Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại NHTM CP ngoại thương Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.6 KB, 85 trang )

SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

1

Lớp: KTĐT48B - QN

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, hoạt động của các ngân hàng nói chung và các
ngân hàng thương mại nói riêng diễn ra rất sơi động. Cùng với đó là sự cạnh
tranh rất quyết liệt giữa các ngân hàng. Mặt khác, kể từ khi Việt Nam ra nhập
WTO đã tạo ra những cơ hội và thách thức cho nền kinh tế của nước ta nói
chung và hoạt động của các ngân hàng thương mại nói riêng. Để có thể đứng
vững trên thị trường liên ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng thương mại luôn phải
cố gắng và đưa ra những biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trog hoạt động kinh
doanh của mình.
Lợi nhuận ln song hành với rủi ro. Trong các ngân hàng thương mại thì
rủi ro ln gắn liền với mọi hoạt động, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cho vay vốn
đầu tư.
Khi có biến cố xảy ra thì trước hết ngân hàng bị giảm tỷ suất lợi nhuận, thị
phần và uy tín với khách hàng. Sau đó là hàng loạt các hệ luỵ như: thâm hụt quỹ dự
phòng rủi ro, cắt giảm tiền lương của các cán bộ... Do vậy, phòng ngừa rủi ro là một
vấn đề rất quan trong đối với bất kỳ một tổ chức tín dụng nào.
Được thành lập vào ngày 01/03/1985, tính đến nay trải qua 25 năm hoạt động,
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Hà Nội đã không ngừng phát triển và
kinh doanh có hiệu quả. Năm 2004, vinh dự được Chủ tịch nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tặng huân chương lao động hạng 3.
Nhận thấy rằng, ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Hà Nội có nhiều
điều đáng học hỏi, em đã chọn Ngân hàng là nơi thực tập tốt nghiệp của mình. Qua
một thời gian thực tập tại ngân hàng, em nhận thấy một vấn đề tuy không mới nhưng
vẫn là một vấn đề khá khó đó là: đánh giá rủi ro trong quá trình thẩm định dự án đầu
tư. Vậy nên, em đã chọn đề tài: Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án


vay vốn tại ngân hàng TMCP ngoại thương Hà Nội.
Do hiểu biết còn hạn chế nên bài viết khơng tránh khỏi những thiếu xót, em rất
mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy cơ và các cán bộ phòng quan hệ khách
hàng.


SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

2

Lớp: KTĐT48B - QN

Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
Chương 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lương công tác đánh giá
rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương chi nhánh Hà Nội.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phịng Quan hệ khách hàng
và đặc biệt là cơ giáo ThS. Nguyễn Thị Ái Liên đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.


SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

3

Lớp: KTĐT48B - QN

CHƯƠNG 1

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng ngoại thương chi nhánh
Hà Nội.
1.1.1.1 Quá trình hình thành.
- Thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, được Nhà nước công nhận là doanh nghiệp hạng I.
- Năm 2004, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội vinh dự được Chủ tịch nước
Cộng hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam trao tặng Huân chương Lao động Hạng Ba.
- Được thành lập nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh đối ngoại, thanh toán
quốc tế, các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế trên địa bàn Hà Nội. Ngồi trụ sở
chính 344 Bà Triệu / 78 Nguyễn Du, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội hiện có 10
Phịng giao dịch và 01 quầy giao dịch tại Sân bay quốc tế Nội Bài.
- Là một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tự động hoá
cao: VCB ONLINE, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống máy rút tiền tự động
ATM Connect 24… hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu và mạng lưới đại lý trên
1400 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các
yêu cầu của khách hàng.
- Đặc biệt trong chính sách phát triển, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội luôn
chú trọng đào tạo một đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và tinh thơng nghiệp vụ.
1.1.1.2 Định hướng phát triển.
- Là thành viên của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, với mục tiêu xây dựng
Ngân hàng Ngoại thương trở thành ngân hàng lớn trong khu vực và trên thế giới, ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội đặt mục tiêu và định hướng phát triển sau đây:
1.Cơ cấu lại tổ chức và hệ thống quản lý theo mơ hình hướng tới khách hàng
và theo chuẩn mực của ngân hàng hiện đại. Lành mạnh hoá hệ thống tài chính và tiến
tới đạt các chỉ tiêu theo thơng lệ quốc tế về ngân hàng.



SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

4

Lớp: KTĐT48B - QN

2. Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm cả hoạt động ngân
hàng bán buôn và hoạt động ngân hàng bán lẻ. Mở rộng quan hệ khách hàng với mọi
thành phần kinh tế, chú trọng hơn tới các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Mở rộng mạng lưới và các kênh hoạt động ngân hàng trên địa bàn Hà Nội.
Phát triển nhanh các sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng Ngoại thương dựa trên nền
tảng của công nghệ hiện đại.
4. Phát huy vai trò chủ đạo trên thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại tệ và hoạt
động xuất nhập khẩu.
5. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng mới cán bộ, tạo lập nguồn
nhân lực chất lượng cao của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển và nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
6. Xây dựng trụ sở và tạo lập không gian giao dịch ngân hàng hiện đại, khang
trang, không ngừng nâng cao và hồn thiện ứng dụng cơng nghệ trong quản lý và
kinh doanh ngân hàng nhằm đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ và đa dạng hoá khách
hàng.


5

SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

Lớp: KTĐT48B - QN


1.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP ngoại thương Hà Nội.

GĐ phụ trách
chung và phụ
trách NH bán

Tổng hợp

QHKH

Thanh tốn
XNK

Tổ chức
cán bộ

Kiểm tra
nội bộ

bn.

PGĐ phụ trách
NH bán lẻ

PGĐ phụ trách
quản trị rủi ro.

PGĐ phụ trách
quản lý tài chính

và nội bộ

Thanh tốn
thẻ.

Dịch vụ NH

Xây dựng cơ
bản

Tín dụng

Ngân quỹ

Tín dụng thể nhân

Kế tốn tài
chính

Phát triển
mạng lưới

Quản lý nợ

Hành chính
quản trị

Các chi nhánh cơ sở

CN Thành Công


Các PGD

CN Cầu Giấy

Các PGD

CN Chương Dương

Các PGD

CN Ba Đình

Các PGD

Nguồn: Phịng hành chính nhân sự.


SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

6

Lớp: KTĐT48B - QN

*Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Phòng quan hệ khách hàng:
Chức năng:
- Đầu mối duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt
động và sản phẩm của ngân hàng.
- Phân tích rủi ro và thẩm định giới hạn tín dụng, cấp tín dụng đối với khách hàng.

