Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - Đề tài: " Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 74 trang )







ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng
thương mại cổ phần Techcombank





Chuyên đề tốt nghiệp - 1 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính có tầm quan trọng bậc nhất
trong nền kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới. Với chức năng trung gian tài chính,
Ngân hàng có hoạt động chủ yếu là huy động tiền nhàn rỗi trong xã hội và cho các
doanh nghiệp cũng như cá nhân vay lại. Mức chênh lệch giữa lãi suất huy động vốn và
lãi suất cho vay chính là lợi nhuận nhằm duy trì hoạt động và phát triển ngân hàng.
Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ về chuyển tiền, trao đổi ngoại tệ,các dịch
vụ liên quan đến thư tín dụng, dịch vụ két an toàn, bảo lãnh…Hoạt động tín dụng của
ngân hàng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, song đi kèm với nó
là mức rủi ro cao tương ứng. Chính vì vậy, việc xếp hạng tín dụng người đi vay là khâu


quan trọng đầu tiên trong việc ra quyết định cho vay hay không cho vay của ngân hàng
Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua hơn
16 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 107.910 tỷ đồng (tính
đến hết tháng 6/2010)
Techcombank hiện phục vụ hơn một triệu khách hàng cá nhân, gần 42000 khách
hàng doanh nghiệp. Có thể thấy được số lượng khách hàng doanh nghiệp của ngân
hàng là khá nhiều, hơn nữa lợi nhuận thu được từ những khách hàng doanh nghiệp lớn
hơn rất nhiều lần so với khách hàng cá nhân. Chính vì vậy, việc xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng thương mại cổ phần
Techcombank. Qua đó Ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro khi cho vay đối với khách
hàng đồng thời giảm thiểu được tổn thất cho ngân hàng.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp cộng với mong muốn được tìm hiểu vể vấn để này, bằng kiến thức tích lũy
được trong quá trình học tập cùng với sự giúp đỡ của ngân hàng Techcombank nói
chung, phòng giao dịch Khâm Thiên nói riêng và đặc biệt là sự nhiệt tình hướng dẫn
của cô giáo, Th.s Trần Chung Thủy, em xin được trình bày để tài: “Ứng dụng mô hình
Logistic trong xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ
phần Techcombank”
* Mục tiêu nghiên cứu chuyên đề
- Hệ thống hóa các lý thuyết, lý luận liên quan đến xếp hạng tín dụng
Chuyên đề tốt nghiệp - 2 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

2
- Ứng dụng mô hình Logistic để xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
- Đối tượng nghiên cứu: 100 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Techcombank

năm 2010
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của 100 doanh
nghiệp vay vốn Techcombank trong năm 2010 đã được sử dụng để được xếp hạng
bằng phần mềm T24.
+ Dùng mô hình Logistic trong chương trình Eview của kinh tế lượng để xếp
hạng từ đó đưa ra mối liên hệ đồng thời dự báo cho các khách hàng khác.
* Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
- Sử dụng các mô hình kinh tế lượng.
- Kết hợp các phuơng pháp so sánh,đối chứng để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu
* Kết cấu chuyên đề
Với phạm vi nghiên cứu như trên, nội dung chính của đề tài gồm 03 chương:
- Chương I: Tổng quan về rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và nghiệp
vụ xếp hạng tín dụng
- Chương II: Nghiệp vụ xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Techcombank
- Chương III: Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp của Techcombank










Chuyên đề tốt nghiệp - 3 - Khoa Toán Kinh
Tế


Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGÂN HÀNG VÀ NGHIỆP VỤ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
I. Tổng quan vể rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1. Khái quát hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nước Việt
Nam xác định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách dụng hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán”.
Còn theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua ngày
12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung ngày 15/06/2004 định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động khác có liên quan”. Và “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
S
ử dụng


Ngu
ồn

Cho vay


- Doanh nghiệp

- Hộ gia đình

- Ngân hàng và cơ quan tài chính

- Nhà nước

Khách gửi

- Doanh nghiệp

- Hộ gia đình

- Ngân hàng và cơ quan tài chính

- Nhà nước

Đầu tư

- Mua cổ phiếu, trái phiếu

- Góp vốn vào doanh nghiệp

Đầu tư

- Mua cổ phiếu, trái phiếu

- Góp vốn vào doanh nghiệp


Bất động sản

Bất động sản

Hình 1 - Chức năng trung gian tài chính của Ngân hàng
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
 Hoạt động huy động vốn
Ngân
hàng
Chuyên đề tốt nghiệp - 4 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

