TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
KINH
DOANH
QUỐC
TÊ
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề
tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
E-MARKETING CHO CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
HIỆN
NAY
í
-
-
-
.
—
ị
Hm2ỏJ
Sinh
viên thực hiện
:
Lương Thị
Na
Lớp
:
Anh
2
Khoa
:
LT
4
Giáo
viên
hướng dẫn
:
TS.
Nguyễn
Minh
Hằng
Hà
Nội,
tháng
03/2010
MỤC LỤC
Danh mục chữ
viêt tát
Danh mục bảng
biếu hình
vẽ
Lời
mở
đầu
CHƯƠNG
ì:
TỎNG
QUAN
VỀ E-MARKETING VÀ
NHỮNG
ỨNG
DỤNG
TRONG
HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH
CỦA DN Ì
1.1
Một
vài nét về E-Markeíing.
Ì
LIA
Thế nào là Marketing.
/
1.1.2 Khái niệm ve E-Marketing
3
1.1.3
Những
điếm khác biệt của E-Marketingso với Marketing truyền thông 5
1.1.4
Những
hoạt
động
của E-Marketing.
8
1.2
Những ứng dụng
của E-Marketing trong hoạt
động
kinh
doanh
15
1.2.1
Những
lợi ích của việc
ứng
dụng E-Marketing vào kinh doanh
15
1.2.2
Những
điểu kiện đê doanh nghiệp
có
thê
áp
dụng E-Marketing vào
17
1.2.3
Một
sô
phương
thức E-Marketing được
áp dụng
trong
một
DN 20
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG ỨNG
DỤNG
E-MARKETING VÀO
HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH
TRONG
CÁC
DN
VIỆT
NAM
HIỆN
NAY 24
2.1.
Thực
trạng
ứng dụng
E-Marketing trong các
DN
Việt
Nam
hiện nay 24
2.1.1. Thực trạng
cơ
sở
hạ
tầng và
mức
độ
sẵn sàng cho E-Marketìng
24
2.1.2.
Những
hoạt động E-Marketing trong các
DN
Việt
Nam
hiện
nay
35
2.1.3. Hiệu
quả
của việc
ứng
dụng E-Marketìng trong các
DN
Việt
Nam 40
2.2. Các yếu
t
ảnh hưởng
đến
ứng dụng
E-Marketing trong các
DN 41
2.2.1.
Môi
trường bên ngoài
41
2.2.2
Môi
trường bẽn trong
46
2.3.
Thuận
lợi và
khó khăn
khi triển khai
ứng dụng
E-Marketing
52
2.3.1. Thuận lợi
52
2.3.2
Khó
khăn
53
2.4
Nguyên nhân gây
ra các
khó khăn
54
2.4. ỉ
Nguyên nhân
chủ
quan
54
2.4.2
Nguyên nhân khách quan
55
CHƯƠNG
UI:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ
GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN
E-MARKETING
CHO CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
56
3.1
Định hướng, bước
đi
phát
triển
E-Marketìng trong các
DN 56
3.1.1
Những định hướng
chung.
56
3.1.2
Những bước
đi
để ứng
dụng E-Marketing
56
3.2
Kiến nghị các
giải
pháp
vi
mô
để phát
triển
E-Marketing.
56
3.2. Ì
Hướng
dẫn
các
DN
chủ động
tìm
hiểu về E-Marketing
56
3.2.2
Xác
định hoạt động E-Marketing
thích
hợp và xây
dựng
kế
hoạch
57
3.2.3
Một
so
đề
xuất nhằm nâng cao
hiệu
quả
hoạt động E-Marketing
57
3.2.4
Một
sắ
phương
án về
việc
sử
dụng nhăn lực
cho
hoạt động
72
3.3
Đe
xuất các
giải
pháp
vĩ
mô đễ
thúc đẩy phát
triển
E-Marketing.
74
3.3. ỉ
Chính
phủ
thực hiện
vai trò
dẫn
dắt các
DN ứng
dụng TMĐT
74
3.3.2 Tiêp tục
ban
hành
các văn bản
quy phạm pháp
luật
75
3.3.3
Nâng
cao
năng
lực giãi quyết tranh
chấp
về
TMĐT.
76
3.3.4
Phát
triển
nguồn nhân
lục
cho
E-Marketing.
76
Kết luận
7S
Tài
liệu
tham khảo
79
Phụ
lục
DANH
MỤC CHỮ
VIẾT
TẮT
DN : Doanh
nghiệp
CNTT
:
Công
nghệ
thông
tin
TMĐT:
Thương
mại
điện
tử
DANH
MỤC BẢNG
BIÊU HÌNH
VẼ
Bảng
Ì:
Bảng so sánh các phương pháp
thu thập
thông
tin
sơ
cấp
qua
internet
(T10)
Hình
Ì:
Phân bố
máy
tính
trong
doanh
nghiệp
qua các
năm
(T26)
Hình
2:
Tỷ
lệ
máy
tính phân bổ
theo địa
bàn
hoạt
động
của
DN
được
điều
tra.
(T27)
Bảng
2:
Phân bổ
máy
tính
trong
doanh
nghiệp theo lĩnh
vực
hoạt
động
(T28).
Bàng
3:
Phân bổ
máy
tính
trong
doanh
nghiệp theo
quy
mô
(T28).
Hình
3:
Phân bổ
máy
tính
trong
doanh
nghiệp theo địa
bàn
hoạt
động
(T29).
Hình
4:
Hình
thức
truy
cập
Internet
của
doanh
nghiệp
năm
2009
(T30).
Bảng
4:
Hình
thức
truy
cập
Internet
theo
quy
mô
của
doanh
nghiệp
(T31).
Hình
5:
Tình hình ứng
dụng
email
trong kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
(T32).
Hình
6:
Tỷ
lệ
doanh
nghiệp
sờ hớu và
sẽ
xây
dựng
website
qua các
năm
(T33).
Hình
7:
Tình hình xây
dựng
website của
doanh
nghiệp
qua các
giai
đoạn
(T33)
Hình
8:
Tình hình sờ hớu và
sẽ
xây
dựng
website của
DN
theo địa
bàn
(T34).
Bảng
5:
Tình hình sờ hớu và
sẽ
xây
dựng
website của
DN
theo lĩnh
vực
(T35).
Hình
9:
Tình hình cập
nhật
vvebsite
của
DN
qua các
năm
(T35)
Bảng
6: Tinh
hình cập
nhật
vvebsite
của
DN
theo
quy
mô
(T36)
Bảng
7:
Nhận đơn
đặt
hàng qua các phương
tiện
điện
tử
trong
DN năm
2009
(T41).
Bàng
8: Đặt
hàng qua các phương
tiện
điện
tử
trong
DN năm
2009(41)
Bảng
9
:
Tình hình
kết nối
Internet
của
Việt
Nam
so với
các
quốc
gia
khác(T44).
Hình
10:
Tỷ
lệ
DN
có cán bộ chuyên trách TMĐT qua các
năm
(T48).
Hình
11:
Phân bổ
DN
có cán bộ chuyên trách TMĐT
theo lĩnh
vực
hoạt
động
(T49).
Hình 12: Hình
thức
đào
tạo
CNTT và
TMĐT
cho
nhân viên
của DN qua các
năm(T50).
Hình
13:
Hình
thức
đào
tạo
phân bổ
theo
quy
mô
DN(T51)
Hình
14:
Phân bổ
DN
không có
bất
kỳ hình
thức
đào
tạo
nào
theo địa
phương
(T51).
Bảng
10:
Bảng giá đăng
tại
trang
web
wvvw.vnnetsoft.com
(T64)
LỜI
MỞ ĐÀU
Gần đây chúng
ta
thấy
xuất
hiện thuật ngữ
E-Marketing
trong
hoạt
động
kinh
doanh.
Vậy
E-Marketing
trong
hoạt
động
kinh
doanh
nghĩa
là
gì?
Sự
xuất
hiện của
Thương
mại
điện
tử
được
coi là hệ quả lớn
nhất
khi
cuộc
cách
mạng
công
nghệ
thông
tin
tác
động vào
nền kinh tế
toàn
cầu,
đó
là
sự
kết
họp
của hai
trong sỉ
những
phát
minh
lớn
nhất
thế
kỷ XX
-
máy
tính
và
Internet.Tuy
mới
chì
hình
thành vào
thập
niên
cuỉi thể
kỷ
hai
mươi,
chỉ
mới phát
triển
mạnh
mẽ
trong vài trở
lại
đây,
nhưng Thương
mại
điện
tử
đã thâm
nhập
sâu vào
hầu
như
tất
cả
các
lĩnh
vực kinh
tế
xã
hội,
ảnh hường đến
tất
cả các
hoạt
động
của con
người,
và hơn nữa đây không
phải
là một
hiện
tượng
kinh tế
nhất
thời,
mà là một xu
thế tất
yếu không
thế
đảo
ngược.