+ Phòng quản lý nợ:
Chức năng:
- Quản lý và trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tác nghiệp liên quan đến việc mở tái
khoản vay, hợp đồng, cập nhật hệ thống, giải ngân, thu hồi nợ, đảm bảo số liệu trên
hệ thống khớp đúng với số liệu trên hồ sơ.
- Lưu giữ và quản lý hồ sơ tín dụng an toàn và đày đủ.
- Quản lý rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng, đảm bảo các khoản cấp
tín dụng tn thủ các quy định trong quy trình tín dụng.
+ Phịng tín dụng thể nhân:.
Chức năng:
Phịng tín dụng thể nhân là phịng nghiệp vụ có chức năng triển khai nghiệp vụ
cấp tín dụng đối với đối tượng khách hàng là thể nhân gồm: cho vay, bảo lãnh (trừ
hình thức ký quỹ 100%) theo đúng các quy định, quy chế về cho vay hiện hành của
NHTMCPNT.
Phịng Tín dụng thể nhân là đầu mối trong việc triển khai các chính sách và
sản phẩm dịch vụ NH bán lẻ của NHTMCPNT Việt Nam tại chi nhánh Hà Nội.
+ Phòng tổng hợp:
Chức năng:
Phịng Tổng hợp là phịng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp Ban
giám đốc Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội trong việc thực hiện
tổng hợp, phân tích và xây dựng các kế hoạch kinh doanh; quản trị, điều hành vốn, lãi
suất và kinh doanh ngoại tệ; công tác thông tin tuyên truyền, phát triển mạng lưới của
chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội theo đúng quy định và chế độ của
NHNN VN và NHTMCP NTVN.
+ Phịng kiểm sốt nội bộ:
Chức năng:
Là phịng chun mơn có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc trong
việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản của Pháp luật, quy chế của NHNN



SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

7

Lớp: KTĐT48B - QN

Việt Nam, quy định của NHTMCP NT Việt Nam nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của Chi nhánh nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà Nước,
lợi ích của Ngân hàng và khách hàng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Hà Nội; kiến nghị bổ sung, chỉnh sửa các văn bản quy định của NHTMCP Ngoại
thương VN và Chi nhánh khi phát hiện sơ hở, bất hợp lý dẫn đến khơng an tồn cho
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
+ Phịng thanh tốn xuất nhập khẩu:
Chức năng:
Là phịng chun mơn có chức năng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và
bảo lãnh theo đúng các quy định, quy chế và quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà
nước, NHNN VN, NHTMCP NT VN đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế về
nghiệp vụ thanh tốn quốc tế.
+ Phịng ngân quỹ:
Chức năng:
Phịng Ngân quỹ có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý giấy tờ có
giá, ấn chỉ quan trọng và tài sản quý tại Chi nhánh, bảo quản và thực hiện thu chi tiền
mặt VNĐ và ngoại tệ đảm bảo đúng quy trình, chế độ quản lý kho quỹ của Nhà
Nước, của ngành Ngân hàng và NH TMCP NT.
+ Phòng tin học:
Chức năng:
Phịng Tin học có chức năng giúp Ban giám đốc trong việc quản lý, duy trì hệ
thống cơng nghệ thơng tin liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Hà Nội.
+ Phịng hành chính nhân sự.

Chức năng:
Phịng Hành chính nhân sự có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc
trong công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ tại Chi nhánh theo đúng Bộ luật lao
động, quy định hiện hành của NHNN Việt Nam và NH TMCP NT Việt Nam; tham
mưu cho Ban giám đốc trong việc thực hiện các cơng tác hành chính quản trị và xây
dựng cơ bản tại chi nhánh NHTMCP NT Hà Nội
+ Phòng dịch vụ khách hàng:
Chức năng:
Phòng Dịch vụ Ngân hàng có chức năng thực hiện nghiệp vụ huy động vốn
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ và thực hiện các dịch vụ khác về ngân hàng như:


SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

8

Lớp: KTĐT48B - QN

chuyển tiền trong và ngoài nước, nhờ thu séc và phát hành séc, thanh toán thẻ, thu đổi
ngoại tệ và chi trả kiều hối
+ Phịng thanh tốn thẻ:
Chức năng:
Phịng Thanh tốn thẻ có chức năng thực hiện phát hành và thanh toán các loại
thẻ quốc tế, thẻ Vietcombank theo đúng quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ hiện
hành của Nhà Nước, NHNN Việt Nam và NH TMCP NT Việt Nam đồng thời tuân
thủ các quy ước quốc tế về nghiệp vụ thẻ mà NH TMCP NT tham gia; quản lý mạng
lưới đơn vị chấp nhận thẻ, mạng lưới máy giao dịch tự động ATM; làm cơng tác
marketing về thẻ.
+Phịng kế tốn tài chính:
Chức năng:

Tham mưu giúp Ban giám đốc trong việc triển khai thực hiện chế độ kế tốn –
tài chính, chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán tại Chi nhánh theo đúng Luật
kế toán, thống kê của Nhà Nước, quy định của Bộ tài chính, của NHNN và của NH
TMCP NT Việt Nam. Phịng kế tốn tài chính cịn có chức năng phục vụ các đối
tượng khách hàng là tổ chức (cư trú và không cư trú) có quan hệ giao dịch với Chi
nhánh theo đúng quy định, quy chế về hạch toán, kế toán thanh toán và quy trình
nghiệp vụ của Nhà Nước, NHNN và NH TMCP NT Việt Nam
+Các phịng giao dịch:
Mặc dù quy mơ hoạt động là khác nhau song Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Hà Nội quy định chức năng nhiệm vụ chung cho các
phòng Giao dịch số 1, 2, 3, 4, 5, 7, Yết Kiêu và Bát Đàn chung như sau:
Chức năng:
Các phòng Giao dịch thuộc Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Hà Nội gồm 1, 2, 3, 4, 5, 7, Yết Kiêu và Bát Đàn có chức năng huy động vốn;
Cho vay cầm cố, thế chấp tài sản đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình
và cá nhân; Các dịch vụ về ngân hàng tại Chi nhánh
1.1.3 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
Với mong muốn xây dựng ngân hàng ngoại thương thành một trong những
ngân hàng hàng đầu trong khu vực, bên cạnh đó là khơng ngừng đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng, Ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội luôn
xứng đáng là sự lựa chọn tin cậy của khách hàng. Các sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng bao gồm:


SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

9

Lớp: KTĐT48B - QN


Thanh toán, tiết kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm: ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội cung cấp
nhiều loại hình tiết kiệm với nhiều kỳ hạn khác nhau để khách hàng có thể lựa chon.
- Tiền gửi thanh tốn: thơng qua việc mở tài khoản tại ngân hàng ngoaị
thương, khách hàng có thể sử dịch vụ tiện ích khác của ngân hàng.
Bảo lãnh:
- Với nhiều loại hình bảo lãnh khác nhau, ngân hàng ngày thu hút được nhiều
khách hàng với những ưu thế nổi trội như: thủ tục đơn giản, phí bảo lãnh thấp…
Thanh toán quốc tế
- Lĩnh vực thanh toán quốc tế là lĩnh vực hoạt động mạnh nhất của ngân hàng
ngoại thương Việt Nam nói chung và ngân hàng ngoại thuơng Hà Nội nói riêng.
- Ngân hàng ngoại thương Hà Nội cung cấp các dịch vụ thanh toán xuất nhập
khẩu như: thanh tốn bằng thư tín dụng, nhờ thu chấp nhận giao chứng từ, nhờ thu
thanh toán giao chứng từ,chuyển tiền, bank draft.
Thẻ:
Với mong muốn mang đến sự tiện ích cho khách hàng, dịch vụ thẻ đã phát
triển các loại thẻ: thẻ ghi nợ Connect 24, thẻ tín dụng quốc tế.
Chuyển tiền:
Ngân hàng ngoại thương Hà Nội nhận chuyển tiền đi, trả tiền gửi đến trong
nước và nước ngoài cho mọi cá nhân.
Nhờ thu trơn:
Ngân hàng sẽ trả tiền cho các cá nhân có séc đích danh của ngân hàng nước
ngồi phát hành, tiền mặt ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu hành(rách, bẩn).
Mua bán ngoại tệ
- Ngân hàng thực hiện việc mua bán các ngoại tệ (USD, HKD, JPD…) phổ
biến trên thị trường ngoại hối trong nước và nước ngoài.
E-VCB:
Chương trình có khả năng cung cấp các thơng tin như: tỷ giá, lãi suất tiết
kiệm, sao kê, … tạo điều kiện cho các đơn vị, doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng.



SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

10

Lớp: KTĐT48B - QN

Cho vay:
Với các loại hình cho vay (tín dụng thể nhân, tín dụng công ty), các sản phẩm
cho vay: đầu tư xây nhà, vay du học, vay mua ôtô, đầu tư dự án…ngân hàng ngày
càng đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
1.1.4 Tình hình hoạt động của ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Hà Nội trong
những năm gần đây.
1.1.4 .1 Tình hình huy động
Biểu đồ 1.1: Tổng vốn huy động qua các năm.

TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
10000

9673 9700
8260

8000
6000

6413

7800
6742

Tỷ đồng

4000
2000
0

2004 2005 2006 2007 2008 2009
( Nguồn: phòng quan hệ khách hàng)

Trong hoạt động của các ngân hàng thuơng mại nói chung và ngân hàng ngoại
thương nói riêng, vốn được coi là linh hồn của mọi hoạt động.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy:
Năm 2005, ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà nội đã hoàn thành xuất sắc
chỉ tiêu của ngân hàng ngoại thương Việt Nam giao cho, đạt 8260 tỷ đồng tăng
28,8% so với năm 2004.
Năm 2006, mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động
ngân hàng, nhưng ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội vẫn hoàn thành tốt các


SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

11

Lớp: KTĐT48B - QN

chỉ tiêu mà ngân hàng ngoại thương Việt Nam giao cho. Tính đến cuối năm 2006,
tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt 9673 tỷ đồng, tăng 31% so với năm
2005.
Năm 2007, có thể nói là một năm thành cơng của cơng tác huy động vốn của
ngân hàng ngoại Hà Nội. Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 9700

tỷ đồng tăng 10% so với năm 2006.
Năm 2008, nền kinh tế Thế giới và nền kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng rất lớn
của cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng, tuy vậy tổng vốn huy động được vẫn đạt
6742 tỷ đồng, đạt và vượt mức kế hoạch mà ngân hàng ngoại thương Việt Nam giao
cho.
Năm 2009, nền kinh tế Thế Giới và nước ta đang trên đà phục hồi, tổng nguồn
vốn huy động đạt
7800 tỷ đồng, tăng 15,69% so với năm 2008.
Tóm lại: với lượng vốn huy động được qua các năm cho chúng ta thấy thị
trường ngân hàng chịu tác động mạnh mẽ của các biến động kinh tế. Năm 2007, là
năm đầu tiên chúng ta gia nhập WTO, lượng vốn huy động được tăng đáng kể. Năm
2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Thế giới mà nguồn vốn huy động
được giảm đáng kể so với năm 2007. Tuy vậy, năm 2009 khi kinh tế đất nước ta đang
trên đà phục hồi thì tổng vốn huy động có xu hướng tăng lên, đạt được kết qủa này là
nhờ uy tín với khách hàng và sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ và lãnh đạo
chi nhánh.
1.1.4.2.Tình hình đầu tư phát triển.
1.1.4.2.1. Hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
- Từ chỗ chỉ có vài chục cán bộ thì đến nay nguồn nhân lực của ngân hàng
ngoại thương Hà Nội ngày càng tăng về cả chất và lượng
- Năm 2004, tuyển thêm 45 cán bộ mới để đáp ứng nhu cầu làm việc ngày
càng cao của các phòng ban.
- Năm 2005, 2 đợt tuyển dụng thêm được 59 cán bộ, nâng con tổng số cán bộ
lên con số 263 người.
- Năm 2006, Chi nhánh đã tiến hành tuyển dụng mới được 75 cán bộ, bố trí về
các Phịng nghiệp vụ để làm việc nâng tổng số cán bộ của Chi nhánh lên 400 cán bộ.
- Năm 2007, Tổ chức tuyển dụng 30 cán bộ mới để bổ sung cho các Phòng
nghiệp vụ. Tháng 12/2007 tiếp tục tuyển dụng 30 cán bộ cho đợt 2/07 để bổ sung cho
các Phòng ban và chuẩn bị mở Phòng giao dịch mới.



SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

12

Lớp: KTĐT48B - QN

Tổng số CBNV của Chi nhánh NHNT HN tính đến 31/12/2007 là 293 cán bộ,
với độ tuổi trung bình là 30,74 tuổi.
- Hiện nay số lượng cán bộ của chi nhánh là 345 người với 93% trình độ đại
học, cịn lại là trình độ thạc sĩ và tiến sĩ.
- Bên cạnh việc chú trọng khâu tuyển dụng nhân sự thì Chi nhánh cịn tích
cực tạo điều kiện cho cán bộ đi học nâng cao trình độ, tổ chức các buổi hội thảo, tập
huấn nâng cao trình độ chun mơn cũng như trao đổi kinh nghiệm làm việc.
1.1.4.2.2. Hoạt động xây dựng.
- Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh, hàng năm Chi nhánh chú
trọng việc xây dưng, cải tạo cơ sở làm việc cũng như phát triển mạng lưới.
- Năm 2004:
+ Sửa chữa cải tạo , xây dựng cơ sở vật chất thành lập chi nhánh cấp 2 Ba đình.
+ Tham gia thiết kế nhà đặt máy ATM tại khu đô thị Linh Đàm, Sài đồng,
Hàng Bài, 14 Trần Bình Trọng.
- Năm 2005, tập trung cải tạo, sửa chữa tòa nhà 344 Bà Triệu, dự kiến Quý I
năm 2006 sẽ đưa vào hoạt động. Cải tạo chi nhánh cấp 2 Thành cơng và
Ba Đình, chuẩn bị cơ sở vật chất cho Phịng giao dịch Linh Đàm.
- Năm 2006, cơng tác xây dựng cơ bản đang được triển khai gấp rút về thi
cơng cơng trình 344 Bà Triệu và triển khai kỹ thuật thi công Dự án xây
dựng VCB Hà Nội tại 78 Nguyễn Du, triển khai sửa chữa nhà 14 Yết Kiêu,
Phịng Giao dịch 434 Trần Khát Chân.
- Năm 2007, cơng tác xây dựng cơ bản tại 344 Bà Triệu được hồn tất và
chính thức hoạt động giao dịch từ 16/07/2007, triển khai lập hồ sơ kỹ thuật

thi công Dự án xây dựng VCB Hà Nội tại 78 Nguyễn Du.
- Năm 2008, Cơng tác xây dựng cơ bản đang được hồn tất những khâu cuối
cùng về thanh quyết toán các Hợp đồng kinh tế tại 344 Bà Triệu và thực
hiện các nội dung cơng việc để hồn thiện thiết kế bản vẽ thi cơng dự án
78 Nguyễn Du, trình TW phê duyệt ; quyết tốn cơng trình cải tạo sửa
chữa ngơi nhà 14 Yết Kiêu để phục vụ giao dịch và làm việc của các
Phòng.
- Năm 2009, sửa chữa cải tạo các phịng giao dịch, tồ nhà 344 Bà Triệu.
1.1.4.2.3 Hoạt động mua sắm máy móc trang thiết bị .
- Nhằm cao chất lượng dịch vụ cũng như điều kiện làm việc cho các cán bộ,
hàng năm Chi Nhánh đã đàu tư một số lượng khơng nhỏ máy móc thiết bị mới.


SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

13

Lớp: KTĐT48B - QN

- Năm 2006, Phịng Tin học đã thực hiện tốt cơng tác quyết tốn cuối năm
2005, cải tạo hệ thống mạng cho Phịng Quan hệ khách hàng, xây dựng đường
Internet riêng phục vụ cho công việc liên quan, tham gia tách cân đối cho Chi nhánh
cấp 2 Thành Công về mặt số liệu và thiết bị, hoàn tất xây dựng hệ thống mạng cho
toà nhà 344 Bà Triệu, chuẩn bị các điều kiện về thiết bị mạng cho Phòng Giao dịch 6
đi vào hoạt động. Trong thời gian tới, Phịng Tin học có kế hoạch tách cân đối cho 3
Chi nhánh cấp 2 cịn lại. Ngồi ra, cơng tác triển khai ATM và cài đặt hệ thống Ebank (VCB Money) cũng được thực hiện đều đặn, hỗ trợ tốt khách hàng và các
phòng nghiệp vụ khác.
- Năm 2007, Phòng Tin học đã thực hiện tốt công tác chuyển đổi hệ thống
mạng và máy chủ cho 4 Chi nhánh cơ sở, hoàn thành đường truyền và các điều kiện
về thiết bị tin hoc PGD 7, PGD Yết Kiêu, chuyển dịch toàn bộ hệ thống mạng và máy

tính sang trụ sở 344 Bà Triệu. Cập nhật, thiết kế và xây dựng các chương trình, phần
mềm tiện ích cho các máy tính và phục vụ các u cầu chun mơn của các Phịng
nghiệp vụ. Hồn tấtviệc mua sắm các trang thiết bị tin học còn tồn đọng năm 2006.
Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị tin học cho năm 2008.
- Hiện nay, Chi nhánh đã có 1 hệ thống cơ sở vật chất khá đồng bộ, hiện đại
phục vụ cho hoạt động kinh doanh và điều kiện làm việc của các cán bộ.
Đánh giá: nhờ đầu tư vào các hoạt động trên, chi nhánh đã đạt được những
kết quả sau:
- Chất lượng cán bộ ngày càng được nâng cao
Bảng 1.1: Trình độ nhân sự qua các năm
Đơn vị: %
Năm

2004

Trình độ
Đại học
Thạc sĩ
Tiến sĩ

93,5
2
0.5

2005
94,1
2,3
0,64

-


2006

2007

2008

2009

95
95,6
96
96,4
3
3.2
3,1
3,2
0,7
0.74
0,8
0,4
(Nguồn: Phịng hành chính nhân sự)

Thu nhập trung bình của cán bộ,cơng nhân viên cũng ngày một tăng cao:
Bảng 1.2: Thu nhập trung bình các cán bộ qua các năm
Đơn vị: trđ

Năm

2004


2005

2006

2007

2008

2009


14

SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

Thu nhập
trung bình
-

-

5

5,2

Lớp: KTĐT48B - QN

6


6,3

6,5

7

(Nguồn: Phịng hành chính nhân sự)
Đời sống các cán bộ được cải thiện, các phúc lợi xã hội được đảm bảo:
hàng năm chi nhánh tiến hành mua đầy đủ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y
tế cho tất cả các cán bộ chi nhánh, tổ chức những kì nghỉ, tổ chức các cuộc
thi nấu ăn, ca hát…
Doanh thu của chi nhánh tăng dần qua các năm:
Bảng 1.3: Doanh thu qua các năm của chi nhánh
Đơn vị: tỷ đồng

Năm
Doanh thu

2004
20,3

2005
35,4

2006
40,1

2007
2008
2009

43,2
45,5
50,2
( Nguồn: phòng kế tốn tài chính.)

