Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã núa ngam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.6 KB, 110 trang )




Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 đã nêu mục
tiêu tổng quát về xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn
dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Núa Ngam là một xã vùng ngoài nằm về phía nam của huyện Điện Biên, có
đặc điểm là xã miền núi đặc biệt khó khăn. Là xã đa dân tộc, diện tích tự nhiên
lớn (12.249,07 ha), địa hình phức tạp, chia cắt bởi nhiều sông suối, dân cư phân
bố không đều, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, đường xá đi lại còn gặp nhiều khó
khăn.
Trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội của xã Núa Ngam cũng đã có
những bước phát triển mới, diện mạo nông thôn có nhiều thay đổi tích cực, thu nhập,
đời sống của nhân dân dần được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên trong
quá trình phát triển đã nảy sinh nhiều vấn đề về việc quản lý cũng như định hướng
phát triển chung của xã. Nhu cầu sử dụng đất để phát triển cơ sở hạ tầng, sử dụng
đất cho các ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng tác động trực tiếp đến quỹ đất
trên địa bàn. Dân số đông và lực lượng lao động trên địa bàn khá dồi dào nhưng
tình trạng thừa sức lao động khá phổ biến là tình trạng chung của các vùng nông
thôn. Để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn trên địa
bàn xã đòi hỏi phải có những chính sách tích cực hơn về nông nghiệp và nông
thôn như đất đai, lao động, chính sách đầu tư, quy mô và cơ cấu sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn.
Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Điện Biên, Ban chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên; chỉ đạo của Huyện uỷ,
HĐND, UBND huyện, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Điện Biên về


xây dựng nông thôn mới tại xã Núa Ngam, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên,
UBND xã Núa Ngam tiến hành lập: “Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã
Núa Ngam, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2012 – 2020”. Đây là
một giải pháp nhằm xây dựng xã Núa Ngam thành mô hình nông thôn mới trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Có nền kinh tế phát triển bền vững, hạ
tầng kỹ thuật hiện đại, xã hội văn minh, môi trường xanh - sạch - đẹp; Bản sắc
văn hoá dân tộc và quê hương được gìn giữ, dân chủ cơ sở được phát huy, đảm
1
bảo công bằng tiến bộ xã hội; Quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội được
giữ vững, hệ thống chính trị vững mạnh.
 
a) Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và
từng bước hiện đại, bền vững; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; Gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn
hoá dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời
sống vật chất tinh thần của người dân càng được nâng cao.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
* Về quy hoạch:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuần mới.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp.
* Về cơ sở hạ tầng thiết yếu:
- Phải nâng cấp cứng hoá được 100% các tuyến đường liên xã, 50% các
tuyến đường nội thôn, nội đồng; cứng hoá được 50% các tuyến kênh mương
chính; nâng cấp đường điện đạt 100% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia,
100% khu dân cư có nhà văn hoá, 100% trường lớp học được kiên cố theo chuẩn

của bộ GD&ĐT, có chợ được xây kiên cố.
* Về văn hoá – xã hội:
- Số trường học trên địa bàn xã đều đạt trường chuẩn quốc gia; Duy trì kết
quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học, căn bản hoàn thành phổ cập
trung học.
- Nâng tỷ lệ người dân được tham gia BHYT lên 100%; 100% dân trên địa
bàn xã được sử dụng nước sạch; 75% số hộ gia đình có nhà vệ sinh và hợp vệ
sinh; 70% khu dân cư đạt khu dân cư văn hoá; 100% số hộ dân được sử dụng điện
lưới quốc gia; nâng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề lên 30%; nâng cao thu nhập
người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn xã đạt 12%/năm; thu nhập bình
quân đầu người lên 18 triệu đồng/năm. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, thuỷ sản chiếm
75%, công nghiệp xây dựng 10%, dịch vụ thương mại 15%.
2
1.3. Phạm vi lập quy hoạch
+ Ranh giới, quy mô đất đai, dân số:
- Dự án thực hiện trên địa bàn 21 thôn (bản) của xã Núa Ngam.
- Tổng diện tích vùng quy hoạch 12.249,07 ha
- Dân số vùng quy hoạch: 5.827 người.
+ Các mốc thời gian thực hiện quy hoạch:
- Giai đoạn 2012 – 2020: Đạt 19 tiêu chí nông thôn mới.
!"#$%
1.4.1. Những căn cứ pháp lý
- Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành
Trung ương VII (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ
ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị
lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn;
- Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng

Chính phủ về việc: Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số: 05/2007/QĐ-UBDT ngày 06 tháng tháng 9 năm 2007 của
Ủy ban dân tộc về việc: Công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi
theo trình độ phát triển và theo quy định hỗ trợ;
- Quyết định số: 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ; Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ xây dựng
về việc Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng
nông thôn;
- Thông tư số: 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây
dựng về việc: Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy hoạch xây dựng nông
thôn;
- Thông tư số: 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây
dựng về việc: Ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
3
- Thông tư số: 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 về việc:
Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số: 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 2 năm 2010 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc: Hướng dẫn quy hoạch phát triển sản
xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số: 09/2010/TT - BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 quy định việc
lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
- Thông tư số: 13 /2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng
10 năm 2011 về việc Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt duyệt quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới;
- Công văn số: 1333/BXD-KTQH ngày 06 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây
dựng V/v: Hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới;

- Quyết định số: 262/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban
nhân tỉnh Điện Biên về việc: Phê duyệt chuyển đổi diện tích giữa các loại rừng
phòng hộ, đặc dụng và rừng sản xuất tỉnh Điện Biên;
- Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ giao
thông vận tải về việc: Ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao
thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 -2020;
- Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính Phủ
về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
- Nghị quyết số 253/NQ – HĐND, ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020,
kế hoạch sử dụng đất đầu kỳ 2011 – 2015 tỉnh Điện Biên;
- Nghị quyết số 268/NQ – HĐND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về việc thông qua Chương trình xây dựng nông
thôn mới tỉnh Điệnu Biên giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020;
- Nghị Quyết số 253/NQ-HĐND, ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Điện Biên về thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 kế
hoạch sử dụng đất đầu kỳ 2011-2015 tỉnh Điện Biên;
- Nghị quyết số 268/NQ-HĐND ngày 30/12/2011 của HĐND tỉnh Điện
Biên về việc thông qua Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số: 76/QĐ - UBND ngày 14 tháng 01 năm 2008, của Uỷ ban
Nhân dân tỉnh Điện Biên; về việc: Phê duyệt báo cáo kết quả rà soát, quy hoạch 3
loại rừng giai đọan 2006 – 2020;
4
- Quyết định số 181/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2012 của UBND tỉnh
Điện Biên về việc phê duyệt chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên
giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 381/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh
Điện Biên về việc phê duyệt danh sách 20 xã chỉ đạo điểm xây dựng nông thôn

mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 570/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh
Điện Biên về việc ban hành quy định về phong trào thi đua “Xây dựng nông thôn
mới” tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 181/QĐ – UBND ngày 23 tháng 3 năm 2013 của UBND
tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020;
- Văn bản số 186/STNMT-VP ngày 31 tháng 5 năm 2012 của Sở Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện các tiêu chí về quy
hoạch sử dụng đất và môi trường trong việc lập quy hoạch xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Căn cứ Quyết định số: 1006/QĐ-UBND ngày 05/11/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Điện Biên, về việc: Ban hành quy định mức chi phí lập quy hoạch nông
thôn mới cấp xã;
- Hướng dẫn số: 399/SXD-HD ngày 02 tháng 08 năm 2012 của Sở Xây
dựng tỉnh Điện Biên, về việc: Hướng dẫn Về việc lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
- Quyết định số 2107/QĐ-UBND ngày 27 tháng 06 năm 2012 của UBND
huyện Điện Biên về việc: Phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng nông thôn
mới xã Núa Ngam huyện Điện Biên giai đoạn 2012 - 2020.
1.4.2. Các căn cứ về Quy chuẩn, Tiêu chuẩn
1) Đất ở
- QCXDVN 01:2008/BXD - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch
xây dựng;
- TCVN 4454:1987 - Quy hoạch xây dựng điểm dân cư xã - hợp tác xã -
Tiêu chuẩn thiết kế;
- Thông tư số 05-BXD-ĐT ngày 09/02/1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở;
- Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;

5
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
2) Công sở cấp xã
Quyết định số 23/2012/QĐ-TTg ngày 31/5/2012 về việc quy định tiêu
chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị
trấn.
3) Trường mầm non
- TCXDVN 262 : 2002- Nhà trẻ, trường mẫu giáo. Tiêu chuẩn thiết kế;
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 - Danh mục chi tiết các
loại hình tiêu chí quy mô tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá - thể thao và môi trường;
- Quyết định số 36/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/7/2008 về việc ban hành
Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;
- Điều lệ trường mầm non (Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 7/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo);
- Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường mầm non ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 7/4/2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4) Trường tiểu học
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 - Danh mục chi tiết các
loại hình tiêu chí quy mô tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá - thể thao, môi trường;
- Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Quyết định số
32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005;
- Điều lệ Trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-
BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
5) Trường trung học cơ sở
- Thông tư 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26/02/2010 đối với trường THCS,

THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 - Danh mục chi tiết các
loại hình tiêu chí quy mô tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá - thể thao, môi trường;
- Quy chế công nhận Trường Trung học đạt chuẩn quốc gia. Quyết định số
27/2001/GD-ĐT ngày 5/7/2001;
6
- Quy chế công nhận phòng học bộ môn trường trung học đạt chuẩn quốc
gia. Quyết định số 37/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 17/3/2008 Quy định về vệ sinh
trường học - Bộ Y tế ngày 18/4/2000;
- Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học. Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-
BGD&ĐT ngày 28/3/2011.
6) Trạm y tế xã
- Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 về việc ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020;
- TCVN 7022:2002 - Trạm y tế cơ sở. Yêu cầu thiết kế;
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 - Danh mục chi tiết các
loại hình tiêu chí quy mô tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
7) Trung tâm văn hoá - thể thao
- Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ
chức, hoạt động và tiêu chí của trung tâm VHTT xã;
- Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/03/2011 quy định mẫu tổ
chức, hoạt động và tiêu chí của nhà VHTT thôn;
- Quyết định số 2448/QĐ-BVHTTDL ngày 01/7/2009 của Bộ Văn hóa thể
thao và Du lịch ban hành Quy chuẩn trung tâm văn hóa thể thao xã;
- Quyết định Số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Chương trình phát triển thể dục - thể thao ở xã, phường, thị trấn
đến năm 2010;

- Quyết định số 271/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
31/10/2005 Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa
thông tin cơ sở đến năm 2010;
- Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BVHTT-UBTDTT ngày 24/7/2007
Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hoá - Thể thao xã, phường,
thị trấn;
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 - danh mục chi tiết các loại
hình, tiêu chí quy mô tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
- TCXDVN 281:2004 - Nhà văn hoá - Thể thao. Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXDVN 289: 2004 - Công trình thể thao. Nhà thể thao. Tiêu chuẩn thiết
kế;
7
- TCXDVN 288: 2004 - Công trình thể thao. Bể bơi. Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXDVN 287: 2004 - Công trình thể dục thể thao. Các sân thể thao. Tiêu
chuẩn thiết kế.
8) Chợ
- TCXDVN 361: 2006 - Chợ: Tiêu chuẩn thiết kế;
- Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát
triển và quản lý chợ.
9) Điểm phục vụ bưu chính viễn thông
Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22/3/2012 hướng dẫn thực hiện tiêu
chí ngành thông tin và truyền thông về xây dựng NTM.
10) Nghĩa trang nhân dân
- TCVN 7956: 2008 - Nghĩa trang đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế;
- Nghị định 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về Xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang;
- Đề tài cấp Bộ Hướng dẫn quy hoạch xây dựng nghkĩa trang ở nông thôn.
hkh
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/01/2001

- Hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm,
xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn;
- TCVN 6696 - 2000 - Bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh - Yêu cầu
chung bảo vệ môi trường;
- TCXDVN 261: 2001 - Bãi chôn lấp chất thải rắn - Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXDVN 260: 2004 - Bãi chôn lấp chất thải nguy hại - Tiêu chuẩn thiết kế.
- QCVN 25: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của
bãi chôn lấp chất thải rắn;
12) Đường Giao thông
- Quyết định số 2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/5/2009 - Hướng dẫn tiêu chí
nông thôn mới trong lĩnh vực giao thông nông thôn;
- Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải về việc ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao
thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020;
- TCVN 4054: 2005 - Đường ô tô - Tiêu chuẩn thiết kế;
8
- 22TCN 210-1992 - Đường giao thông nông thôn - Tiêu chuẩn thiết kế.
13) Hệ thống thủy lợi phục vụ cho sản xuất
- TCXD VN285:2002: Công trình thuỷ lợi - Các quy định chủ yếu về thiết
kế ban hành kèm theo Quyết định số 26/2002/QĐ-BXD ngày 28/8/2002 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng;
- Thông tư số 134/1999/TT-BNN-QLN hướng dẫn việc tổ chức thực hiện
kiên cố hoá kênh mương.
14) Cấp nước sinh hoạt
- TCXDVN 33:2006 Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình tiêu
chuẩn thiết kế.
- QCVN 08: 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt;
- QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước ngầm;
- QCVN 02: 2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt;
- QCVN 14: 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt;
15) Cấp điện
- Nghị định số 106/2005 NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn
công trình lưới điện cao áp;
- QĐKT-ĐNT- 2006 - Quy định kỹ thuật điện nông thôn;
- Văn bản số 11059/BCT-TCNL ngày 29/11/2011 về hướng dẫn thực hiện
tiêu chí về điện trong CTMTQG xây dựng NTM.
16) Thoát nước thải
- Các cơ sở thiết kế: Tiêu chuẩn áp dụng: TCVN 51:1984, QCXDVN
01:2008/ BXD; các tiêu chuẩn ngành có liên quan;
- QCVN 24:2009/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp.
&'()*+,-.(/012
Kế hoạch số 1242/KH - UBND huyện Điện Biên về kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 huyện Điện Biên;
9
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ xã Núa Ngam trình Đại hội
Đảng bộ xã khóa XIII (nhiệm kỳ 2010 – 2015);
Báo cáo số 14/2012/BC-ĐU của Đảng ủy xã Núa Ngam về đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế - xã hội và công tác đảm bảo Quốc
phòng - An ninh năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012;
Báo cáo sơ kết tình hình thực hiện phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm
2012 xã Núa Ngam;
Số liệu thống kê đất đai năm 2011 xã Núa Ngam;
34125*6##

