Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

một số biện pháp giúp học sinh lớp 1a1 trường tiểu học hùng sơn hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.58 KB, 21 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO LƯƠNG SƠN
TRƯỜNG TIỂU HỌC HÙNG SƠN

Họ và tên: Nguyễn Thị Nam

SÁNG KIẾN:
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 1A1
TRƯỜNG TIỂU HỌC HÙNG SƠN HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT”

HỊA BÌNH - 2017

0


Chương I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nước ta đang trong thời kì đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Nghị quyết của Đảng thực sự coi: “Giáo dục - Đào tạo là quốc
sách hàng đầu”. Nhiệm vụ của giáo dục là đặc biệt quan trọng. Nó là nền
tảng, là vạn sự khởi đầu nan của kho tàng trí thức đối với mỗi người. Tại Đại
hội Đảng lần thứ XI, một lần nữa Đảng ta khẳng định: "Phát triển giáo dục và
đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững". Tiếp
tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy và học, cách đánh giá học sinh, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, đề cao năng
lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập
trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính quy và khơng chính quy,
thực hiện "Giáo dục cho mọi người", "Cả nước trở thành một xã hội học tập”,


thực hiện phương châm "Học đi đôi với hành", giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất, nhà trường gắn với xã hội đó là một trong những định hướng mục
tiêu mà Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013 - Nghị quyết
Hội nghị Trung Ương 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo”. Trong đó phát triển năng lực và phẩm chất của người học là một
trong những nhiệm vụ mà Nghị quyết đề ra.
Trong nhà trường tiểu học, nhiệm vụ của người thầy giáo không những
truyền đạt kiến thức cơ bản cho học sinh mà cịn phải giúp hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất cho các em để các em trở thành những học sinh
phát triển toàn diện, những người cơng dân tốt, có ích cho tương lai, đất nước
như Bác Hồ kính u đã nói: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây - Vì lợi
ích trăm năm thì phải trồng người”. Sự nghiệp “trồng người” là trách nhiệm
cao cả của toàn Đảng và toàn dân.
1


Với vai trò là một giáo viên vừa giảng dạy các môn học, vừa làm công
tác chủ nhiệm lớp 1, ngoài việc dạy cho học sinh đạt được chuẩn kiến thức kỹ
năng, phát triển được năng lực, sở trường cho các em học sinh có năng khiếu;
vấn đề đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh
làm tôi luôn trăn trở và suy nghĩ, vì đây là một vấn đề rất quan trọng trong
tình hình thực tế hiện nay, nhất là đối với học sinh lớp 1. Các em còn nhỏ, lại
vừa mới bước vào một môi trường học tập mới. Các em chưa biết tự phục vụ,
tự quản; chưa mạnh dạn trong giao tiếp, chưa biết hợp tác; chưa biết tự học để
hoàn thành các nhiệm vụ học tập; chưa biết tự chăm học, chăm làm; chưa hiểu
biết về tự trọng, tự tin, tự chịu trách nhiệm; chưa có sự hiểu biết nhiều về
trung thực kỉ luật; một số em chưa đoàn kết với bạn…Do vậy năng lực và
phẩm chất của học sinh ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục của bản thân các em
học sinh, của lớp, của nhà trường nói riêng, cũng như nền giáo dục nước ta
nói chung.

Để sự nghiệp “trồng người” có kết quả cao, ngay từ khi bước vào lớp 1,
các em phải được giáo dục toàn diện. Dạy chữ kết hợp với dạy người, dạy
kiến thức kết hợp với dạy kỹ năng. Kết hợp tổ chức các hoạt động tập thể,
hoạt động ngoài giờ lên lớp để giúp học sinh hình thành và phát triển năng
lực, phẩm chất; tạo tiền đề nền móng vững chắc cho tương lai của các em.
Chính vì thế trong năm học 2015-2016, tôi đã mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu
và áp dụng: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1A1 trường Tiểu học
Hùng Sơn hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất” để giáo dục cho
các em học sinh trong lớp.
Năm học 2016-2017, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 1A1, vì vậy,
tơi tiếp tục áp dụng các biện pháp trên để giúp học sinh lớp 1A1, hình thành
và phát triển năng lực, phẩm chất; với mong muốn tất cả các em đều biết tự
phục vụ, tự quản; đều biết mạnh dạn trong giao tiếp, đều biết hợp tác; đều biết
tự học để hoàn thành các nhiệm vụ học tập; đều chăm học, chăm làm; đều biết
tự trọng, tự tin, tự chịu trách nhiệm; đều trung thực kỉ luật; đều đoàn kết và
2


giúp đỡ bạn,… góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chung của lớp cũng
như của nhà trường trong năm học này.

