Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân. Thực trạng và giải pháp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.91 KB, 79 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1
RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY
VỐN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................3
1.1. Thẩm định dự án vay vốn tại các NHTM.........................................3
1.1.1. Chức năng của NHTM......................................................................3
1.1.2.Vai trò của NHTM.............................................................................6
1.1.3. Thẩm định dự án cho vay vốn của NHTM.......................................8
1.2. Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định cho vay vốn tại NHTM
.....................................................................................................................12
1.2.1. Các loại rủi ro xảy ra trong hoạt động thẩm định dự án................12
1.2.2. Công tác đánh giá rủi ro.................................................................14
1.2.2.1. Nội dung của công tác đánh giá rủi ro..................................14
1.2.2.2. Quy trình của cơng tác đánh giá rủi ro ................................15
1.2.2.3. Các phương pháp đánh giá rủi ro.........................................16
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NHCT
THANH XUÂN..............................................................................................24
2.1. Giới thiệu về chi nhánh NHCT Thanh Xuân...................................24
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Chi nhánh
NHCT Thanh Xuân...................................................................................24
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Chi
nhánh..........................................................................................................26
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.............................................................26
2.1.2.2. Chức năng của các phịng ban..............................................28

SV: Đồn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C




2.1.2.3. Nhiệm vụ của các phòng ban................................................30
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh...............................34
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn.........................................................35
2.1.3.2. Hoạt động cho vay vốn..........................................................41
2.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay
vốn tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân...................................................47
2.2.1. Tổng quan về công tác thẩm định dự án vay vốn tại Chi nhánh...47
2.2.2. Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Chi
nhánh NHCT Thanh Xuân........................................................................50
2.2.2.1. Sự cần thiết của công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự
án vay vốn tại Chi nhánh...................................................................50
2.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đánh giá rủi rotrong
thẩm định cho vay vốn taị Chi nhánh.................................................51
2.2.2.3. Các phương pháp đánh giá rủi ro.........................................53
2.2.3. Ví dụ minh họa ...............................................................................54
2.2.4. Những kết quả đạt được của công tác đánh giá rủi ro trong thẩm
định vay vốn tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân......................................54
2.2.4.1. Những kết quả đạt ................................................................54
2.2.4.2. Khó khăn gặp phải và nguyên nhân......................................55
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NHCT THANH XUÂN THỜI GIAN
TỚI..................................................................................................................59
3.1. Mục tiêu và định hướng của Chi nhánh trong thời gian tới..........59
3.1.1.Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian trước
mắt..............................................................................................................59


SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


3.1.2. Định hướng hoạt động của Chi nhánh............................................61
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi
ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Chi nhánh .................................62
3.2.1. Giải pháp về tổ chức nhân sự..........................................................63
3.2.2. Giải pháp về trình độ khoa học cơng nghệ.....................................65
3.2.3. Giải pháp về phương pháp đánh giá rủi ro.....................................66
3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đánh giá rủi ro
trong thẩm đinh dự án vay vốn tại Chi nhánh.......................................66
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các bộ ngành liên quan......................66
3.3.2. Kiến nghị với NHNN......................................................................68
3.3.3. Kiến nghị với NHCT Việt Nam......................................................69
3.3.4. Kiến nghị với Chi nhánh NHCT Thanh Xuân...............................71
3.3.5. Kiến nghị với khách hàng vay vốn.................................................71
KẾT LUẬN....................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................75

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Danh mục từ viết tắt
ĐTPT: Đầu tư phát triển
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại

KTTT: Kinh tế thị trường
NHCT: Ngân hàng cơng thương
XHCN: Xã hội chủ nghĩa

SV: Đồn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

1

GVHD: TS. Trần Mai Hương

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh
tế Việt Nam chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước. Đây là
một bước ngoặt có tính chất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của
nước ta. Trong bối cảnh đổi mới chung của đất nước, NHTM với vai trị trung
gian tài chính quan trọng của xã hội đã từng bước cải tổ hoạt động của mình,
hồ nhập với cơ chế mới. Hiện tại, với Việt Nam, ngành Ngân hàng được coi
là ngành kinh tế huyết mạch, có tầm quan trọng đặc biệt góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế đất nước. Có thể nói NHTM là hệ thần kinh, là trái tim của
nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế.
Ngồi ra cịn nhận thấy NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số các hoạt động của mình thì NHTM có hai hoạt động
chủ yếu là huy động vốn và cho vay. Thực tế tại các NHTM, nghiệp vụ cho vay là
chủ yếu và cũng là nội dung chính của bản thân các nhân viên trong toàn hệ thống.

Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ
ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đồng thời đây cũng là nghiệp vụ chứa
đựng nhiều rủi ro nhất. Có vơ số các rủi ro khác nhau sẽ xảy ra khi cho vay, xuất
phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm
cho Ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng trước hết là cho chỉnh bản
thân Ngân hàng và sau đó là cho tồn bộ nền kinh tế.
Để đi đến chấp nhận cho vay, thì Thẩm định dự án đầu tư về mặt tài
chính dự án đầu tư là khâu quan trọng, quyết định chất lượng cho vay theo dự
án của Ngân hàng. Và để khâu Thẩm định có thể chính xác và chất lượng thì
cơng tác đánh giá rủi ro có ý nghĩa to lớn, góp phần bảo đảm lợi nhuận, sự an
toàn cho Ngân Hàng.