4
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức vay vốn, nhận
tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá và các hình thức huy
động khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính.
 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
 Các hoạt động khác
Các hoạt động khác bao gồm góp vốn và mua cổ phần, tham gia thị trường tiền
tệ,
cung ứng dịch vụ bảo hiểm tư vấn tài chính, kinh doanh ngoại hối, ủy thác và nhận ủy
thác, bảo quản vật quý giá.
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín

dụng ngân hàng có ba nội dung:
 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng
 Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời
 Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
a. Phân loại theo thời gian
 Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác định cụ thể,
đó có thể là một năm, hai năm…
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có trên 5 năm
 Tín dụng không thời hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn hoàn trả tiền vay không
được xác định khi ký hợp đông cho vay mà thay vào đó là điều kiện về việc thu
hồi khoản tiền vay của ngân hàng hoặc việc trả nợ của người vay.
b. Phân loại theo hình thức
Chuyên đề tốt nghiệp - 5 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

5
- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương
ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách
hàng của mình.
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc

lẫn lãi cho ngân hàng.
c. Phân loại theo tài sản đảm bảo
 Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy
tín.
 Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải kí
hợp đồng đảm bảo.
d. Phân loại theo rủi ro.
 Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
 Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách
hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp rủi ro,
khách hàng trì hoãn nộp báo cáo chính…
1.2.3. Quy trình tín dụng của các ngân hàng thương mại
Thông thường một quy trình tín dụng của một ngân hàng thương mại bao gồm:
a. Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực
hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ
sơ tín dụng là bước quan trọng vì đó là khâu thu nhập thông tin làm cơ sở để thực hiện
các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
b. Bước 2: Phân tích tín dụng
Là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn, khả
năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc lẫn lãi. Mục tiêu của phân tích tín
dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên liệu khả
Chuyên đề tốt nghiệp - 6 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

6
năng kiểm soát những loại rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế
thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra

tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ
trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
c. Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dùng là quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ
vay vốn của khách hàng. Đây là bước cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó
ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Bước này là cũng là bước khó xử lý và dễ gặp phải sai lầm nhất.
d. Bước 4: Giải ngân
Là bước tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Giải ngân là phát tiền
vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Giải ngân
cũng là bước quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có
sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem
vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không.
e. Bước 5: Giám sát tín dụng
Là bước khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng
mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những
sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp có thể
áp dụng như giám sát hoạt động tài khoản khách hàng, phân tích báo cáo tài chính,
viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất…
f. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc
do khoản vay đã đến thời điểm đáo hạn. Đây là bước kết thúc của quy trình tín dụng.
Bước này gồm có các việc quan trọng cần xử lý như thu nợ cả gốc và lãi, tái xét hợp
đồng tín dụng và thanh lý hợp đồng tín dụng.
2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời nhất trong thị trường tài
chính, cũng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất
đối với hoạt động của các trung gian tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng. Rủi ro
Chuyên đề tốt nghiệp - 7 - Khoa Toán Kinh

Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

7
tín dụng cũng là loại rủi ro phức tạp và khó quản lý, phòng tránh nhất, đòi hỏi các ngân
hàng phải có những giải pháp hiệu quả mới có thể kiểm soát, ngăn ngừa và giảm thiểu
tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
Còn theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân Hàng
Nhà Nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
Tóm lại, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả hoặc không có khả
năng trả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
2.2. Nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng
2.2.1. Những nguyên nhân khách quan
 Sự thay đổi chính sách của chính phủ: Việt Nam đang thực hiện quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang kinh tế thị trường, do đó phải tuân thủ và chấp
nhận sự biến động theo quy luật của nền kinh tế. Mỗi khi nền kinh tế có những
biến động trồi hay sụt thì ngay lập tức chính phủ phải đưa ra các chính sách kinh
tế mới phù hợp với điều kiện hiện tại nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu tới nền kinh
tế đất nước.
 Môi trường tự nhiên: Thiên tai là yếu tố khó dự đoán, nó thường xảy ra bất ngờ
với thiệt hại lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của con người, khi xảy ra khách hàng
và ngân hàng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ phải
chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình.
2.2.2. Những nguyên nhân từ phía khách hàng
 Do thông tin bất đối xứng: Việc cấp tín dụng tại các ngân hàng được dựa trên
uy tín của khách hàng, khi cho vay, các tổ chức tín dụng luôn kì vọng khách

hàng sẽ lựa chọn và thực hiện tốt phương án đầu tư để có đủ nguồn thu nhằm
hoàn trả cả vốn lẫn lãi. Tuy nhiên, do thông tin bất đối xứng đã tạo ra rủi ro đạo
đức, giải quyết vấn đề này một cách triệt để rất khó khăn, đặc biệt là đối với các
thị trường tài chính mới nổi ở các nước đang phát triển.
 Môi trường kinh tế xã hội: Môi trường kinh tế xã hội trong nước biến động gây
ảnh hưởng tới các lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế. Sự thay đổi các mối
Chuyên đề tốt nghiệp - 8 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