- Các sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng
cũng như tăng sức cạnh tranh.
Bên cạnh những kết quả trên, thì vẫn cịn một số tồn tại:
- Cơng tác xây dựng cơ bản cịn gặp nhiều khó khăn.
- Việc mua sắm máy móc thiết bị đơi khi cịn gặp nhiều vướng mắc.
- Các trang thiết bị một số không phát huy hết tác dụng.
1.2 Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn của
ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
1.2.1 Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro.
- Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh và đầu tư đều tiềm
ẩn rủi ro. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là không thể tránh khỏi.
Rủi ro là một đại lượng khó xác định và khơng thể triệt tiêu hoàn toàn, do vậy
chúng ta phải chấp nhận rủi ro, nhưng phải biết cách phân tích, dự đốn để tìm ra
phương pháp hạn chế đến mức thấp nhất sự ảnh hưởng của nó.
- Vịng đời của dự án rất dài có khi đến vài chục năm. Do vậy, khi đưa ra các
số liệu để lập dự án, các chủ đầu tư và các doanh nghiệp không lường trước được
những biến cố có thể xảy ra trong tương lai. Vì vậy, tồn tại tình khi dự án xin vay
vốn thì rất khả thi nhưng khi triển khai thì dự án lại gặp rủi ro và khơng ít trường hợp
các dự án bị đổ bể. Khi các dự án thất bại, ngoài chủ đầu tư và các doanh nghiệp chịu
hậu quả thì đến lượt các ngân hàng – các tổ chức tín dụng khác.


SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

15


Lớp: KTĐT48B - QN

- Chính vì vậy, ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội đặc biệt chú trọng
đến khâu thẩm định dự án nói chung và thẩm định rủi ro nói riêng. Nếu ngân hàng
đánh giá rủi ro chính xác thì sẽ dẫn đến phán quyết cho vay là đúng đắn, từ đó sẽ tạo
được niềm tin đối với khách hàng và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường
liên ngân hàng. Và ngược lại, nếu ngân hàng buông lỏng quản lý rủi ro thì nó xảy ra
những hậu quả đáng tiếc, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và giảm uy tín,
niềm tin nơi khách hàng.
1.2.2 Mối quan hệ giữa thẩm định và đánh giá rủi ro dự án đầu tư.
Có thể nói thẩm định và đánh giá rủi ro dự án có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Qua việc phân tích và thẩm định các khía cạnh của dự án, các cán bộ thẩm định
có thể đưa ra những nhận định và những đánh giá rủi ro tiềm ẩn trong các dự án để từ
đó lập báo cáo thẩm định trình các cấp có thẩm quyền phán quyết cho vay. Sau đây là
sơ đồ thể hiện vị trí của bước đánh giá rủi ro để chúng ta hiểu rõ hơn:


SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

16

Lớp: KTĐT48B - QN

Sơ đồ 1.2: Vị trí của bước tổng hợp rủi ro của dự án trong thẩm định dự án xin
vay vốn tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội.

Thẩm định khía cạnh pháp lý

Thẩm định khía cạnh thị trường


Thẩm định khía cạnh kỹ thuật

Thẩm định khía cạnh tài chính

Thẩm định khía cạnh KT - XH

Tổng hợp đánh giá và lập báo cáo rủi
ro

Nhìn vào sơ đồ ta thấy:
Khi các cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, họ sẽ đi
thẩm định khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính, kinh tế xã hội của dự án. Sau đó,
các cán bộ tổ quản lý rủi ro sẽ tiếp nhận và tổng hợp đánh giá rủi ro dự án.
.
.


SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

17

Lớp: KTĐT48B - QN

Kết luận: nếu nói thẩm định là 1 lần nữa ta đi xem xét đánh giá lại tất cả các
khía cạnh của một dự án đã có, thì đánh giá rủi ro là tổng hợp lại tất cả các rủi ro có
thể gặp phải trong thẩm định dự án. Vậy nên, vai trò của đánh giá rủi ro trong thẩm
định dự án là rất quan trọng. Nó là cơ sơ để ra quyết định có cho vay hay khơng.
1.2.3 Quy trình đánh giá rủi ro tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội
- Hoạt động tín dụng có thể coi là xương sống trong hoạt động kinh doanh của

các ngân hàng thương mại. Ngân hàng ngoại thưong chi nhánh Hà Nội luôn coi trọng
đến hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay đối với các dự án đầu tư. Trong hoạt
động cho vay theo dự án đầu tư, ngân hàng chịu tác động của ba loại rủi ro: rủi ro đến
từ bản thân khách hàng vay vốn, rủi ro đầu tư của dự án vay vốn và rủi ro tín dụng.
Ba loại rủi ro này có mối quan hệ mật thiết với nhau, là căn cứ để ra quyết định có
cho vay hay khơng.
- Rủi ro từ phía khách hàng: ngân hàng đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài
chính, năng lực điều hành khơng đúng thì bản thân khách hàng sẽ đem lại rủi ro cho
ngân hàng.
- Rủi ro đầu tư dự án : là loại rủi ro phát sinh từ bản thân dự án. Ngân hàng sẽ
xem xét xem nếu rủi ro xảy ra thì dự án cịn khả thi hay khơng, cịn đáng để cho vay
vốn hay khơng.
Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro trong hoạt động doanh nghiệp có dự án vay vốn,
đánh giá rủi ro này để xem dự án có khả năng hồn trả vốn và lãi cho ngân hàng hay
khơng.
- Ta có quy trình đánh giá rủi ro tổng quát của ngân hàng ngoại thương Hà
Nội như sau:


SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

18

Lớp: KTĐT48B - QN

Sơ đồ 1.3: Quy trình tổng quát về đánh giá rủi ro tại ngân hàng ngoại thương
chi nhánh Hà Nội

Phòng
QHKH tiếp

nhận hồ sơ

Báo cáo trưởng
phịng nghiệp vụ

Đánh giá rủi
ro về CĐT

Lập tờ trình
thẩm định

Đánh giá rủi ro về
DAĐT

Đánh giá rủi ro về các
biện pháp ĐBTV

Trình duyệt hồ sơ và
phán quyết cho vay.
Cụ thể như sau:
Bước 1: phòng QHKH tiếp nhận hồ sơ dự án:
Sau khi các cán bộ thẩm định đã lập báo cáo đề xuất tín dụng và hồ sơ tín dụng, sẽ
chuyển sang cho các cán bộ tổ quản lý rủi ro xem xét.
Bước 2: đánh giá rủi ro
Các cán bộ rủi ro sẽ thực hiện đánh giá rủi ro các đề xuất cấp tín dụng. Trên cơ sở
các nội dung thẩm định ngân hàng sẽ phát hiện ra các rủi ro có thể xảy ra.
Trình tự đánh giá rủi ro:
- Đánh giá rủi ro về chủ đầu tư.
- Đánh giá rủi ro dự án đầu tư.
- Đánh giá rủi ro về tài sản đảm bảo.