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Trần Mai Hương

Với mục tiêu gắn liền lý luận khoa học với thực tiễn, qua quá trình thực
tập tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán
bộ nhân viên phịng Khách Hàng Doanh Nghiệp, và đồng thời có sự góp ý,
chỉ bảo tận tình của TS. Trần Mai Hương, em đã cân nhắc và chọn đề tài:
“Đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Chi nhánh NHCT
Thanh Xuân. Thực trạng và giải pháp”
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương:

Chương 1: Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay
vốn đối với NHTM
Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự
án vay vốn tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Chi
nhánh NHCT Thanh Xuân thời gian tới
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế
cịn hạn chế, vì vậy bài viết của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo,
các anh chị và các cô, chú cán bộ tại Chi nhánh để bài viết của em thêm hoàn
thiện.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến TS.Trần Mai Hương,
các thầy cô trong khoa Đầu Tư trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng Ban
lãnh đạo, các anh chị, cơ chú phịng Khách Hàng Doanh Nghiệp và các bộ
phận phịng ban có liên quan của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã tận tình
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


3

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Mai Hương


CHƯƠNG 1
RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
VAY VỐN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Thẩm định dự án vay vốn tại các NHTM
1.1.1. Chức năng của NHTM
Các luồng vốn và chứng khốn trong một thế giới khơng có Ngân hàng
Dân chúng
(những người tiết
kiệm)

CP & TP

Vốn

Các cơng ty
(những người đi
vay)

Các luồng vốn luân chuyển trong một thế giới mà hệ thống Ngân hàng
tồn tại và phát triển
Ngân hàng (nhà trung gian)
Dân chúng

Vốn

Ngân hàng (nhà luân chuyển
tài sản)

Chứng chỉ tiền gửi


Các công ty

CP & TP

Vốn

Qua 2 sơ đồ trên ta thấy được sự ra đời, tồn tại và phát triển của các
NHTM được coi như là một tất yếu khách quan, đáp ứng nhu cầu của nền
kinh tế hàng hố. Đồng thời, nó có ý nghiã như một bước ngoặt quan trọng
trong lịch sử phát triển và tiến bộ của lồi người.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động các loại hình ngân hàng gồm:
NHTM, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các
loại hình Ngân hàng khác. Do vậy, NHTM chỉ là một nhóm trong số các tổ
chức tài chính trung gian, người ta gọi chung là “Các định chế tài chính” có
chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Trong

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

4

GVHD: TS. Trần Mai Hương

các định chế tài chính, thì NHTM là định chế quan trọng nhất vì nó giữ phần
lớn của xã hội. NHTM đầu tiên được thành lập vào năm 1782 và đã có rất
nhiều Ngân hàng được thành lập từ những năm 1800, đến nay vẫn đang hoạt

động chứng tỏ sức sống bền bỉ và sự tồn tại khách quan của các NHTM
Khi nghiên cứu về NHTM, các nhà kinh tế học đưa ra rất nhiều những
quan niệm khác nhau về NHTM. Người thì cho rằng "NHTM là tổ chức tài
chính nhận tiền gửi và cho vay tiền". Có người lại nhận định: NHTM là trung
gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở
tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng séc…". Sở dĩ có tình
trạng này là do hoạt động NHTM rất đa dạng, các thao tác trong từng nghiệp
vụ Ngân hàng lại phức tạp và vấn đề này luôn biến động theo sự thay đổi
chung của nền kinh tế. Mặt khác, do tập quán, luật pháp của mỗi quốc gia,
mỗi vùng khác nhau đã dẫn đến những quan niệm về NHTM không đồng nhất
giữa các nước trên thế giới. Có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về
NHTM theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước
Việt Nam xác định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh tốn”.
Như vậy, tựu chung lại ta có thể hiểu NHTM là một doanh nghiệp kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn
để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
Và tầm quan trọng của các NHTM có thể được minh họa một cách chi
tiết thơng qua các chức năng cơ bản của nó.
Nói tổng qt thì NHTM có 2 chức năng cơ bản là:

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp


5

GVHD: TS. Trần Mai Hương

- Chức năng luân chuyển tài sản: bao gồm huy động vốn bằng cách
phát hành các chứng chỉ tiền gửi và đầu tư bằng cách cấp tín dụng, mua cổ
phiếu, trái phiếu
- Chức năng cung cấp các dịch vụ thanh tốn, mơi giới và tư vấn
Ngày này, chức năng của NHTM được thể hiện cụ thể và cơ bản hơn.
Các chức năng đó là:
- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền và huỷ tiền là hai chức năng cực kỳ quan
trọng của các NHTM. Xuất phát từ khả năng thay thế lượng tiền giấy bạc
trong lưu thơng bằng những phương tiện thanh tốn khác như séc, uỷ nhiệm
chi... Chức năng này được thực hiện thơng qua nghiệp vụ tín dụng và đầu tư
của hệ thống NHTM, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống dự trữ quốc gia.
Hệ thống tín dụng là điều kiện cần thiết cho phát triển kinh tế theo hệ số tăng
trưởng vững chắc. Mục đích của chính sách dự trữ quốc gia là đưa ra một
khối lượng tiền cung ứng phù hợp với chính sách ổn định về giá cả, tăng
trưởng kinh tế ổn định và tạo được việc làm.
- Chức năng trung gian tín dụng: NHTM một mặt thu hút các khoản
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, mặt khác nó dùng chính số tiền đã huy động
được để cho vay đối với các thành phần kinh tế trong xã hội, hay nói cách
khác là một tổ chức đóng vai trị “cầu nối” giữa các đơn vị thừa vốn với các
đơn vị thiếu vốn. Thông qua sự điều chuyển này. ngân hàng thương mại có
vai trị quan trong trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng việc làm, cải
thiện mức sống dân cư, ổn định thu chi Chính phủ. Đồng thời chức năng này
cịn góp phần quan trọng trong việc điều hồ lưu thơng tiền tệ, kiềm chế lạm
phát. Từ đó cho thấy rằng, đây là chức năng cơ bản nhất của NHTM.
- Chức năng trung gian thanh toán: Nếu như mọi khoản chi trả của xã
hội đều được thực hiện bên ngồi ngân hàng thì chi phí thực hiện là rất lớn,