Hoạt
động
Marketing
cũng
không nằm ngoài sự ảnh hưởng
đó.
Những hình
thức
Marketing
thông qua
Intemet
dần
xuất
hiện
và
trở
thành công cụ hữu
hiệu
giúp
các
nhà kinh
doanh
tìm
hiểu thị
trường.
Mặc dù
E-Marketing
mới
xuất
hiện
ờ
Việt
Nam, nhưng
vì
lợi
ích
to lớn
mà E-
Marketing
mang
lại
nên các Doanh
nghiệp
Việt
Nam
cũng
đã và đang
triển
khai
ứng
dụng
trong
thực
tiễn.
Tuy
nhiên,
việc
ứng
dụng
E-Marketing
trong
điều
kiện hiện
nay
là
không dễ
dàng,
đó
là vấn
đề
cấp
bách
cần
nghiên cứu cụ
thể.
Trong
chuyên đề
tỉt
nghiệp
của
minh
em
mạnh
dạn
chọn
đề
tài: "Giải
pháp phát
triển
E-Marketing
cho
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
hiện nay". Nội
dung
chuyên
đề
gồm
3
chương:
Chương
ì:
Tổng
quan
về
E-Marketing
và
những
ứng
dụng
trong
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Chương
li:
Thực
trạng
ứng
dụng
E-Marketing
vào
hoạt
động
kinh
doanh
trong
các
doanh
nghiệp
hiện nay.
Chương
li:
Định hướng và
giải
pháp phát
triển
E-Marketing
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
Để
hoàn
thiện
chuyên đề này em
xin
chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
nhiệt
tình
của
TS.Nguyễn
Minh
Hằng,
cùng
với
sự góp ý của bạn
bè.
Em
rất
mong
nhận
được
ý
kiến
đóng góp
của thầy
cô
đẻ bài
viết
của
em thêm hoàn
thiện.
Khoa Quản
trị
kỉnh doanh
CHƯƠNG
ì
TỐNG
QUAN
VÈ E-MARKETING
VÀ NHỮNG ỨNG DỤNG
TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH
CỦA
DOANH
NGHIỆP
1.1 Một
vài nét về
E-Marketing.
LỊA
Thế
nào
là
Marketing.
Cho đến nay
nhiều
người
vẫn nhầm
tưởng
Marketing
với
việc
chào hàng,
tiếp thị,
bán
hàng
và
các
hoạt
động kích thích tiêu
thụ.
Vì
vậy,
họ
quan
niệm
Marketing
chang
qua
là hệ
thống
các
biện
pháp
mà
người
bán
hàng
sử
dụng
nhăm bán hàng
và
thu
được
tiền
về.
Thực
ra
tiêu
thụ chả
là một
trong
những
khâu của
hoạt
động
Marketing
của
doanh
nghiệp,
mà
hơn
thế
nữa
đó
lại
không
phải
là
khâu
quan
trọng nhất.
Một
hàng hoa
kém
thích
hợp
với
đòi
hỏi
của
người
tiêu dùng,
chất
lượng
thấp.
kiểu
dáng
kém
hấp
dẫn,
giá cả
đắt
thì
dù
cho
người
ta
có
tốn
bao nhiêu công sức
và
tiền
của
để
thuyết
phục
khách hàng thì
việc
mua
chúng vẫn
rất
hạn
chế.
Ngược
lại,
nếu
như
nhà
kinh
doanh
tìm
hiểu
kỹ
lưỡng
nhu
cầu của khách hàng,
tạo
ra
mặt
hàng
phù
hợp
với
họ,
quy định một
mức
giá thích
hợp,
có
một
phương
thức
phân
phối
hấp dẫn
và
kích thích tiêu
thụ
có
hiệu
quả thì
chắc chắn
việc
bán
những
hàng hoa
đó
sẽ
trở
nên dễ
dàng hơn. Cách
làm như
vậy
thể
hiện
sự
thực
hành
quan
điểm
Marketing hiện
đại
.
Người ta
định
nghĩa
Marketing hiện
đại
như
sau:
Marketing là
quá
trình
xúc
tiến
với
thị
trường nhằm thoa
mãn
những
nhu
cầu
và
những mong muốn
của con
người ; hoặc Marketing là
một
dạng hoạt
động
của con
người (
bao
gồm cả
tổ chức) nhằm thoa
mãn
những
nhu cầu và
mong muôn thông
qua
trao
đôi.
Khái
niệm
về
Marketing
được
xây
dựng
dựa
trên
một
loạt
khái
niệm
cơ
bản
khác như:
+ Khái
niệm
về
nhu cầu
tự
nhiên:
là nhu cầu
tự
nhiên
có
tính đặc thù,
đòi
hỏi
được
đáp
lại
bằng
một hình
thức
đặc thù
phù
họp
với
trình
độ văn
hoa
và
tính cách
cá
nhân của con
người)
Sinh
viên:
Lương Thị
Na
í
SBD22.A2.LT4
Khoa Quản
trị
kinh
doanh
+ Khái
niệm
về mong muốn:
là
nhu
cầu
tự
nhiên có
dạng
đặc thù phù
hợp
với
trình
độ văn
hoa
và
tính
cách cá nhân
của con người)
+ Khái
niệm
về nhu
cầu
có
khả
năng
thanh
toán:
là
nhu cầu
tự
nhiên
và mong muốn phù họp
với
khả
năng
thanh
toán)
+ Khái
niệm
về giá
trị:
Là giá
trị
tiêu dùng của một sản phẩm là sự
đánh giá
của người
tiêu dùng về
khả
năng của nó
trong việc
thoa
mãn nhu câu
đối với
họ.
+ Khái
niệm
về
chi
phí:
Là
chi
phí
đối với
một hàng hoa là
tất
cả
nhắng
hao
tổn
mà
người
tiêu
dùng hàng
hoa
đó mang
lại)
+ Khái
niệm
về sự
thoa
mãn: Là mức độ về
trạng
thái cảm giác của
người
tiêu
dùng
bắt
nguồn
từ
việc
so
sánh
kết
quả
thu
được
từ
việc
tiêu
dùng
sản
phẩm
với
nhắng kì vọng của họ.
+ Khái
niệm về
trao đổi:
Là hành động
tiếp
nhận
một
sản
phẩm mong
muốn
từ
một
người
nào đó
bằng
cách đưa cho họ một
thứ
khác có giá
trị
tương
đương.
+ Khái
niệm
về
thị
trường:
thị
trường bao gôm tát cả
nhắng
khách
hàng
hiện
tại
và
tiềm
ẩn có một nhu
cầu
hay mong muốn cụ
thể,
sẵn
sàng và có
khả
năng
tham
gia
vào
trao
đổi
để
thỏa
mãn nhu
cầu
và mong muốn đó.
Ngày nay không một
doanh
nghiệp
nào
bắt tay
vào
kinh
doanh
lại
không
tìm mọi cách gắn
kinh
doanh
của mình
với thị
trường vì chỉ như vậy
doanh
nghiệp
mới
hi
vọng
tồn
tại
và phát
triển
được
trong
cơ chế
thị
trường.
Chính
hoạt
động
Marketing
đã
kết
nối
các
hoạt
động
sản
xuất
của doanh
nghiệp với thị
trường,
có
nghĩa là
đảm bảo cho
hoạt
động
kinh
doanh của doanh
nghiệp
hướng
theo
thị
trường,
biết
lấy
thị
trường - nhu
cầu
và ước muốn
của
khách hàng làm
chỗ
dựa vắng chắc
nhất
cho mọi
quyết
định
kinh
doanh.
Thông
thường,
phương pháp
tiến
hành
chung
Marketing
trong
doanh
nghiệp
bao gồm bốn
bước:
thu
thập
thông
tin
(Iníormation);
lập
kế
hoạch
(Planning);
triển
khai
hành động
(Action)
và
theo dõi,
kiểm
tra
(Control).
Thông
tin
là một vũ khí
cạnh
tranh rất
lợi
hại,
nếu
doanh
nghiệp
nắm được kịp
thời
nhắng
thông
tin
cần
thiết
thì sẽ
có
nhiều
lợi
thế
trong kinh
doanh.
Tuy vào
từng
Sinh viên:
Lương
Thị
Na
2
SBD22.A2.LT4
Khoa Quàn
trị
kinh doanh
thời
điếm
mà
doanh
nghiệp
cần xác định nhu cầu thông
tin
của mình. Đó có thê
là
những
thông
tin
về khách hàng, thông
tin
về sản phẩm, thông
tin
về các đối
thủ
cạnh
tranh,
thông
tin
về tình hình
diễn biến
trên
thị
trường về
nhiều
mặt.