3


Chương II
NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
Trong công tác giáo dục hiện nay ở trường tiểu học, người giáo viên
cần điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học,
hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học,

giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên,
khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh kịp
thời hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và
những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục tiểu học.
Từ đó giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học,
tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để
tiến bộ.
Đồng thời giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ tham gia đánh giá
quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng
lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các
hoạt động giáo dục học sinh.
Giúp các nhà quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động
giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu
quả giáo dục, đặc biệt là hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất học
sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
Từ mục tiêu và nhiệm vụ trên, việc dạy cho học sinh nắm bắt được tri
thức khoa học một cách vững vàng thì việc giáo dục năng lực và phẩm chất
cho học sinh cũng dễ dàng hơn. Quá trình dạy học, giáo dục chiếm nhiều thời
gian, vì vậy vai trị của người thầy rất quan trọng. Nếu dạy học không chú
trọng giáo dục năng lực và phẩm chất cho học sinh sẽ ảnh hưởng đến sự phát
triển nhân sinh quan, thế giới quan của học sinh.
4


Chúng ta đều biết, năng lực và phẩm chất của một con người là hệ thống
những chuẩn mực do con người tự đề ra và tự giác thực hiện trong quan hệ
với người khác trong xã hội. Hệ thống chuẩn mực này, quy định hành vi về
năng lực, phẩm chất của con người. Vì vậy người thầy phải trang bị cho học

sinh những chuẩn mực về năng lực và phẩm chất ngay từ lúc các em còn đang
ở độ tuổi đến trường. “Các em là thực thể bỏ ngỏ. Giáo dục là nhằm phát triển
nhân cách các em”. Dạy cho các em thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, phấn
đấu để trở thành con ngoan, trò giỏi, Đội viên tốt, cháu ngoan của Bác Hồ.
Học sinh tiểu học thường ở lứa tuổi từ 6 đến 11 tuổi, ở lứa tuổi này học
sinh đã bắt đầu biến đổi về thể chất, sự phát triển của các em nếu không tương
ứng thích nghi với mơi trường của cuộc sống. Các em sẽ bị ảnh hưởng rất
nhiều từ những thói hư tật xấu, tiếp thu rất nhanh những tệ nạn xã hội. Các em
sẽ thường ham chơi, đùa nghịch, hiếu động,... rất dễ bị cuốn hút vào các hoạt
động khác, mà không thật chú trọng đến việc học tập và rèn luyện để trưởng
thành. Tư duy của các em lúc này đã phát triển, ngôn ngữ cũng đã dần dần
được phong phú, mở rộng. Lời nói, việc làm, tư thế tác phong của người thầy
có sự ảnh hưởng nhiều đến nhận thức và phát triển năng lực và phẩm chất của
các em học sinh tiểu học (là tấm gương để các em học tập và noi theo).
Để giúp các em biết tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết
vấn đề; chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết
yêu thương; biết thể hiện tình cảm, thái độ của mình với mọi người xung
quanh. Nhiều nhà tâm lý giáo dục học, đã nghiên cứu để tìm ra những giải
pháp cụ thể, có những biện pháp để giúp cho cơng tác giáo dục nói chung,
việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh nói riêng được
phát triển tồn diện. Riêng tơi, để phù hợp với tình hình thực tế của lớp, tôi đã
nghiên cứu và áp dụng một số giải pháp cụ thể, giúp các em học sinh chuyển
biến một cách rõ rệt, từ đó thúc đẩy sự hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất cho học sinh lớp 1A1 cũng như học sinh của Trường Tiểu học
Hùng Sơn.
5