Phần I: Mở đầu
Phần II: Đánh giá điều kiện tự nhiên và thực trạng nông thôn xã
Phần III: Dự báo tiềm năng và định hướng phát triển
Phần IV: Quy hoạch xây dựng NTM
Phần V: Quy hoạch chia tách xã
Phần VI: Kết luận và kiến nghị.
10

7879:;'<=>?;'@A8B8
'BCDEF8F
G,) 
2.1.1. Vị trí địa lý
Núa Ngam là xã vùng ngoài nằm về phía nam của huyện Điện Biên, trung
tâm xã cách thành phố Điện Biên Phủ 24 km, có vị trí địa lý như sau:
- Phía Đông tiếp giáp với huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên.
- Phía Tây tiếp giáp với xã Sam Mứn và xã Na Ư huyện Điện Biên.
- Phía Nam tiếp giáp với xã Mường Nhà huyện Điện Biên.
- Phía Bắc tiếp giáp xã Sam Mứn và huyện Điện Biên Đông.
Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 12.249,07 ha, là xã nằm trên
tuyến đường liên huyện Điện Biên Đông đó là điều kiện thuận lợi để phát triển
giao lưu kinh tế và phát triển hạ tầng, dân sinh xã hội.
2.1.2. Đ;c đi<m địa h=nh
Núa Ngam có địa hình tương đối phức tạp bao gồm cả núi cao núi trung bình,
độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh bởi nhiều khe sâu và suối, địa hình xã có độ cao từ 471,1
m đến 1.660 m. Địa hình xã chủ yếu là địa hình đồi núi cao, địa hình thoải, địa hình
thung lũng và các bãi ven suối. Về mặt địa thế nghiêng dần từ Đông Nam sang Tấy
Bắc với nơi cao nhất là 1.600 và thấp nhất là 471,1 m.
2.1.3. Khí hậu, thời tiết
Xã Núa Ngam chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu trong
năm được chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa khô thường kéo dài từ tháng 9 năm trước

đến tháng 3 năm sau, mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm. Mùa
mưa nóng và mưa nhiều, mùa khô lạnh giá khô hanh và có sương mù. Theo số
liệu quan trắc của trạm khí tượng thủy văn Điện Biên, cho thấy khí hậu của xã
Núa Ngam có những đặc trưng sau:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,2
0
C. Tổng tích ôn từ 7.500 - 8.500
0
C,
Biên độ dao động ngày là 10,9
0
C.
- Lượng mưa
Lượng mưa hàng năm là 1.400 - 1.700 mm/năm, lượng mưa ít, phân bố
không đều, mùa mưa bắt đầu tư tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, nắng nóng và
mưa nhiều( nhiều nhất là 3 tháng 6, 7, 8 trong năm 80% lượng mưa tập trung vào
các tháng này). Số ngày mưa trung bình trong năm là 132 ngày/năm.
11
- Lượng bốc hơi trung bình trong năm khoảng 889,6 mm/năm, lượng bốc
hơi mạnh nhất từ tháng 2 đến tháng 4 hàng năm, bình quân mỗi tháng gần 100
mm.
- Độ ẩm không khí trung bình năm là 83%. Tháng 3 độ ẩm thấp nhất là
78%.
- Gió, sương muối, sương mù:
+ Gió: Hướng gió ở Núa Ngam thường theo hướng núi và thổi theo mùa.
Về mùa đông gió Bắc thổi mạnh (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), thường gây ra
lạnh giá, khô hanh gây ảnh hưởng không tốt đến sản xuất (sinh lý, sinh trưởng và
phát triển của cây trồng vật nuôi). Về mùa hè, từ tháng 5 đến tháng 19 hàng năm,
gió Nam thổi mạnh mang theo nhiều hơi nước, khí hậu mát mẻ. Từ tháng 3 đến
tháng 5 thường có những đợt gió Tây (Gió Lào) thổi mang theo hơi nóng, nắng và

khô hanh. Tốc độ gió mạnh kèm theo mưa rào mạnh, có khi có lốc và mưa đá xuất
hiện gây ảnh hưởng đến sản xuất.
+ Sương muối: về mùa đông đôi khi xã chịu ảnh hưởng của những đợt
sương muối, tập trung chủ yếu vào tháng 12, tháng 1 hàng năm. Những nơi xuất
hiện sương muối thường là vùng đồng bằng và thung lũng. Vì vậy công tác dự
tính, dự báo kịp thời và có biện pháp phòng ngừa để bảo vệ cây trồng, vật nuôi tốt
nhất.
+ Sương mù: Thường xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 2nawm sau, trung
bình hàng năm có 80 - 100 ngày có sương mù, thường xuất hiện vào ban đêm, kéo
dài 7h, 8h sau khi mặt trợi xuất hiện.
- Số giờ nắng trong năm khá cao, trung bình là 2002,5 giờ, nắng tập trung
nghiều vào 3 tháng: tháng 3, tháng 4 và tháng 5, nhiều nhất là tháng 4 trên 200
giờ nắng/tháng.
2.1.4. Thủy văn
Là xã có địa hình núi cao, độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh về địa hình do vậy
về mùa mưa lưu tốc dòng chảy mạnh.
Xã có sông Nậm Núa, ngoài ra còn có các hệ thống sông suối như Nậm Hẹ,
Nậm Ngám đây là nguồn nước chủ yếu, quan trọng cho sinh hoạt của người dân
trong xã, nguồn nước tưới tiêu cho sản xuất cũng lấy từ hệ thống sông suối này
đối với diện tích đồng ruộng và đất màu chủ yếu dựa vào nguồn nước mưa. Trong
nhữn năm gần đây được sụ quan tâm của Nhà nước một sô bản đã đựoc đầu tư
xây dựng nguồn nước sạch từ chương trình 135, tuy nhiên khả năng khai thác còn
hạn chế, một sô bản còn thiếu nứơc vào mùa khô.
12
Ngoài ra trên địa bàn xã còn có một số khe suối cung cấp nguồn nước để
điều tiết nguồn nước phục vụ sản xuất trên cánh đồng và sinh hoạt sản xuất người
dân trong xã.
2.1.5. Các nguồn tài nguyên
2.1.5.1. Tài nguyên đất
Xã Núa Ngam có tổng diện tích đất tự nhiên là 12.249,07 ha, trong đó