bao gồm: chi phí in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền... Với sự ra đời của

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

6

GVHD: TS. Trần Mai Hương

MHTM, phần lớn các khoản chi trả trong hoạt động mua bán trao đổi hàng
hoá dịch vụ của xã hội dần được thực hiện qua ngân hàng, với những hình
thức thanh tốn phù hợp, thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện với cơng
nghệ ngày càng hiện đại hơn. Chính nhờ tập trung cơng việc thanh tốn của
xã hội ở ngân hàng nên việc lưu thơng hàng hố dịch vụ trở nên nhanh chóng,
an tồn, tiết kiệm hơn. Khơng những vậy, do thực hiện chức năng trung gian
thanh toán, ngân hàng thương mại có điều kiện huy động tiền gửi của tồn xã
hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng tới mức tối đa, tạo nguồn vốn
cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngoài ra, NHTM còn thực hiện một số chức năng khác như: Huy động
tài khoản, Mở rộng tín dụng, Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương, Dịch vụ
ủy thác, Bảo quản an tồn vật có giá (Đây là một trong những dịch vụ lâu đời
nhất được các NHTM thực hiện. Đó là việc ngân hàng lưu giữ vàng và các vật có
giá khác cho khách hàng trong kho bao quản và khách hàng phải trả phí bảo quản).
Dịch vụ kinh kỷ (Thực chất của chức năng này là việc mua và bán các
chứng khốn cho khách hàng).
1.1.2.Vai trị của NHTM

NHTM thể hiện được vai trị của mình thơng qua các hoạt động cơ bản
sau đây:
Huy động và sử dụng vốn.
Trung gian thanh toán.
Cung cấp các dịch vụ khác.
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm
chí chưa phát triển thì hoạt động Ngân hàng cũng có tác dụng vơ cùng to lớn
đến sự phát triển của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của
NHTM được thể hiện trên một số mặt như sau:

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

7

GVHD: TS. Trần Mai Hương

- NHTM là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh: Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá
nhân, tổ chức kinh tế muốn sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư
mua sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh…mà nhu cầu
về vốn của doanh nghiệp, cá nhân... luôn luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần
phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngồi. Mặt khác lại có một lượng vốn
nhàn rỗi do q trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức
khác... NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thơng qua

hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho
nền kinh tế. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng
các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc cơng nghệ,
tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
- NHTM là trung gian trong q trình thanh tốn góp phần thúc đẩy q
trình lưu thơng hàng hố nhanh chóng.
- NHTM góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ, thị trường
vốn.
- NHTM góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước và
cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
Tóm lại, hệ thống NHTM Việt Nam từ khi ra đời cho tới nay đã dần
khẳng định được vai trị quan trọng của mình trong nền kinh tế nói chung và
trong việc thực thi chính sách tài chính – tiền tệ nói riêng. Vẫn với chức năng
nhận tiền gửi để cho vay đối với nền kinh tế, với vai trị trung gian tài chính
trong hoạt động của mình, NHTM vẫn phải tuân theo sự quản lý của Nhà
nước mà trực tiếp là sự quản lý của Ngân hàng Trung ương. Chính dưới sự
quản lý này, hệ thống NHTM đã thực hiện được chức năng của mình đối với

SV: Đồn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

8

GVHD: TS. Trần Mai Hương


nền kinh tế.
1.1.3. Thẩm định dự án cho vay vốn của NHTM
Mục tiêu của thẩm định dự án là giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định có
nên thực hiện dự án hay khơng. Qua q trình thẩm định sẽ lựa chọn được dự
án tốt nhất, mang tính khả thi và tính hiệu quả, bác bỏ những dự án khơng tốt,
bác Vì vậy cũng có thể thấy ngay được mục tiêu của thẩm định dự án cho
vay vốn là giúp Ngân hàng đưa ra quyết định có nên cho vay hay khơng cho
vay.
Thực tế cho thấy rằng dù có chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu thì
vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án; nhiều khiếm
khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá trình thực hiện dự án là lẽ đương nhiên.
Và để khẳng định một cách chắc chắn hơn mức độ hợp lý, hiệu quả,
tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án, cần phải
xem xét, kiểm tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, sọan thảo
dự án. Hay nói cách khác cần thẩm định dự án. Từ đây ta có cái nhìn tổng
qt về thẩm định dự án: Đó là sự rà sốt, kiểm tra lại một cách khoa học,
khách quan, toàn diện mọi nội dụng của dự án và liên quan đến dự án, nhằm
khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định
đầu tư. Trong quá trình thẩm định dự án, nhiều khi phải tính tốn, phân tích
lại dự án. Riêng đối với NHTM thì với tư cách là “Bà đỡ “về mặt tài chính
cho các dự án sản xuất đầu tư thường xuyên thực hiện cơng tác đầu tư. Việc
thẩm định này ngồi mục tiêu đánh giá hiệu quả của dự án còn nhằm xác định
rõ hành lang an toàn cho các nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng cho các dự án.
Vì vậy hiểu về sự cần thiết phải thẩm định dự án cho vay vốn là một việc
không thể thiếu được
Dưới góc độ là bên cho vay vốn, các NHTM khi nhận được bản luận
chứng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành thẩm định theo các chỉ tiêu và ra quyết