Sau
đó
doanh
nghiệp phải
xử lý
những
thông
tin
thu
thập
được trên cơ sờ một hệ
thông thông
tin
phù hợp đự đảm bảo khả năng về kỹ
thuật
cũng
như tính
khoa
học
của công
việc
này. Sau
đó,
dựa trên
những
kết
quả dự báo vê diên biên của
môi trường
kinh
doanh
mà
doanh
nghiệp
nhận
thức
được tương
đối
đây đủ và
chính xác
những
tác động
thuận
lợi
và
bất
lợi
của tình hình
thị
trường lên các
mảng
hoạt
động của mình.
Tiếp theo,
doanh
nghiệp
sẽ
phải
lựa chọn
cách
thức
phân bổ
nguồn lực
của mình vào các đơn vị
kinh
doanh
chiến
lược được xác
định
trên cơ sở
diễn biến
của môi trường
kinh
doanh
và được cụ
thự
hoa
trong
kế
hoạch
kinh
doanh
cùng
với
những
mục
tiêu,
thời
hạn và cách
thức,
phương
tiện
tương
ứng.
Theo kế
hoạch
kinh
doanh
được
lập
ra,
các bộ
phận
khác
nhau
trong
doanh
nghiệp
sẽ
tham gia
vào một chương trình
Marketing
cụ
thự với những
hoạt
động khác
nhau
(nghiên
cứu,
sản
xuất,
bán
hàng )-
Trong
quá trình
triựn
khai
thực hiện
kế
hoạch, doanh
nghiệp
cũng
cần
phải kiựm
tra,
theo
dõi sát sao
tiến
độ
thực hiện
các công
việc,
so sánh
với
mục tiêu đề
ra
và cân
đối với
tình
hình
diễn biến
trên
thị
trường đự
điều chỉnh
lại
nếu
những
thay
đổi trên thị
trường
vượt
quá
giới
hạn dự
kiến
trong
kế
hoạch.
1.1.2
Khái niêm về E-Marketins.
Đe
diễn
đạt
nội
dung
của các
hoạt
động
Marketing trong
môi trường
điện
tử
quốc
tê, các tài
liệu
khác
nhau
sử
dụng
một số
thuật
ngữ khác
nhau
như
CyberMarketing, E-Marketing,
WebMarketing
Nhưng dù sử
dụng
thuật
ngữ
nào thì
E-Marketing
cũng
bao hàm
hai
ý tưởng
chính:
về mặt
thực
tiễn,
đó là sự
khai
thác các phương
tiện
và công cụ
tin
học-viễn
thông nhằm
đạt
các mục tiêu
đã đề
ra;
còn về mặt ngữ
nghĩa,
đó là
tổng
họp các phương pháp và kỹ
thuật
Marketing
áp
dụng
lên các hệ
thống
mạng,
nhất
là
mạng
Internet.
Như
vậy,
E-
Marketing
mang tính kế
thừa
từ
Marketing truyền thống
và là sự ứng
dụng
của
Marketing trong
môi trường
kinh
doanh
thương mại
điện tử.
Một mặt, E-
Marketing thừa
hưởng
những
nguyên lý cơ bản
nhất
của
Marketing
cũng
như
Sinh
viên:
Lương Thị Na
3
SBD22.A2.LT4
Khoa Quản
trị
kinh
doanh
một
số kỹ năng
Marketing
khác đã
được
phát
triền
mạng
như các công cụ
Marketing
trực
tuyến
(Online Marketing),
Marketing
trực
tiếp
(Direct
Marketing),
Marketing
tương tác
(Interactive
Marketing),
Marketing
thích ứng
(Adaptive
Marketing)
đang
được
sử
dụng
phổ
biến.
Mặt
khác,
từ các
kinh
nghiệm
thực
tiễn,
các
doanh
nghiệp
cùng các nhà nghiên cứu
cũng
vẫn
đang còn
tiếp
tục
tìm
hiểu
thêm các nguyên lý
mởi,
các phương pháp và mò hình mởi
nhằm
tận
dụng
ở mức
tốt
nhất
những
cơ
hội
mà môi
trường
kinh
doanh
hoàn
toàn
mởi
này đem
lại.
Trong
mọi
trường
hợp
Marketing
trong
TMĐT không nhằm, và
cũng
không
thể
thay
thế
được
Marketing
truyền
thống.
Mục đích
của Marketing
trong
TMĐT chính là nhằm bố
sung
thêm
những
nguyên
tắc
mởi
vởi
những
phương
tiện
hiện
nay
đã
sẵn
có và
trong
tương
lai
không
xa sẽ
trở
nên
phố cập.
Chính
bời vậy
những
khái
niệm
về
E-Marketing
cũng
không hề
xa
rời
định
nghĩa
về
Marketing
truyền
thống
mà nó
được
xây
dựng
dựa trên
những
khái
niệm
về Marketing
truyền
thống.
Xin
được
đưa
ra
một
số
khái
niệm
thường
gặp.
•
Theo
Philip
Kotler:
E-Marketing
là
quá
trình
lập
kế
hoạch
về sản
phẩm,
giá,
phân
phối
và xúc
tiến
đổi với sản
phẩm, dịch
vụ
và
ý
tướng
để đáp
ứng nhu cầu của
tổ
chức và cá nhàn - dưa
trên
các phương
tiên điên
tử và
internet.
• Nếu
P.Kotler
đứng
trên
quan
điếm
một nhà nghiên cứu về
Marketing
để đưa
ra
định
nghĩa
trên
thì
Joel
Reedy
lại
có một khái
niệm
khác,
đơn
giản
hơn và dựa trên
quan
điểm
một một
người
hoạt
động
trong
lĩnh
vực
này:
E-Marketing
bao gồm
tất
cả
các
hoạt
đằng đê
thoa
mãn nhu cầu và mong
muôn
của
khách
hàng
thông
qua
intemet
và các
phương
tiên điên
tử.
(Nguồn:
Joel
Reedy,
Shauna
Schullo,
Kenneth
Zimmerman,
2000)
• Một
định
nghĩa
khác có vẻ đẩy đủ hơn
được
đăng trên
trang
web
/> có
đại
ý như
sau:
E-Marketing
là
hoạt
đóm ứng dung mang
internet
và
các
phương
tiên điên
tử
(web,
e-mail,
cơ sở dữ
liêu, multimedia, pda )
đê
tiến
hành các
hoạt
đằng
marketing
nhằm
đạt
được các mục
tiêu
của
tô
chức và duy
trì
quan hệ khách hàng
thông
qua
Sinh viên:
Lương
Thị
Na
4
SBD22.A2.LT4
Khoa Quản
trị
kinh
doanh
nâng cao
hiểu biết
về
khách
hàng
(thông
tin,
hành
vi,
giá
trị,
mức độ
trung
thành ),
các
hoạt
động xúc
tiến
hướng mục
tiêu
và các
dịch
vụ qua mạng
hướng
tới
thoa
mãn nhu
cầu của
khách hàng.
•
Ghosh
Shikhar
và
Toby
Bloomburg
(Hiệp hội Marketing
Hoa Kỳ
AMA )
cũng
đưa
ra
một
định
nghĩa
khác:
E-Marketing
là
lĩnh
vực
tiến
hành
hoạt
động
kinh doanh
gắn
liền
với
dòng
vận
chuyên
sàn
phàm
từ
người
sản
xuất
đèn
người tiêu dùng,
dưa
trên
cơ
s
ứng
dung công nehẽ thông
tin
Internet.
Mặc dù đã có
những
khái
niệm
khác
nhau
dưới
những
cách nhìn khác
nhau
nhưng hầu
hết
các khái
niệm
đó đều đều có
những
điểm
chung
khi
nói về E-
Marketing.
Đó
là:
-Hoạt
động
Marketing
diễn
ra
trong
một môi
trường
mới - môi
trường
intemet.
-
Sử
dụng
phương
tiện
là
internet
và các
thiết
bị thông
tin
được
kết
nối
vào
internet.
-vẫn giữ
nguyên bọn
chất
của
Marketing
truyền
thống
là
thoa
mãn
nhu
cầu
người
tiêu
dùng,
tuy
nhiên
người
tiêu dùng
trong
thời
đại
công
nghệ
thông
tin
sẽ có
những
đặc
điểm
khác
với
người
tiêu dùng
truyền
thống,
họ có thói
quen
tiếp
cận thông
tin
khác,
đánh giá dựa trên
những
nguồn
thông
tin
mới,
hoạt
động
mua hàng
cũng
khác.
