm năng này.
Sau hiệp định Hợp tác VN-EU 7/1985, EVFTA chính là một bước ngoặt lớn
giúp nâng cao mối quan hệ hợp tác giữa hai bên. Theo đó, hai bên sẽ dần dỡ bỏ hàng
rào thuế quan và phi thuế quan theo lộ trình, tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập
khẩu mở rộng hơn. Trong thời gian gần đây, EU đã trở thành đối tác thương mại lớn
thứ 3 của Việt Nam. Vì vậy hiệp định này được kì vọng sẽ giúp cho cán cân thương
mại của Việt Nam thặng dư và tăng cường vị thế của Việt Nam trên đấu trường quốc

tế.
Hiện nay, EVFTA là hiệp định thương mại tự do song phương đang rất được
quan tâm vì những lợi ích mà nó hứa hẹn mang lại. Song khơng vì thế mà Việt Nam
quên đi những thách thức rất khó khăn đang chờ đợi phía trước. Là sinh viên của một
trường kinh tế nên chúng em cũng rất quan tâm tới vấn đề thời sự này. Vì vậy, nhóm
chúng em đã quyết định lựa chọn chủ để: “Hiệp định thương mại Việt Nam - EU
(EVFTA): Triển vọng, thách thức và một số khuyến nghị”.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỐI TƯỢNG
NGHIÊN CỨU
1.1 Liên minh châu Âu EU
1.1.1

Tổng quan về liên minh châu Âu
Liên minh châu Âu (the European Union, gọi tắt là EU) hiện bao gồm 27 nước

thành viên: Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua, Ai Len, Đan Mạch, Hy Lạp,
Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Thụy Điển, Phần Lan, Séc, Hung-ga-ri, Ba Lan, Slơva-kia, Slơ-ve-nia, Lít-va, Lát-vi-a, Exờ-tơ-nia, Man-ta, Síp, Bun-ga-ri, Ru-ma-ni, Thổ
Nhĩ Kỳ và Croatia.
EU là một thực thể kinh tế, chính trị đặc thù với mức độ liên kết sâu sắc. Về cơ
bản, EU có các định chế chính là: Hội đồng châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng, Nghị viện
Châu Âu, Uỷ ban Châu Âu và Toà án Châu Âu.
1.1.2


Tình hình kinh tế EU năm 2017
Tính đến Q 3 năm 2017, kinh tế EU liên tục được cải thiện, thể hiện thông qua

các chỉ số kinh tế vĩ mô:
GDP của Liên minh Châu Âu và khu vực đồng tiền chung Châu Âu tăng nhẹ
trong quý 3 năm 2017.
Theo ước tính nhanh, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm khu vực đồng euro là
2,5% trong quý 3 năm 2017, tăng nhẹ so với mức 2,3% trong Q2. Theo ước tính
nhanh, tỷ lệ lạm phát hàng năm khu vực đồng euro giảm xuống 1,4% trong tháng
10/2017, từ mức 1,5% trong tháng 9 năm 2017. Lạm phát hàng năm nhóm năng lượng
đã giảm xuống mức 3,0% trong tháng 10 năm 2017 so với mức 3,9% trong tháng
9/2017 trong khi tỷ lệ lạm phát của nhóm thực phẩm chưa chế biến đã tăng lên 2,8%
trong tháng 10 năm 2017, sau mức 1,5% trong tháng 9/2017.
Theo ước tính nhanh của Eurostat, so với quý trước, GDP điều chỉnh theo thời
vụ tăng 0,6% ở cả khu vực đồng euro (EA19) và ở EU trong quý 3/2017. Trong quý 2
năm 2017, GDP đã tăng 0,7% ở cả hai khu vực. So với cùng quý của năm trước, GDP

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

điều chỉnh theo thời vụ tăng 2,5% ở cả khu vực đồng euro và ở EU trong quý 3 năm
2017, so với lần lượt từ mức +2,3% và +2,4% ở các quý trước.
Bán lẻ tăng so với cùng kỳ năm 2016 tại cả hai khu vực EA và EU
Theo ước tính của Eurostat, tháng 09/2017 so với tháng 08/2017, lượng hàng
hoá bán lẻ điều chỉnh theo thời vụ tăng 0,7% đối với EA19 và tăng 0,3% đối với
EU27. Trong tháng 08/2017, khối lượng hàng hoá bán lẻ giảm 0,1% đối với EA19 và
tăng 0,5% đối với EU27. Tháng 09/2017 so với cùng kỳ năm 2016, chỉ số bán lẻđiều
chỉnh theo lịch tăng 3,7% đối với eurozone và 3,5% đối với EU27.

Tỷ lệ lạm phát cải thiện, nỗi lo giảm phát được giải quyết.
Theo ước tính nhanh của Eurostat, lạm phát theo năm của khu vực đồng euro dự
kiến ở mức 1,4% trong tháng 10/2017, giảm từ 1,5% trong tháng 09 năm 2017. Tháng
10 năm 2016, tỷ lệ lạm phát hàng năm là 0,5% đối với khu vực đồng euro.
Thất nghiệp tiếp tục giảm
Tình hình thất nghiệp châu Âu duy trì xu hướng giảm ổn định. Tỷ lệ thất nghiệp
khu vực EU là 7,5% trong tháng 09/2017, ổn định so với tháng 08/2017 và giảm so
với mức 8,4% trong tháng 09/2016. Đây cũng là mức thấp nhất ghi nhận đối với EU
kể từ tháng 11/2008.
ECB tiếp tục triển khai các biện pháp kích thích kinh tế
Ngày 26/10/2017, Hội đồng Quản trị Ngân hàng Trung ương Châu Âu quyết
định giữ mức lãi suất của các hoạt động tái cấp vốn chính ở mức 0,00%. Ngày
01/11/2017, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ quyết định giữ nguyên mức lãi suất cơ bản ở
mức 1,25%. Trong tháng 10 năm 2017, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản quyết định
giữ nguyên một số lãi suất chủ chốt ở mức -0,1%. Ngân hàng thuộc Uỷ ban Chính
sách Tiền tệ Anh quyết định tăng lãi suất lên 0.5% vào ngày 02/11/2017.
Lãi suất 3 tháng khu vực đồng euro, Euribor duy trì ổn định ở mức -0,33% trong
tháng 10 so với tháng 09 năm 2017, và so với mức -0,32% trong tháng 12/2016. Các
lãi suất dài hạn (lợi suất trái phiếu chính phủ bình qn hàng tháng kỳ hạn 10 năm)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6

của khu vực đồng euro giảm xuống mức 1,06% trong tháng 09/2017 sau mức 1,07%
trong tháng 08/2017. Lãi suất dài hạn của EU giảm xuống 1,28% trong tháng 09/2017
từ mức 1,29% trong tháng 08/2017.
Tỷ giá euro tăng so với các ngoại tệ khác
Tỷ giá Euro/USD (trung bình theo tháng) giảm xuống cịn 1,1756 đơ la Mỹ trong