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền


Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

9

GVHD: TS. Trần Mai Hương

định là có cho vay hay khơng cho vay. Sau đó mới đi đến “đàm phán và ký
kết hợp đồng”. Như vậy có thể hiểu thẩm định DAĐT trong NHTM là thẩm
định trước đầu tư và nó được đánh giá là cơng tác quan trọng nhất.
Với NHTM thì nội dung thẩm định gồm thẩm định khách hàng và thẩm
định dự án. Nội dung thẩm định dự án thì gồm 3 phần là: Thẩm định kỹ thuật;
Thẩm định kinh tế của dự án; Thẩm định tài chính của dự án. Trong đó thẩm
định tài chính của dự án là nội dung lớn nhất và quan trọng nhất.
Khi tiến hành thẩm định tài chính của dự án cần thực hiện các công
việc: Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như phương
thức tài trợ dự án; Xác định chi phí và lợi ích của dự án và từ đó xác định
dịng tiền; Dự tính lãi suất chiết khấu của dự án; Xác định các tiêu chuẩn đánh
giá hiệu quả tài chính của dự án; Đánh giá rủi ro trong dự án.
Đánh giá rủi ro trong dự án là nội dung chiếm phần quan trọng khi thực
hiện công tác thẩm định tài chính dự án. Thực chất của hoạt động này là đánh
giá khả năng xảy ra của một biến cố không chắc chắn trong các giai đoạn của
dự án. Rủi ro tiềm ẩn trong mọi giai đoạn của dự án.Do vậy, thẩm định đúng
rủi ro sẽ tạo điều kiện thực hiện dự án đúng như đã định.
Quan điểm thẩm định dự án đầu tư.
- Một dự án, qua thẩm định, được chấp nhận và cấp giấy phép đầu tư, phải
được xem xét và đánh giá trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia và đáp ứng các lợi ích kinh tế – xã hội của

đất nước.
- Thẩm định dự án đầu tư nhằm thực hiện sự điều tiết của Nhà nước trong
đầu tư, bảo đảm sự cân đối giữa lợi ích kinh tế – xã hội của quốc gia và lợi ích của
chủ đầu tư.

SV: Đồn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

10

GVHD: TS. Trần Mai Hương

- Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo chế độ thẩm định của Nhà
nước đối với các dự án có hoặc khơng có vốn đầu tư của đất nước; phù hợp với
pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Ý nghĩa của việc thẩm định dự án vay vốn: Xem xét lợi ích một cách
tồn diện của tất cả các chủ thể tham gia.
- Giúp cho chủ đầu tư chọn được dự án đầu tư tốt nhất.
- Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được sự cần thiết và
thích hợp của dự án về các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, về công nghệ
vốn, ô nhiểm môi trường.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc trả nợ.
Quy trình thẩm định dự án vay vốn: Gồm 4 bước:
- Trước tiên là tiếp nhận hồ sơ hay thu thập tài liệu, thông tin cần thiết
- Các tài liệu thông tin tham khảo khác
- Xử lý - phân tích - đánh giá thơng tin

- Lập tờ trình thẩm định dự án
Nội dung thẩm định dự án vay vốn
Người ta thường vận dụng những nội dung kỹ thuật và những nội dung
kinh tế tổng quát sau để thẩm định dự án:
Nội dung kỹ thuật
- Kiểm tra về chủ đầu tư
- Xem xét về dự án
Nội dung kinh tế tổng quát
• Về mặt xuất khẩu:
- Khả năng xuất khẩu với nguyên vật liệu trong nước.
- Khả năng xuất khẩu với nguyên liệu nhập khẩu.
- Khả năng xuất khẩu tại chỗ.
- Khả năng so sánh về các tiêu chuẩn quốc tế với hàng nước ngoài.

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

11

GVHD: TS. Trần Mai Hương

• Thay thế hàng nhập khẩu:
• Các lĩnh vực khác:
- Mức độ phù hợp với đường lối chính sách phát triển kinh tế của
quốc gia.
- Mức độ phù hợp với cơ hội đầu tư.