1.1.3
Những điểm khác
biệt
của E-Marketing so
với
Marketing truyền thống.
Mặc dù vẫn
giữ
nguyên bọn
chất
của
Marketing
truyền
thống
nhưng E-
Marketing
cũng
có
những
điểm
khác
biệt
do sự khác
nhau
về môi
trường
diễn
ra
hoạt
động
Marketing
cũng
như phương
tiện
và cách
thức
tiếp
cận thị
trường.
Có
thể
kể ra
đây 7
điểm
khác
biệt
cơ
bọn sau:
• Thứ
nhất
là sự khác
biệt
về
tốc độ.
Hoạt
động
E-Marketing
được
diễn
ra
trong
môi
trường
mới,
môi
trường
Internet
bởi
vậy nó
tận
dụng
được
ưu
điểm
nổi bật
của
Intemet
đó chính là
tốc độ.
Thông
tin
về sọn phẩm
dịch
vụ
được
tung ra thị
trường
nhanh
hơn
.
Khách hàng
tiếp
cận
những
thông
tin
này
cũng
nhanh
hơn
Sinh viên:
Lương
Thị
Na
5
SBD22.A2.LT4
Khoa Quản
trị
kinh
doanh
Giao
dịch
được
tiến
hành
trong
một số trường hợp
cũng nhanh
hơn
(đối với
hàng hoa số
hoa,
việc
giao
hàng được
thực hiện
nhanh
và
thuận
tiện
hơn)
Thông
tin
phản
hồi
từ
phía khách hàng
cũng nhanh
hơn
• Thứ
hai
là
thời
gian hoạt
động liên
tục
không bị gián
đoạn.
Lại
một
lợi
thế
nữa
cấa những
hoạt
động
diễn ra
trên
mạng.
Đó là
tiến
hành
hoạt
động
Marketing
trên
Intemet
có
thế
loại
bò
những
trở ngại nhất
định về sức
người.
Chương trình
Marketing
thông
thường,
chưa có ứng
dụng
Internet,
dù có
hiệu
quả đến
đâu, cũng
không
thế
phát huy tác
dụng
24/24
giờ
mỗi ngày. Nhưng
điều
đó
lại
hoàn toàn có
thế đối với
hoạt
động
Marketing
Internet.
Marketing
Internet
có khả năng
hoạt
động liên
tục
tại
mọi
thời
điểm,
khai
thác
triệt
để
thời
gian
24
giờ
trong
một ngày, 7 ngày
trong
một
tuần,
hoàn toàn không có khái
niệm
thời
gian chết (Death of Time).
Ví dụ như hệ
thống
máy tính trên
Internet
có
thể
cung
cấp
dịch
vụ hỗ
trợ
khách hàng mọi lúc và mọi
nơi.
Các đơn
đặt
hàng
sản
phẩm hay
dịch
vụ có
thể
được
thoa
mãn vào
bất
cứ lúc
nào,
ở
bất
cứ nơi đâu.
Do đó,
Marketing Intemet
có một ưu
điểm
hơn hẳn so
với
Marketing
thông
thường
là
nó đã
khắc phục
được
trở
ngại
cấa yếu
tố
thời
gian
và
tận
dụng
tốt
hơn
nữa
các cơ
hội kinh
doanh.
• Thứ ba là không
gian
- phạm
vi
toàn cầu/không phụ
thuộc
không
gian
Marketing
qua
Internet
có khả nâng thâm
nhập
đến
khắp
mọi nơi trên toàn
thế
giới.
Thông qua
Internet,
doanh
nghiệp
Việt
Nam hoàn toàn có khả năng
quảng
bá
sản
phẩm cấa mình đến
với
người
tiêu dùng Mỹ, EU,
Nhật,
úc
với
chi
phí
thấp
và
thời
gian
nhanh
nhất.
Ở đây,
Marketing
Internet
đã hoàn toàn
vượt
qua
mọi
trờ ngại
về
khoảng
cách địa lý
(Death
of
Distance).
Thị trường
trong
Marketing
Internet
không có
giới
hạn,
cho phép
doanh
nghiệp khai
thác được
triệt
để
thị
trường toàn
cầu.
Đặc trưng này cấa
Marketing
Internet
bên
cạnh
những
lợi
ích đã
thấy
rõ còn ẩn
chứa những
thách
thức
đối với các
doanh
nghiệp.
Khi
khoảng
cách về địa lý
giữa
các khu vực
thị
trường đã
trờ
nên ngày
càng mờ
nhạt
thì
việc
đánh giá các yếu
tố
cấa môi trường
cạnh
tranh
cũng
trở
nên khó khăn và
phức
tạp hơn
nhiều.
Môi trường
cạnh
tranh
vốn đã gay gắt
Sinh viên:
Lương
Thị
Na
6
SBD22.A2.LT4
Khoa Quàn
trị kinh
doanh
trong
phạm
vi
một
quốc
gia,
nay càng
trở
nên
khốc
liệt
hơn
khi
nó mờ
rộng
ra
phạm
vi
quốc
tế.
Chính
điều
này đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp
phải
luôn sáng
suốt
trong
quá trình
lập
kế
hoạch
Marketing của
mình.
• Thứ tư là đa
dạng
hoa
sản
phẩm
Giới
thiệu
sản phẩm và
dịch
vụ trên các cửa hàng ảo
(Virtual
Stores)
ngày
càng hoàn
hảo.
Chẫ cần
ngồi
ở nhà, trước máy
vi
tính
kết nối Intemet,
không
phải
tốn
công đi
lại,
khách hàng vẫn có
thế thực hiện
việc
mua sắm như
tại
các
cửa
hàng
thật.
Các siêu
thị
máy tính
ảo,
các phòng
tranh ảo,
các cửa hàng
trực
tuyến,
các nhà sách
ảo
đang ngày càng
trở
nên
sống
động và đầy thú
vị.
Chúng
ta
có
thể
kể
ra rất nhiều
địa chẫ
(trang
Web bán hàng trên
mạng)
của các "cửa
hàng ảo"
hoạt
động
kinh
doanh
thành công trên
mạng
trong rất nhiều
các
lĩnh
vực
khác
nhau.
• Thứ năm là
giảm
sự khác
biệt
về văn
hoa,
luật
pháp,
kinh tế
Luật
mẫu về Thương mại
điện
tử,
chữ ký
điện
tử, giao
dịch
điện
tử.Môi
trường
Internet
có tính toàn
cầu,
sự khác
biệt
về văn hoa của
người
sử
dụng
được
giảm
đáng kể.
• Thứ sáu là
trở
ngại
của khâu
giao
dịch
trung gian
đã được
loại
bỏ.
Trong
Marketing
thông
thường,
để đến được
với
người
tiêu dùng
cuối
cùng,
hàng hoa thường
phải
trải
qua
nhiều
khâu
trung gian
như các nhà bán
buôn,
bán
lẻ,
đại lý,
môi
giới
Trở
ngại
của hình
thức
phân
phối
này là
doanh
nghiệp
không có được mối
quan
hệ
trực
tiếp
với
người
tiêu dùng nên thông
tin
phản
hồi
thường kém chính xác và không đầy đủ. Bời
vậy,
phản
ứng của
doanh
nghiệp
trước
những
biến
động của
thị
trường thường kém kịp
thời.
Ngoài
ra,
doanh
nghiệp
còn
phải chia
sẻ
lợi
nhuận
thu
được cho các bên
trung gian
Nhưng
với Marketing
Internet,
những
cản
trở bời
khâu
giao
dịch
trung gian
(Death
of
Intermediaries)
đã hoàn toàn được
loại
bỏ. Nhà
doanh
nghiệp
và
khách hàng có
thể giao
dịch
trực
tiếp
một cách dễ dàng và
nhanh
chóng thông
qua
các
website, gửi e-mail
trực
tiếp,
các
diễn
đàn
thảo luận
• Thứ bảy
là thực hiện
được nghiên cứu
Marketing
qua
internet
Sinh viên:
Lương
Thị
Na
7
SBD22.A2.LT4
Khoa Quản
trị
kinh
doanh
Băng
việc
ứng
dụng
Internet
trong hoạt
động
kinh
doanh,
doanh
nghiệp
đã
tạo
ra
được một kênh
Marketing
hoàn toàn mới mẻ, đó là kênh
Marketing
qua
internet.
Cũng thông qua
đó,
doanh
nghiệp
có
thể
nắm
bắt
được số
liệu
thống
kê
trực
tuyến,
đánh
giá ngay
được
hiệu
quả
chiến
lược
Marketing
của doanh
nghiệp
mình
-
điều
không
thế
nào làm được
trong Marketing
thông
thường.