II. Thực trạng
1.Thuận lợi

- Trong nhà trường, Ban Giám hiệu, giáo viên quan tâm và ủng hộ cho
các hoạt động của lớp. Đặc biệt, tạo mọi điều kiện cho tôi nghiên cứu, áp
dụng để hoàn thành sáng kiến. Coi trọng việc đổi mới phương pháp trong dạy
học và giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Nhà trường xây dựng kế hoạch
hoạt động cụ thể khoa học, hỗ trợ kịp thời cho giáo viên khi cần thiết.
- Cơ sở vật chất nhà trường khang trang đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn
của Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
- Đa số phụ huynh học sinh ủng hộ và quan tâm đến việc giáo dục học
sinh trong lớp.
- Bản thân luôn học hỏi, tự nghiên cứu và bồi dưỡng nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ để có những giải pháp tốt nhất giáo dục học sinh phát
triển tồn diện.
2. Khó khăn
Một số phụ huynh học sinh trong lớp đi làm ăn xa hoặc làm cơng nhân
khu cơng nghiệp, vì vậy khơng có nhiều thời gian kèm cặp sát sao con em
mình, gần như giao phó cho giáo viên chủ nhiệm.
Một số phụ huynh quan tâm đến con nhưng chưa đúng mức, phụ huynh
còn quan niệm con học lớp 1 còn nhỏ nên không dạy con cách tự phục vụ, tự
chịu trách nhiệm mà phụ huynh gần như làm hộ, làm thay cho con.....
Một số em học sinh ở cùng ông bà nên việc tham gia học lớp mầm non
không thường xun, vì vậy các em ít được tham gia các hoạt động học tập
với bạn, dẫn đến khi vào học lớp 1 các em vẫn còn rụt rè, chưa mạnh dạn tự
tin trong giao tiếp, học tập, ít phát biểu ý kiến... ít nói, khơng chia sẻ với thầy
cơ và bạn bè.
Một số ít gia đình có hồn cảnh khó khăn chưa quan tâm đến con em;
những gia đình này thường ít liên hệ với cơ giáo, né tránh và thường không
tham gia các cuộc họp phụ huynh do nhà trường tổ chức.
6



Một số phụ huynh học sinh, chưa hiểu rõ về vai trị của mình trong việc
tham gia nhận xét đánh giá con em mình.
Một số giáo viên khi giảng dạy các môn học và hoạt động giáo dục, chỉ
quan tâm đánh giá kết quả học tập, chưa thực sự quan tâm đến việc đánh giá
về phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Việc phối kết hợp trao đổi
thông tin học sinh giữa giáo viên giảng dạy các môn học và hoạt động giáo
dục với giáo viên chủ nhiệm chưa được thường xuyên. Từ đó, dẫn đến đánh
giá việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh chưa được
bao quát, sát với thực tế.
3. Kết quả khảo sát
Đầu tháng 9 năm học 2016-2017, tôi tiến hành khảo sát về năng lực và
phẩm chất của học sinh dưới nhiều hình thức như: Quan sát, trao đổi, phỏng
vấn qua phụ huynh, qua giáo viên dạy bộ môn của lớp và học sinh. Số lượng
học sinh được khảo sát là 35 em, kết quả cụ thể như sau:
* Về năng lực
a. Năng lực tự phục vụ, tự quản: Phần lớn các em chưa biết cách tự vệ
sinh thân thể, ăn mặc chưa gọn gàng; chuẩn bị đồ dùng học tập còn thiếu
chưa đầy đủ; việc thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của giáo viên, năng
lực làm việc cá nhân, làm việc theo sự phân công của lớp còn lúng túng.
b. Năng lực giao tiếp, hợp tác: Đa số các em chưa mạnh dạn khi giao
tiếp, trình bày ý kiến cịn rụt rè,…
c. Năng lực tự học và giải quyết vấn đề: Khả năng tự thực hiện nhiệm
vụ học cá nhân trên lớp, làm việc trong nhóm của các em cịn lúng túng chưa
tập trung, chưa biết cách tự đánh giá mình, đánh giá bạn và nhóm bạn.
Đánh giá chung: - Đạt: 10/35 em

= 28,5%

- Chưa đạt: 25/35 em = 71.5%
*Về phẩm chất

a. Phẩm chất chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo
dục: Một số em đi học đều, đúng giờ; tuy nhiên còn một số em chưa biết làm
việc nhà giúp đỡ cha mẹ, nhiều em chưa tích cực tham gia các hoạt động, các
7


phong trào do lớp và trường phát động.
b. Phẩm chất tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm: Phần lớn các em
chưa mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập và trình bày ý kiến cá nhân.
c. Phẩm chất trung thực, kỉ luật, đồn kết: Nói thật, nói đúng về sự
việc; một số em thực hiện tốt, bên cạch đó cịn một số em chưa thực sự biết
nhường nhịn và đồn kết với bạn.
d. Phẩm chất u gia đình, bạn và những người khác: Các em thích đến
trường, đến lớp, biết quan tâm đến ông bà, cha mẹ, anh em; kính trọng người
lớn, thầy giáo, cơ giáo; u q và giúp đỡ bạn bè; Một số em chưa tích cực
tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xây dựng trường, lớp; bảo vệ của cơng,
giữ gìn và bảo vệ môi trường.
Đánh giá chung: - Đạt:

14/35 em = 40 %

- Chưa đạt: 21/35 em = 60%
Để giải quyết những vấn đề khó khăn trên, là một giáo viên vừa giảng
dạy vừa làm cơng tác chủ nhiệm lớp, tơi đã tìm hiểu kĩ về hoàn cảnh của từng
em học sinh, để biết được các em thiếu những năng lực, phẩm chất gì? Cần hỗ
trợ gì? Từ đó, áp dụng các biện pháp đã nghiên cứu để hỗ trợ, giúp đỡ cho
phù hợp với từng đối tượng học sinh ở trong lớp. Cụ thể:
III. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1A1 Trường Tiểu học Hùng
Sơn hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất
1. Biện pháp 1: Tăng cường công tác tuyên truyền

Là một giáo viên chủ nhiệm lớp, sau khi đã tìm hiểu được tình hình của
từng đối tượng học sinh trong lớp. Tôi đã hiểu rõ được học sinh cần được
hình thành và phát triển về năng lực, phẩm chất gì từ đó, tơi đã lập kế hoạch
để giúp đỡ các em học sinh, đó là:
- Thực hiện tuyên truyền dưới nhiều hình thức tới phụ huynh và học
sinh về cách đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT, ngày
28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Cách đánh giá học sinh
theo Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT, ngày 28 tháng 9 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để các bậc phụ huynh nắm bắt được các
8


tiêu chí, cách đánh giá học sinh về:
+ Q trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
+ Việc đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học
sinh.
+ Việc đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học
sinh.
Ví dụ như:
- Cung cấp cho phụ huynh tài liệu đánh giá: Thông tư số 30/2014/TTBGDĐT, ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; cách đánh
giá học sinh theo Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT, ngày 28 tháng 9
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để các bậc phụ huynh
nghiên cứu và hiểu rõ được cách đánh giá hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng
và các đối tượng được tham gia đánh giá, các tiêu chí đánh giá…
- Xây dựng kế hoạch và tuyên truyền trong các tiết hoạt động ngoài giờ
lên lớp về cách đánh giá thường xun, cách đánh giá học sinh nói chung theo
Thơng tư số 30/2014/TT-BGDĐT, ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo; Cách đánh giá học sinh theo Văn bản hợp nhất số 03/VBHNBGDĐT, ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đặc biệt là cách đánh giá về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất
cho học sinh để học sinh thấy được mình cần phải:
+ Có ý thức tự phục vụ/chuẩn bị đủ và biết giữ gìn sách vở đồ dùng học
tập/tự giác tham gia và chấp hành sự phân cơng của nhóm, lớp,…
+ Có sự tiến bộ khi giao tiếp/nói to rõ ràng/biết thắc mắc với cơ khi
chưa hiểu bài/ biết giúp đỡ bạn.
+ Bước đầu biết tự học để hồn thành các nhiệm vụ học tập.
+ Tích cực tham gia các hoạt động của nhóm/lớp; Biết làm việc phù
hợp ở nhà; biết cùng các bạn tham gia giữ gìn vệ sinh, làm đẹp trường lớp,
nơi ở và nơi công cộng,…
9


+ Mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập; biết nhận làm việc vừa
sức; biết nhận lỗi, sửa lỗi; mạnh dạn nhận và chịu trách nhiệm về những việc
mình đã làm,…
+ Biết nhặt được của rơi tìm người trả lại; chấp hành tốt nội quy của
trường, của lớp; không lấy những gì khơng phải là của mình,…
+ Biết u quý bạn bè; kính trọng người lớn; biết giúp đỡ mọi người;
cởi mở thân thiện,...
- Gặp gỡ phụ huynh để trao đổi về kết quả học tập, tu dưỡng rèn luyện,
về kiến thức, đặc biệt là về năng lực, phẩm chất cho các em học sinh trong lớp
để các bậc phụ huynh nắm bắt và cùng hỗ trợ trong việc giáo dục con em
mình phát triển tồn diện.
Biện pháp 2: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động
dạy học, hoạt động trải nghiệm trong quá trình dạy học.
Trong quá trình dạy học từ việc quan sát các biểu hiện về nhận thức, kĩ
năng và thái độ của từng học sinh ở từng năng lực và phẩm chất. Bản thân tơi
đã điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học,
các hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và khi kết thúc mỗi giai đoạn

dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những nỗ lực, tiến bộ của từng em học
sinh trong lớp để khuyến khích động viên và phát hiện những khó khăn các
em gặp phải để hỗ trợ, giúp đỡ. Qua đó giúp các em tự tin để vươn lên, từ đó
hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho các em.
Ví dụ như:
Trong tiết tăng cường Tiếng Việt tơi tổ chức cho các em luyện đọc theo
nhóm đa trình độ. Khuyến khích các bạn trong nhóm hỗ trợ, giúp đỡ nhau để
tất cả đều đọc được bài. Qua đó hình thành được năng lực, phẩm chất: biết
giúp đỡ bạn; tích cực tham gia các hoạt động của nhóm,...
Hoặc là: Trong các tiết dạy học môn Đạo đức, khi dạy các bài như
“Gọn gàng sạch sẽ”, “Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập”, “Lễ phép với anh
chị, nhường nhịn em nhỏ”, “Lễ phép vâng lời thầy cô giáo”, “Đi học đều và
đúng giờ”, “Cảm ơn và xin lỗi”,... Sau khi đã nắm bắt được kiến thức, tôi cho
10


học sinh liên hệ thực tế với bản thân và thực hành ở một số hoạt động để học
sinh hình thành được một số năng lực và phẩm chất như: Tự phục vụ, tự quản;
kính trọng người lớn, nhường nhịn em nhỏ; thực hiện tốt nội quy của lớp,...
3. Biện pháp 3: Tích cực giúp đỡ từng cá nhân học sinh, hình thành
phát triển năng lực và phẩm chất thơng qua việc tuyên dương khen
thưởng; nêu các tấm gương điển hình để cho các em học tập và noi theo
Tơi luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện để gặp gỡ riêng các em học sinh
chưa thực hiện được những tiêu chí đánh giá về năng lực và phẩm chất; hoặc
chưa đạt một phần nào đó về năng lực và phẩm chất để động viên khích lệ,
giúp các em nhận ra những điểm yếu của mình. Từ đó các em có ý thức để
thực hiện được. Thường xuyên quan tâm giúp đỡ các em và tạo điều kiện để
các em được học thêm, gần gũi, động viên khuyến khích các em khi các em
đạt được thành tích dù là nhỏ nhất.
Thống nhất với Ban Đại diện cha mẹ học sinh của lớp, các thành viên

trong lớp, xây dựng những tiêu chí khen thưởng để khen thưởng hàng tuần,
hàng tháng, cuối học kì và cuối năm học đối với các học sinh. Cuối mỗi tuần
vào giờ sinh hoạt lớp, cho các em bình chọn những bạn được khen thưởng
theo các tiêu chí mình đã xây dựng để được nhận phần thưởng ngay trong giờ
sinh hoạt. Phần thưởng do giáo viên và phụ huynh chuẩn bị là những đồ dùng
học tập như bút chì, gọt bút, tẩy,…Ngồi ra, tơi cịn phối hợp với giáo viên
Tổng phụ trách Đội, hàng tuần gửi báo cáo gương điển hình của lớp về liên
đội, đề nghị liên đội tuyên dương khen thưởng trong giờ chào cờ đầu tuần.
Qua đó giúp các em mạnh dạn, tự tin.
Đồng thời, nêu những gương các bạn có nhiều năng lực và phẩm chất
tốt ở trong lớp, ở trường. Ví dụ như về việc biết giữ gìn sách vở và đồ dùng
học tập; về việc tích cực trong học tập để hồn thành các nhiệm vụ học tập; về
việc nhặt được của rơi trả lại người mất; về việc tích cực tham gia các hoạt
động của trường của lớp,…để cho các em học tập và noi theo.
Ngoài ra, trong khi thực hiện nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm, tơi
cịn phối kết hợp với giáo viên bộ môn xây dựng và nhân rộng điển hình đơi
11


bạn cùng tiến ở trong lớp, để các em học sinh hỗ trợ và giúp đỡ các bạn của
mình cùng tiến bộ. Từ đó, học sinh biết có ý thức tự tham gia và chấp hành sự
phân công của lớp; biết giúp đỡ bạn,…
4. Biện pháp 4: Phối kết hợp với giáo viên Tổng phụ trách Đội, với
đồng nghiệp để xây dựng kế hoạch và tổ chức các hội thi; các hoạt động
ngoài giờ lên lớp; các buổi sinh hoạt sao nhi đồng, các buổi giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh.
Thực hiện kế hoạch và chương trình cơng tác của Liên đội, tôi phối kết
hợp với giáo viên Tổng phụ trách Đội, giáo viên các lớp khác tổ chức các hội
thi (của lớp, của khối hoặc của Liên đội).
Ví dụ như: Thi giới thiệu về mình và gia đình, tham gia “Hội vui học