nhóm đất nông nghiệp 9.684,09 ha chiếm 79,06%, đất phi nông nghiệp 316,77 ha
chiếm 2,59% và nhóm đất chưa sử dụng 2.248,21 ha chiếm 18,35%. (Theo số liệu
thống kê đất đai xã Núa Ngam năm 2011).
Đất đai của xã được hình thành do quá trình phong hoá tại chỗ của đá mẹ
và do quá trình bồi tụ phù sa của các sông suối tạo thành. Qua quá trình khai thác
sử dụng hiện nay đất đai của xã gồm 4 loại đất chính (Theo tài liệu điều tra thổ
nhưỡng tỉnh Lai Châu cũ và điều tra bổ sung trên địa bàn xã Núa Ngam):
- Đất Feralit phát triển trên nhóm đá Măcma, loại đất này tập chung ở độ
cao 800 - 900 m, địa hình núi cao, độ dốc lớn và chia cắt mạnh, thành phần cơ
giới là cát và cát pha , độ phì thấp, độ chua cao.
- Đất Feralit phát triển trên nhóm đá Trầm tích, loại đất này phát triển trên
địa hình núi thấp, cao nguyên nên có tầng canh tác từ trung bình đến dày, thành
phần cơ giới nhẹ đến trung bình và đất ít chua.
- Đất Feralit phát triển trên nhóm đá biến chất, loại đất này có tầng canh tác
dày, thành phần cơ giới nhẹ, độ chua lớn.
- Đất Feralit phát triển trên phù sa cổ, sông, thung lũng, loại đất này có tầng
canh tác dày, thành phần cơ giới nhẹ, độ phì cao, ít chua.
2.1.5.2.Tài nguyên nước
Tài nguyên nước của xã gồm có 2 loại chính sau:
* Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của xã Núa Ngam khá phong phú do
có hệ thống sông Nậm Núa và các hệ thống sông suối như Nậm Hẹ, Nậm
Ngám… Ngoài ra, trong địa bàn xã có nhiều ao hồ và hệ thống kênh mương được
phân bố khá đồng đều, là nguồn nước tưới dồi dào phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên, do địa hình bị chia cắt, độ dốc lớn và thảm vật nghèo nên khả
năng dữ nước bị hạn chế như ở khu vực Tin Lán, Huổi Hua. Để đảm bảo nguồn
nước cho sản xuất và sinh hoạt cần tăng cường trồng rừng cũng như khoanh nuôi
bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn làm tăng khả năng giữ nước và cung cấp
nước.
* Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm của xã nằm chủ yếu trong tầng
chứa nước lỗ hổng Plutôxen, hàm lượng Cl < 200mg/l. Tầng khai thác phổ biến ở

13
độ sâu trung bình từ 20 - 50 m có thể khai thác phục vụ sinh hoạt. Tuy nhiên, hiện
nay trên địa bàn xã chưa có đánh giá chi tiết về trữ lượng cũng như chất lượng
tầng nước ngầm.
2.1.5.3. Tài nguyên rừng
Theo số liệu kiểm kê đất năm 2011 trên địa bàn xã có 7.838,21 ha đất lâm
nghiệp chiếm 63,99% diện tích tự nhiên, trong đó: diện tích đất rừng phòng hộ là
4.016,01 ha, đất rừng sản xuất là 3.822,20 ha.
Hàng năm xã đã chỉ đạo các thôn bản và kiểm lâm trên địa bàn thường
xuyên tuyên truyền cho nhân dân về công tác trồng rừng và bảo vệ rừng. Trú
trọng công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng. Kiện toàn Ban
chỉ đạo PCCCR của xã và các nhóm PCCCR tại chỗ ở các thôn bản với sự tham
gia của đoàn thể, ban ngành trong thôn bản, kiểm lâm huyện tăng cường địa bàn,
cán bộ bảo lâm xã.
Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt năm 2011 đạt 40,5 %.
2.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản ở xã chủ yếu là cát, sỏi xây dựng và than cốc … với trữ lượng
và quy mô nhỏ. Đây cũng là một nguồn thu nhập đáng kể và giải quyết lao động
dôi dư của nhân dân trên địa bàn xã.
2.1.5.5. Tài nguyên nhân văn
Toàn xã có 1.314 hộ với 5.827 khẩu tập trung tại 21 thôn bản gồm có 7 dân
tộc sinh sống bao gồm dân tộc Kinh, dân tộc Thái, dân tộc Khơ mú, dân tộc
H’Mông, dân tộc Lào, dân tôch Mường và dân tộc Tày. Quy mô khoảng 4,34
người /hộ, tỷ lệ tăng dân số năm 2011 là 1,3 %. Tổng số lao động trong độ tuổi trên
địa bàn xã là 3.228 người. Trong đó làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp 3.137
người, chiếm 97,1 %.
Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán riêng và được lưu giữ qua nhiều
thế hệ, đã tạo nên đời sống văn hóa, lễ hội phong phú trong vùng. Các dân tộc
luôn đoàn kết, cần cù và sáng tạo trong lao động, tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, cùng giúp nhau phát triển kinh tế, bài trừ và xóa bỏ dần các hủ tục, tệ nạn

xã hội để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
2.1.5.6. Thực trạng môi trường
Rác của các hộ được xử lý bằng cách chôn lấp tại quanh khu nhà ở hoặc
đốt, vứt xuống suối. Nước thải tự ngấm xuống đất hoặc trực tiếp đổ xuống suối.
Rác thải và nước thải của các cơ sở, sơ chế biến chưa được thu gom sử lý
đảm bảo vệ sinh theo quy định.
14
Việc giữ gìn vệ sinh môi trường chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức.
Các cơ sở sản xuất không đảm bảo yêu cầu môi trường, các khu dân cư chưa có
quy định về nơi đổ và thu gom rác gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và cảnh
quan môi trường.
Tuy nhiên, về cơ bản môi trường sinh thái của xã vẫn đảm bảo yêu cầu.
H#2##I425*IG,) JKL
Là xã vùng ngoài nằm về phía Nam của huyện Điện Biên, có diện tích tự
nhiên lớn 12.249,07 ha (trong đó có 9.684,09 ha đất nông nghiệp), địa hình đa
dạng bao gồm cả núi cao, địa hình thoải, thùn lũng và các bãi bồi ven sông suôi.
Điều kiện đất đai tương đối thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp theo hướng
hàng hóa với quy mô lớn, đặc biệt các sản phẩm chủ lực ngô, đậu và các loại cây
rau màu.
Xã Núa Ngam là xã vùng ngoài và cách trung tâm huyện Điện Biên khoảng
20 km, nằm tiếp giáp với các xã Na Ư, Sam Mứn và Mường Nhà huyện Điện
Biên, tiếp giáp với xã Keo Lôm của huyện Điện Biên Đông. Là xã có vị trí địa lý
tương đối thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá, văn hoá, xã hội với các vùng lân
cận để học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm sản xuất, các hình thức phát triển sản
xuất đa ngành nghề, các giống cây trồng vật nuôi có năng suất chất lượng tốt cũng
như thị trường rộng lớn cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Đặc biệt xã Núa Ngam nằm trên tuyến đường Tỉnh Lộ nối với huyện Điện
Biên Đông - đây là điều kiện rất thuận lợi cho giao thông đi lại, giao lưu văn hoá
xã hội cũng như vận chuyển lưu thông hàng hoá, là điều kiện tốt trong phát triển
kinh tế xã hội của toàn vùng.