Ví dụ như,
trang
web
của doanh
nghiệp
được
lắp
đặt
hệ
thống
đếm số
lỳn
truy
cập.
Thông
qua
đó,
doanh
nghiệp
có
thể thống
kê được một cách chính xác số
lượt
truy
cập,
do
đó có
thấy
được số
người
quan
tâm đến
trang
web của mình ờ
bất
kỳ
thời
điểm
nào.
• Thứ tám
là
hàng
hoa
và
dịch
vụ
số
hoa
Khác
với Marketing
thông
thường,
khách
thể trong Marketing Intemet
có
thể
là
hàng hoa và
dịch
vụ số
hoa.
Chúng thường được phân
phổi dưới
các hình
thức
như:
các
tài
liệu
(văn
bản,
sách
báo ),
các dữ
liệu
(
số
liệu
thống
kê ),
các
thông
tin
tham khảo
hay các
phỳn
mềm máy tính Các
phỳn
mềm, báo và đĩa
CD âm
nhạc
rồi
sẽ
không
cỳn
thiết
phải
đóng gói và phân
phối
tới
các kho hàng,
các
kiốt
bán hàng hay đến nhà
nữa,
chúng có
thể
hoàn toàn được phân
phối
qua
mạng
Intemet dưới
dạng
hàng hoa số hoa
(digital
goods).
Và
tuy
còn hạn chế
nhưng các ngành khác như
dịch
vụ tư
vấn,
giải
trí,
ngân hàng, bảo
hiếm,
giáo
dục
và y
tế
cũng
đang sử
dụng
Internet
để làm
thay
đối
phương
thức kinh
doanh
của
họ.
Những
người
đi
nghỉ
giờ
đây có
thể
tìm
thấy
thông
tin
về các
thành
phố
mà họ dự
định
đến
thăm
trên
các
trang
web,
từ
những
thông
tin
hướng
dẫn
giao
thòng,
thời
tiết
cho đến các số
điện
thoại,
địa
chỉ
Những khách sạn
có
thể
mô
tả
về vị
trí
cùng
với
các bức ảnh về
tiền
sảnh,
phòng khách và các
phòng ngủ của
họ.
Các hãng
kinh
doanh
bán vé máy bay có
thế
cung
cấp các
công
cụ
đặt
chỗ
thông
qua
các
trang
web
cho
khách hàng sử
dụng
1.1.4
Những hoạt đông của E-Marketing.
Bản
chất Marketing
không
thay
đổi,
vẫn là
một quá
trình
quá
trình
trao
đổi
thông
tin
và
kinh
tế,
từ
việc
xác định nhu
cỳu
đến
lập
các kế
hoạch
4Ps
đối với
sản
phẩm,
dịch
vụ,
ý
tưởng
đến
tiến
hành và
kiểm
tra
đế
thực hiện
các mục đích
của
tố
chức
và cá
nhân.
Tuy
nhiên,
phương
thức
tiến
hành
E-Marketing
khác
với
Sinh viên:
Lương
Thị
Na
8
SBD22.A2.LT4
Khoa Quản
trị
kinh
doanh
marketing truyền thống.
Thay
vì
marketing truyền thống
cần
rất nhiều
các
phương
tiện
khác
nhau
như
tạp chí, tờ rơi,
thư
từ,
điện
thoại,
fax
khiến
cho sự
phối
hợp
giữa
các bộ
phận
khó khăn
hơn, tốn nhiều
thời
gian
hơn.
E-Marketing
chỉ
cần sử
dụng
Internet.
Để
tiến
thành
tất
cị các
hoạt
động khác của
Marketing
Internet
như nghiên cứu
thị
trường,
cung
cấp thông
tin
về sịn phẩm hay
dịch
vụ,
quịng
cáo, thu thập
ý
kiến
phịn
hồi từ
phía
người
tiêu dùng đều có
thể thực
hiện
thông qua
mạng
Internet.
Các bước
tiến
hành
hoạt
động
E-Marketing
về
căn bịn
cũng
giống
như các bước
trong Marketing truyền thống tức
là bao gồm
các
hoạt
động căn bịn:
• Nghiên cứu
thị
trường:
Trong
E-Marketing hoạt
động nghiên cứu
thị
trường
cũng
được
chia
thành 5
giai
đoạn
chính:
Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu
nghiên cứu
si
Xây dưng kế
hoạch
nghiên cứu
7
Thu thập
thông
tin
ỵ.
Phân tích thông
tin
đã
thu thập
li
Báo
cáo két quị
về cơ bịn các
giai
đoạn
được
thực hiện giống
như
Marketing truyền thống.
Tuy
nhiên do
E-Marketing
được
thực hiện trong
môi trường
internet
bởi
vậy E-
Marketing
chú ý
tới
thị
trường được nghiên cứu là
đối
tượng khách hàng có sử
dụng
intemet.
Trong
quá trình xây
dựng
kế
hoạch
nghiên cứu
thực hiện lập
kế
hoạch
thu thập
tài
liệu
sơ cấp thông qua các
bịng
hỏi
được
thực hiện
trên các
công cụ
vvebbased,
hoặc
sử
dụng
các phương pháp
phỏng
vấn
theo
nhóm
hoặc
Sinh viên:
Lương
Thị
Na
9
SBD22.A2.LT4
Khoa Quản
trị
kinh
doanh
phỏng vấn
chuyên sâu được
thực hiện
trực
tuyến.
Mỗi phương pháp
đều
thể hiện
những
ưu
điếm
và
những hạn chế
riêng.
Bảng
ỉ Bảng
so
sánh
các
phương pháp
thu
thập thông
tin
sơ
cấp
qua
internet
Phóng vân
theo
nhóm
Phóng
vấn
chuyên
gia
Điều
tra băng
bàng hỏi qua
mạng
Cách
thức
+ Tiên hành
trên
mạng
+ Tiên hành trên
+ Tiên hành trên
tiến
hành
+ Sử
dụng
chát
room,
mạng mạng
video conference,
+ Sử
dụng
các công + Sử
dụng
công
forum
cụ
kĩ
thuật
như
video cụ
webbased
để
coníerence,
íòrum.
tiến
hành.
Ưu
điểm
+ Tránh được các
+ Tập
trung
được
+ Nhanh
nhược
điểm
của
Focus
nhiêu câu hỏi từ
+ Chính xác
group
truyền
thống
phỏng
vấn viên và
+
Tiết
kiệm
công
(phụ thuịc
người
điều
người
theo
dõi
sức
nhập
dữ
liệu
khiển
(moderator/
+ Có
thể kết
hợp để
+
Phạm
vi
điều
guider);
mặt đối mặt
phỏng
vấn được
nhiều
tra
rịng
hạn
chế sự
tự
do
đưa
ra
chuyên
gia
ý
kiến )
+ Thông
tin chi
tiết
+ Chân
thực:
khó
theo
dõi được tính chân
thực
do
không
trực
tiếp
đối
mặt
+
Thời gian
tiến
hành:
linh
hoạt
hơn
+ Địa
điểm
tiến
hành:
Online,
linh
hoạt,
thuận
tiện
để thành
lập
nhóm
Sinh viên:
Lương
Thị
Na
10
SBD22.A2.LT4
Khoa Quản
trị
kinh
doanh
Như vậy một mặt thương mại
điện
tử hoàn
thiện,
nâng cao
hiệu
quả các
hoạt
động nghiên cứu
thị
trường
truyền
thống
giúp cho quá trình
tiến
hành
lập,
kế
hoạch,
phân tích
kết
quả
thu thập
được
tiến
hành một cách
nhanh
chóng và
thuận
tiện
hơn, một mặt
tạo
ra các
hoạt
động mới giúp nghiên cứu
thị
trường
hiệu
quả hơn.
• Phân tích hành
vi
khách hàng: Hành
vi
khách hàng
trong
thương
mại
điện
tử thay
đoi
nhiều
so
với
trong
thương mại
truyền
thống
do đặc thù của
môi trường
kinh
doanh
mới.
Các
giai
đoạn
xác định nhu
cầu,
tìm
kiếm
thông
tin,
đánh giá
lựa chỉn,
hành động mua và
phản
ứng sau
khi
mua hàng đều bị tác
động
bời
Internet
và Web. Khách hàng của
E-Marketing
là
những những
người
thường
xuyên sử
dụng
internet,
kế cả
những
người
đã có thói
quen
mua hàng
trực
tuyến
và
những
người
chỉ có thói
quen
lướt
web để tìm
kiếm
thông
tin
( đó
là
những
khách hàng
tiềm
năng).
Có
thể
đánh giá
những
tác động của
intemet
vào các
giai
đoạn
xác định hành
vi
của
khách hàng như
sau.