tháng 10/2017 từ mức 1,1915 trong tháng 09/2017. Euro tăng so với Yên Nhật trong
tháng 10/2017 với tỷ giá là 132.76 Yên = 1 euro. Euro tăng so với Franc Thuỵ Sỹ với
tỷ giá euro/SF là 1,1546 trong tháng 10/2017 từ mức 1,1470 trong tháng 09/2017.
Euro giảm nhẹ so với Bảng Anh với tỷ giá euro/GBP 0,8907 trong tháng 10 từ 0,8947
trong tháng 09/2017.
Thặng dư thương mại đối với khu vực EU, xuất nhập khẩu tăng trưởng khá so
với cùng kỳ.
Chín tháng đầu năm 2017, xuất khẩu hàng hóa ngồi EU đạt 1.390,3 tỷ euro
(tăng 9,0% cùng kỳ năm 2016) và nhập khẩu đạt 1.382,9 tỷ euro (tăng 8,6% so với
cùng kỳ năm 2016). Theo đó, EU ghi nhận mức thặng dư là 7,4 tỷ euro, so với mức
thặng dư 3,1 tỷ euro trong chín tháng đầu năm 2016. Thương mại nội khối EU tăng
lên 2.483,5 tỷ euro trong chín tháng đầu năm 2017, tăng 7,0% so cùng kỳ năm 2016.
Các đối tác xuất khẩu chính của EU từ tháng 01-09/2017 là Mỹ (279,7 tỷ euro),
Trung Quốc (146 ,0 tỷ) và Thuỵ Sỹ (113,4 tỷ) trong khi các đối tác nhập khẩu nhiều
nhất là Trung Quốc (277,0 tỷ), Mỹ (191,6 tỷ), Nga (108,3 tỷ) và Thuỵ Sỹ (83,2 tỷ).
Nợ công trong khu vực đồng Euro
Theo Eurostat, trong quý II/2017, nợ công của các nước khu vực đồng euro vẫn
ở mức rất cao 89,1% GDP, giảm nhẹ so với mức QI/2017 là 89,2%. Mặc dù vậy, nợ
cơng khu vực này vẫn duy trì xu hướng giảm dần từ QII/2016. Nợ công EU ở mức
83,4% trong QII/2017, giảm nhẹ so với mức 83,6% trong quý I/17. Có thể thấy rằng,
mặc dù các chỉ số kinh tế vĩ mơ của Liên minh châu Âu đã duy trì ổn định và có phần
cải thiện trong năm 2017, EU vẫn đối mặt với nhiều thách thức để giải quyết bài tốn
nợ cơng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

Kinh tế khu vực đồng euro sẽ có diễn biến khó lường do chịu ảnh hưởng của

Brexit. Điều này sẽ kéo theo sự xáo trộn một số nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào thị
trường này.
1.2 Hợp tác Việt Nam – EU
1.2.1

Những nhân tố ảnh hưởng đến hợp tác hai bên
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)
Tháng 3/2010, trong cuộc gặp với Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng, Ủy

viên thương mại EC Ca-ren đơ Gút chính thức đề nghị đàm phán FTA song phương
Việt Nam - EU. 
Ngày 02/12/2015 tại Brussels, trước sự chứng kiến của Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Tấn Dũng và Chủ tịch Ủy ban châu Âu Jean-Claude Juncker, Bộ trưởng Bộ
Công Thương Vũ Huy Hoàng và Ủy viên phụ trách Thương mại EC Cecilia
Malmstrom đã ký Tuyên bố về việc chính thức kết thúc đàm phán EVFTA. Từ đó,
chúng ta sẽ dần dần giảm hoặc miễn thuế một số mặt hàng nhập khẩu từ EU và Việt
Nam, ví dụ như: Hầu hết các sản phẩm máy móc và thiết bị có xuất xứ từ EU sẽ được
nhập khẩu vào Việt Nam với mức thuế suất 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực, phần
còn lại sẽ được thực hiện trong vòng 5 năm; Rượu vang và rượu mạnh sẽ được miễn
giảm thuế sau 7 năm; Thịt lợn thuế sẽ về 0% sau 7 năm, thịt bò sau 3 năm, các sản
phẩm chế biến từ sữa trong vòng 5 năm và nguyên liệu thức ăn tối đa 7 năm.
Quy chế Kinh tế thị trường (KTTT)
Sau khi gia nhập WTO (năm 2007), ta đã tích cực vận động các đối tác sớm
công nhận quy chế KTTT nhằm tránh bị phân biệt đối xử trong các vụ kiện chống bán
phá giá. Đến nay, đã có 62 nước công nhận nền KTTT của ta, đồng thời, ta đã lập cơ
chế trao đổi kỹ thuật song phương với các đối tác lớn như: EU, Hoa Kỳ và Nhật Bản.
Một số nước thành viên EU (Đức, Anh, I-ta-li-a, Ét-xtô-ni-a, Lúc-xăm-bua) đã cam
kết thúc đẩy EU sớm công nhận quy chế KTTT của Việt Nam.Trong số 05 tiêu chí để
cơng nhận một nước có nền KTTT, cho đến tháng 8/2015, EC đã chính thức cơng
nhận Việt Nam đạt được hai tiêu chí.

Quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8

Tháng 3/2013, EU đã công bố quy chế GSP giai đoạn 2014-2016 và theo đó,
Việt Nam tiếp tục được hưởng GSP, đặc biệt là nhóm hàng hóa thuộc mục XII (gồm
dày dép, ô dù). GSP giảm thuế cho các nước đang phát triển với mức ưu đãi thấp hơn
mức thuế Tối huệ quốc 3,5%.
Ảnh hưởng của Brexit tới quan hệ hợp tác của Việt Nam.
Việc Anh rời EU sẽ làm chậm lại tiến trình tự do hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế, do vậy ảnh hưởng tới quá trình hội nhập của kinh tế Việt Nam.
Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và EU cũng sẽ chịu tác động từ Brexit. EU là đối
tác thương mại và đầu tư quan trọng của Việt Nam, do vậy việc Anh rời EU sẽ tác
động tiêu cực tới hoạt động thương mại và đầu tư giữa hai bên. Hàng hóa xuất nhập
khẩu giữa Việt Nam và EU có tính bổ sung cho nhau khá cao, hứa hẹn còn nhiều tiềm
năng cho mỗi bên. Do vậy, trong trung hạn, xuất khẩu của Việt Nam sang EU dự báo
sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực do thị trường EU bị thu hẹp và tăng trưởng kinh tế tại các
nước EU còn lại suy giảm. Đầu tư từ EU sang Việt Nam dự báo cũng yếu đi do tiềm
lực tài chính của các nước EU suy yếu khi Anh rời khỏi khối.
Như vậy, tác động của Brexit tới quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Anh không
lớn, song giữa Việt Nam và EU là đáng kể. Theo đó, dịng vốn FDI của EU vào Việt
Nam sẽ suy giảm so với kịch bản Anh không rời EU.
Tuy nhiên, Brexit không hẳn sẽ chỉ đem đến những tác động tiêu cực mà Việt
Nam sẽ vẫn có được một số lợi ích nhất định, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn. Đồng
bảng Anh giảm giá đồng nghĩa với Việt Nam đồng tăng giá, người dân Việt Nam mua
được nhiều hàng hóa Anh hơn. Khi châu Âu lâm vào khủng hoảng, nhiều thỏa thuận
thương mại tự do (FTA) giữa EU với ASEAN, bao gồm các nước Thái Lan,

