Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

KHOÁ LUẬN tốt NGHIỆP đề tài PHÂN TÍCH cấu TRÚC tài CHÍNH tại CÔNG TY TNHH MTV hữu NGHỊ NAM lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.05 KB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN
---------------------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
TNHH MTV HỮU NGHỊ NAM LÀO

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

GVHD

: TH.S LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

SVTH

: TRỊNH THỊ PHƯƠNG ANH

LỚP

: K24HP-KQT

MSSV

: 24202607108
Đà Nẵng – Năm 2022


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Ban giám
hiệu, các quý thầy cô giáo trường Đại học Duy Tân đã tận tâm, dạy dỗ truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm học vừa qua.
Em xin trân trọng cảm ơn giảng viên hướng dẫn cô giáo ThS. Lê Thị Huyền
Trâm đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em cũng như cung cấp kiến thức liên quan để
em có thể hồn thành khóa luận một cách đầy đủ và tốt nhất có thể.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Giám đốc công ty TNHH MTV Hữu
Nghị Nam Lào cũng như các anh chị ở phịng kế tốn nói riêng đã nhiệt tình giúp
đỡ và tạo điều kiện trong việc cung cấp số liệu cho em để em hoàn thành khóa luận
này.
Do thời gian cịn hạn chế cũng như kiến thức nên khóa luận tốt nghiệp của em
khơng thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong được sự chỉ dẫn, nhận
xét, giúp đỡ của quý thầy cô để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, Ngày… tháng … năm
2022
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Phương Anh

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

MỤC LỤC


SVTH: Trịnh Thị Phương Anh


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCĐKT
BHXH
BHYT
BHTN
CCDC
DN
GTGT
HĐKD
HTK
KH
KPCĐ
LNST
NVTT
NVTX
NSNN
NPT
NQR
NCVLĐR
NVL
TSNH
TSDH

TGNH
TNCN
TSCĐ
VCSH
VLĐR
RPBM

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:

Bảng cân đối kế toán
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Cơng cụ dụng cụ
Doanh nghiệp
Gía trị gia tăng
Hoạt động kinh doanh
Hàng tồn kho
Khách hàng
Kinh phí cơng đồn
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
Ngân sách Nhà nước
Nợ phải trả
Ngân quỹ ròng
Nhu cầu vốn lưu động ròng
Nguyên vật liệu
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tiền gửi ngân hàng
Thu nhập cá nhân
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu

Vốn lưu động rịng
Rà phá bom mìn
DANH MỤC BẢNG

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào 37
SƠ ĐỒ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế tốn của Cơng ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào.39
SƠ ĐỒ 2.3: Sơ đồ hình thức kế tốn áp dụng tại công ty........................................41

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

SƠ ĐỒ 2.4: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính của
Cơng ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào............................................................. 38

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, các doanh nghiệp phải đối mặt nhiều vấn
đề phức tạp như sự biến động của thị trường, cạnh tranh gay gắt giữa các cơng ty
trong và ngồi nước. Vấn đề quan tâm của tất cả nhà quản trị tài chính hiện nay
trong doanh nghiệp, doanh nghiệp nào thì cũng muốn huy động vốn kinh doanh mà
chi phí thấp đảm bảo kinh doanh có lãi. Muốn làm điều đó, doanh nghiệp phải xác
định cho mình một cấu trúc tài chính tối ưu. Phân tích cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp qua các năm sẽ nhằm tăng cường công tác quản trị, giúp doanh nghiệp tìm ra
cho mình một cấu trúc tối ưu từ đó tìm ra các yếu kém trong tình hình tài chính của
doanh nghiệp, đặc biệt là về phân tích cấu trúc tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt
động, dự báo về những rủi ro trong kinh doanh đồng thời làm gia tăng giá trị của
doanh nghiệp.
Cấu trúc tài chính có một tầm quan trọng rất lớn trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp để từ đó ra nhưng quyết định đúng đắn. Mỗi quyết định của
nhà quản lý đều có một tác động nhất định đến tình hình phát triển của cơng ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích cấu trúc tài chính đó cùng
với những kiến thức trong lúc học tại trường và khi đi thực tập tốt nghiệp tại công ty
TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào em đã chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc tài chính
tại cơng ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào” cho đề tài nghiên cứu khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu khóa luận này là hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về cấu
trúc tài chính doanh nghiệp và cân bằng tài chính trong doanh nghiệp, phân tích
thực trạng cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính tại cơng ty TNHH MTV Hữu

Nghị Nam Lào, từ đó ta thấy được nhưng ưu điểm và những mặt hạn chế của cơng
ty. Dựa trên cơ sở đó có thể đưa ra một số giải pháp giúp công ty hồn thiện cấu
trúc tài chính cơng ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu cấu trúc tài chính tại cơng ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào.

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 7


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

 Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Tại công ty TNHH MTV Hữu nghị Nam Lào.
+ Về mặt thời gian: Số liệu năm 2019, 2020,2021.
4. Kết cấu của đề tài: 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính tại cơng ty TNHH MTV
Hữu Nghị Nam Lào.
Chương 3: Nhận xét và đưa ra các giải pháp về cấu trúc tài chính nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam
Lào.