Xác định nhu
cầu:
Nhu cầu được phát
sinh
bởi nhiều
yếu
tố
cả bên
trong
lẫn
bên
ngoài.
Nhân
tố
kích thích bên
trong
như cảm giác
đói,
khát muốn
có
vật
gì đó để ăn
hoặc
giảm
bớt cơn khát. Nhu cầu có
thế trở
thành động cơ
thúc đẩy con
người
hành động
bời
những
yếu
tố
bên
ngoài.
Việc
xác định được
đúng nhu cầu sẽ giúp các
hoạt
động
E-Marketing đạt
hiệu
quả cao đặc
biệt
trong
hoạt
động
quảng
cáo thông qua
website.
Ví dụ, một
thanh
niên đang
trong
kì
nghỉ,
đang
ngồi
nhà để tìm cách
giải
trí
tốt
nhất
cho kì
nghỉ
thì một
website với
những
hình ảnh đẹp về các
điểm
đến,
các
dịch
vụ hấp dẫn
chắc
chắn
sẽ kích
thích
người thanh
niên này muốn đi du
lịch.
Bởi
vậy ở
giai
đoạn
này các nhà làm
E-Marketing
cần xác định đúng nhu cầu của khách hàng mục tiêu để có
những
chiên lược
quảng
cáo
hiệu
quả.
- Tìm
kiếm
thông
tin:
Khi sự thôi thúc của nhu cầu đã đủ
mạnh
thì
cá nhân sẽ muốn tìm thông
tin
liên
quan
đến sản phẩm mà mình
quan
tâm. Đối
tượng
của
E-Marketing
thường tìm
kiếm
thông
tin
về sản phẩm trên
internet
bởi
đây là một
trong
những
công cụ giúp tìm
kiếm
thông
tin
hiệu
quả
nhất. Tiếp theo
ví dụ trên
người thanh
niên đó sẽ tiêp
tục
tìm
những
thông
tin
về
những
điểm
Sinh viên:
Lương
Thị
Na
11
SBD22.A2.LT4
Khoa Quản
trị
kinh
doanh
đến,
những
tour
du
lịch
mà anh
ta thấy
hứng
thú.
Các nhà làm
Markteting
điện
tử
cần chú ý đến
giai
đoạn này để
những
thông
tin
về sản phẩm của
doanh
nghiệp
mình có
thế
tới
được
với
khách hàng một cách
nhanh
nhất.
Khách hàng
thường
tìm
kiếm
thông
tin
dọa vào các
trang
tìm
kiếm
quen
thuộc
như
Google,
Yahoo Bởi
vậy
việc
nâng cao
thứ
hạng
cho
website
của
doanh
nghiệp
trên các
tìm
kiếm
để thông
tin
về
doanh
nghiệp
của bạn
xuất hiện
ngay
ở
những
trang
đầu
là
rất
quan
trọng.
Người
tiêu dùng
cũng
có
thể
click
vào
banner
được
đặt
tại
vvebsite
anh
ta
thường
lui tới
có thông
tin
liên
quan
tới
sản phẩm anh
ta
quan
tâm. Do đó
hoạt
động
quảng
cáo
website
là một
trong
những
hoạt
động chủ yếu
quyết
định sọ thành công của
E-Marketing.
Ngoài ra khách hàng là tổ
chức
thường
tìm
kiếm
thông
tin
ở
những
email
chào hàng của các
doanh
nghiệp.
Nếu
doanh
nghiệp
đang chú
trọng
tới
đối
tượng khách là các
tổ
chức
thì
hoạt
động E-
mail
marketing
cần được chú
trọng.
- Đánh giá các khả năng (phương án)
thay
thế:
Sau
khi
đã có " bộ
sưu
tập"
những
lọa
chọn,
người
tiêu dùng sẽ
tiến
hành đánh giá các phương án
đó để đưa
ra
sọ
lọa
chọn
cuối
cùng.
Trong
quá trình này thường có
nhiều
yếu
tố
ảnh
hưởng
tới
quá
trinh
đánh
giá. Đối với
những
sản phàm được
quảng
cáo trên
internet
người
tiêu dùng thường chỉ
biết
được
những
đặc tính của sản phẩm
thông qua
những
đặc tính mà
doanh
nghiệp
chào bán trên
website
hoặc
giới
thiệu
qua
email,
khả năng
kiểm
định khó hơn. Bởi vậy
người
tiêu dùng thường
lọa
chọn
những
doanh
nghiệp
đã có uy
tín,
hoặc
những
doanh
nghiệp thể hiện
tính chuyên
nghiệp
cao.
Người
tiêu dùng thường có thói
quen
đánh giá tính
chuyên
nghiệp
của
doanh
nghiệp
kinh
doanh
qua
mạng
bằng
nhận
xét
vvebsite
của họ.
Với
những
sản phẩm như
nhau
doanh
nghiệp
có
vvebsite
được
thiết
kế
đẹp,
thê
hiện
tính chuyên
nghiệp
cao
chắc
chắn
sẽ được đánh giá cao hơn.
-
Quyết
định mua:
Kết
thúc
giai
đoạn đánh giá các phương
án,
người
tiêu dùng đã có
bảng
sắp xếp các sọ
lọa
chọn.
Ý định mua thường dành cho
lọa
chọn
được đánh giá cao
nhất.
Trong
giai
đoạn này
những
yếu tố ảnh hưỏng
thường
là
những
yếu
tố
bên ngoài như thái độ của
người
thân
hoặc
những
yếu
tố
hoàn
cảnh.
Trong
các
hoạt
động
giao
dịch
qua
internet
thì
việc
phương
thức
Sinh viên:
Lương
Thị
Na
12
SBD22.A2.LT4
Khoa Quản
trị kinh
doanh
thanh
toán và
thủ tục
nhận
hàng
hết
sức
quan
trọng.
Những
thủ tục
rườm
rà có
thế làm thay đối quyết định của người mua.
Đánh giá sau khi mua hàng: Sự hài lòng hay không hài lòng của
khách hàng về sản phẩm và dịch vụ và sản phẩm mà họ đã mua đều ảnh hưởng
tới quá trình mua hàng
tiếp
theo,
nó
cũng
đánh giá sự thành công
hoặc
chưa
thành công của
những
nỗ lực
Marketing.
Bởi vậy dù là
trong
Marketing
truyên
thống hay E-Marketing thì hoửt động sau khi bán đều rất quan trọng. Các nhà
làm E-Marketing thường sử dụng các phương thức như gửi email hỏi vê cảm
nhận của khách hàng, lập một cuộc điều tra nhỏ trên mửng cho những khách
hàng đã sử dụng sản phàm, dịch vụ của doanh nghiệp.
• Phân đoửn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị
trường: STP (segmentation, targeting, positioning) là 3 nghiệp vụ quan trọng
trong
marketing,
bên
cửnh
nghiên cứu thị trường và
Marketing
hỗn hợp.
Phân
đoan thi trường
(segmentation)
+ Xác định căn cứ
phân
đoửn
và
tiến
hành phân
đoửn
thị
trường.
+ Xác định đặc
điểm
của từng
đoửn
thị
trường
đã được xác
định
Chon
thi trường
múc
tiêu
(market
targeting)
+ Đánh giá mức độ hấp
dẫn
của
từng
đoửn
thị
trường.
+ Chọn một hoặc một
vài
đoửn
làm
thị
trường
mục tiêu
Đinh
vi
thi trường
(marketing
positioning)
+ Xác định vị trí của
từng
đoửn
thị
trường
mục
tiêu.
+ Xây dựng chương
trình
Marketing
Mix
cho
đoửn
thị trường
mục tiêu.
- Phân đoạn
thị
trường
là
chia
thị
trường thành
những
nhóm
trong
đó
khách hàng có những đặc điếm và hành vi tương tự như nhau để có thể sử dụng
các chính sách
marketing
tương đối
thống
nhất
trong
các
đoửn
thị
trường.
Phải
phân đoửn thị trường vì nhu cầu và hành vi của khách hàng hết sức đa dửng.
Thông thường DN ít có khả năng đáp ứng tất cả nhu cầu khác nhau, nên nếu tập
trung
vào một
hoặc
một số nhóm thì sẽ có khả năng
thoa
mãn nhu cầu tốt hơn.
Sinh viên:
Lương
Thị
Na
13
SBD22.A2.LT4
Khoa Quản
trị
kinh
doanh
Bên
cạnh
các tiêu chí phân đoạn
thị
trường
trong truyền thống
như
giới
tính,
tuổi,
thu
nhập,
trình độ, địa
lý
một số các tiêu chí mới liên
quan
đèn
Intemet
và
CNTT
được sử
dụng
để phân đoạn
thị
trường
trong E-Marketing
như
mức độ
sử
dụng
Internet,
thư
điện
tử,
các
dịch
vụ
trên
web
- Lựa
chọn
thị
trường
mục
tiêu.