- Khả năng thu hút nhân lực.
- Khả năng tận dụng nguyên, vật liệu trong nước.
- Khả năng đóng góp cho ngân sách.
- Khả năng phát triển dây chuyền.
- Khả năng phát triển địa phương...
Nhìn nhận dưới góc độ khác thì ta thấy được nội dung của thẩm định
dự án vay vốn gồm :
- Thẩm định điều kiện pháp lý của dự án và sự cần thiết phải đầu tư:
Nội dung này bao gồm việc thẩm định các văn bản, thủ tục hồ sơ trình
duyệt theo quy định, đặc biệt là xem xét đến tư cách pháp nhân và năng lực
của chủ đầu tư. Đây là nội dung đầu tiên được xem xét khi thẩm định dự án,
nó được xem như là điều kiện cần để tiến hành các nội dung thẩm định tiếp
theo.
- Thẩm định dự án về phương diện thị trường:
- Thẩm định phương diện kỹ thuật và tổ chức của dự án:
- Thẩm định về phương diện tài chính: nội dung thẩm định tài chính
bao gồm thẩm định tài chính trong doanh nghiệp (hoặc chủ đầu tư) và thẩm
định tài chính đối với chính dự án đang được xem xét.
- Thẩm định về phương diện lợi ích kinh tế xã hội
Các phương pháp (các biện pháp, cách thức) thẩm định dự án vay
vốn tại NHTM

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

12


GVHD: TS. Trần Mai Hương

- Phương pháp chung: là phương pháp so sánh và đối chiếu dựa trên cơ
sở tài liệu và hệ thống tiêu chuẩn định mức. Dựa vào đây có thể thấy trong
phương pháp chung này gồm 2 phương pháp là so sánh và đối chiếu. Đó là 2
phương pháp đơn giản, truyền thống, đơn giản và dễ thực hiện.
- Phương pháp cụ thể: gồm 2 phương pháp là thẩm định theo trình tự
và thẩm định chi tiết là phương pháp thẩm định theo trình tự
Thẩm định theo trình tự tức là đi từ tổng quát đến chi tiết, nhận xét của
bước trước làm căn cứ, cơ sở để tiến hành bước tiếp theo. Còn thẩm định chi
tiết là đi vào từng nội dung.
Ngoài ra, khi thẩm định, NHTM còn sử dụng một số phương pháp khác
như: phương pháp dự báo, phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp
phân tích rủi ro. Tuy nhiên 2 phương pháp là so sánh và đối chiếu vẫn được
sử dụng phổ biến hơn cả.
1.2. Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định cho vay vốn tại NHTM
1.2.1. Các loại rủi ro xảy ra trong hoạt động thẩm định dự án
Các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro
nhưng đều thống nhất ở một nội dung là coi rủi ro là sự bất trắc không mong
đợi, gây ra mất mát thiệt hại và có thể đo lường được. Rủi ro gắn với khả
năng xảy ra một biến cố không lường trước, biến cố đó ta hồn tồn khơng
biết chắc. Hay hiểu theo cách khác thì rủi ro ứng với sai lệch giữa dự kiến và
thực tế. Rủi ro có thể gặp bất cứ lúc nào ngoài ý thức của con người. Chúng ta
khơng thể loại bỏ hồn tồn rủi ro ra khỏi mơi trường kinh doanh mà chỉ có
thể nghiên cứu nó, nhận biết nó và hạn chế nó tới mức thấp nhất có thể.
Nghiên cứu bản chất của rủi ro trong kinh doanh cho chúng ta thấy
rằng, trong hoạt động kinh doanh luôn chứa đựng những rủi ro và những rủi

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền


Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

13

GVHD: TS. Trần Mai Hương

ro này có thể tác động trực tiếp đến kết quả doanh lợi và là nguy cơ dẫn đến
sự phá sản của các doanh nghiệp bất cứ lúc nào
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và trong hoạt
động thẩm định dự án vay vốn nói riêng có rất nhiều rủi ro. Tương ứng với nó
cũng có nhiều cách để phân loại rủi ro. Có thể kể ra đây một số cách phân loại
- Phân loại rủi ro theo các giai đoạn ra quyết định:
+ Rủi ro trước khi ra quyết định: thường gắn với rủi ro thông tin, khi
thu thập thơng tin khơng đầy đủ, thiếu chính xác
+ Rủi ro khi ra quyết định: Rủi ro này còn được gọi là rủi ro cơ hội, là
rủi ro khi lựa chọn các phương án cho vay không tối ưu
+Rủi ro sau khi ra quyết định: Là rủi ro do có sự sai lệch giữa dự kiến
và thực tế
- Phân loại rủi ro theo tính chất tác động: Gồm
+ Rủi ro theo suy tính: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp nhà đầu tư chủ
động lựa chọn phương án đầu tư cho dù biết rằng có lợi hoặc bị thiệt hại
+ Rủi ro thuần túy: Là rủi ro xảy ra không theo ý muốn chủ quan của
nhà đầu tư, rủi ro này chỉ liên quan đến các thiệt hại.
Nhìn nhận ở khía cạnh khác thì các loại rủi ro có thể có là:
- Rủi ro về cơ chế chính sách
- Rủi ro về tiến độ xây dựng, hoàn tất

- Rủi ro thị trường, thu thập, thanh toán
- Rủi ro về cung cấp
- Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì
- Rủi ro về môi trường, xã hội
- Rủi ro về kinh tế vĩ mơ

SV: Đồn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

14

GVHD: TS. Trần Mai Hương

1.2.2. Công tác đánh giá rủi ro
1.2.2.1. Nội dung của công tác đánh giá rủi ro
Thơng qua những rủi ro đã trình bày ở trên thì dựa vào những rủi ro đó
mà xây dựng được nội dung của công tác đánh giá rủi ro.
- Rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro này bao gồm mọi bất ổn về chính
sách và tài chính nơi dự án được thực hiện: các chính sách về thuế mới được
ban hành, các quy định, quyết định liên quan tới dòng tiền của dự án.
- Rủi ro về tiến độ thực hiện: rủi ro xảy ra khi việc thực hiện và quản lý
dự án không đúng tiến độ đã đề ra, không phù hợp với các tiêu chuẩn định
mức kỹ thuật, kinh tế
- Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: Bản chất của rủi ro này chính
là những rủi ro từ nguồn cung cấp, từ giá cả của nguyên vật liệu đầu vào. Tất
cả chúng thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho người tiêu dùng