8
quan hệ quốc tế, các quan hệ ngoại giao của chính phủ cũng là nguyên nhân
gây rủi ro lớn cho kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động
kinh doanh tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào thói quen của người dân. Những
yếu tố đó nhiều khi hạn chế việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Các dự báo cho tương lai không thể hoàn toàn chính xác: Các cán bộ tín dụng
ngân hàng thường phân tích khách hàng trong tương lai dựa theo các điều kiện,
số liệu ở hiện tại và trong quá khứ. Việc dự báo cho tương lai không thể chính
xác tuyệt đối, dẫn đến những khả năng có thể xảy ra rủi ro tín dụng trong tương
lai.
 Rủi ro đạo đức: xảy ra sau khi ngân hàng cấp tín dụng, những người được cấp
tín dụng luôn có xu hướng muốn thực hiện các đầu tư rủi ro hơn những người
cho vay mong đợi. Nếu dự án thất bại thì bên cho vay sẽ bị mất một phần hoặc
toàn bộ vốn do không được hoàn trả đầy đủ. Rủi ro đạo đức hay gặp phải nhất
là khách hàng vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích, dẫn đến rủi ro tín
dụng không hoàn trả được nợ vay. Rủi ro đạo đức giảm bớt xác suất hoàn trả
vốn nên ngân hàng có thể không cho vay mặc dù ngay cả khi ngân hàng chắc
chắn rằng sẽ thu được cả gốc và lãi nếu khách hàng vay sử dụng vốn vay đúng
mục đích.

2.2.3. Những nguyên nhân từ phía ngân hàng
 Thông tin của ngân hàng không đầy đủ và chính xác dẫn đến việc xác định
sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ
không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.
 Sự nơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không
phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
 Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo
chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
 Chạy theo số lượng (hoặc theo kế hoạch) mà sao lãng việc coi trọng chất
lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương
án kinh doanh của khách hàng.
 Thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn
mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp - 9 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

9
địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời
kỳ.
 Ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và
nguồn vốn sử dụng. Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành
mạnh, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho
vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay.
 Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng chưa
đủ tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng.
2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
2.3.1. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận

ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ
gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn.
2.3.2. Nợ khó đòi
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn và kèm theo một số tiêu chí khác như quá một kì
gia hạn nợ, hoặc không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản đảm bảo không bán được, con
nợ thua lỗ triền miên, phá sản.
2.3.3. Nợ có vấn đề
Nợ có vấn đề là những khoản nợ mà có khả năng khách hàng không hoàn trả lãi
và gốc đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng nhà nước về việc phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng đã
phân loại nợ khá rõ ràng. Theo đó, Nợ được phân loại theo 5 nhóm:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn được đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc
và lãi đúng thời hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ gốc, lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc, lãi đúng thời hạn còn lại.
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên đã được khách hàng trả đầy đủ phần
nợ gốc, lãi bị quá hạn (kể cả áp dụng đối với nợ gốc qúa hạn) và nợ gốc, lãi của
các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu 06 tháng đối với khoản nợ
Chuyên đề tốt nghiệp - 10 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

10
trung và dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày bắt đầu trả
đầy đủ nợ gốc, lãi bị quá hạn. Ngân hàng phải có tài liệu, hồ sơ chứng minh các
nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục và có đủ cơ sở
về thông tin, tài liệu liên quan đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ

gốc, lãi đúng thời hạn còn lại.
- Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ gốc, lãi theo thời hạn đã được cơ
cấu lại trong thời gian tối thiểu 06 tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn,
03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn (kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc,
lãi theo thời hạn được cơ cấu lại) và các kỳ hạn tiếp theo thu được đánh giá là có
khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại. Ngân
hàng phải có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá
hạn đã được xử lý, khắc phục và có đủ cơ sở về thông tin, tài liệu liên quan đánh
giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng thời hạn còn lại. Việc
đánh giá phải được thực hiện bằng văn bản và lưu hồ sơ.
- Trường hợp một khách hàng có nợ cơ cấu lại hoặc có nợ quá hạn từ 10 ngày
trở lên bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn thì chỉ xem xét đưa vào nợ
nhóm 1 khi khách hàng đã trả đầy đủ (nợ ngắn hạn và nợ trung dài hạn) cả gốc,
lãi của số nợ đã được cơ cấu lại hoặc nơ quá hạn trong thời gian quy định trên,
đồng thời các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc,
lãi đúng hạn.
- Các khoản cam kết ngoại bảng được đánh giá là khách hàng có khả năng thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn theo thời gian
được điều chỉnh lại và ngân hàng có đủ hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng
trả nợ đầy đủ nợ gốc, lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn được phân loại vào nhóm 1.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
Chuyên đề tốt nghiệp - 11 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49