)M2.G#MN/-JO
2.2.1. Hiện trạng về sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng uỷ, HĐND và UBND xã
Núa Ngam về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
thời kỳ 2005 – 2010 và kết quả bước đầu trong chương trình xây dựng nông thôn
mới, ngành nông nghiệp của xã đã phần nào thay đổi diện mạo. Với hai mũi nhọn
chủ đạo là trồng trọt và chăn nuôi.
Trong sản xuất nông nghiệp đã có bước chuyển dịch theo hướng sản xuất
hàng hoá, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất được chú trọng,
định hướng bố trí các loại cây trồng được xây dựng phù hợp, đồng bộ.
2.2.1.1. Trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng cây nông nghiệp là 1.540 ha, tăng 0,81 % so với
cùng kỳ 2011, đạt 95,22 % so với KH huyện giao cả năm, đạt 100,4 % so với
Nghị quyết HĐND xã giao cả năm.
15
Trong đó: Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực 1.230,6 ha, giảm 0,50 % so
với cùng kỳ 2011.
Tổng sản lượng lương thực 5.005,3 tấn, đạt 87,59 % so với KH và đạt
98,33 NQ HĐND, Trong đó:
- Lúa Chiêm xuân: Gieo trồng 123 ha, đạt 100 % so với KH, năng suất 51,3
tạ/ha, sản lượng 630,9 tấn.
- Lúa Mùa: Gieo trồng 227,6 ha (Trong đó bị thiệt hại do do mưa lũ từ 15/6
đến 29/8/2012 là 4,24ha, thực thu là 223,36ha) đạt 97,21% so với KH, năng suất
47,35tạ/ha, sản lượng 1.057,6 tấn.
- Lúa nương: Gieo trồng 176 ha, đạt 97,7% so với KH, năng suất 12,46
tạ/ha, sản lượng 219,2 tấn.
- Ngô cả năm: Gieo trồng 704 ha, đạt 77,79 % so với KH. Năng suất bình
quân 44 tạ/ha, sản lượng 3.097,6 tấn.
- Cây chất bột có củ ( khoai sắn ) diện tích gieo trồng 256 ha, đạt 263,4%
KH.

- Đậu, đỗ các loại: Diện tích gieo trồng 39,4 ha, đạt 63,54% so với KH.
- Cây bông lai: Diện tích gieo trồng 14 ha.(tập trung chủ yếu ở bản Na
Sang 1).
2.2.1.2. Chăn nuôi
a) Chăn nuôi gia súc, gia cầm
Trong năm vừa qua được sự quan tâm của trạm thú y Huyện và sự lãnh đạo
sát sao của Đảng ủy - HĐND - UBND đối với đội ngũ cán bộ thú y xã về công tác
phòng chống dịch bệnh cho gia súc và gia cầm trên địa bàn xã. Công tác tiêm
phòng vacxin phòng chống dịch cúm gia cầm, LMLM cho đàn gia súc luôn được
triển khai theo đúng kế hoạch. Số đàn gia súc gia cầm trên địa bàn xã đến tháng
11 năm 2012 được duy trì như sau:
- Đàn trâu: 1.485 con.
- Đàn bò: 695 con.
- Đàn lợn: 2.676 con.
- Đàn dê ngựa: 67 con.
- Gia cầm các loại: 23.245 con.
Trong năm xã đã chủ động chỉ đạo và hướng dẫn nhân dân các biện pháp
phòng dịch lây lan, vệ sinh chuồng trại, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt đối với gia
súc, gia cầm. Phối hợp với Trạm Thú y huyện triển khai phun hóa chất tiêu độc
16
khử trùng chuồng trại và khu vực chăn nuôi cho các hộ có chuồng trại chăn nuôi.
Tổ chức tiêm phòng được 14.125 liều thuốc bao gồm; Tụ huyết trùng ở trâu bò là
2.800 liều, dịch tả ở lợn là 4.025 liều, lở mồm long móng 2.800 liều, nhiệt thán
4.500 liều, phun hóa chất 120 lít.
b) Nuôi trồng thủy sản
Diện tích ao nuôi trong địa bàn xã: 21,83 ha; tập trung chủ yếu tại một số
đội như: Sai Lương, Hẹ 1, Hẹ 2, Ta Lét, …và diện tích phân tán tại các bản.
Người dân tận dụng nguồn nước tự nhiên để cải tạo những diện tích ruộng trũng,
các khe suối thành ao nuôi trồng thủy sản, tuy nhiên hiện đang phát triển theo
hình thức tự phát, chưa định hướng phát triển theo hình thức sản xuất hàng hóa,

hình thức chủ yếu được nuôi theo phương thức quảng canh để tận dụng nguồn
thức ăn. Kỹ thuật nuôi của người dân hạn chế do đó cá hay bị mắc dịch bệnh, ảnh
hưởng tới năng xuất. Các loại giống cá thả chủ yếu là: cá Trắm cỏ, cá Chép, cá
Mè và cá Rô phi, năng suất trung bình đạt 4,5 tấn/ha; sản lượng đạt 9,82 tấn/năm.
Diện tích mặt hồ Sai Lương: 14,7 ha: Được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho
công ty thuỷ nông để bảo vệ, khai thác nguồn nước và kinh doanh nuôi trồng thủy
sản. Hiện nay công ty thuỷ nông giao khoán cho hộ gia đình tổ chức kinh doanh
nuôi trồng thuỷ sản.
Diện tích mặt hồ Ta Lét: 2,9 ha: Được giao cho các hộ gia đình khai thác
chăn nuôi thủy sản.
2.2.1.3. Phát triển Lâm nghiệp
Theo số liệu kiểm kê đất năm 2011 trên địa bàn xã có 7.838,21 ha đất lâm
nghiệp chiếm 63,99% diện tích tự nhiên, trong đó: diện tích đất rừng phòng hộ là
4.016,01 ha, đất rừng sản xuất là 3.822,20 ha.
Hàng năm xã đã chỉ đạo các thôn bản và phối hợp với cán bộ kiểm lâm trên
địa bàn thường xuyên kiểm tra toàn bộ diện tích rừng do xã Quản lý, báo cáo kịp
thời tình hình biến động về rừng, vận động nhân dân tiếp tục trồng rừng phủ xanh
đất trống đồi núi trọc và bảo vệ tốt diện tích rừng trồng; khoanh nuôi tái sinh
rừng hiện có, tuyên truyền cho nhân dân các biện pháp phòng chống cháy rừng.
Chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả dự án khoanh nuôi, bảo vệ 3.162,2 ha rừng
tái sinh, 1.237,3 ha rừng phòng hộ. Triển khai có hiệu quả dự án quản lý bền vững
rừng đầu nguồn Tây Bắc so tổ chức JICA (Nhật Bản) hỗ trợ tại bản Sai Lương.
Duy trì hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển diện tích rừng cộng đồng tại 2 bản
Na Sang 2 và Hẹ 2 với tổng diện tích là 832,1 ha. Thực hiện trồng 700 cây phân
tán các loại trong năn 2011.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động, đôn đốc nhân dân thực hiện
đúng cam kết đã ký về sử dụng đất lâm nghiệp. Công tác quản lý bảo vệ rừng,
17
phòng cháy, chữa cháy rừng được coi trọng. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2011 đạt
40,5%.