- Rủi ro về cung cấp: Rủi ro xảy ra khi dự án có được nguồn đầu vào
quan trọng là nguyên nhiên vật liệu, với số lượng, chất lượng và giá cả như dự
kiến. Điều này làm cho dòng tiền của dự án bị biến động, khả năng trả nợ
không được đảm bảo, công tác vận hành dự ná không được thực hiện đúng
tiến độ.
- Rủi ro về môi trường xã hội: Bản chất của rủi ro này là dự án có thể
gây tác động tiêu cực đối với mơi trường và dân cư xung quanh. Có thể là khi
dự án được thực hiện gây ô nhiễm môi trường sống, làm ảnh hưởng tới cuộc
sống của người dân quanh nơi dự án được xây dựng
- Rủi ro kinh tế vĩ mô: Rủi ro này được phát sinh từ môi trường kinh tế
vĩ mơ. Nó xuất hiện bởi sự thay đổi của tỷ giá hối đối, lạm phát, lãi suất,
trượt giá, …
Ngồi ra cịn có các rủi ro khác như rủi ro thanh khoản, rủi ro loại tiền,


SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

15

GVHD: TS. Trần Mai Hương

Mỗi loại rủi ro trên đều có các biện pháp để giảm thiểu nhằm hạn chế
tối đa những thiệt hại do chúng gây ra.

1.2.2.2. Quy trình của cơng tác đánh giá rủi ro

Cũng giống như công tác thẩm định dự án, công tác đánh giá rủi ro
trong thẩm định dự án vay vốn cũng có quy trình để thực hiện. Quy trình này
được bắt đầu từ sự nhận diện rủi ro, tiếp đó là đo lường, phân tích tính chất
phức tạp của rủi ro, và sau đó là sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp để khắc
phục rủi ro. Ta có thể hình dung qua sơ đồ sau:
Nhận diện rủi ro → Phân tích rủi ro → Chọn phương pháp khắc phục
Nhận diện rủi ro
Trong bước này cần xác định những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án.
Thơng thường các rủi ro này cũng tương tự như rủi ro trong hoạt động đầu tư .
Tuy nhiên thường tập trung vào những loại rủi ro:
- Rủi ro tính chất hệ thống (rủi ro theo chiều ngang) và rủi ro khơng có
tính hệ thống (rủi ro theo chiều dọc)
- Rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính và rủi ro có tính chất chiến lược
+ Rủi ro có tính chất chiến lược: là rủi ro gắn liền với môi trường vĩ mô
về kinh tế chính trị
+ Rủi ro tài chính: Là rủi ro liên quan đến các thiệt hại có thể xảy ra
trên thị trường tài chính. Ví dụ như sự thay đổi của lãi suất, của tỷ giá hối
đối,… Nó ảnh hưởng tới khả năng tạo ra lợi nhuận hoặc khả năng thanh toán
của dự án.
+ Rủi ro kinh doanh: Là rủi ro liên quan đến thị trường sản phẩm của
dự án. Bao gồm: đổi mới cơng nghệ (khi có trang thiết bị mới làm việc sản
xuất sản phẩm rẻ đi, tốt hơn lên), thiết kế sản phẩm (có sản phẩm mới thay thế

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp


16

GVHD: TS. Trần Mai Hương

sản phẩm của dự án), rủi ro marketing (nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi,
xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới)
Khi nhận diện rủi ro, có thể sử dụng nhiều phương pháp và phương
pháp thường được sử dụng là phương pháp “nếu… thì…”.
Bản chất của phương pháp này là xác định những biến cố nào có thể
xảy ra trong q trình triển khai dự án và khi biến cố xảy ra sẽ ảnh hưởng như
thế nào tới dự án, cần có những biện pháp nào để giảm thiểu rủi ro, khi sử
dụng các biện pháp đó thì mức độ rủi ro được hạn chế đến đâu, dự án còn
hiệu quả hay khơng
Phân tích rủi ro (đánh giá rủi ro)
Ở giai đoạn này cần đo lường hoặc đánh giá các rủi ro đã nhận dạng
theo các giá trị trong trường hợp rủi ro đó xảy ra
Lựa chọn phương pháp khắc phục rủi ro
Thực chất của giai đoạn này là kiểm soát rủi ro. Để kiểm sốt ta có thể
tiến hành bằng nhiều cách khác nhau. Ví dụ như: tránh rủi ro, chia sẻ rủi ro,
giảm thiểu rủi ro, chuyển giao rủi ro, bảo hiểm rủi ro, chấp nhận rủi ro.
Trên đây là quy trình đánh giá rủi ro nói chung. Riêng đối với
1.2.2.3. Các phương pháp đánh giá rủi ro
Việc phân tích rủi ro nhằm phân tích sự thay đổi của từng yếu tố liên
quan đến kết quả và hiệu quả đầu tư. Sau đó xác định các yếu tố tác động
mạnh hoặc tác động yếu đến kết quả, hiệu quả đầu tư và đề ra các biện pháp
quản lý rủi ro. Để thực hiện phân tích rủi ro, có thể sử dụng các phương pháp
sau:
♦ Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu:
Đây là phương pháp cơ bản nhất và được sử dụng rộng rãi trong thực
tiễn. Nguyên tắc của phương pháp này là điều chỉnh mức tỷ lệ chiết khấu cơ

sở được xem là khơng có rủi ro, hoặc có thể chấp nhận ở mức rủi ro tối thiểu.