11
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn lần đầu phân loại vào nhóm 1, nhóm 2.
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi hoặc do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ do ngân hàng trả thay đối với các khoản bảo lãnh, các khoản
thanh toán đối với chấp nhận thanh toán (do khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ) quá hạn dưới 30 ngày.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Các khoản nợ do ngân hàng trả thay đối với các khoản bảo lãnh, các khoản
thanh toán đối với chấp nhận thanh toán (do khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ) quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên.
- Các khoản nợ do ngân hàng trả thay đối với các khoản bảo lãnh, các khoản
thanh toán đối với chấp nhận thanh toán (do khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ) quá hạn từ 91 ngày trở lên.
- Các khoản nợ chờ xử lý.
- Các khoản nợ khoanh.
2.3.4. Các tiêu chí đánh giá khác

 Điểm của khách hàng
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính,năng lực sản xuất kinh doanh,hiệu
quả dự án,uy tín…ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp loại và cho điểm.
Chuyên đề tốt nghiệp - 12 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

12
 Các khoản cho vay có vấn đề:
Mặc dù chưa đến hạn và nợ chưa chuyển thành nợ quá hạn song trong quá trình
giám sát, nhân viên tín dụng thấy doanh nghiệp có dấu hiệu nhiều khoản tài trợ kém
lành mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Nên Ngân hàng phải đánh giá và liệt kê
vào khoản mục cho vay có vấn đề dựa trên những quy định cụ thể của ngân hàng.
 Tính kém đa dạng của tín dụng:
Đa dạng hóa là một biện pháp san sẻ rủi ro. Nếu ngân hàng tập trung cho nhiều
doanh nghiệp cùng ngành vay thì nguy cơ rủi ro sẽ cao hơn so với cho các doanh
nghiệp khác ngành vay.
 Mất ổn định kinh tế vĩ mô:
Các điều kiện thiên tai, chính sách của chính phủ thay đổi, sự thay đổi của môi
trường kinh doanh đều có thể gây mất ổn định vĩ mô, gây ra nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp đi vay.
2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại
2.4.1. Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng
Một khi ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản có là cao thì ngân hàng đó
thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Thông tin về việc một
ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường được báo chí nêu lên và lan truyền trong dân
chúng, điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn.
2.4.2. Rủi ro làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là tín dụng, nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro

thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn, trong khi đó các khoản tiền gửi vẫn phải
thanh toán đúng hạn. Trong lúc không huy động được vốn do mất uy tín, người rút tiền
ngày càng tăng lên và kết quả là ngân hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán.
2.4.3. Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
Rủi ro tín dụng làm cho doanh thu thấp dẫn đến lợi nhuận thấp. Trong trường
hợp không lỗ thì do rủi ro tín dụng cao dẫn đến việc phải tăng trích lập dự phòng rủi ro,
khiến cho lợi nhuận còn lại càng thấp, thậm chí là trích dự phòng hết cả phần lợi nhuận
trước thuế, khiến cho phần lợi nhuận sau thuế giảm hay thậm chí là thua lỗ.
2.4.4. Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp - 13 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

13
Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ ngân hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ gây ra
phản ứng dây chuyền trong dân chúng, người gửi tiền sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền
gửi và ngân hàng không còn khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản.
II. TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
1. Sơ lược về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
 Theo Standards & Poor, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá hiện tại
về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi
vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
 Theo Moody's, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín
dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích
tín dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa-C.
 Đứng trên góc độ của ngân hàng thương mại thì xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp là đánh giá hiện thời và dự đoán tương lai về khả năng của người đi
vay về việc hoàn trả tiền gốc và lãi của một khoản nợ nhất định. Xếp loại

doanh nghiệp vay vốn là dự đoán và phân loại sự tin cậy về khả năng trả nợ
tiền vốn gốc và lãi của người vay tại thời điểm đáo hạn hợp đồng.
Có thể định nghĩa, xếp hạng tín dụng là những đánh giá về rủi ro tín dụng và
chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ của đối tượng đi vay để đáp
ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn qua hệ thống xếp hạng theo ký
hiệu.
1.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
 Đối với nhà đầu tư: giúp nhà đầu tư có thêm công cụ đánh giá rủi ro tín dụng,
giảm thiểu chi phí thu thập, phân tích, giám sát khả năng trả nợ của các tổ chức
phát hành trái phiếu, công cụ nợ.
 Đối với ngân hàng: là cơ sở để quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế và giới hạn
rủi ro ở mức mục tiêu, hỗ trợ ngân hàng trong việc phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro, tiến tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận và bảo vệ sự ổn định của hệ
thống ngân hàng.
 Đối với doanh nghiệp: giúp các công ty mở rộng thị trường vốn, giảm bớt sự
phụ thuộc vào các khoản vay ngân hàng, giúp duy trì sự ổn định nguồn tài trợ
Chuyên đề tốt nghiệp - 14 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