Singapore và Philippines sẽ bị gián đoạn. Anh và châu Âu có nhiều vấn đề khác cần
quan tâm hơn, dẫn đến số phận của các FTA trên sẽ bị bỏ ngỏ. Việt Nam, với ưu thế là
nước duy nhất tại ASEAN đã hồn tất thành cơng thỏa thuận FTA với EU, sẽ thu hút
các nhà đầu tư châu Âu chuyển hướng sang Việt Nam vì người tiêu dùng EU muốn
hàng nhập khẩu giá rẻ. Như vậy, bất chấp biến động trên thị trường tiền tệ, Brexit có
thể sẽ làm gia tăng nhu cầu đối với hàng hóa của Việt Nam, dẫn đến đầu tư vào một số
ngành nhất định tăng. Mặc dù Euro và Bảng Anh mất giá sẽ cản trở dòng đầu tư từ EU
và Anh vào Việt Nam, điều này sẽ được bù đắp bởi đầu tư đến từ Mỹ. Cùng với Hiệp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9

định Đối tác xuyên Thái Bình Dương đã ký kết và đồng USD tăng mạnh, các nhà đầu
tư Mỹ sẽ có nguồn tài chính mạnh hơn để đầu tư. Việt Nam có khả năng sẽ thu lợi từ
dịng đầu tư đến từ Mỹ trong những năm tới.
1.2.2

Thực trạng thương mại Việt Nam – EU
Thương mại là trụ cột quan trọng trong quan hệ Việt Nam – EU. EU là đối tác

thương mại lớn thứ hai (sau Trung Quốc) và là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai (sau
Mỹ) của Việt Nam. Từ 2001 đến 2015, kim ngạch buôn bán hai chiều đã tăng hơn 9
lần, từ mức 4,5 tỷ USD năm 2001 lên 41,8 tỷ USD năm 2015. Tổng kim ngạch thương
mại hai chiều cho đến hết tháng 12/2015 là 41,8 tỷ USD (tăng 12% so với cùng kỳ
năm 2014), trong đó xuất khẩu là 30,8 tỷ USD (tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2014),
nhập khẩu là 11 tỷ USD (tăng 19% so với cùng kỳ năm 2014). EU trở thành đối tác
thương mại hàng đầu của Việt Nam. Hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng
nông nghiệp nhẹ 60%), hàng nông lâm thủy sản chế biến (15%), thủ cơng mỹ nghệ

(10%), cịn lại là các hàng hóa khác. Ta nhập khẩu tư EU chủ yếu là hàng cơng nghệ
cao, hóa chất hóa dược, sản phẩm nơng nghiệp, mỹ phẩm…
Bên cạnh mặt tích cực, EU cũng thường xuyên đưa ra các biện pháp kỹ thuật hạn
chế xuất khẩu của ta vào thị trường EU. Theo thống kê của Hội đồng tư vấn các biện
pháp phòng vệ thương mại quốc tế (TRC). Kể từ năm 1998 có 10 loại hàng hóa của
Việt Nam phải chịu thuế chống bán phá giá của EU: giày, đèn huỳnh quang, thép
không gỉ, ống tuýp thép, xe đạp, bật lửa ga, mỳ chính…
1.2.3

Triển vọng thương mại Việt Nam – EU
Trước mắt, nền kinh tế EU đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng nợ cơng, vì

vậy quan hệ kinh tế thương mại hai bên cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực. Quan hệ kinh
tế thương mại hai bên thời gian tới sẽ phụ thuộc vào khả năng EU giải quyết vấn đề
nợ công hiện tại. Dự báo trong nhiều năm tới, EU sẽ phải tập trung phục hồi kinh tế.
Cuộc khủng hoảng nợ công cũng đặt ra nhiều vấn đề mới cần phải tư duy lại về cách
tiếp cận đối với thị trường EU. Tranh chấp thương mại từ nay đến 2020 sẽ diễn ra
nhiều về số lượng, đa dạng về hình thức, gay gắt về tính chất thể hiện một cán cân
mới khi kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, năng lực sản xuất cung ứng hàng hóa
ngày càng tăng, trong khi thị trường EU ngày càng khắt khe với những tiêu chuẩn
mới, cao hơn về kĩ thuật.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10

Phát triển thương mại với EU giúp ta tiếp tục tiếp cận với công nghệ, thiết bị
hiện đại, phục vụ cho công cuộc xây dựng nước ta trở thành nước cơ bản công nghiệp
theo hướng hiện đại. Trong giao thương với EU, Việt Nam sẽ tiếp tục xuất siêu, góp

phần cải thiện cán cân thương mại của ta. Đối với doanh nghiệp và nhà đầu tư châu
Âu, Việt Nam hiện là thị trường tiềm năng với sức mua lớn, nền kinh tế tốc độ tăng
trưởng cao trong những năm qua.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ HÌNH THÀNH HIỆP ĐỊNH THƯƠNG
MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU
2.1 Vai trò của EU đối với nền kinh tế Việt Nam
2.1.1

Trong quan hệ hợp tác kinh tế
Hiện EU là một trong những đối tác thương mại chiến lược của Việt với tổng kim

ngạch xuất nhập khẩu năm 2013 đạt 24,33 tỷ USD, tăng mạnh tới 19,8% và chiếm 18%
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Biểu đồ 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương
mại hàng hóa giữa Việt Nam- EU giai đoạn 2005 -2012

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Hiện nay, EU là khu vực thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và là đối
tác lớn thứ tư (sau ASEAN, Trung Quốc và Hàn Quốc) cung cấp hàng hoá cho nước
ta.
Dẫn đầu về đóng góp vào tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU
trong năm 2012 là 3 nhóm hàng: điện thoại các loại & linh kiện tăng 2,73 tỷ USD
(tương ứng tăng 93%), máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 793 triệu USD

(tăng 98,3%), máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng tăng 209 triệu USD (tăng 47,1%).
Ở chiều ngược lại, tổng trị giá hàng hoá Việt Nam nhập khẩu từ thị trường này là
8,79 tỷ USD, tăng 13,5% (tương ứng tăng hơn 1 tỷ USD) và chiếm 7,7% tổng kim
ngạch nhập khẩu của cả nước từ tất cả các thị trường trên thế giới.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

2.1.2

Trong quan hệ hợp tác và phát triển
Trong nhiều năm liền EU là nhà cung cấp viện trợ khơng hồn lại lớn nhất của