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

17

GVHD: TS. Trần Mai Hương

Công việc này được tiến hành bằng cách cộng thêm vào lãi suất một mức bù
cần thiết cho rủi ro ( được gọi là mức bù rủi ro). Sau đó thực hiện tính tốn
các chỉ tiêu tài chính bình thường nhưng theo mức lãi suất mới, lãi suất đã
được điều chỉnh. Và qua phương pháp nầy ta thấy được là nếu rủi ro càng lớn
thì mức bù rủi ro càng phải cao. Cụ thể như:
Cho tỷ lệ chiết khấu không rủi ro là r = 8%.
R là tỷ lệ chiết khấu điều chỉnh theo rủi ro; theo lý thuyết được trình
bày ở trên thì R = r + mức bù rủi ro
Mức bù rủi ro
3%
6%
9%

Áp dụng khi
Mở rộng dự án hoạt động đang có hiệu quả
Thực hiện dự án mới gắn với hoạt động chính của


R
11%

14%
đơn vị
Dự án sản xuất sản phẩm mới, tiếp cận thị trường mới 17%

- Ưu điểm: Đây là phương pháp dễ tính tốn, dễ hiểu và dễ thực hiện
- Nhược điểm:
+ Sử dụng phương pháp này, chỉ cần tăng lãi suất để quy đổi mà không
xét đến các rủi ro thực tế
+ Coi rủi ro tăng theo thời gian với một tỷ lệ khơng đổi
+ Khơng tính đến xác suất các trường hợp rủi ro
+ Khó mơ hình hóa các phương pháp khác nhau
♦ Phương pháp phân tích độ nhạy
Bản chất của việc phân tích độ nhạy là xác định mối quan hệ động giữa
các yếu tố của hoạt động đầu tư, trên cơ sở đó giúp cho nhà đầu tư lường
trước được những tình huống, cân nhắc lợi ích và chi phí có thể xảy ra với dự
án, trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư phù hợp.
Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn, nhằm xác
định sự thay đổi khả năng sinh lời của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến

SV: Đồn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

18


GVHD: TS. Trần Mai Hương

động giá trị đầu vào và đầu ra của dự án trong điều kiện bất định. Sử dụng
phương pháp này có thể cho 1 biến thay đổi hoặc nhiều biến thay đổi, tùy
thuộc vào cách thức sử dụng của mội đơn vị Ngân hàng
Các thành phần thuộc đầu vào
+ Các khoản mục thuộc biến phí trong đó đặc biệt chú ý:
* Ngun vật liệu;
* Bán thành phẩm;
* Giá th nhân cơng;
* Hao phí dịch vụ hạ tầng, điện, nước...
+ Các khoản mục thuộc định phí.
+ Chú thích: Các khoản mục thuộc biến phí và định phí được phân tích
trong Bảng chi phí giá thành hàng năm của dự án.
Các thành phần thuộc đầu ra
+ Giá tiêu thụ một đơn vị sản phẩm (p);
+ Sản lượng tiêu thụ (Q).
– Tham số biến đổi
+ Giá trị của đầu vào và đầu ra biến đổi, phụ thuộc vào sự thay đổi của
hai tham số dưới đây:
* Giá cả
* Số lượng
+ Hai tham số trên thay đổi đồng thời hoặc khơng đồng thời; có nghĩa
là hai biến số cùng thay đổi hoặc chỉ có 1 trong 2 biến số thay đổi.
– Sự thay đổi về khả năng sinh lời
+ Được đo lường bởi sự thay đổi giá trị của các chỉ tiêu NPV, IRR hoặc
các chỉ tiêu sinh lời khác.
+ Biên độ dao động của các chỉ tiêu trên được phân tích tương ứng với
sự biến thiên giá trị đầu vào và đầu ra ở 3 trạng thái:


SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

19

GVHD: TS. Trần Mai Hương

* Trạng thái bình thường: như đã dự tính ban đầu;
* Trạng thái bi quan: Tăng ở đầu vào hoặc giảm ở đầu vào;
* Trạng thái lạc quan: Giảm ở đầu vào hoặc tăng ở đầu ra;
+ Trong phân tích rủi ro, trạng thái bi quan cần được quan tâm.
– Nguyên tắc phân tích:
+ Bản chất của phân tích độ nhạy là nhằm xác định bổ sung các chỉ tiêu
đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư phụ thuộc vào sự biến đổi của
một hoặc một số các thành phần thuộc đầu vào và đầu ra trong điều kiện bất
định xảy ra ở tương lai.
+ Kỹ thuật phân tích các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời (NPV,IRR
và các chỉ tiêu khác) là tương tự như các phương pháp đã trình bày ở các nội
dung trên; nhưng với sự thay đổi về giá trị của chi phí hàng năm hoặc lợi ích
hàng năm.
Ưu điểm:
- Phân tích độ nhạy là cơng cụ đơn giản, thích hợp cho việc kiểm tra độ
nhạy của dự án đối với các thay đổi của biến này hay biến khác
- Phân tích độ nhạy là một quy trình rất hữu ích để nhận diện các biến
số mà những thay đổi của chúng có thể gây tác động lớn đến NPV của một dự