Thị trường mục tiêu
là
một
hoặc
vài đoạn
thị
trường mà
doanh
nghiệp lựa
chủn
và
quyết
định
tập trung
nỗ
lực Marketing
vào đó nhằm
đạt
được mục tiêu
kinh
doanh
của mình. Đe
lựa
chủn
đúng
thị
trường
mục
tiêu,
doanh
nghiệp phải quyết
định
lựa
chủn
loại
khách hàng nào (
đoạn
thị
trường
nào)
và có bao nhiêu
loại
khách hàng được
lựac
chủn.
Để có
quyết
định xác đáng về các đoạn thị trường được
thực hiện,
người
làm
Marketing cần thực hiện hai
nhóm công
việc
chủ yếu
sau: thứ nhất
là đánh giá
sức
hấp đẫn của đoạn
thị
trường;
thứ hai
là đánh giá đoạn
thị
trường
doanh
nghiệp lựa
chủn
hay
thị
trường
mục
tiêu.
Trong
hoạt
động
E-Marketing
ngoài
ra
các tiêu chí để đánh giá đến độ hấp dẫn của
thị
trường thì
doanh
nghiệp
cần
quan
tâm đến
luật
giao
dịch
Thương mại điện
tử,
trình độ sử
dụng
internet,
sô
người
sử
dụng
internet,
phương
thức thanh
toán,
hệ
thống
ngân
hàng tại
đoạn
thị
trường
đó.
- Định
vị sản
phẩm: Các tiêu chí đế định
vị sản
phẩm
cũng
thay đổi từ
giá
rẻ
nhất, chất
lượng cao
nhất,
dịch
vụ
tốt
nhất,
phân
phối
nhanh
nhất
được bổ
sung
thêm
những
tiêu
chí của
riêng
thương
mại
điện
tử
như
nhiều sản
phẩm
nhất
(Amazon.com)
,
đáp ứng
mủi
nhu
cầu của
cá nhân và
doanh
nghiệp (Dell.com),
giá thấp nhất
và
dịch
vụ
tốt
nhất (Charles
Schwab)
• Các
chiến
lược
marketing
hỗn
hợp:
Bốn chính sách
sản
phàm, giá,
phân
phối,
xúc
tiến
và hỗ
trợ
kinh
doanh
cũng
bị
tác động
của
Thương mại điện
tử.
Việc
thiết
kế
sản
phẩm mới
hiệu quả hơn,
nhanh
hơn, nhiều
ý tường mới hem
nhờ sự phối
hợp và
chia xẻ
thông
tin
giữa
nhà
sản
xuất,
nhà phân
phối,
nhà
cung
cấp
và khách hàng
.
Việc
định giá
cũng
chịu
tác động
của
Thương mại điện
tử
khi
doanh
nghiệp
tiếp
cận
được
thị
trường
toàn
cầu,
đồng
thời
đối thủ
cạnh
tranh
và khách hàng
cũng
tiếp
cận được
nguồn
thông
tin
toàn cầu đòi
hỏi
chính sách
giá
toàn
cầu
và
nội địa cần thay đối
đế có sự
thống nhất
và phù hợp
giữa
các
thị
Sinh viên:
Lương
Thị
Na
14
SBD22.A2.LT4
Khoa Quản
trị kinh
doanh
trường.
Việc
phân
phối
đối với
hàng hóa hữu hình và vô hình đều
chịu
sự tác
động
của Thương mại
điện
tử,
đối với
hàng hóa hữu hình quá trình này được
hoàn
thiện
hơn, nâng cao
hiệu
quả hơn;
đối với
hàng hóa vô
hình,
quá trình này
được
thực
hiện
nhanh
hơn hắn so
với
thương mại
truyền
thống.
Đặc
biệt
hoạt
động
xúc
tiến
và hỗ
trợ
kinh
doanh
có sự
tiến
bộ
vượt
bục nhờ tác động của
Thương mại
điện
tử
với
các
hoạt
động mới như
quảng
cáo trên
vvebsite,
quảng
cáo
bằna
e-mail, diễn
đàn cho khách hàng trên
mạng,
dịch
vụ hỗ
trợ
khách hàng
24/7
1.2
Những ứng
dụng
của E-Marketing
trong
hoạt
động
kinh
doanh.
1.2.1
Những lơi ích của việc ứng dung E-Marketing vào hoạt đông kinh
doanh.
Đối
với
các doanh nghiệp
:
Trong
hoạt
động
kinh
doanh
hiện
nay
việc
ứng
dụng
các phương
tiện
điện
tử
ngày càng
trở
nên cần
thiết
và phô biên.Ưng
dụng
E-Marketing
giúp các
doanh
nghiệp
giảm
chi
phí
cũng
như
thời
gian,
đạt
hiệu
quả
cao
trong việc
thoa
mãn
tối
đa nhu cầu khách hàng.
• Thứ
nhất,
ứng
dụng
Internet
trong
hoạt
động
Marketing
sẽ giúp cho
các
doanh
nghiệp
có được các thông
tin
về
thị
trường và
đối
tác
nhanh
nhất
và
rẻ
nhất
nhằm xây
dựng
được
chiến
lược
Marketing
tối
ưu,
khai
thác mọi cơ
hội
của
thị
trường
trong
nước,
khu vực và
quốc
tế
.
Trong
hoạt
động
kinh
doanh
,
thông
tin
đóng
vai
trò vô cùng
quan
trọng,
doanh
nghiệp
kinh
doanh
thành công không
những
cần
những
thông
tin
về
thị
trường,
về đối tác mà
những
thông
tin
về
khách hàng
cũng
rất
quan
trọng trong
quá trình xây
dựng
các
chiến
lược
kinh
doanh.
Nếu trước
kia
các nhà làm
Marketing
phải
trực
tiếp
gặp khách hàng,
đối
tác mới có được thông
tin
thì
giờ
đây
với
internet
họ chỉ cần
ngồi
Ì chỗ với
chiếc
máy tính được
nối
mạng
họ vẫn có
thể
có được
bất
cứ thông
tin
gì về
thị
trường,
liên hệ
với
các
đối tác,
các nhà
cung
cấp mà không mất chút
chi
phí nào,
vượt
qua
những
khó khăn về mặt
thời
gian,
không
gian.
• Thứ
hai,
Marketing
Internet
giúp cho quá trình
chia
sẻ thông
tin
giữa
người
mua và
người
bán
diễn
ra
dễ dàng hơn.
Đối với
doanh
nghiệp,
điều
cần
thiết
nhất
là làm cho khách hàng
hướng
đến sản phẩm của mình.
Điều
đó
Sinh viên:
Lương
Thị
Na
15
SBD22.A2.LT4
Khoa Quản
trị kinh
doanh
đồng
nghĩa
với
việc
quảng
cáo và
marketing
các sản phẩm đó, đồng
nghĩa với
việc
cung
cấp dữ
liệu
cho quá trình
thu
thập
thông
tin
của khách hàng.
Trong
quá trình này, khách hàng có được thông
tin
về các
doanh
nghiệp
và các sản
phàm thông qua các
vvebsite,
và bản thân
doanh
nghiệp
cũng
tìm
hiểu
được
nhiều
hơn về
thị
trường,
tiếp
cận khách hàng
tốt
hơn.
• Thứ
ba, E-Marketing
giúp
doanh
nghiệp
giảm
được
nhiều chi
phí.
Trước
hết
là các
chi
phí văn phòng. Với
việc
ứng
dụng
Internet,
các
văn phòng không
giấy
tờ
(paperless
office)
chiếm
diện
tích nhạ hơn
rất
nhiêu,
chi
phí tìm
kiếm
chuyến
giao
tài
liệu
giảm
nhiều lần
vì không
giấy
tờ,
không
in
ấn.
Như
vậy,
các nhân viên có năng
lực
được
giải
phóng
khại nhiều
công
đoạn
giấy
tờ,
có
thể
tập
trung
vào khâu nghiên cứu và phát
triển,
đưa đến các
lợi
ích
to
lớn
lâu dài cho
doanh
nghiệp.
Marketing Intemet
còn
giảm
thiểu
các
chi
phí bán hàng và
giao
dịch.
Các
catalog
điện tử
(electronic
catalog)
trên web
phong
phú hơn
nhiều
và
thường
xuyên được cập
nhật, trong khi
các
catalog
in
ấn có khuôn khổ bị
giới
hạn
và
rất
nhanh
lỗi
thời.