14
cho công ty, các công ty được xếp hạng cao có thể duy trì được thị trường vốn
hầu như trong mọi hoàn cảnh. Xếp hạng tín dụng càng cao thì chi phí vay càng
giảm. Xếp hạng tín dụng giúp cho nguồn tài trợ linh hoạt hơn.
 Đối với chính phủ và thị trường tài chính: Xếp hạng tín dụng giúp thị trường tài
chính minh bạch hơn, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và tăng cường khả
năng giám sát thị trường của chính phủ.
1.3. Nguyên tắc xếp hạng
Hệ thống xếp hạng tín dụng là công cụ quan trọng để tăng cường tính khách

quan, nâng cao chất lượng và hiệu qủa hoạt động tín dụng. Mô hình tính điểm tín dụng
là phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro thông qua đánh giá thang điểm, các chỉ tiêu
đánh giá trong những mô hình chấm điểm được áp dụng khác nhau đối với từng loại
khách hàng. Khái niệm hiện đại về xếp hạng tín dụng được tập trung vào các nguyên
tắc chủ yếu gồm phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi
vay và từng khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh
doanh và xu hướng khả năng trả nợ trong tương lai; đánh giá rủi ro toàn diện và thống
nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng.
Trong phân tích xếp hạng tín dụng cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ
sung cho những phân tích định lượng. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp
với sự thay đổi của trình độ công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro.
Việc thu thập số liệu để đưa vào mô hình xếp hạng tín dụng cần được thực hiện
một cách khách quan, linh động. Sử dụng cùng lúc nhiều nguôn thông tin để có được
cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của khách hàng vay:




1.
2.

Nhân viên chấm

Thông tin
Xác định ngành Quy mô ngành Chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu phi tài chính
Tổng hợp điểm
Chuyên đề tốt nghiệp - 15 - Khoa Toán Kinh
Tế


Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

15
Cấp trên duyệt


Hình 2: Lược đồ xếp hạng tín dụng
1.4. Các tổ chức xếp hạng tín dụng trên thế giới
Các tổ chức xếp hạng nổi tiếng gồm có Standard&Poor’s và Moody’s.
 Standard & Poor's.
Standard & Poor's (viết tắt là S & P) là một bộ phận của tập đoàn McGraw-
Hill, tập đoàn chuyên xuất bản nghiên cứu và phân tích tài chính, chứng khoán.
Tên tuổi của Standard & Poor gắn liền với các chỉ số chứng khoán như: chỉ số
S&P500 của Mỹ, S&P/ASX200 của Úc, S&P/TSX của Canada, S&P/MIB của
Ý và S&P CNX Nifty của Ấn Độ.
Standard & Poor's hoạt động với tư cách là một công ty dịch vụ tài chính
độc lập. Hoạt động của hãng gồm có xây dựng các chỉ số xếp hạng S & P, xếp
hạng tín dụng và các quỹ đầu tư, tư vấn đầu tư, đưa ra các giải pháp nhằm kiểm
soát rủi ro, cung cấp dịch vụ quản trị, đánh giá, và các dịch vụ về dữ liệu. Đối
tượng phục vụ của hãng là các chuyên gia, các tổ chức tài chính, các tập đoàn tư
vấn tài chính, và các nhà đầu tư tư nhân trên toàn thế giới. Standard & Poor's là
một trong những nhà cung cấp thông tin hàng đầu của thị trường tài chính Quốc
tế. Là nguồn cung cấp các xếp hạng tín dụng, đầu tư nghiên cứu, đánh giá rủi ro
và các dữ liệu. Standard & Poor's cung cấp các thông tin cần thiết cho các đối
tượng ra quyết định trên thị trường tài chính.
 Moody’s
Moody’s Corporation là công ty chủ quản của các công ty dịch vụ đầu tư
thuộc tập đoàn Moody's, thực hiện các nghiên cứu và phân tích tài chính cho các
doanh nghiệp và các thể chế. Công ty còn đánh giá xếp hạng tín dụng cho những
nhà đầu tư bằng cách sử dụng một tiêu chuẩn đánh giá có quy mô.

Moody’s Investors Service là công ty đánh giá thuộc tập đoàn Moody’s
Corporation., được thành lập năm 1909 bởi John Moody. Một trong những chủ
sở hữu lớn nhất của Moody’s là công ty Berkshire Hathaway của tỉ phú Warren
Phê duyệt kết quả
chấm điểm
Chuyên đề tốt nghiệp - 16 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

16
Buffet. Hiện tại Moody’s chiếm 40% thị phần thị trường đánh giá tín dụng trên
toàn thế giới.
Dưới đây là bảng xếp hạng tín dụng của hai công ty Moody’s và S $ P:
S $ P Moody’s

Nội dung
P-1 A-1+ Khả năng trả nợ tốt nhất
A-1 Khả năng trả nợ tốt
P-2 A-2 Khả năng trả nợ trung bình khá
P-3 A-3 Khả năng trả nợ vừa đủ để được xếp hạng đầu tư
NP B Khả năng trả nợ yếu
C Khả năng trả nợ yếu
D
Khả năng trả nợ rất yếu, doanh nghiệp hay nhà phát hành
có nguy cơ phá sản cao
Hình 3: Xếp hạng tín dụng sử dụng cho nợ ngắn hạn