tập”, thi Viết chữ đẹp “Nét chữ - Nết người”, thi “Trạng Nguyên nhỏ tuổi”, thi
“Giai điệu tuổi Hồng”,… (giữa các cá nhân; giữa các tổ; giữa các lớp trong
khối; tồn liên đội), tơi ln động viên khích lệ các em chưa thực hiện tốt các
tiêu chí tham gia. Trong các hoạt động ngồi giờ lên lớp, các em học sinh này
luôn được quan tâm, là nhân vật trung tâm để tham gia các trò chơi, các hoạt
động tập thể. Đồng thời, có kế hoạch và tổ chức cho học sinh trong lớp thực
hiện các chuyên đề hoạt động theo chủ điểm từng tháng mang tính tập thể,
đoàn kết cao. Đặc biệt, khi tổng kết thi đua ln quan tâm động viên khích lệ
và có phần thưởng thiết thực cho những em học sinh có tiến bộ về phát triển
năng lực và phẩm chất. Qua đó giúp các em mạnh dạn trong giao tiếp; bước
đầu biết tự học để hồn thành nhiệm vụ; tích cực tham gia các hoạt động của
nhóm, lớp;...
Đồng thời tổ chức phong phú và đạt hiệu quả các hoạt động ngoài giờ
lên lớp các buổi sinh hoạt sao nhi đồng, các buổi giáo dục kĩ năng sống nhằm
giúp các em mạnh dạn tự tin, tích cực tham gia các hoạt động để tạo điều kiện
cho tất cả các em học sinh hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất.
Ví dụ như:
Tổ chức cho các em sinh hoạt Sao nhi đồng theo các chủ điểm về
truyền thống nhà trường; chăm học, chăm làm; Tôn Sư trọng Đạo. Văn nghệ,
12


thể dục thể thao. Qua đó giúp các em biết đặt câu hỏi và tự tìm câu trả lời;
tích cực tham gia các hoạt động của nhóm, của lớp; biết làm việc nhà vừa sức;
kính trọng và lễ phép với thầy cơ; thích múa hát, thể thao;...
Hoặc là tổ chức cho học sinh làm việc tại “Vườn rau xanh em chăm”
của lớp để các em biết nhổ cỏ, tưới rau, chăm sóc và thu hoạch, nhặt rau rồi
nhập cho nhà bếp. Từ đó hình thành cho học sinh phẩm chất chăm học, chăm
làm; biết làm việc vừa sức,...
Biện pháp 5: Phối kết hợp với giáo viên dạy bộ môn, phụ huynh và

học sinh trong đánh giá nhận xét học sinh.
Để các em học sinh được phát triển tồn diện thì tôi đã phối kết hợp với
giáo viên dạy bộ môn trao đổi mọi thông tin liên quan đến từng học sinh về
từng năng lực và phẩm chất từ đó đưa ra các biện pháp hỗ trợ kịp thời. Trong
từng tiết học, tơi khuyến khích học sinh được tự nhận xét mình và được tham
gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng năng lực và phẩm
chất để hồn thiện bản thân. Đặc biệt, tơi cịn khuyến khích cha mẹ học sinh
trao đổi với giáo viên về các nhận nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình
thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, có biện pháp giúp đỡ học
sinh học tập, rèn luyện để phát triển năng lực và phẩm chất.
IV. Hiệu quả
Sau một thời gian nghiên cứu tình hình thực tế, đi sâu đi sát và nỗ lực
không ngừng của bản thân. Được sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu nhà trường,
được sự phối kết hợp của giáo viên bộ môn, của Liên đội, của các tổ chức
đoàn thể và của phụ huynh học sinh. Tôi đã tiếp tục áp dụng các biện pháp
trên tại lớp 1A1 trường Tiểu học Hùng Sơn trong năm học 2016-2017. Trong
q trình thực hiện tơi nhận thấy qua việc đánh giá thường xuyên của học
sinh, đã giúp cho việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học
sinh có nhiều đổi thay và đạt được hiệu quả rõ rệt. Nhiều em học sinh đã có ý
thức tự phục vụ; đã mạnh dạn trong giao tiếp; đã biết tự học để hoàn thành
các nhiệm vụ học tập. tích cực tham gia các hoạt động của nhóm/lớp; nhiều
em đã biết làm việc phù hợp ở nhà giúp đỡ cha mẹ; biết cùng các bạn tham
13