Việt Nam. Năm 2008, EU có tổng vốn đầu tư FDI ra ngoài khối chiếm 47% FDI của
toàn cầu
Hiện EU là nhà tài trợ song phương lớn thứ hai về ODA và là nhà cung cấp viện
trợ khơng hồn lại lớn nhất cho Việt Nam với tổng ODA cam kết trong giai đoạn
1996-2012 hơn 13 tỷ USD.
Các dự án đầu tư của châu Âu có hàm lượng và tỷ lệ chuyển giao công nghệ cao,
phương pháp quản lý tiên tiến, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam, tăng nguồn thu ngoại tệ của VN.
2.2 Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)
2.2.1

Động lực tiến đến EVFTA
EVFTA được coi là một trong những Hiệp định đầu tư thương mại toàn diện &

tham vọng nhất mà EU từng ký kết với một quốc gia đang phát triển. Sau Singapore,

đây là hiệp định thứ hai EU ký kết trong khu vực ASEAN và được kỳ vọng sẽ tăng
cường mối quan hệ song phương giữa Việt Nam & EU. Trong bối cảnh hội nhập quốc
tế sâu rộng, tác động cộng hưởng của Hiệp định này là rất lớn đóng góp vào q trình
phát triển kinh tế, đổi mới của các nước, của Việt Nam ngày càng tăng trưởng tại các
thị trường mà hai bên có FTA.
EVFTA tác động đến tiến trình xây dựng thể chế thị trường hiện đại, hội nhập
quốc tế.
Với những cam kết sâu rộng về mở cửa thị trường cả về thương mại hàng hóa,
thương mại dịch vụ và đầu tư; đảm bảo các yếu tố của quá trình tái sản xuất hàng hóa
và dịch vụ dịch chuyển tự do hơn giữa các thành viên tham gia Hiệp định; đề cao sự
minh bạch, tính ổn địn, có thể tiên liệu được về pháp luật và chính sách kinh tế và các
cam kết về thể chế kinh tế theo nguyên tắc thị trường, trong đó có chính sách cạnh
tranh và những ràng buộc về hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo nguyên tức
thị trường, EVFTA có tác động quan trọng đến tiến trình xây dựng thể chế kinh tế thị
trường hiện địa, hội nhập quốc tế.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13

EVFTA tác động đến tăng trường thông qua thu hút đầu tư và mở rộng xuất
khẩu.
Khi chưa có EVFTA, EU gồm 28 thành viên đã là nhà đầu tư thuộc top đầu vào
Việt Nam. Trong thực tế đàm phán, một số dịng thuế của cả hai bên có lộ trình dài
hơn, tuy nhiên, EU vẫn là bên có lộ trình loại bỏ nhanh hơn, trong đó có nhiều sản
phẩm là thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam được loại bỏ thuế hồn tồn ngay khi Hiệp
định có hiệu lực hoặc với lộ trình ngắn. Điều này sẽ tạo xung lực mới cho xuất khẩu
Việt Nam vào các thị trường thành viên EU.
Một số cơ hội đối với nền kinh tế Việt Nam khi tham gia ký kết EVFTA:

Về xuất khẩu, mặc dù hiện tại EU là một trong những thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam, thị phần hàng hóa của Việt Nam tại khu vực này vẫn cịn rất
khiêm tốn .Vì vậy, nếu được xóa bỏ tới trên 99% thuế quan theo EVFTA, các doanh
nghiệp sẽ có nhiều cơ hội tăng khả năng cạnh tranh về giá của hàng hóa khi nhập khẩu
vào khu vực thị trường quan trọng này.
Về nhập khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ được lợi từ nguồn hàng hóa,
nguyên liệu nhập khẩu với chất lượng tốt và ổn định với mức giá hợp lý hơn từ EU.
Về Đầu tư: Thu hút đầu tư FDI từ EU vào Việt Nam nhiều hơn.
Về môi trường kinh doanh: Chính sách pháp luật sau đường biên giới, mơi
trường kinh doanh và chính sách, pháp luật Việt Nam sẽ có những thay đổi, cải thiện
theo hướng minh bạch hơn, thuận lợi và phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.
2.2.2

Tóm lược một số nội dung của EVFTA
EVFTA là một FTA thế hệ mới, với phạm vi cam kết rộng và mức độ cam

kết cao. Các lĩnh vực cam kết chính trong EVFTA bao gồm:
 Thương mại hàng hóa, bao gồm: Các quy định chung (gọi là cam kết lời văn) và
Các biểu cam kết thuế quan cụ thể (gọi là cam kết mở cửa thị trường);
 Quy tắc xuất xứ, bao gồm: Các nguyên tắc xác định xuất xứ chung và Các quy
tắc xuất xứ riêng cho những loại hàng hóa nhất định;
 Hải quan và thuận lợi hóa thương mại;
 Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS);
 Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT);

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14


 Phòng vệ thương mại (TR);
 Thương mại dịch vụ, bao gồm: Các quy định chung (gọi là cam kết lời văn)
và Các biểu cam kết mở cửa dịch vụ cụ thể (gọi là cam kết mở cửa thị trường);
 Đầu tư, bao gồm: Các nguyên tắc chung về đối xử với nhà đầu tư và Cơ chế giải
quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư nước ngoài;
 Cạnh tranh;
 Doanh nghiệp nhà nước;
 Mua sắm của Chính phủ;
 Sở hữu trí tuệ;
 Phát triển bền vững (bao gồm cả môi trường, lao động);
 Các vấn đề pháp lý;
 Hợp tác và xây dựng năng lực;
Dưới đây là tóm lược một số vấn đề chính trong EVFTA:
1. Thương mại hàng hóa
a. Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EU
EU cam kết xóa bỏ thuế quan ngay khi EVFTA có hiệu lực đối với hàng hóa của
Việt Nam thuộc 85,6% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 70,3% kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam vào EU;
Trong vịng 7 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, EU cam kết xóa bỏ 99,2% số
dịng thuế trong biểu thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
vào EU.
Đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại (bao gồm: 1 số sản phẩm gạo, ngô
ngọt, tỏi, nấm, đường và các sản phẩm chứa hàm lượng đường cao, tinh bột sắn, cá
ngừ đóng hộp), EU cam kết mở cửa cho Việt Nam theo hạn ngạch thuế quan (TRQs)
với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%.
b. Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam
Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế quan ngay sau khi EVFTA có hiệu lực cho hàng
hóa của EU thuộc 65% số dòng thuế trong biểu thuế;
Trong vòng 10 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ
trên 99% số dịng thuế trong biểu thuế. Số dòng thuế còn lại sẽ áp dụng hạn ngạch