* Công tác khuyến nông - khuyến ngư
Trong những năm qua công tác khuyến nông, khuyến ngư luôn được
UBND xã quan tâm chỉ đạo, thường xuyên phối hợp với các phòng ban chuyên
môn của Tỉnh, Huyện và các thôn bản làm tốt công tác phòng, chống, kiểm dịch
và dập dịch cho đàn gia súc, gia cầm, sâu bệnh hại cây trồng. Tổ chức triển khai
các buổi tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật.
- Phối hợp với trạm BVTV, trạm khuyến nông huyện, tổ chức hội thảo
BVTV tại thôn bản cho các hộ nông dân tham gia. Tập huấn kỹ thuật quy trình
sản xuất lúa chiêm xuân cho các ban ngành đoàn thể xã, các trưởng thôn bản và
người dân được học tập. Xây dựng mô hình thâm canh lúa lai ở 6 thôn bản với 5
ha và 70 hộ tham gia tại các bản Na Sang 2, Na Sang 1, Ten Núa, Ta Lét, Na Dôn
và Nậm Hẹ 1.
- Công tác khuyến nông của cán bộ khuyến nông xã thực hiện tốt, cán bộ
khuyến nông thực hiện tốt công tác tổ chức cho nhân dân đăng ký lấy ngô giống,
lúa giống, đâu tương giống phục vụ công tác gieo trồng đúng thời vụ và kỹ thuật
theo định hướng phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh và của huyện.
- Phối hợp tốt với thú y huyện và các ngành liên quan triển khai các đợt
tiêm phòng và phun thuốc hóa chất tiêu độc khử trùng cho đàn gia súc, gia cầm
định kỳ trên địa bàn xã.
* Các dự án đang thực hiện tại xã
- Dự án tang cường bình đẳng giới trong sử dụng nước sạch và điều kiện
vệ sinh môi trường vùng dân tộc thiểu số do hội chữ thập đỏ Pháp tài trợ thong
qua Trung Ương hội chữa thập đỏ các cấp triển khai ở xã đã tiến hành khảo sát
được 6 bản nằm trong khuôn khổ của dự án, bao gồm: Na Sang 1, Pá Ngam 1, Na
Côm, Huổi Hua, Tin Lán và Pá Bông. Tổ chức tập huấn cho 22 giáo viên trường
TH nhằm truyền thong cho hoạt động thay đổi hành vi cho học sinh về điểu kiện
nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Dự án quản lý và phát triển rừng bền vững vùng đầu nguồn Tây Bắc thực
hiện tại bản Sái Lương do tổ chứa JICA Nhật Bản tài trợ. Trong đó, có hợp phần
của phát triển sinh kế đã thực hiện hỗ trợ về bò sinh sản, cá giống, cây ăn quả, hạt

cỏ và xây dựng bể Bioga.
- Dự án ASDA do chính phủ Đan Mạch tài trợ phối hơp với TW hội Nông dân
Việt Nam thong qua Hội Nông dân các cấp triển khai 4 lớp IPM (Phòng trừ dịch
hại tổng hợp trên cây trồng) tại 4 bản Pá Hẹ, Nậm Hẹ 1, Nậm Hẹ 2 và Công Binh.
18
2.2.2. Công nghiệp, ti<u thủ công nghiệp và xây dựng
- Công nghiệp: Hiện nay xã chưa có cụm công nghiệp hoạt động.
- Tiểu thủ công nghiệp: Hoạt động phát triển tiểu thủ công nghiệp từng
bước được phát triển mô hình hợp tác xã dệt thổ cẩm truyền thống tại bản Na
Sang 2 thuộc Liên minh HTX tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh hỗ trợ, HTX
Đoàn Kết , các cơ sở sửa chữa cơ khí nhỏ đang ngày càng phát triển.
2.2.3. Thương mại, dịch vụ và du lịch
- Điểm chợ: Hiện nay xã chưa có chợ và điểm thương mại, người dân chủ
yếu trao đổi mua bán tại các chợ lân cận và một số điểm thương mại tự phát dọc
tuyến đường tỉnh lộ.
- Hợp tác xã: Trong xã hiện tại có 1 công ty TNHH Hoàng Lâm hoạt động
về lĩnh vực chế biến lâm sản; 02 HTX hoạt động: HTX dịch vụ chế biến nông
lâm nghiệp tại Bản Phú Ngam và HTX dệt thổ cẩm (dệt vải Lào) tại bản Na Sang
2.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh: Là xã nằm trên tuyến tỉnh lộ vào huyện Điện
Biên Đông nên hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn tương đối phát
triển. Theo thống kê đến năm 2012 toàn xã có 77 điểm bán hàng tạp hóa,01 cây
xăng, 3 điểm kinh doanh ăn uống, 3 cở sở kinh doanh sửa chữa xe máy – thiết bị
nông nghiệp, 1 cơ sở sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, điểm xay sát, và
nhiều điểm kinh doanh khác.
- Du lịch: Hiện tại xã chưa có hoạt động du lịch.
P-2L)M2/-JO.(IQ/R2JKS*2*+$+T

'
'

' 6-
'U2/R
4
RVW2
R4
2(
R4
,#
R4
'P
R4
2X
'Y)4
2X
Z[\
 '(JK ]! & ^3 &_ &! !`
1 **2 114 0 35 53 26 22,8
2 **2 70 2 8 53 7 10,0
3 #Pa2 70 - 7 20 43 61,4
4 'b2*+ 60 - 3 29 28 46,7
5 W'( 43 - 4 20 19 44,2
6 #2*+ 49 - 2 26 21 42,9
7 #2*+ 60 3 9 20 28 46,7
8 S2*+ 50 - - 37 13 26,0
9 #c 75 - 30 30 15 20,0
1
0
*da 73 - 3 39 31 42,5
1
1