Bước 3: lập tờ trình thẩm định và báo cáo trưởng phòng nghiệp vụ.
Sau khi phân tích kỹ lưỡng và tổng hợp các loại rủi ro có thể xảy đến của dự án, các
cán bộ rủi ro phải lập báo cáo trình trưởng phịng để ký xét duyệt cho vay.
Bước 4: xét duyệt cho vay.
Trưởng phòng nghiệp vụ xem xét tờ trình để ký xét duyệt cho vay và quy mô vốn
vay.


SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

19

Lớp: KTĐT48B - QN

Nếu quy mô dự án vượt quá thẩm quyền quyết định của trưởng phịng nghiệp vụ thì
phải trình lên giám đốc hoặc hội đồng tín dụng cơ sở quyết định.
Rủi ro là yếu tố khơng thể loại bỏ và khó lường trước, do vậy, chúng ta phải theo sát
quy trình quản lý rủi ro để có thể phát hiện ra các loại rủi ro có thể xảy đến và có
những biện pháp giảm thiểu.
1.2.2 Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng
ngoại thương chi nhánh Hà Nội
Khi cho hình thành quan hệ tín dụng, ngân hàng chịu tác động của 3 loại rủi
ro : rủi ro từ phía chủ đầu tư, rủi ro từ đầu tư dự án, rủi ro tín dụng.
Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu kĩ hơn về các nội dung đánh giá rủi ro:
1.2.2.1 Rủi ro về chủ đầu tư.
* Rủi ro về năng lực pháp lý của chủ đầu tư:
Loại rủi ro này xảy ra trong quá trình thẩm định năng lực pháp lý của đầu tư
khi khách hàng vay vốn khơng có đủ tài liệu chứng minh năng lực pháp lý theo các
quy định của nhà nước và ngân hàng trong thời điểm hiện tại. Các loại tài liệu dùng
trong đánh giá rủi ro của khách hàng gồm có: báo cáo tình hình hoạt động kinh

doanh, các loại tài liệu liên quan…
Đối với khách hàng doanh nghiệp cần:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của : quyết định thành lập doanh nghiệp theo
quy định của Nhà nước, đăng ký kinh doanh , giấy phép đầu tư theo quy định của nhà
nước.
- Quyền hạn, trách nhiệm của các bên có liên quan, trong hợp đồng liên doanh
của các doanh nghiệp liên doanh.
- Các quy đinh về quyền hạn, trách nhiệm trong điều lệ của doanh nghiệp.
- Người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp.
- Thời gian hoạt động còn lại của doanh nghiệp.
Đối với các khách hàng là cá nhân:
- Có đầy năng lực dân sự theo quy định của pháp luật.
.- Các xác nhận về cá nhân như: chứng minh thư, hộ khẩu thường trú, giấy tờ
xác nhận của cơ quan nhà nước…
* Rủi ro về năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư:
- Bao gồm: rủi ro về lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh, rủi ro trong quản trị
điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp, rủi ro trong mơ hình tổ chức bố trí lao động,
rủi ro trong tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

20

Lớp: KTĐT48B - QN

Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh:
Rủi ro xảy ra khi có sự sai khác giữa ngành nghề doanh hiện tại của doanh
nghiệp, hoặc không phù hợp với dự kiến đầu tư, ngành nghề ghi trong hồ sơ vay vốn
ngân hàng

Rủi ro khi ngành nghề lĩnh vực kinh doanh không phù hợp với quy
hoạch của ngành.
Quản trị điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp:
Một doanh nghiệp có phát triển và tồn tại được hay không phụ thuộc rất nhiều
vào khả năng điều hành và lãnh đạo của các giám đốc.
Rủi ro xảy ra khi trình độ chun mơn cũng như kinh nghiệm làm việc của
lãnh đạo kém, lãnh đạo không quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh, đến chính
sách phát triển hay đoàn kết nội bộ hay trong ban quản lý điều hành doanh nghiệp.
Rủi ro trong mơ hình tổ chức bố trí lao động:
Loại rủi ro này xảy ra khi có sự khơng đúng về quy mơ, cơ cấu lao độủi ng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: rủi ro khi lựa chọn mơ hình
tổ chức quản lý, khi các bộ phận được bố trí khơng nhịp nhàng, làm việc không ăn
khớp với nhau…
Rủi ro trong khâu tuyển dụng lao động: tuyển quá nhiều lao động, trình đọ tay
nghề của lao động được tuyển không đạt yêu cầu đề ra, ý thức làm việc kém, sử dụng
nhiều lao động nước ngoài trong khi lao động trong nước có thể đáp ứng được…
• Rủi ro về năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện thơng qua nhiều khía cạnh:
Tổng tài sản/ tổng nguồn vốn, tình trạng nợ phải thu, nợ khó địi, tình trạng
hàng tồn kho, hàng tồn kho kém chất lượng, hàng gửi bán. Tình trạng tài sản: tài sản
lưu động, tài sản cố định, các khoản phải thu, các khoản chiếm dụng vốn. Tình trạng
nguồn vốn: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, thời hạn các khoản nợ. Một số chỉ tiêu phản ánh
khả năng tự chủ của doanh nghiệp như tỷ lệ vốn tự có/ vốn đi vay tuỳ từng ngành và
lĩnh vực mà tỷ lệ này là khác nhau, thông thường tỷ lệ này >= 1 là an toàn; tốc độ
chu chuyển của vốn…
Rủi ro về năng lực tài chính của doanh nghiệp xảy ra khi khả năng thanh toán
của doanh nghiệp thấp sẽ dẫn đến bất lợi khi doanh nghiệp đi vay sẽ phải vay với
mức lãi suất cao hơn do tiềm ẩn rủi ro cao từ đó có thể dẫn đến tình trạng doanh
nghiệp khơng thanh tốn được dẫn đến ngân hàng khó thu hồi vốn…



SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

21

Lớp: KTĐT48B - QN

* Rủi ro về hoạt động và triển vọng của khách hàng.
Có thể nói hoạt động trong tương lai của khách hàng là cơ sở để ngân hàng có
thể thu được lãi và vốn khi cho khách hàng vay thực hiện dự án hay khơng.
Vì vậy, ngân hàng sẽ đi sâu phân tích triển vọng của khách hàng trên các khía
cạnh sau:
Triển vọng về thị trường:
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, dự báo được thị phần của
doanh nghiệp là điều thực sự cần thiết vì thị trường hay cụ thể hơn là thị phần của
doanh nghiệp sẽ quyết định sản lượng tiêu thụ, điều này trực tiếp ảnh hưởng đến
doanh thu của doanh nghiệp, sau nữa sẽ là khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Rủi ro về thị trường là rủi ro lớn và hậu quả khó lường. Khơng ít các dự án mà
sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, không phù hợp với thị hiếu của khách
hàng dẫn đến dự án khơng hiệu quả hoặc có thể bị thua lỗ gây thiệt hại cho chủ đầu
tư và các tổ chức tín dụng.
Khi đánh giá rủi ro về thị trường, ngân hàng sẽ dự tính thị phần của doanh
nghiệp, hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường.
Về sản phẩm, dịch vụ:
Ngân hàng cần dự tính được xu hướng của sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra trong
tương lai, để thấy được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình so với các doanh
nghiệp khác.
Về kênh phân phối:
Kênh phân phối đóng vai trị rất quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm của
dự án. Một kênh phân phối tiện ích, mạng lưới rộng rãi sẽ góp phần đẩy mạnh việc

bán các sản phẩm dịch vụ làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Khi đánh giá triển vọng khách hàng, ngân hàng cần xem xét doanh nghiệp đó
triển khai loại và cơ cấu kênh phân phối đó như thế nào, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
của dự án đã được xác lập hay chưa.
Như vậy, qua các phân tích nêu trên sẽ giúp cho ngân hàng thấy được triển
vọng hoạt động của khách hàng, điều này góp phần giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng
đến từ bản thân khách hàng.
* Quan hệ đối với các tổ chức tín dụng:
Nếu đánh giá rủi ro từ phía khách hàng vay vốn theo dự án mà ngân hàng chỉ
quan tâm đến năng lực pháp lý, triển vọng hoạt động…thì vẫn chưa đủ. Bên cạnh đó,


SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

22

Lớp: KTĐT48B - QN

ngân hàng phải xem xét đến quan hệ của khách hàng đó với các tố chức tín dụng
khác. Nếu quan hệ tốt thì hệ số tín nhiệm của doanh nghiệp đó có cho vay hay không.
Các nội dung đánh giá bao gồm: quan hệ với các tổ chức khác, với nhóm
khách hàng có liên quan.
1.2.2.2 Rủi ro về dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư thường diễn ra trong một thời gian dài, do đó rủi ro là khơng
thể tránh khỏi. Đối với ngân hàng đánh giá rủi ro dự án đầu tư là rất quan trọng, đánh
giá rủi ro để đưa ra kết luận về tính kảh thi và hiệu quả về mặt tài chính, khả năng trả
nợ của doanh nghiệp, những rủi ro có thể xảy ra để đi đến quyết định có cho vay vốn
hay từ chối cho vay.
Trong phần này, ngân hàng tiến hành phân tích theo trình tự: rủi ro cơ chế
chính sách; rủi ro kinh tế vĩ mô; rủi ro thị trường; rủi ro kỹ thuật, vận hành, bảo trì;

rủi ro cung cấp; rủi ro xây dựng hồn tất; rủi ro tài chính; rủi ro mơi trường xã hội.\

• Rủi ro về cơ chế, chính sách:
Loại rủi ro này liên quan đến các vấn đề về bất ổn tài chính và chính sách của
nơi xây dựng dự án như: các sắc thuế mới, độc quyền, quốc hữu hóa…các chế tài
khác có liên quan đến dịng tiền của dự án.
Các loại rủi ro cần xem xét:
+ Rủi ro về thuế: sự thay đổi về thuế có liên quan trực tiếp đến dòng tiền sau
thuế hàng năm của dự án, từ đó làm thay đối các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
+ Rủi ro về chính sách tuyển dụng lao động: những thay đổi về quản lý và
tuyển dụng lao động như: chính sách tiền lương, chính sách đối với lao động nữ…
đều ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án.
+ Độc quyền: sự độc quyền kinh doanh của Nhà nước trong một số lĩnh vực có
thể hạn chế sự cạnh tranh của các bộ phận khác có thể dẫn đến đầu tư kém hiệu quả.
+ Môi trường và sức khoẻ: những vấn đề liên quan đến các quy định về chất
thải, bụi, công nghệ sử dụng đảm bảo điều kiện sức khoẻ cộng đồng cũng làm hạn
chế các nhiều dự án thực hiện.
Rủi ro kinh tế vĩ mô:
Loại rủi ro này bao gồm: rủi ro về lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất, tỷ lệ tăng
trưởng…


SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

23

Lớp: KTĐT48B - QN

Lạm phát: rủi ro này xuất hiện sẽ làm thay đổi các khoản doanh thu, chi phí
ngồi dự kiến. Lạm phát cao làm chi phí tăng, doanh thu giảm, làm ảnh hưởng đến

hiệu quả của dự án.
Lãi suất: được tính vào chi phí sản xuất hàng năm của dự án. Nếu lãi suất cao
trong tương lai thì làm cho lợi nhuận hàng năm của dự án thay đối, các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính.
Tỷ giá hối đối: nếu dự án có nhập ngun vật liệu đầu vào thì việc biến động
của tỷ giá ảnh hưởng đến chi phí đầu vào từ đó ảnh hưởng đến dịng tiền và hiệu quả
tài chính của dự án. Hoặc nếu sản phẩm, dịch vụ của dự án xuất khẩu ra nước ngồi
thì nếu tỷ giả tăng tức là doanh nghiệp có lợi và ngược lại.
Tốc độ tăng trưởng: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao hay thấp cũng gây
ra những ảnh hưởng nhất định đối với dự án.
Rủi ro kinh tế vĩ mô là loại rủi ro hệ thống, không thể phân tán được, ảnh
hưởng đến tất cả các dự án và kết quả làm méo mó thị trường, các chỉ tiêu tính tốn
hiệu quả.
* Rủi ro về thị trường của dự án.
Đối với các loại sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra phục vụ nhu cầu trong nước:
Rủi ro có thể gặp phải là: rủi ro khi sản phẩm, dịch vụ về hình thức, mẫu mã,
bao bì, quy cách, chất lượng khơng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng. Rủi ro khi giá cả của sản phẩm.dịch vụ sản xuất ra cao hơn giá cả của các sản
phẩm và dịch vụ cùng loại hoặc hàng hoá nhập khẩu, giá sản phẩm, dịch vụ quá thấp
sẽ dẫn đến không đủ bù đắp chi phí.
Đối với các loại sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra để xuất khẩu:
Rủi ro có thể gặp phải là: khi sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được
những tiêu chuẩn khắt khe của thị trường nhập khẩu mặt hàng đó, quy cách, chất
lượng khơng cạnh tranh được so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường nước
ngồi. Giá cả của sản phẩm có cạnh tranh được hay khơng, có bị áp đặt là bán phá giá
hay khơng. Ngồi ra, sản phẩm dịch vụ cịn chịu sự tác động không nhỏ của tỷ giá,
hạn ngạch xuất khẩu.
Sự thay đổi về mơi trường, luật pháp, chính trị xã hội , sự ảnh hưởng của các
vấn đề toàn cầu hoá cũng là những rủi ro tiềm ẩn cho thị trường của dự án.
Rủi ro về thị trường là rủi ro hay xảy ra nhất, tác động trực tiếp đến doanh thu,

và tiếp theo đó là hiệu quả của dự án; bởi vì nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trên thị
trường luôn thay đổi.


SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

24

Lớp: KTĐT48B - QN

• Rủi ro về kỹ thuật.
Liên quan đến loại rủi ro kỹ thuật bao gồm: lựa chọn công nghệ cho dự án, cơ
sở hạ tầng, địa điểm thực hiện dự án, những tác động đến mơi trường, các biện pháp
về phịng cháy, chữa cháy, hệ thống an toàn lao động…
Khi địa điểm thực hiện dự án tính tốn sai, có thể là ở xa vùng nguyên liệu,
không thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm điều đó có ảnh hưỏng nhiều với dự án
hay khơng, lựa chon cơng nghệ có phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam hay không, khả
năng nắm bắt và làm chủ công nghệ của chủ đầu tư, dây chuyền sản xuất có đồng bộ
hay khơng, khi vận hành có ảnh hưởng đến môi trường như thế nào…cơ sở hạ tầng
phục vụ cho dự án có thuận lợi hay khơng? Như việc nếu thực hiện dự án ở địa điểm
đó thì giao thơng có thuận lợi hay khơng, các hệ thống thơng tin liên lạc có phục vụ
tốt cho dự án hay khơng…
Rủi ro kỹ thuật, vận hành có xác suất xảy ra rất lớn, khi xảy ra sẽ ảnh hưởng
đến số lượng sản phẩm sản xuất ra của dự án và tác động đến các khoản cấp vốn của
các tổ chức tín dụng. Rủi ro này khá phổ biến khi mà trình độ cơng nghệ của nước ta
cịn yếu kém, hiếu biết về cơng nghệ cịn hạn chế.
Hiện nay tại chi nhánh NHTMCP NT Hà Nội có nhiều dự án cho vay xây
dựng nhà máy sản xuất xi măng,…yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Vì vậy, các cán bộ
thẩm định và quản lý rủi ro sẽ xem xét tất cả những khía cạnh trên và đưa ra kết luận
về đặc điểm kỹ thuật của dự án có tốt hay không để hạn chế rủi ro cho chủ đầu tư và

ngân hàng.
* Rủi ro về khả năng cung ứng đầu vào:
Một vấn đề cũng không kém phần quan trọng của dự án đó chính là khả năng
cung ứng ngun vật liệu đầu vào cho dự án.
Rủi ro cung cấp là rủi ro khi không đảm bảo được các yếu tố đầu vào khiến
cho dự án khơng thể hoạt động bình thường được.
Đầu vào của dự án bao gồm: lao động, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, vốn…
Ngân hàng cần đánh giá:
+ Đối với nguồn lao động: cần chỉ ra số lượng lao động, nguồn lao động, trình
độ lao động có phù hợp với dự án hay khơng.
+ Đối với nguồn nguyên vật liệu: cần đánh giá khả năng cung ứng nguyên vật
liệu đầu vào, khả năng nhập khẩu những nguyên vật liệu, các nhà cung ứng, sự biến
động của chính sách nhập khẩu, sự biến động của giá cả nguyên vật liệu…Dựa trên


SV: Nguyễn Thị Phương Hoa

25

Lớp: KTĐT48B - QN

những điều này các cán bộ thẩm định sẽ xác định xem liệu nguồn cung ứng có thể
đáp ứng nhu cầu của dự án hay khơng, có đủ để dự án hoạt động thuận lợi hay khơng.
Rủi ro này có ảnh hưởng như thế nào đến chi phí và dịng tiền sau thuế của dự án.
• Rủi ro xây dựng, hồn tất:
Đây là loại rủi ro liên quan đến việc dự án hoàn tất không đúng thời hạn,
không phù hợp với các tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật ban đầu.
Các loại rủi ro có thể xảy ra:
+ Chi phí xây dựng vượt q dự toán: như chúng ta đã biết thời gian xây

dựng các cơng trình là rất dài, do đó chi phí xây dựng chịu ảnh hưởng của
các yếu tố như lạm phát, trượt giá. Nếu như các khoản chi phí tăng lên nhỏ
thì có thể dùng quỹ dự phịng rủi ro, nhưng nếu quá lớn vượt quá nhiều lần
thì dự án khơng có đủ vốn để thực hiện theo dự kiến.
+ Cơng trình hồn thành khơng đúng thời hạn: do việc xác định các cơng
việc khơng chính xác nên dẫn đến nhiều công việc mới phát sinh;dẫn đến
không đủ vốn, không đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực…vậy nên
thời gian thực hiện kéo dài. Rủi ro này xảy ra sẽ làm tăng chi phí quản lý,
kết quả đầu tư, cơ hội tiếp cận thị trường của dự án.
+ Công trình hồn thành khơng đảm bảo tiêu chuẩn về kỹ thuật: đây là loại
rủi ro dễ gặp phải đối với các cơng trình xây dựng, những dự án địi hỏi kỹ
thuật cao, đặc biệt là những nước trình độ và hiểu biết về cơng nghệ cịn yếu
kém
+ Rủi ro về không giải toả được dân: một vấn đề rất quan trọng là mặt bằng
cho dự án. Có rất nhiều những dự án gặp phải vấn đề khi giải toả dân cư lấy
mặt bằng xây dựng dự án, đã dẫn đến việc phải thu hẹp hoặc huỷ bỏ dự án.
Nếu như rủi ro cơ chế, chính sách xảy ra với hầu hết các dự án thì loại rủi ro
này xảy đến với các dự án xây dựng.
.
• Rủi ro về tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và khả năng huy động vốn.
Rủi ro về tổng vốn đầu tư:
Rủi ro có thể gặp phải khi tổng vốn đầu tư thay đổi quá lớn so với mức dự
kiến ban đầu, dẫn đến ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn, từ đó ảnh hưởng đến
việc tính tốn hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án.


×