gia giữ gìn vệ sinh, làm đẹp trường lớp, nơi ở và nơi công cộng; trường, lớp
khá sạch sẽ, không còn hiện tượng vứt rác bừa bãi; nhiều em đã mạnh dạn
hơn trong khi thực hiện nhiệm vụ học tập; biết nhận làm việc vừa sức; nhiều
em đã mạnh dạn nhận lỗi và sửa lỗi khi mình làm sai; mạnh dạn nhận và chịu
trách nhiệm về những việc mình đã làm. Nhiều em nhặt được của rơi đã mang

tìm người trả lại. Nhiều em đã chấp hành khá tốt nội quy của trường, của lớp;
Các em đã biết yêu quý bạn bè. Khơng cịn hiện tượng gây mất đồn kết nữa.
Các em đã biết kính trọng người lớn, biết chào thầy cơ giáo... Từ đó chất
lượng giáo dục của lớp cũng được đi lên.
Cụ thể kết quả đánh giá về năng lực và phẩm chất năm học 2016-2017,
đạt được kết quả như sau:

Tổng
số học
sinh

35

Tổng
số học
sinh

35

Đánh giá về năng
lực
Đầu tháng 9/2016

Đánh giá về năng lực năm học
2016 -2017

Đạt

Chưa
đạt


Tốt

Đạt

CCG

10

25

10

25

0

Đánh giá về phẩm
chất đầu tháng
9/2016

Đánh giá về phẩm chất
năm học
2016 -2017

Đạt

Chưa
đạt


Tốt

Đạt

CCG

14

21

10

25

0

So sánh
(tăng/
giảm) so
với đầu
năm học
20162017
Tăng 25
HS
So sánh
(tăng/
giảm) so
với đầu
năm học
20162017

Tăng 21
HS

*Các kết quả khác:
- Có 3/8 nhóm đạt giải Nhất trong Hội vui học tập do Liên đội tổ chức.
- Thi Viết chữ đẹp “Nét chữ - Nết người” cấp trường đạt được 4 giải
(trong đó có 01 giải Nhất; 01 giải Nhì; 02 giải Ba)
- Thi Rung Chuông vàng: 01 em đạt giải Nhất; 01 em đạt giải Ba.
14


- Thi “Giai điệu tuổi Hồng” có một tiết mục đạt giải Nhì.
Đặc biệt, tất cả các em đều biết tự phục vụ, tự quản; đều mạnh dạn
trong giao tiếp, đều biết hợp tác; đều bước đầu biết tự học để hoàn thành các
nhiệm vụ học tập; đều chăm học, chăm làm; đều biết tự trọng, tự tin, tự chịu
trách nhiệm; đều trung thực kỉ luật; đều đoàn kết và giúp đỡ bạn; vui vẻ, cởi
mở, thân thiện với bạn bè, kính trọng người lớn, mạnh dạn hơn trong học tập
cũng như trong mọi hoạt động công tác của lớp, của trường,...

15


Chương III
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Nhận thấy sự hình thành và phát triển về năng lực và phẩm chất của
một số học sinh trong lớp còn chưa đạt được hiệu quả cao. Bản thân tơi đã nỗ
lực tìm tịi nghiên cứu, tìm ra cách giúp học sinh để cho các em thực hiện đạt
theo các tiêu chí về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học
sinh. Qua năm học 2015-2016 và năm học 2016-2017, bằng sự cố gắng của

bản thân, được sự chỉ đạo sát sao của Ban Giám hiệu, sự phối kết hợp của các
thầy cô giáo bộ môn, của giáo viên Tổng phụ trách Đội, của các tổ chức đoàn
thể trong và ngoài nhà trường, của phụ huynh học sinh. Hiệu quả giáo dục về
sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh được nâng cao
rõ rệt. Bản thân tôi cũng như tập thể giáo viên trường Tiểu học Hùng Sơn, đã
rút ra được những bài học kinh nghiệm quan trọng có thể vận dụng phù hợp
vào thực tiễn giáo dục tại lớp tôi và các lớp khác trong nhà trường về việc
hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh trong năm học này.
Cụ thể đó là các biện pháp:
Thứ nhất là: Tăng cường công tác tuyên truyền.
Thứ hai là: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy
học, hoạt động trải nghiệm trong quá trình dạy học.
Thứ ba là: Tích cực giúp đỡ từng cá nhân học sinh, hình thành phát
triển năng lực và phẩm chất thông qua việc tuyên dương khen thưởng; nêu
các tấm gương điển hình để cho các em học tập và noi theo.
Thứ tư là: Phối kết hợp với giáo viên Tổng phụ trách Đội, giáo viên các
lớp xây dựng kế hoạch và tổ chức các hội thi; các hoạt động ngoài giờ lên lớp;
các buổi sinh hoạt đội, các buổi giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Thứ năm là: Phối kết hợp với giáo viên dạy bộ môn, phụ hunh và học
sinh trong đánh giá nhận xét học sinh.