S $ P Moody’s


Nội dung
AAA Aaa
Đối tượng được xếp loại này có chất lượng tín dụng cao
nhất, có độ rủi ro thấp nhất vì thế có khả năng trả nợ tốt
nhất
AA Aa
Đối tượng được xếp loại này có chất lượng tín dụng cao,
mức độ rủi ro thấp, do đó có khả năng trả nợ cao
A A
Đây là đối tượng đạt trên mức trung bình các nhân tố bảo
đảm về khả năng trả nợ ngắn và dài hạn chưa thật chắc
chắn nhưng vẫn đạt độ tin cậy cao. Do đó được xếp loại có
khả năng trả nợ
BBB Baa
Đây là đối tượng đạt mức trung bình, mức an toàn và rủi
ro không cao nhưng cũng không thấp. Khả năng trả nợ gốc
và lãi hiện thời không thật chắc chắn nhưng không có dấu
hiệu nguy hiểm
Chuyên đề tốt nghiệp - 17 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

17
BB Ba
Đối tượng này đạt mức trung bình, khả năng trả nợ và lãi
không thật chắc chắn và mức độ an toàn không như hạng
BBB (Baa)
B B
Đối tượng này thiếu sự hấp dẫn cho nhà đầu tư. Sự đảm

bảo hoàn trả gốc và lãi trong tương lai là rất nhỏ
CCC Caa Đối tượng này có khả năng trả nợ thấp, dễ xảy ra vỡ nợ
CC Ca Đối tượng này có rủi ro rất cao, thường bị vỡ nợ
C C Đối tượng trong tình sạng sắp phá sản
D Đối tượng mà khả năng phá sản hầu như là chắc chắn
Hình 4: Xếp hạng tín dụng sử dụng cho nợ trung và dài hạn
1.5. Xếp hạng tín dụng tại Việt Nam
 Năm 1993, Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng thuộc Ngân Hàng Nhà Nước Việt
Nam (Credit Information Center - CIC) - tổ chức xếp hạng tín dụng đầu tiên của
Việt Nam được thành lập với chức năng chính là đánh giá và lưu trữ thông tin
tín dụng của các doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
Cho đến nay, CIC đã tiến hành xếp hạng cho khoảng trên 10.000 doanh nghiệp,
phần lớn là những khách hàng của các ngân hàng thương mại. Nhưng, phương
pháp xếp hạng của CIC còn thiên về lịch sử vay vốn, quan hệ với các tổ chức tín
dụng của doanh nghiệp hơn là phân tích chuyên sâu về khả năng cạnh tranh của
ngành, các doanh nghiệp cũng như thay đổi, biến động của nền kinh tế.
 Ngoài CIC ra ở Việt Nam thì các ngân hàng thương mại cũng như các công ty
tài chính đều tự xây dựng cho mình một phương pháp chấm điểm tín dụng riêng
nhưng các trung gian tài chính này không công bố kết quả xếp hạng của mình
như CIC. Tuy nhiên tất cả đều chưa được quốc tế công nhận và vẫn chưa thực
hiện đúng chức năng của một tổ chức đánh giá hệ số tín dụng. Phương pháp sử
dụng chủ yếu là phương pháp tính điểm, trên thực tế phương pháp này tỏ ra kém
hiệu quả do trình độ quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp. Các
thông tin số liệu của các bản báo cáo hàng năm thường là số liệu khống để qua
mắt các cơ quan kiểm tra nhà nước, về phía các cơ quan nhà nước cũng rất khó
để xác minh độ tin cậy của các báo cáo này, về phía các tổ chức xếp hạng lại
Chuyên đề tốt nghiệp - 18 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49


18
luôn phát hiện những tiêu cực càng làm cho việc xếp hạng mất dần ý nghĩa của
nó.
Hình 5: Bảng chuẩn xếp hạng tín dụng của CIC

STT

Doanh nghi
ệp

01

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre

02

Công ty cổ phần nhựa Bình Minh

X
ếp hạng

N
ội dung

AAA

Loại tối ưu: Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cao. Khả năng tự chủ rất
tốt. Triển vọng phát triển lâu dài, tiềm lực tài chính mạnh. Lịch sử vay trả
nợ tốt. Rủi ro rất thấp.


AA

Loại ưu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ổn định. Khả năng tự
chủ tài chính tốt, triển vọng phát triển tốt. Lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro
thấp.

A

Loại tốt: Tình hình tài chính ổn định, hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro tương đối thấp

BBB

Loại khá: Doanh nghiệp hoạt động tương đối hiệu quả, tình hình tài chính
ổn định, có hạn chế nhất định về tiềm lực tài chính. Rủi ro trung bình.

BB

Loại trung bình khá: Doanh nghiệp hoạt động tốt trong hiện tại nhưng dễ
bị ảnh hưởng bởi những biến động lớn trong kinh doanh do cạnh tranh.
Tiềm lực tài chính trung bình, rủi ro trung bình.