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15

thuế quan với mức thuế trong hạn ngạch là 0%.
c. Cam kết về thuế xuất khẩu
Việt Nam cam kết xóa bỏ hầu hết các loại thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất
khẩu sang EU, và cam kết khơng tăng thuế đối với các sản phẩm cịn lại (trong đó có
dầu thơ và than đá).
d. Cam kết về hàng rào phi thuế
Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT): Hai Bên thỏa thuận tăng cường thực
hiện các quy tắc của Hiệp định về các Rào cản kỹ thuật đối với thương mại của WTO
(Hiệp định TBT), trong đó Việt Nam cam kết tăng cường sử dụng các tiêu chuẩn quốc
tế trong ban hành các quy định về TBT của mình; quy định về các hàng rào phi thuế
đối với lĩnh vực ơ tơ,trong đó Việt Nam cam kết cơng nhận tồn bộ Chứng chỉ hợp
chuẩn đối với ơ tơ (COC) của EU sau 5 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực; Việt Nam
cam kết chấp nhận nhãn “Sản xuất tại EU” (Made in EU) cho các sản phẩm phi nông
sản (trừ dược phẩm) đồng thời vẫn chấp nhận nhãn xuất xứ cụ thể ở một nước EU.
Các biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS): Việt Nam và EU đạt được thỏa thuận về
một số nguyên tắc về SPS nhằm tạo điều kiện cho hoạt động thương mại đối với các
sản phẩm động vật, thực vật. Đặc biệt, Việt Nam công nhận EU như một khu vực
thống nhất khi xem xét các vấn đề về SPS.
Các biện pháp phi thuế quan khác: Hiệp định cũng bao gồm các cam kết theo
hướng giảm bớt hàng rào thuếquan khác (ví dụ về cam kết về cấp phép xuất
khẩu/nhập khẩu, thủ tục hải quan…) nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập
khẩu giữa hai bên.
e. Phụ lục về dược phẩm
Hiệp định có một Phụ lục riêng về dược phẩm (sản phẩm xuất khẩu quan trọng

của EU, chiếm 9% tổng nhập khẩu từ EU và Việt Nam) trong đó: (1) Hai Bên cam kết
về một số biện pháp nhằm tạo thuận lợi cho thương mại dược phẩm giữa EU và Việt
Nam; (2) Việt Nam cam kết cho phép các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được nhập
khẩu và bán thuốc cho các nhà phân phối và các nhà bán buôn ở Việt Nam
2. Thương mại dịch vụ và đầu tư

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16

Cam kết của Việt Nam và EU trong EVFTA về thương mại dịch vụ đầu tư
hướng tới việc tạo ra một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các
doanh nghiệp hai bên, trong đó:
Cam kết của EU cho Việt Nam: Cao hơn cam kết của EU trongWTO và tương
đương với mức cao nhất của EU trong các FTA gần đây của EU
Cam kết của Việt Nam cho EU: Cao hơn cam kết của Việt Nam trong WTO và ít
nhất là ngang bằng với mức mở cửa cao nhất mà Việt Nam cho các đối tác khác trong
các đàm phán FTA hiện tại của Việt Nam (bao gồm cả TPP); Các cam kết về bảo hộ
đầu tư và giải quyết tranh chấp đã được hai bên đàm phán.
3. Mua sắm của Chính phủ
Hiệp định EVFTA bao gồm các nguyên tắc về mua sắm của Chính phủ (đấu thầu
công) tương đương với quy định của Hiệp định mua sắm của Chính phủ của WTO
(GPA).
Với một số nghĩa vụ như đấu thầu qua mạng, thiết lập cổng thông tin điện tử để
đăng tải thông tin đấu thầu…: Việt Nam sẽ thực hiện theo lộ trình; EU cũng cam kết
dành hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam để thực thi các nghĩa vụ này.
Việt Nam bảo lưu có thời hạn quyền dành riêng một tỷ lệ nhất định giá trị các
gói thầu cho nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ và lao động trong nước.
4. Sở hữu trí tuệ

Phần sở hữu trí tuệ trong EVFTA gồm các cam kết về bản quyền, phát minh,
sáng chế, cam kết liên quan tới dược phẩm và chỉ dẫn địa lý... với mức bảo hộ cao hơn
so với WTO; tuy nhiên các mức này về cơ bản phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành của Việt Nam.
Về chỉ dẫn địa lý, Việt Nam cam kết bảo hộ 169 chỉ dẫn địa lý của EU và EU sẽ
bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam. Các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam đều liên quan
tới nông sản, thực phẩm. Đây là điều kiện để một số chủng loại nông sản nổi bật của
Việt Nam tiếp cận và khẳng định thương hiệu của mình tại thị trường EU.
Về dược phẩm, Việt Nam cam kết tăng cường bảo hộ độc quyền dữ liệu cho các
sản phẩm dược phẩm của EU, và nếu cơ quan có thẩm quyền chậm trễ trong việc cấp
phép lưu hành dược phẩm thì thời hạn bảo hộ sáng chế có thể được kéo dài thêm

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17

nhưng không quá 2 năm.
5. Doanh nghiệp nhà nước và trợ cấp
Về doanh nghiệp nhà nước (DNNN): Hai bên thống nhất về các nguyên tắc đối
với các DNNN; các nguyên tắc này, cùng với các nguyên tắc về trợ cấp, hướng tới
việc bảo đảm mơi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các DNNN và doanh nghiệp dân
doanh khi các DNNN tham gia vào các hoạt động thương mại.
Đối với các khoản trợ cấp trong nước: Sẽ có các quy tắc về minh bạch và có thủ
tục tham vấn.
6. Thương mại và phát triển bền vững
EVFTA bao gồm một chương khá toàn diện về thương mại và phát triển bền
vững, bao gồm một số nội dung quan trọng như:
Cam kết thực thi hiệu quả các tiêu chuẩn cơ bản của Tổ chức Lao động Thế
giới (ILO), các Công ước của ILO (không chỉ các Công ước cơ bản), các Hiệp định Đa

phương về Môi trường mà mỗi Bên đã ký kết/gia nhập;
Cam kết sẽ khơng vì mục tiêu thu hút thương mại và đầu tư mà giảm bớt
các yêu cầu hoặc phương hại tới việc thực thi hiệu quả các luật về môi trường và lao
động trong nước;
Thúc đẩy Trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp, có dẫn chiếu tới
các thông lệ quốc tế về vấn đề này.
7. Cơ chế giải quyết tranh chấp
EVFTA thiết lập một cơ chế giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh giữa
Việt Nam và EU trong việc diễn giải và thực thi các cam kết của Hiệp định;
Cơ chế này áp dụng đối với hầu hết các Chương của Hiệp định và được đánh giá
trong một số mặt là nhanh và hiệu quả hơn cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO;
Cơ chế này được thiết kế với tính chất là phương thức giải quyết tranh chấp cuối
cùng, khi các bên không giải quyết được tranh chấp bằng các hình thức khác;
Cơ chế này bao gồm các quy trình và thời hạn cố định để giải quyết tranh chấp,
theo đó hai Bên trước tiên phải tham vấn, nếu tham vấn không đạt được kết quả thì