16


Sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng: Gia đình, Nhà trường, Xã
hội, tạo nên mơi trường giáo dục lành mạnh ở mọi lúc, mọi nơi, trong từng tập
thể, trong cộng đồng. Thực hiện tốt các mối quan hệ này sẽ thống nhất được
cách giáo dục các em, sẽ đem lại kết quả cao trong việc hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất cho các em học sinh.
Đồng thời, người giáo viên làm chủ nhiệm lớp cần phải là những người

có tâm huyết trong cơng tác giáo dục, có trách nhiệm cao và lương tâm nghề
nghiệp. Có như vậy, sẽ gần gũi các em hơn, thương yêu học sinh hơn và luôn
lo lắng về mỗi bước đi của các em. Người giáo viên chủ nhiệm lớp cũng phải
là người nhiệt tình, chịu khó khắc phục khó khăn, phải có kế hoạch hoạt động
chi tiết, cụ thể, dành ra nhiều thời gian cho công tác giáo dục của mình để
nắm bắt và hiểu tâm lý các em, kịp thời uốn nắn từ những sai sót lỗi lầm nhỏ
của các em; tránh cách sử sự không phù hợp với các em. Điều đó sẽ giúp ích
cho việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho các em học sinh, để
các em phát triển toàn diện.
Chú trọng xây dựng tập thể lớp là một tập thể đoàn kết thân ái giúp đỡ
lẫn nhau trong mọi trường hợp. Các em học sinh biết vâng lời, kính trọng
những người lớn tuổi: ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo,...Tôi tin rằng nếu thực
hiện tốt những biện pháp trên đây, lớp tôi nói riêng và các lớp khác trong nhà
trường nói chung sẽ đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác giáo dục hình
thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho tất cả các em học sinh; từ đó các
em chăm học hơn, các em phấn khởi, tự tin trong học tập hơn, chất lượng dạy
học sẽ ngày càng đạt được hiệu quả cao. Thực hiện tốt việc hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất thì mơi trường sư phạm nhà trường sẽ có nền nếp và
học sinh sẽ có điều kiện tu dưỡng học tập, rèn luyện; gia đình hạnh phúc, xã
hội giữ vững được an ninh trật tự. Do đó chất lượng giáo dục tồn diện của
nhà trường sẽ được nâng cao và bền vững.
Trên đây là một số biện pháp mà bản thân tôi đã cùng với tập thể giáo
viên trường Tiểu học Hùng Sơn áp dụng trong việc giáo dục cho học sinh,để
hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất đã đạt được hiệu quả tương đối
17


cao. Đồng thời, trong năm học này, Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT,
ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được đưa
vào để đánh giá học sinh, đã giúp tôi tiếp tục đạt được mục tiêu lớn hơn trong

việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho các em học sinh của lớp
cũng như trong nhà trường.
2. Đề xuất
- Đối với các cấp quản lý: Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, triển khai cho
giáo viên tập huấn và dự giờ, trao đổi kinh nghiệm theo trường, cụm trường,
toàn huyện về cách đánh giá. Đặc biệt là kiểm tra việc đánh giá, nhận xét để
giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất.
- Đối với giáo viên: Cần nghiên cứu kỹ Văn bản hợp nhất số 03/VBHN
- BGDĐT, ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
để thực hiện tốt cách đánh giá học sinh trong năm học 2016-2017 và các năm
học tiếp theo.
Rất mong được sự quan tâm của Hội đồng khoa học các cấp để: Các
biện pháp giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học
sinh lớp tôi được nhân rộng và đạt hiệu quả cao hơn trong công tác giáo dục.
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG
HIỆU TRƯỞNG

Lương Sơn, ngày 23 tháng 5 năm 2017
NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Thị Nam

18


Tài liệu tham khảo
1. Thông tư số: 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Nghị quyết số: 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới
căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo.

3.Thông tư: 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Văn bản hợp nhất số: 03/VBHN-BGDĐT, ngày 28 tháng 9 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

19


Danh mục viết tắt
VBHN: Văn bản hợp nhất
BGDĐT: Bộ Giáo dục Đào tạo

20



×