B Loại trung bình: Doanh nghiệp hoạt động chưa có hiệu quả, khả năng tự
chủ tài chính thấp. Rủi ro tương đối cao.
CCC

Loại trung bình yếu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thấp, năng lực
quản lý kém, khả năng trả nợ thấp, tự chủ về tài chính yếu. Rủi ro cao.


CC

Loại yếu: Doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, tự chủ tài chính yếu
kém. Khả năng trả nợ ngân hàng kém. Rủi ro rất cao.

C

Loại yếu kém: Doanh nghiệp hoạt động kém, thua lỗ kéo dài, không tự
chủ về tài chính. Năng lực quản lý yếu kém. Phá sản gần như là chắc
chắn. Rủi ro đặc biệt cao.

Chuyên đề tốt nghiệp - 19 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

19
03

Công ty cổ phần dược Hậu Giang

04

Công ty cổ phần bột giặt Lix

05

Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn

06


Công ty cổ phần pin ắc quy miền Nam

07

Công ty cổ phần vận tải và giao nhận Bia Sài Gòn

08

Công ty cổ phần khử trùng Việt Nam

09

Công ty cổ phần sữa Việt Nam

10

Công ty cổ phần container Việt Nam

11

Công ty cổ phần cảng Đoạn Xá

12

Công ty cổ phần Hapaco Hải Âu

13

Công ty cổ phần bia Hà Nội – Hải Dương


14

Công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

15

Công ty cổ phần gạch ngói Nhị Hiệp

16

Công ty cổ phần nhựa Thiếu niên Tiền Phong

17

Công ty cổ phần Xuyên Thái Bình

18

Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn

19

Công ty cổ phần thực phẩm Lâm Đồng

20

Công ty cổ phần Viglacera Từ Sơn.

Hình 6: 20 doanh nghiệp tiêu biểu theo CIC

2. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
2.1. Các phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
2.1.1. Mô hình toán học xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
a. Chỉ số Z của Edward I. Altma

Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5:

X1=

Vốn luân chuyển

Tổng tài sản

Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn

Những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm tỷ số X1
-
X2=

Lợi nhuận giữ lại

Chuyên đề tốt nghiệp - 20 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

20
Tổng tài sản
Tỷ số này đo lường lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian.Sự trưởng thành của
công ty cũng được đánh giá qua tỷ số này. Các công ty mới thành lập thường có

tỷ số này thấp vì chưa có thời gian để tích lũy lợi nhuận.
-
X3=

EBIT

Tổng tài sản

Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty sau cùng đều dựa trên khả năng tạo ra
lợi nhuận từ các tài sản của nó. Vì vậy, tỷ số này, theo Atlman thể hiện tốt hơn
các thước đo tỷ suất sinh lợi.
-
X4=

Giá thị trường của vốn cổ phần

Giá sổ sách của nợ

+
Nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn

+
Vốn cổ phần = cổ phần thường + cổ phần ưu đãi

Tỷ số này cho biết giá trị tài sản của công ty sụt giảm bao nhiêu lần trước khi
công ty lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Đây là một phiên bản đã
được sửa đổi của một trong các biến được Fisher sử dụng khi nghiên cứu tỷ suất
sinh lợi của trái phiếu (1959). Nếu tỷ số này thấp hơn 1/3 thì xác suất công ty
phá sản là rất cao.Đối với công ty chưa cổ phần hóa thì giá trị thị trường được
thay bằng giá trị sổ sách của vốn cổ phần.

-
X5 =

Doanh thu

Tổng tài sản

Đo lường khả năng quản trị của công ty để tạo ra doanh thu trước sức ép cạnh
tranh của các đối thủ khác.Tỷ số này có mức ý nghĩa thấp nhất trong mô hình
nhưng nó là một tỷ số quan trọng vì giúp khả năng phân biệt của mô hình được
nâng cao.X5 thay đổi trên một khoảng rộng đối với các ngành khác nhau và các
quốc gia khác nhau.


Từ một chỉ số Z ban đầu, Altman phát triển thêm Z' và Z" để có thể áp dụng
theo từng loại hình của doanh nghiệp:

Chuyên đề tốt nghiệp - 21 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

21
-
Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:

Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5

+
Nếu Z >2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ

phá sản

+
Nếu 1.8< Z <2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản

+
Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.

-
Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:

Z' = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5

+
Nếu Z' > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
phá sản

+
Nếu 1.23 < Z' < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản

+
Nếu Z' <1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.

-
Đối với các doanh nghiệp khác:


Z" = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4

+
Nếu Z" >2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
phá sản

+
Nếu 1.2 < Z" < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản

+
Nếu Z <1.1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.