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


18

một trong hai Bên có thể yêu cầu thiết lập một Ban hội thẩm bao gồm các chuyên gia
pháp lý độc lập;
EVFTA cũng dự liệu một cơ chế khác mềm dẻo hơn: cơ chế trung gian, để xử
lý các vấn đề liên quan tới các biện pháp có ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư và
thương mại song phương.
2.2.3

Lộ trình đàm phán EVFTA
Hơn hai năm với 14 phiên đàm phán, đã đưa tới kết quả là một Hiệp định


Thương mại bình đẳng, có lợi cho Việt Nam và các quốc gia thành viên Liên minh
châu Âu.
Các nội dung chính của Hiệp định được đưa ra tại các phiên đàm phán gồm:
Thương mại hàng hóa (phiên thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tám, thứ chín, thứ mười,
thứ mười hai); Quy tắc xuất xứ (phiên thứ mười); Hải quan và thuận lợi hóa thương
mại (phiên thứ nhất, thứ hai, thứ ba); Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và
kiểm dịch động thực vật (SPS), Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) (phiên thứ
nhất, thứ hai, thứ ba); Thương mại dịch vụ (phiên thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tám,
thứ chín, thứ mười, thứ mười hai); Đầu tư (phiên thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tám,
thứ chín, thứ mười một, thứ mười hai); Phòng vệ thương mại; Cạnh tranh (phiên thứ
sáu, thứ tám, thứ mười một, thứ mười hai); Doanh nghiệp nhà nước (phiên thứ năm,
thứ chín); Mua sắm của Chính phủ (phiên thứ sáu, thứ tám); Sở hữu trí tuệ (gồm cả
chỉ dẫn địa lý) (phiên thứ năm); Phát triển bền vững (phiên thứ hai, thứ ba, thứ năm,
thứ chín, thứ mười); Hợp tác và xây dựng năng lực (phiên thứ chín, thứ mười); Pháp
lý-thể chế (phiên thứ nhất, thứ hai, thứ ba).
Vào tháng 10 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch châu Âu
(EU) đã đồng ý sẽ khởi động đàm phán FTA giữa Việt Nam và EU (EVFTA) sau khi
hoàn tất các cơng việc kỹ thuật. Trên cơ sở đó, hai Bên đã chính thức tuyên bố khởi
động đàm phán Hiệp định EVFTA ngày 26 tháng 6 năm 2012. Trưởng đoàn và các
nhóm kỹ thuật, Việt Nam và EU đã chính thức kết thúc toàn bộ các nội dung cơ bản
của Hiệp định. Hiệp định EVFTA được khởi động và kết thúc trong bối cảnh quan hệ
song phương Việt Nam - EU ngày càng phát triển tốt đẹp, đặc biệt trong lĩnh vực kinh
tế -thương mại. Đặc điểm nổi bật trong cơ cấu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


19


là tính bổ sung mạnh mẽ, do đó Hiệp định EVFTA được dự đốn sẽ mang lại tác động
rất tích cực cho cả Việt Nam và EU, trong đó nổi bật hơn cả là lợi ích kinh tế.

CHƯƠNG 3: CƠ HỘI, THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM VÀ
GIẢI PHÁP
3.1 Triển vọng của EVFTA
Những phân tích từ Dự án Hỗ trợ chính sách Thương mại và Đầu tư của châu Âu
(EU – MUTRAP) đã chỉ ra rằng Hiệp định thương mại tự do với EU sẽ đem lại cho
Việt Nam nhiều lợi ích. Trong đó, lợi ích lớn nhất thu được bao gồm: tăng trưởng
trong đầu tư của EU vào ngành công nghiệp dịch vụ của Việt Nam, tăng cường xuất
khẩu của Việt Nam sang EU và cơ hội nâng cấp trình độ kỹ thuật của Việt Nam thông
qua việc nhập khẩu hàng hóa chiến lược với mức giá thấp hơn. Bên cạnh đó, tự do hóa
thương mại sẽ giúp tăng nguồn thu nhập quốc gia (nguồn thu từ hàng hóa nhập khẩu
lớn hơn nguồn chi từ sự giảm thuế), cán cân thương mại được cân bằng (tăng trưởng
đương 500 triệu USD hàng năm do xuất khẩu tăng, thấp nhất là 4% so với dương
3,1% nhập khẩu), và từ đó giúp thúc đẩy tăng trưởng GDP một cách đáng kể (2,7%
năm).
Bảng 1: Triển vọng kinh tế EVFTA có thể mang lại
Biến số

Kết quả

Thu nhập quốc gia

+ 26 triệu USD mỗi năm

Xuất khẩu

+ 4% - + 6% mỗi năm


Nhập khẩu

+3.1% (điện tử: +2.7%, hóa chất +2.5%,
dược phẩm: +3%)

Cán cân thương mại

+500 triệu USD mỗi năm

GDP

+ 2.7% mỗi năm

Tiêu thụ của chính phủ và tư nhân

+ 2%

Giá

Giảm đáng kể

Tiền lương

Tăng đáng kể
Nguồn: MUTRAP

EVFTA giúp cắt giảm mạnh các loại thuế quan

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



20

Ngay khi EVFTA có hiệu lực, 85,6% dịng thuế sẽ được xóa bỏ ngay lập tức
(tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU), và 99,2% sẽ được
xóa bỏ trong vịng 7 năm tiếp theo (tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam vào EU) – mức cao nhất trong số các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam
đã từng ký kết. Đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại (bao gồm: một số sản phẩm
gạo, ngô ngọt, tỏi, nấm, đường và các sản phẩm chứa hàm lượng đường cao, tinh bột
sắn, cá ngừ đóng hộp), EU cam kết mở cửa cho Việt Nam theo hạn ngạch thuế quan
(TRQs) với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0% (Tham khảo bảng 5).
Theo số liệu của tổng cục hải quan cho thấy, EU đã vươn lên trở thành thị trường
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 20,31 tỷ USD năm 2012, tăng
22,7% so với cùng kỳ và chiếm 17,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả nước.
Giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ EU đạt 8,79 tỷ USD, tăng 13,48%. FTA sẽ là một
cú hích quan trọng đối với xuất khẩu của Việt Nam.
Có thể thấy, gỡ bỏ các hàng rào thuế quan trong thương mại với EU đem lại
nhiều lợi ích cho Việt Nam, một phần vì EU là thị trường đa dạng và rộng lớn, song
mặt khác cũng bởi hàng hóa thế mạnh của mỗi bên vốn mang tính bổ trợ cho nhau chứ
khơng cạnh tranh một cách trực tiếp. Đặc biệt, EVFTA sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho
các doanh nghiệp Việt Nam miễn thuế với khoảng 500 triệu dân và đem lại nhiều
lợi ích cho các doanh nghiệp Việt Nam như miễn thuế với ít nhất 90% số dịng thuế
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào EU.
Gia tăng sức cạnh tranh với các mặt hàng cùng loại của các quốc gia khác
Hiện tại hàng hóa của Việt Nam được hưởng hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập
của EU (Generalized System of Preferences - GSP). Theo đó các nước đang phát triển
được trả thuế thấp hơn đối với hàng hóa xuất khẩu sang EU, nhưng điều này được
xem xét định kỳ. Đây là mức thuế thấp hơn so với biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi
(Most Favoured Nation - MFN) được áp dụng đối với Singapore, Malaysia, Brunei,
giúp hàng hóa của Việt Nam cạnh tranh hơn so với hàng xuất khẩu từ các nước này.