#eVf2 47 - 4 23 20 42,6
19
1
2
eg2g 24 - - 7 17 70,8
1
3
"a2P 35 - - 3 32 91,4
1
4
'hS* 88 - 27 40 21 23,9
1
5
+c 80 - 4 40 36 45,0
1
6
+c 64 - 19 33 12 18,8
1
7
*"a+ 66 - 4 9 53 80,3
1
8
#c 34 - - 18 16 47,1
1
9
'e# 39 - - 8 31 79,5
2
0
U* 48 - 2 8 38 79,2
2

1
'*ei 125 - 15 75 35 28,0
2.2.4. Hiện trạng văn hóa xã hội
2.2.4.1. Dân số và dân tộc
Đến hết năm 2011, toàn xã có 21 thôn bản với dân số là 5.827 người với
1.314 hộ, trong đó số Nam là 2.867 người, nữ là 2.771 người, bình quân 4,34
người/hộ, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,5%; mật độ dân số 21,7 người/km
2
; Gồm
có 6 dân tộc sinh sống đó là dân tộc Kinh, dân tộc Thái, dân tộc Khơ Mú, dân tộc
Tày, dân tốc Lào và dân tộc H’Mông. Cụ thể:
Dân tộc Thái: 529 hộ, chiếm 40,7% tổng số hộ toàn xã.
Dân tộc Kinh: 235 hộ, chiếm 18,1%.
Dân tộc Lào: 169 hộ, chiếm 13,0%.
Dân tộc H’Mông: 147 hộ, chiếm 11,3%.
Dân tộc Khơ Mú: 203 hộ, chiếm 15,6%
Dân tộc Tày: 14 hộ, chiếm 1,07%.
P-2L)M21b/RJKS*2*+$+T

''
' 6-
'U2
/R4
R
b
,j
db/R
"*h1b4
   
'# : e( '( VQ2

k
a2
:f
+S
 '(JK ]! &l^ &T &] lT] _ 3 &]_ &
1 Na Sang 1 114 530 11 4 498 17

20
2 Na Sang 2 70 325 5 305 12 3,0

3 Pá Bông 70 263 89 2
172
4 Tân Ngam 60 213 206
4 3
5
Hợp
Thành
43 164 164

6
Pá Ngam
1
49 210 6 7
197
7
Pá Ngam
2
60 247 6 39
202
8 Phú Ngam 50 167


9 Hát Hẹ 75 247 244 3,0

10 Na Dôn 73 346
346
11 Sái Lương 47 213 213

12 Lọng Sọt 24 125
125
13 Công Binh 35 163 5 6
152
14 Ten Núa 88 365 365

15 Nậm Hẹ 1 80 384 370 14

16 Nậm Hẹ 2 64 278 278

17 Na Côm 66 376 376

18 Pá Hẹ 34 145 145

19 Tin Lán 39 239
239
20 Huổi Hua 48 296
296
21 Ta Lét 125 531 468 9
54
2.2.4.2. Lao động
Toàn xã có 3.228 lao động, trong đó lao động nam là 1.629 người chiếm
50,4%, lao động nữ là 1.608 người chiếm 49,6% lao động toàn xã. Lao động chủ yếu

là trong các ngành sản xuất Nông lâm nghiệp, với 3.137 lao động (chiếm đến 97,1%
lao động toàn xã). Số lao động qua đào tạo của xã là 227 lao động, chiếm 7,3%.
P-2]L)M2*I42JKS*2*+$+T
'' ' 6-
'U
2
/R
4
Lao động
R*
I42
'M2
Im 
e*
I42
2#

e*I42M
*+ n
e*I42
e
e*I42

'U2
o*
I(

'U2
o*
I(

 '(JK
]
! ]l 3_ 3Tl  ]]^ _& & ]
1 **2
11
4 305 158 147 302 32 3 3
2 **2 70
203 107 96 203
21
3 #Pa2 70
145 72 73 142 6 3 3
4 'b2*+ 60
135 75 60 120 17 15
5 W'( 43
77 42 35 64 13 3
6 #2*+ 49
110 58 52 110 3
7 #2*+ 60
146 72 74 142 4
8 S2*+ 50
84 38 46 84
9 #c 75
132 71 70 94 48 22
10 *da 73
237 122 115 237 8
11 #eVf2 47
148 71 77 148 5
12 eg2g 24
62 31 31 62 7
13 "a2P 35

85 41 44 83 5 2
14 'hS* 88
169 85 84 169 12
15 +c 80
233 110 123 230 15 3 1
16 +c 64
116 66 50 114 25 2
17 *"a+ 66
195 92 103 193 7 2
18 #c 34
50 25 25 2 48
19 'e# 39
135 72 63 131 5 4
20 U* 48
96 48 48 96
21 '*ei
12
5 365 173 192 365
2.2.4.3. Phân bố dân cư
Dân cư xã phân bố trên địa bàn 21 bản, hình thành 11 cụm và khu dân cư
tập trung; cụm dân lớn nhất 268 hộ với 1.068 khẩu, cụm dân cư nhỏ nhất 48 hộ
với 296 nhân khẩu. Đặc điểm chung của các cụm dân cư thường là nơi chung
sống tập trung với số lượng đông của một cộng đồng dân tộc, có chung phong tục,
tập quán tạo nên những nét đặc trưng trong đời sống văn hóa và sản xuất.
2.2.4.4. Văn hóa
Hàng năm duy trì thường xuyên các hoạt động VHTT- TDTT, phổ biến
tuyên truyển đường lối chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà Nước xuống
các cơ sở thôn bản, làm tốt công tác phục vụ, treo băng, cờ, khẩu hiệu các ngày kỷ
niệm lớn trong năm.
Về công tác xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư, bản làng văn hóa, đã

phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ xã vận động, tuyên truyền xuống cơ sở thôn,
22
bản. Đến năm 2011 tổng số gia đình đạt 6 tiêu chuẩn gia đình văn hóa là 1.293 hộ,
đạt 70,69%.
Về công tác văn hóa, văn nghệ - TDTT: Các hoạt động văn hóa - TDTT
luôn được quan tâm và duy trì tốt. Các hoạt động văn nghệ chào mừng các ngày lễ
và kỷ niệm lớn trong năm được tổ chức thường xuyên.
Công tác xây dựng bản làng văn hóa: Đến năm 2011 toàn xã đã có 4/21
thôn bản được công nhận bản làng văn hóa, đạt 19,04%. Sô gia đình đạt danh hiệu
gia đình văn hóa năm là 547 hộ, chiếm 42,1%.
2.2.4.6. Y tế
Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thông qua việc duy trì hoạt động của
mạng lưới y tế xã và thôn bản, cơ sở vật chất trang thiết bị được tăng cường, đội
ngũ y tế cán bộ được nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Tổng số cán bộ y tế có 7
người, trong đó có 5 y sỹ, 01 dược sỹ và 01 cán bộ điều dưỡng.
Cụ thể năm 2011 công tác y tế đã đạt được những kết quả sau: Khám chữa
bệnh cho 5.064 lượt người, cấp phát thuốc cho 2.066 lượt người.
- Công tác tiêm chủng: Năm 2011 toàn bộ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm
phòng Vacxin và cấp uống Vitamin A cho 550/454 trẻ, đạt 121% kế hoạch giao.
- Công tác phòng chống suy dinh dưỡng: Năm 2011 tổ chức được 76 buổi
(1.434 lượt nghe) tuyên truyền phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. Tổng số trẻ
em dưới 5 tuổi là 509 trong đó số trẻ em suy dinh dưỡng là 87 trẻ, tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng là 17% giảm 1% so với năm 2010.
- Công tác phòng chống HIV/AIDS : Xã vẫn duy trì câu lạc bộ phòng
chống HIV/AIDS hàng tháng. Năm 2011 sinh hoạt 11 lần có 425 lượt người tham
gia. Hiện tại xã có 80 đối tượng nhiễm HIV/AIDS đang được quản lý.
2.2.4.7. Giáo dục
Toàn xã có 5 trường, trong đó có 2 trường Mầm non số 1 và số 2 với 35 lớp
và 599 học sinh; 2 trường Tiểu học số 1 và số 2 với tổng số 20 lớp và 390 học
sinh; trường Trung học cơ sở có 11 lớp với 322 học sinh.

Chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao, huy động trẻ em đến
trường năm 2011 - 2012 đạt 99%, duy trì chất lượng học sinh đạt 97%, tỷ lệ lên
lớp, tốt nghiệp, chuyển cấp ở bậc Tiểu học đạt 99%, bậc THCS đạt 98%. Giữ
vững phổ cập chống mù chữ bậc tiểu học, phổ cập THCS. Năm học vừa qua 5/5
các trường đều được công nhận trường học thân thiện, an toàn, xanh, sạch, đẹp
trường có đời sống văn hóa tốt. Trường TH số 1 giữ vững Trường đạt chuẩn quốc
gia cấp độ 1, phấn đấu để 2 trường DTBT THCS và Tiểu học số 2 đạt số đạt
chuẩn quốc gia cấp độ 1. Công tác xã hộ hóa giáo dục đang trên đà phát triển, ở
23
xã và các thôn bản có hội khuyến học, hoạt động từng bước có hiệu quả, nề nếp,
phát triển các hình thức học tập thông qua hoạt động học tập cộng đồng.
Toàn xã có 3.228 lao động. Lao động chủ yếu là trong các ngành sản xuất
Nông lâm nghiệp, với 3.137 lao động (chiếm đến 97,1% lao động toàn xã). Số lao
động qua đào tạo của xã là 227 lao động, chiếm 7,3%.
2.2.4.8. Hệ thống chính trị
a) Đội ngũ cán bộ xã
Tổng số cán bộ xã là 51 người, trong đó: Công chức xã 13 người, cán bộ
chuyên trách 12 người, cán bộ không chuyên trách 26 người.
- Về trình độ chuyên môn: Trình độ Đại học có 03 người chiếm 5,89%, Cao
đẳng 01 người chiếm 1,96%, trung cấp 26 người chiếm 50,9%, sơ cấp 1 người
chiếm 1,96%, 20 cán bộ chưa cán bộ chưa qua đào tạo.
- Về trình độ chính trị: Trình độ trung cấp 7 đồng chí, chiếm 13,7%, sơ cấp
có 1 đồng chí, chiếm 1,96%.
b) Các tổ chức trong hệ thống chính trị
- Tổ chức Đảng: Đảng bộ xã năm 2011 có tổng số 19 chi bộ. Tổng số 121
Đảng viên; Có 5/19 chi bộ đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh chiếm 26,31%,
9/19 chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, chiếm 47,36%, 5/19 chi bộ hoàn thành
nhiệm vụ, chiếm 26,31%, không có chi bộ nào yếu kém.
- Các tổ chức đoàn thể xã gồm:
Xã có đủ 5/5 tổ chức đoàn thể bao gồm: Hội CCB, Hội phụ nữ, Đoàn thanh

niên, Hội nông dân, Mặt trận Tổ Quốc.
2.2.5. T=nh h=nh an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
Công tác đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn xã luôn được Cấp uỷ và
chính quyền xã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Mặc dù trên địa bàn xã có một số
điểm bán lẻ ma tuý và còn một số đối tượng nghiện ma tuý, song trong thời gian
qua với sự vào cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành tình hình tội phạm về ma
tuý đã có chiều hướng thuyên giảm. Hàng năm Đảng uỷ, UBND đều có Nghị
quyết, kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, từ đó đã kiềm chế và
làm giảm các loại tội phạm và vi phạm pháp luật, không để xảy ra tội phạm
nghiêm trọng. Không có hoạt động chống đối Đảng, chính quyền, các hoạt động
tuyên truyền đạo trái luật, gây rối an ninh trật tự…Nhìn chung tình hình an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cơ bản ổn định và được giữ vững.
24
])M2/012IO$+T
2.3.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã 12.249,07 ha, trong đó:
a) Đất nông nghiệpL Diện tích 9.684,09 ha, chiếm 79,06% tổng diện tích tự nhiên.
* Đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích 1.836,85 ha (chiếm 15%), gồm:
- Đất trồng cây hàng năm: Diện tích 1.766,05 ha (chiếm 14,42%)
+ Đất trồng lúa: Diện tích 982,31 ha (chiếm 8,02%).
+ Đất trồng cây hàng năm khác: Diện tích 783,74 ha (chiếm 6,4%)
- Đất trồng cây lâu năm:Diện tích 70,8 ha, (chiếm 0,58%)
* Đất lâm nghiệp: Diện tích 7.838,21 ha, chiếm 63,99%, gồm:
- Đất rừng sản xuất: Diện tích 3.822,20 ha, (chiếm 31,20%).
- Đất rừng phòng hộ: Diện tích 4.016,01 ha, (chiếm 32,79%).
* Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích 9,3 ha, (chiếm 0,07%).
b) Đất phi nông nghiệpL Diện tích 316,77 ha, chiếm 2,59%.
* Đất ở: 59,51 ha.
- Đất ở tại nông thôn: 59,51 ha (chiếm 0,49%).
* Đất chuyên dùng: 153,34 ha, chiếm 1,25%, trong đó:

- Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: Diện tích 0,5 ha (chiếm 0,01%).
- Đất quốc phòng: Diện tích 52,28 ha (chiếm 0,43%).
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Diện tích 20,61 ha (chiếm
0,17%).
- Đất có mục đích công cộng: Diện tích 79,95 ha (chiếm 0,65%), trong đó:
+ Đất giao thông: Diện tích 55,19ha.
+ Đất thủy lợi: Diện tích 20,03 ha.
+ Đất năng lương: Diện tích 2,01 ha.
+ Đất bưu chính viễn thông: Diện tích 0,02 ha.
+ Đất cơ sở văn hóa: Diện tích 0,02 ha.
+ Đất cơ sở y tế: Diện tích 0,09 ha.
+ Đất cơ sở giáo dục – đào tạo: Diện tích 2,59 ha.
* Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích 13,27 ha, chiếm 0,11%.
25

×