Ngoài tác dụng cảnh báo dấu hiệu phá sản, Altman đã nghiên cứu trên 700 công
ty để cho ra chỉ số Z" điều chỉnh:

Z"điều chỉnh = 3.25 + Z" = 3.25 + 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4

b. Chỉ số Zeta

Mô hình gồm 7 chỉ số:

X1 =

EBIT

Chuyên đề tốt nghiệp - 22 - Khoa Toán Kinh
Tế


Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49

22
Tổng tài sản

Tổng tài sản không bao gồm các lợi thế thương mại và tài sản vô hình trong các
biến số của Zeta.

X2 = Mức ổn định thu nhập
Chỉ tiêu này đo lường sai số chuẩn trong xu hướng của X1 trong vòng 5 đến 10
năm. Rủi ro kinh doanh thường được biểu hiện thông qua sự dao động của thu
nhập nên biến số này tỏ ra có hiệu quả đặc biệt.


X3 =

EBIT

Lãi vay

-
Tỷ số này được chuyển sang thước đo log cơ số 10 để chuẩn hóa và làm
cho khác biệt giữa các tỷ số không quá lớn.

- Lãi vay bao gồm lãi phải trả cho các tài sản thuê ngoài.
 Error! Bookmark not defined.
X4 =

Lợi nhuận giữ lại


Tổng tài sản

X5 =

Tài sản lưu động

Tổng tài sản

X6=

Vốn cổ phần thường

Tổng vốn
- Vốn cổ phần thường được tính bằng giá trị thị trường bình quân trong thời gian
5 năm.
- Tổng vốn = Vốn cổ phần thường + cổ phần ưu đãi + nợ + tài sản thuê ngoài đã
được vốn hóa.

X7 = Quy mô (tổng tài sản)

- Biến số này được điều chỉnh tùy theo những thay đổi trong báo cáo tài chính.
- Quy mô tài sản cũng được chuyển sang thước đo log cơ số 10 để chuẩn hóa
phân phối của biến.
2.1.2. Phương pháp chuyên gia
a. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của S&P
Chuyên đề tốt nghiệp - 23 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49


23
 Phương pháp xếp hạng của S&P bao gồm cả phân tích định tính và định
lượng. Trong quy trình xếp hạng, S&P không phân loại theo tính chất của dữ
liệu mà phân loại theo rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
- Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh/ vị thế doanh
nghiệp trong ngành/ lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi trong sự so sánh với
các doanh nghiệp khác trong nhóm tương đồng. S&P nhấn mạnh nhân tố
chính trong rủi ro kinh doanh là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và thông tin
kế toán, khả năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán
ngắn hạn. Để đánh giá khả năng trả nợ, S&P đưa ra một số tỷ số chính để
phân tích:
+
Operating income before D&A =
ợ ậ ừ ạ độ  
  ầ

+ EBIT interest coverage =

ã 

+ EBITDA interest coverage =

ã 

+ FFO interest coverage =
FFO+lãi vay phải trả+cổ tức cổ phần ưu đãi
Lãi vay phải trả+cổ tức cổ phần ưu đãi

+ Return on capital =


ố  ì

+ FFO to debt =

ổ ợ

+ FOCF to debt =
FOCF
Tổng nợ

+ Díscretionary cash folow to debt
=
ổ ứ( ườ,ư đã,ổ đô ể ố)
ổ ợ

+ Net cash folow to CAPEX
=
FFO−cổ tức(CP thường,ưu đãi,cổ đông thiểu số)
CAPEX

+ Debt to EBITDA=
ổ ợ


Chuyên đề tốt nghiệp - 24 - Khoa Toán Kinh
Tế

Nguyễn Đức Quân Toán tài chính 49


24
+ Debt to debt plusequity =
Tổng nợ
Tổng nợ+vốn cổ phần thường+lợi ích cổ đông thiểu số

b. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Moody's
Moody's thiết lập 11 tỷ số chung nhất để sử dụng trong phân tích so sánh


ổ à ả  ì



ã 


EBITA biên tế
=

  ầ


ã 
ã 



ợ ắ ạợ à ạ



RCF/Tổng nợ
=
ổ ứ(ườ,ư đã,ợ í ổ đô ể ố)
ổ ợ


ợ ắ ạợ à ạ



ợ ắ ạợ à ạ
ợ ắ ạợ à ạế ã ạợ í ổ đô ể ốố ổ ầ ườ


Lợi nhuận hoạt động biên
=
ợ ậ ừ ạ độ  
  ầ



ấ 


Tỷ số biến động doanh thu
=
Độ ệ ẩ ủ     ă
 ì     ă

Theo báo cáo của Moody's, họ đã nghiên cứu khoảng 50% các công ty phi tài

chính của Mỹ về phân phối của 11 tỷ số trên tất cả các ngành theo hạng mức tín nhiệm
từ cao đến thấp (tính tỷ số trung bình từng ngành). Trong đó, 5 tỷ số có mối quan hệ
mạnh mẽ với các hạng mức tín nhiệm ngành từ Aaa đến C:
Phân phối 11 tỷ số chính của Moody’s theo hạng mức tín nhiệm ngành

×