Tuy nhiên, tất cả các loại hàng hóa (trừ vũ khí và chất nổ) từ các nước kém phát triển
hơn như Lào, Campuchia và Myanmar được miễn thuế khi hàng hóa vào EU nhờ Hiệp
ước mọi thứ trừ vũ khí (Everything but Arms – EBA). Do vậy, khi EVFTA có hiệu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


21

lực, khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam sẽ tăng lên đáng kể so với các nước
MFN và GSP, và giảm chênh lệch với các nước kém phát triển.
Thương mại song phương được đẩy mạnh
Trong năm 2017, EU là thị trường xuất khẩu đứng thứ 2 của Việt Nam (38,3 tỷ
USD), chỉ sau Hoa Kỳ (41,5 tỷ USD). Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam
sang thị trường EU bao gồm: điện thoại các loại và linh kiện (11,96 tỷ USD); dệt may,
da giày (8,44 tỷ USD); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (4,61 tỷ USD); máy
móc thiết bị (1,87 tỷ USD); hàng thủy sản (1,46 tỷ USD) và hạt điều (~1 tỷ USD).
Trong khu vực ASEAN, Việt Nam hiện là đối tác quan trọng thứ 2 của EU (sau
Singapore), song không cạnh tranh trực tiếp cùng một nhóm hàng tại thị trường này.
Vì vậy, với EVFTA, xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục được hưởng lợi, trong đó nhóm
ngành được hưởng lợi trực tiếp nhiều nhất gồm: dệt may, da giày; thủy hải sản (khơng
tính cá ngừ đóng hộp và cá viên) và một số mặt hàng nông sản (cà phê, hạt tiêu) …
Bên cạnh đó, các lĩnh vực được hưởng lợi gián tiếp nhờ thương mại như logistics,
cảng biển, …
Biểu đồ 2: Thương mại Việt Nam – EU, 2013-2017
Tỷ USD

40
35
30

25
20
15
10
5
0

Xuất khẩu
Nhập khẩu
Cán cân thương mại

Năm
2013

2014

2015

2016

2017

Nguồn: GSO

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


22

Biểu đồ 3: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam vào EU năm 2017


Điện thoại và các loại linh kiện
023%
031%

Dệt may da giày
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

003%
004%
005%

Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
Hàng thủy sản
012%

022%

Hạt điều
Khác

Nguồn: GSO

Ngoài ra, Việt Nam cũng sẽ được hưởng lợi xét từ góc độ nhập khẩu. Việc cắt
giảm thuế nhập khẩu đối với các hàng hóa chiến lược của EU vào Việt Nam sẽ giúp
nâng cao kỹ thuật của ngành cơng nghiệp và từ đó đẩy mạnh hiệu quả sản xuất và xuất
khẩu. Hai trong số các mặt hàng nhập khẩu quan trọng nhất bao gồm điện tử và máy
móc. Trong những năm từ 2004-2009, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng điện tử của
Việt Nam tăng trưởng trung bình ở mức 33,6%. Giá trị nhập khẩu mặt hàng này tăng
từ mức 2,6 tỷ USD năm 2005, sau 5 năm đã đạt mức 7,6 tỷ USD năm 2008. Việc cắt

giảm thuế nhập khẩu chắc chắn sẽ tác động đến số lượng và giá cả của hàng hóa và
linh kiện điện tử của EU vào Việt Nam vì tối thiểu cũng đủ cân bằng chi phí vận
chuyển từ châu Âu. Điều này sẽ giúp Việt Nam có được những sản phẩm chất lượng
cao với chi phí thấp hơn và có nhiều lựa chọn hơn đối với các nhà cung cấp; góp phần
trong dài hạn giúp tăng năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Việt Nam tạo sức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
EU là nhà đầu tư lớn thứ 4 tại Việt Nam, với cam kết 1,77 tỷ USD, chiếm hơn
12% tổng FDI trong năm 2011. Theo các nhà phân tích, việc thiết lập FTA với EU
góp phần vào q trình tạo ra môi trường kinh doanh, đầu tư cởi mở, thông thống
hơn, từ đó sẽ thúc đẩy đầu tư trực tiếp từ EU và các nước khác vào Việt Nam.
Hiện nhiều các công ty của EU chọn Việt Nam, coi đây là địa điểm đầu tư tốt.
Các công ty của Việt Nam thường thiếu bí quyết, cơng nghệ và vốn - những yếu tố rất
sẵn có ở các cơng ty của EU với tiềm lực quốc tế lớn mạnh. Mặt khác, chi phí lao

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


23

động của EU khá cao nên không cạnh tranh được trên trường quốc tế. Trong khi đó,
cơ cấu chi phí của các công ty Việt Nam khá hấp dẫn, các lợi thế của Việt Nam khá đa
dạng, chất lượng lao động cũng như việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tốt hơn so với
những nước khác trong khu vực. Do vậy, hợp tác giữa EU và Việt Nam là một quan
hệ mang lại nhiều lợi ích, giúp các cơng ty của Việt Nam tiếp cận tri thức, phương
thức sản xuất hiện đại của phương Tây và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tăng cường nội lực cho các doanh nghiệp trong nước
Các cơng ty Mỹ rất có tiềm lực về vốn, công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản
lý doanh nghiệp cũng như kinh doanh quốc tế. Do vậy, FTA giữa Việt Nam và EU sẽ
là cơ hội để các doanh nghiệp trong nước tăng cường nội lực qua các khía cạnh: Tạo
mơi trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước; tiếp cận với khoa học, công

nghệ hiện đại và nguồn nguyên liệu chất lượng cao của các nước EU.
Hơn thế nữa, trong số 8 FTA mà Việt Nam đã tham gia, thì đây là FTA đầu tiên
có các điều khoản về lao động và cơng đồn. EVFTA ký kết sẽ mở ra một giai đoạn
mới trong việc thúc đẩy, nâng cao các tiêu chuẩn lao động ở Việt Nam phù hợp các
tiêu chuẩn lao động quốc tế. Người lao động sẽ tăng cơ hội việc làm và tiền lương do
thu hút đầu tư nước ngoài lớn và xuất khẩu hàng hóa tăng. Các cán bộ Việt Nam có
thể học tập được những kinh nghiệm kinh doanh quốc tế hiện đại thông qua tiếp xúc
với các chuyên gia nước ngồi, cơng nhân Việt Nam có thể được tham gia các lớp bồi
dưỡng kiến thức, tay nghề do phía các nước EU tổ chức.
3.2 Thách thức sau khi ký EVFTA
Khó khăn về cạnh tranh:
Là đối tác lớn trong thương mại quốc tế, EU thường đặt ra những yêu cầu tự do
hóa rất cao. Việt Nam sẽ phải đưa thuế nhập khẩu về 0% đối với đa số các dịng thuế,
mở cửa thêm thị trường mua sắm cơng. Sức ép cạnh tranh do đó chắc chắn sẽ tăng lên.
Trong nước: Cơ hội nhập khẩu thiết bị máy móc cơng nghệ cao từ EU; hàng hóa
theo tiêu chuẩn Châu Âu; cũng là thách thức trong khi năng lực cạnh tranh của các
DN trong nước chưa cao; giảm nhanh thuế nhập khẩu sẽ tác động đến sản xuất trong
nước.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