án. Nó cho phép người ra quyết định tính tốn được những hậu quả của sự
ước tính sai lầm và ảnh hưởng của chúng đối với NPV. Bởi vậy qua trình này
nhấm mạnh sự cần thiết phải cải tiến phương pháp đánh giá và tiến hành
những hoạt động nhằm giảm tính khơng chắc chắn liên quan đến những biến
số chủ yếu.
Nhược điểm
- Không xác định được mối quan hệ giữa các nhân tố. Khi sử dụng
phương pháp này, cho một nhân tố thay đổi, các nhân tố khác giữ nguyên.
Đây là điều không thực tế vì các nhân tố thường có mối quan hệ với nhau. Ví

SV: Đồn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

20

GVHD: TS. Trần Mai Hương

dụ xét tới 2 nhân tố là giá và sản lượng, khi giá tăng thì sản lượng giảm nhưng
khi thực hiện phân tích độ nhạy thì nếu giá tăng, coi sản lượng khơng thay
đổi.
- Các giá trị của biến số được đưa ra dựa trên những phán đốn mang
tính chủ quan rất cao. Mặc dù người ta có thể biện luận rằng mức độ kỳ vọng
được nhận xét là rất tốt, song rõ ràng là cần phải đánh giá các biến số dưới
trạng thái hai cực cộng thêm phần ước lượng chủ quan để phân tích.
- Sự phân tích khảo sát độ nhạy của NPV với nhiều biến số khác nhau,
mỗi biến số tại một thời điểm, bỏ qua mối quan hệ bên trong giữa các biến số

khi chúng cùng tác động vào một đối tượng. Chẳng hạn, sự cạnh tranh có thể
gây ra sự giảm sút số lượng đơn vị hàng bán cũng như làm giảm giá bán. Bởi
vậy, khi phân tích cần phải điều chỉnh tuỳ theo những dự báo bi quan và lạc
quan chỉ rõ viễn cảnh mà trong đó mức kết hợp của tất cả các biến số liên
quan được dự báo.
- Những kết quả về phân tích độ nhạy không đem lại cho người ra
quyết định một giải pháp rõ ràng đối với vấn đề lựa chọn dự án.
- Với 1 yếu tố nhất định chẳng hạn giá bán, mức bán khi biểu diễn trên

đồ thị người ta có thể thấy độ dốc của NPV, IRR là rất lớn, nhưng trên thực tế
những yếu tố như vậy lại được cố định bởi những hợp đồng cung cấp thì dự
án vẫn có thể khá an tồn.
Tóm lại, đối với phương pháp này, các nhà nghiên cứu lý thuyết và
thực hành nhận thấy rằng nó là một cơng cụ hữu ích, nó đem lại cho người
phân tích ý tưởng về một số điều không chắc chắn và hiệu quả của việc phân
tích này sẽ cao khi được bổ trợ những hình thức phân tích thích hợp khác tùy
vào điều kiện thực tế của từng dự án.
♦ Phương pháp hệ số tin cậy

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

21

GVHD: TS. Trần Mai Hương


Khác với phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu được trình bày ở
trên, trong phương pháp này, thay vì thay đổi hệ số chiết khấu thì ta sẽ thay
đổi dịng tiền các năm bằng cách căn cứ vào mức độ rủi ro của các năm, xác
định giá trị ai ( với ai là hệ số tin cậy của năm i) và nhân dòng tiền bắt đầu của
dự án với hệ số ai.
Điều kiện là 0 < ai < 1. Mức độ rủi ro càng lớn thì ai càng nhỏ. Trên cơ
sở dịng tiền mới, ta sẽ xác định các tiêu thức hiệu quả. Nếu dự án vẫn có hiệu
quả thì nó sẽ được chấp nhận, trong trường hợp ngược lại thì phải khước từ
dự án
Ưu điểm: Đây là phương pháp đơn giản, dễ tiếp cận, có tính đến sự
thay đổi mức độ rủi ro trong các năm nên nó có tính ưu việt hơn phương pháp
điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu
Nhược điểm: Khi sử dụng phương này, ngồi việc khó khăn trong xác
định ai thì nó cịn một nhược điểm nữa là khơng tính đến xác suất của các
biến cố chủ chốt
♦ Phương pháp phân tích tình huống (phương pháp sử dụng tốn xác
suất):
Như ta đã biết, phương pháp phân tích độ nhạy là phương pháp phân
tích rủi ro phổ biến nhất đối với các nhà phân tích dự án. Tuy nhiên phương
pháp này cũng có một số hạn chế là Với sự phân tích bằng cách thay đổi các
biến trong phạm vi có thể và khơng được tính tốn dựa trên sự phân bố xác
suất nên khó có thể lượng hóa được cơ bản các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
trong trường hợp tốt nhất và xấu nhất sau đó so với cơ sở. Trong trường hợp
như vậy, phân tích tình huống sẽ khắc phục được điều đó.
Các bước tiến hành của phương pháp này:
- Bước 1: Xây dựng bài toán cơ bản

SV: Đoàn Thị Thanh Huyền

Lớp: Đầu tư 47C



×