Theo
thống
kê,
chi
phí
giao
dịch
qua
Internet
chỉ bằng
khoảng
5%
chi
phí qua
giao
dịch chuyển
phát
nhanh,
chi
phí
thanh
toán
điện
tử
qua
Intemet
chỉ bằng khoảng
10% đến 2%
chi
phí
thanh
toán thông
thường.
Marketing
Internet
còn giúp
doanh
nghiệp
xây
dựng
một
chiến
lược
Marketing
toàn cầu
với chi
phí
thấp
vì
giảm
thiểu
được các phí
quảng
cáo.
Thứ tư,
Marketing Intemet
đã
loại
bạ
những
trở ngại
về mặt không
gian
và
thời
gian,
do đó giúp
thiết
lập
và
củng
cố các
quan
hệ
với
các
đối
tác và
các nhà
cung
cấp.
Thông qua
mạng
Internet,
các thành viên
tham
gia
có
thể giao
dịch
một cách
trực
tiếp
(liên
lạc
"trực
tuyến")
và liên
tục với
nhau
như không có
khoảng
cách về mặt địa lý và
thời
gian
nữa.
Nhờ đó, sự hợp tác và
quản
lý đều
được
tiến
hành một cách
nhanh
chóng và liên
tục.
Các khách hàng
mới,
các cơ
hội
kinh
doanh
mới được phát
hiện
nhanh
chóng trên phạm
vi
toàn
quốc,
toàn
khu vực,
toàn
thế
giới
và có
nhiều
cơ
hội
hơn cho
doanh
nghiệp lựa
chọn.
Đe thu hút đông đảo khách hàng
hướng
tới
các sản phẩm, các
phòng
chát,
các
cuộc
thảo luận nhiều
bên, các nhóm
tin
(Newsgroups)
thường
Sinh viên:
Lương
Thị
Na
16
SBD22.A2.LT4
Khoa Quản
trị
kinh
doanh
được
doanh
nghiệp
áp
dụng
để
khuyến
khích
sự
quan
tâm về
doanh
nghiệp
và
sản
phẩm
.
Đương nhiên,
các
trang
Web
cũng
được phát huy
hiệu
quả
để
tiếp
xúc
với
cộng
đồng khách hàng.
Đối
với
người tiêu dùng.
Bên
cạnh
các
lợi
ích
như
trên
về
giảm chi
phí
và
tiết
kiệm
thời
gian
trong
quá trình tìm
kiếm
thông
tin
về
điểm
đến
cũng
như tìm
kiếm
thông
tin
vê
các
sán
phẩm
, E-Marketing
còn
giúp
người
tiêu dùng
tiếp
cận được
nhiều
sản phàm
hơn
để
so sánh
và
lựa chọn.
Sản phẩm được
trao
đổi
thông qua
mua bán
trên
là
sản
phẩm không
thể
đánh
giá
được trước
khi
tiêu dùng, bời
vậy
khách hàng
thường
rất
đan đo
trong việc
lựa chọn
sản phẩm
nào
cho
phù
hợp,
họ
luôn
củ
gắng
tìm được càng
nhiều
thông
tin
về
sản phẩm càng
tủt.
Nhờ
intemet,
người
tiêu dùng
có
thế
tìm
kiếm
các
thông
tin
nhanh
chóng,
dễ
dàng, không
tủn
kém
thời
gian
và
tiền
của,
hơn
nữa
họ dễ
dàng
tìm
cho mình được
" bộ sưu
tập"
các
lựa
chọn
cho sản phẩm của mình thông qua
các
thông
tin
trên
internet
và
cũng
dễ
dàng đánh
giá các
phương
án đó
cũng
nhờ
vào các
thông
tin
tìm
được.
E-
Marketing
còn giúp khách
có
thể đặt
hàng,
mua vé máy
bay,
thuê
ô
tô qua
mạng
với
những
lựa chọn
tủt
nhất,
họ
không cần
phải
đến
tận
nơi
để làm
những
điêu
đó
như
thời tiền
intemet.
Hiện
nay trên
thế
giới
các
vvebsite
phucrva-viêe-iBtìạ
săm
các
sản phàm
trực
tuyên đang rát phát
tri
én
với
nhiêu hình
thái
,khác
nhạiịi
nhu: alibaba.com, del.com
Đôi
với
xã
hội.
ị
Rõ ràng thông
qua
internet
và
hoạt
động
E-Marketingr
cÌĐ^Qoữtứi
nghiệpViệt
Nam đã
tìm
ra
được phương
thức
tủt
nhất,
hiệu
quả
nhất
để
quảng
bá
hình
ảnh
đất
nước,
con
người
Việt
Nam
tới
các
nước trên
thế
giới.
Các
hoạt
động
thương mại
điện
tử tạo ra
môi
trường
đế làm
việc,
mua
sắm,
giao dịch
từ
xa
nên
giảm
việc
đi
lại,
ô
nhiễm,
tai
nạn.
Đồng
thời
nâng cao
mức
sủng
cho con
người
vì
có
nhiều nhiều
hàng
hóa, nhiều
nhà
cung
cấp
tạo
áp
lực giảm
giá
do đó
khả
năng
mua sắm
của khách hàng cao
hơn,
nâng cao
mức
sủng
của mọi
người.
1.2.2
Nhúm
điều kiên
để doanh
nghiệp
có
thể
áp dung
E-Markeíins
vào hoạt
động
kinh
doanh.
Sinh viên:
Lương
Thị
Na
17
SBD22.A2.LT4
Khoa Quản
trị
kinh
doanh
•
Điều
kiện
bên ngoài
doanh
nghiệp
- Môi trường
kinh
doanh:
Thông
thường,
khi
nói đến môi trường
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp,
người
ta
hay
nhấn
mạnh
đến các yếu
tố sau:
môi
trường chính
trị
-
pháp
luật;
môi
trường kinh
tế;
môi
trường
địa
lý -
khí hậu;
môi
trường
văn hoa
-
xã
hội;
môi
trường
nhân khẩu
học;
môi
trường
kỹ
thuật
công
nghệ.
Trong
Thương
mại điện
tử,
những
môi
trường
này
vẫn
tiếp
tục tồn
tại
và đòi
hỏi
doanh
nghiệp phải
xem
xét
một cách
thích
đáng.
+Môi trường chính
trị
-
pháp
luật:
Có
thổ
kổ đến
những
luật
được ban hành
về
thương
mại điện
tử,
những
luật
liên
quan đến
xuất
nhập
khâu,
quyền
sở hữu
trí
tuệ
xin
kổ
ra
đây một số văn bản
luật
được áp
dụng
ờ
Việt
Nam
:
Luật giao
dịch
điện
tử(2005),
Luật
công
nghệ
thông
tin(2006),
Luật
thương
mại
(sửa
đổi),
Luật
du
lịch
(2004),
Luật
hải
quan,
Pháp
lệnh
quảng
cáo
(2001)
+ Môi trường
kinh
tế:
Các
yếu
tố
mang
tính
kinh
tế
như
thu
nhập
bình quân
đầu
người,
sự chênh
lệch thu
nhập
bình quân đầu
người
cũng
ảnh
hưởng
nhiều
tới
hoạt
động
E-Marketing
của doanh
nghiệp.
+ Môi trường địa lý khí
hậu: Hoạt
động
E-Marketing
không bị ảnh
hưởng
nhiều
bởi
môi trường địa lý khí hậu đặc
biệt
nếu được áp
dụng
với
những
sản
phẩm vô
hình,
tuy
nhiên một số
sản
phẩm như du
lịch,
nông
nghiệp
lại
chịu
tác
động
nhiều
của yếu
tố
này,
bời
vậy các nhà
hoạt
động
Marketing
vẫn
không
thổ
bỏ
qua yếu
tố
này.
+ Môi trường văn
hoa,
xã
hội,
nhân khâu
học:
Trong
Thương mại
điện
tử,
những
trờ
ngại
về ngôn
ngữ,
những
dị
biệt
về văn hoa
đôi
khi
tác động
rất
lớn
đến
hiệu
quả
kinh
doanh
và
đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp phải
nghiên
cứu
thận
trọng
trình độ
học
vấn,
thói
quen
sử
dụng
ngoại ngữ,
mức độ
cởi
mở
trong
giao
tiếp
của từng
nhóm dân cư có
liên
quan.
+ Môi trường
kĩ
thuật
công
nghệ:
Đây
là yếu
tố
rất
quan
trọng
mà các nhà
làm
E-Marketing
cần
phải
tính
đến.
Vì
hoạt
động
E-Marketing
được
thực hiện
hoàn toàn thông qua
internet,
bời
vậy môi trường
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
phải
là
trong
một môi trường có
nhiều
người
sử
dụng
internet.
Hoạt
động E-
Sinh viên:
Lương
Thị
Na
18
SBD22.A2.LT4