24

Ngồi nước: Eurozone là những nước có cơng nghiệp rất phát triển, tiên tiến hơn
Việt Nam khá nhiều nên các mặt hàng Việt muốn vào được thị trường này cũng sẽ
phải tuân thủ nhiều hàng rào kĩ thuật nghiêm khắc, đặc biệt là mặt hàng địi hỏi trình
độ phát triển cơng nghệ cao.
Khi Hiệp định đối tác xun Thái Bình Dương (TPP) và FTA EU - Việt Nam
được ký kết sẽ tác động tích cực đối với ngành dệt may, da giày ở Việt Nam nhưng lại

có thể ảnh hưởng lớn tới ngành công nghiệp chế biến thủy sản, máy móc, thiết bị, các
ngành dịch vụ hiện nay Việt Nam đang độc quyền như: dược phẩm, tài chính, viễn
thơng, bảo hiểm, hàng khơng. Bà Phạm Thị Thu Lan, trưởng phịng Quan hệ quốc tế
(Ban Ðối ngoại, Tổng LÐLÐ Việt Nam) nhận định: “Ðiều đó có nghĩa NLÐ sẽ mất
việc hàng loạt, ảnh hưởng lớn đến đời sống việc làm của hàng triệu lao động. Khi đó,
cơng đồn cần phải thể hiện vai trò định hướng chuyển đổi ngành nghề, đào tạo, đào
tạo lại, nâng cao tay nghề và tìm kiếm việc làm cho NLÐ.”
Thách thức trong thiết lập và vận hành hiệu quả các thiết chế theo yêu cầu
“cứng” của EVFTA
Trong các FTA giữa EU và đối tác ký thời gian gần đây, có thể thấy có một số
thiết chế phải thiết lập trên thực tế đã được quy định cứng (về mơ hình, chức năng, lộ
trình...) ngay trong nội dung cam kết FTA mà EU cũng như các đối tác liên quan bắt
buộc phải triển khai trong quá trình thực thi cam kết. Các thiết chế này có thể là thiết
chế chung (do hai Bên thống nhất thành lập và thực hiện), cũng có thể là thiết chế
riêng mà mỗi Bên tự triển khai theo u cầu/mơ hình như trong cam kết.
Việc hình thành những tổ chức/thiết chế này, đặc biệt là những thiết chế riêng do
mỗi Bên tự tổ chức, đòi hỏi những thay đổi, bổ sung về bộ máy, cơ chế vận hành,
năng lực của cán bộ phụ trách…Trong điều kiện cụ thể về nhân lực, vật lực của Việt
Nam, những yêu cầu này không dễ dàng thực hiện.
Thách thức trong sửa đổi, điều chỉnh các thiết chế đang tồn tại theo các yêu
cầu mới về thủ tục, trình tự trong các cam kết EVFTA
Trong một FTA thế hệ mới như EVFTA, bên cạnh các cam kết mang tính truyền
thống về mở cửa/tiếp cận thị trường (mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ), số các
cam kết mang tính quy tắc (rules), có ý nghĩa ràng buộc cách hành xử chính sách của
các Bên, là rất lớn, trải rộng trên nhiều lĩnh vực liên quan tới thương mại, kinh doanh.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


25


Các cam kết về quy tắc này thường được chia thành 02 nhóm với các yêu cầu
thực thi tương ứng, bao gồm: nhóm các quy tắc về nội dung (gắn với yêu cầu về ban
hành/sửa đổi pháp luật nội địa khi thực thi) và nhóm các quy tắc về trình tự, thủ tục
(gắn với yêu cầu sửa đổi pháp luật và thiết chế tổ chức thực thi).
Việc thực thi các cam kết có liên quan tới trình tự, thủ tục hành chính này địi hỏi
việc cùng lúc rà sốt và điều chỉnh về cơ chế, trong một số trường hợp còn điều chỉnh
cả bộ máy và phương thức thực hiện, trong các lĩnh vực khác nhau. Hơn thế nữa, phần
lớn các cam kết dạng này đều phải thực hiện ngay khi FTA phát sinh hiệu lực hoặc
trong một thời hạn rất ngắn sau đó. Điều này đặt ra thách thức lớn không chỉ về năng
lực mà cả về nguồn lực thực thi đối với Việt Nam.
Thách thức về cơ chế minh bạch hóa thơng tin để có thể sử dụng các cơng cụ
phịng vệ thương mại
Theo quy định của WTO, để thực hiện được quyền yêu cầu sử dụng các biện
pháp phòng vệ thương mại (chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ) vốn rất có ý
nghĩa trong việc bảo vệ các ngành sản xuất nội địa trước các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh hoặc tăng trưởng thương mại đột biến gây thiệt hại, các ngành sản xuất nội
địa phải có thơng tin về diễn tiến nhập khẩu, khối lượng/số lượng, kim ngạch nhập
khẩu, giá nhập khẩu… của hàng hóa liên quan. Trong khi đó, ở Việt Nam, những
thông tin này lại là thông tin mà chỉ cơ quan hải quan có và khơng cho phép cơng
chúng tiếp cận. Hệ quả là sau 8 năm gia nhập WTO, sau 10 năm kể từ ngày quyền sử
dụng các công cụ phòng vệ thương mại được ghi nhận trong pháp luật nội địa, ở Việt
Nam mới chỉ có 03 vụ điều tra phòng vệ thương mại.
Thách thức về thiết chế liên quan tới các hàng rào kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ
(SPS)
Trong các cam kết WTO và FTA, để bảo vệ các mục tiêu cơng cộng quan trọng,
Việt Nam có quyền áp đặt các hàng rào kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ (SPS), và tương ứng
là việc thiết lập các thiết chế tại biên giới nhằm kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập
khẩu theo các tiêu chuẩn TBT, SPS này.
Tuy nhiên, trên thực tế, do những hạn chế về cả về năng lực và nguồn lực, Việt

Nam hầu như chưa ban hành được thêm các hàng rào TBT, SPS nào, trong khi đó việc
thực thi tại biên giới nhằm kiểm sốt hàng hóa nhập khẩu với các hàng rào TBT, SPS

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×