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 8



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ trong phân tích cấu trúc tài chính trong
doanh nghiệp.
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính là khái niệm dùng để chỉ cơ cấu và sự biến động của từng
loại tài sản trong tổng tài sản cũng như cơ cấu và sự biến động của từng loại nguồn
vốn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Hay nói cách khác cấu trúc tài chính là
một phạm trù phản ảnh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài
sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Khái niệm cấu trúc tài chính đề cập tới cơ cấu các loại nguồn vốn hình thành
nên các loại tài sản của doanh nghiệp. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lí, cân đối với tài
sản của doanh nghiệp được ổn định sẽ đảm bảo cho hoạt động của DN được ổn định
và vững chắc.
Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích khái qt tình hình đầu tư và huy động
vốn của doanh nghiệp thông qua việc xác định cơ cấu và sự biến động của từng loại
tài sản trong tổng tài sản cũng như cơ cấu và sự biến động của từng loại nguồn vốn
trong tổng nguồn vốn, chỉ ra các tác động đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của
doanh nghiệp.
1.1.2. Ý nghĩa phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
 Đối với bản thân doanh nghiệp:

Việc phân tích cấu trúc tài chính giúp nhà quản trị nắm bắt được tình hình
phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản. Nó giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa
ra quyết định đến tài chính cơng ty, biết được việc huy động các nguồn tài trợ (hay
nguồn vốn), tình hình sử dụng vốn cũng như chính sách sử dụng các nguồn này vào
các loại tài sản có phù hợp với đặc điểm HĐKD, quy mô hoạt động của DN … hay

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 9


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

khơng vì khơng thể có một cấu trúc tài chính lý tưởng áp dụng chung cho mọi loại
hình doanh nghiệp.
 Đối với nhà đầu tư:
Nguồn thông tin được cung cấp từ phân tích cấu trúc tài chính, các nhà đầu tư
có thể biết được doanh nghiệp đang sử dụng nguồn vốn hiệu quả khơng. Từ đó có
thể xác định được mức độ rủi ro cũng như khả năng sinh lời của khoản đầu tư và
xem xét quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không, đầu tư như thế nào
và bao nhiêu là hợp lý.
 Đối với người lao động:
Người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm đến các thơng
tin tài chính của doanh nghiệp. Bởi kết quả hoạt động kinh doanh trực tiếp tác động
đến tiền lương.
 Đối với các nhà cung cấp tín dụng:
Họ quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có

thể chuyển đổi thành tiền để so sánh và xem xét khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp.
 Đối với cơ quan nhà nước:
Qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng
lực lãnh đạo của ban giám đốc. Từ đó sẽ đưa ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn
cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không.
1.1.3. Nhiệm vụ phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia
lợi nhuận…
Cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp cho người phân tích tài chính có thể dự
đốn được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Để kiểm sốt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra,
đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, định
mức…Từ đó, xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 10


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

doanh, góp phần giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng như giải
pháp đúng đắn, đảm bảo việc kinh doanh hiệu quả cao.
Phân tích cấu trúc tài sản: là việc xác định cơ cấu và sự biến động của từng
loại tài sản trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Mục đích của phân tích cấu trúc tài
sản là nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính

hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh và thấy được quy mô kinh doanh,
năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích cấu trúc nguồn vốn: là việc xác định cơ cấu, sự biến động của từng
loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn thông qua đó đánh giá khả năng tự tài trợ về
mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như đánh giá mức độ ổn định của nguồn tài trợ
của doanh nghiệp.
Phân tích cân bằng tài chính: cho thấy mối liên hệ giữa tài sản và nguồn tài trợ
của tài sản đó. Để đạt được hiệu quả thì nhà quản trị phải cân bằng được cả hai yếu
tố này.
1.2. Tài liệu sử dụng và phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh
nghiệp
Tài liệu sử dụng từ nhiều nguồn thông tin khác nhau để phân tích bao gồm:
Bản thuyết minh báo cáo tài chính, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ... và một số nguồn thơng tin khác.
Phân tích cấu trúc tài chính khơng chỉ đưa ra các kết luận về tình hình hiện tại
của doanh nghiệp mà nó cịn dự báo về tương lai đến việc quyết định về vốn. Ngoài
báo cáo tài chính chi tiết khi phân tích cũng cần phải quan tâm đến nguồn thông tin
về vĩ mô như tình hình tăng trưởng, suy thối kinh tế, chính sách kinh tế, chính trị,
những thơng tin theo ngành, lĩnh vực kinh doanh, thuận lợi, khó khăn ... của doanh
nghiệp.
1.2.1. Tài liệu sử dụng
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán
 Khái niệm
Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định. Thời điểm thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 11



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

 Kết cấu
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: Tài sản và nguồn vốn
Trong đó: Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Phần tài sản: Phần tài sản phản ánh giá trị của tồn bộ tài sản hiện có tại thời
điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lí và sử dụng của doanh nghiệp.
-> Bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo
-> Bao gồm: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
 Ý nghĩa
* Về mặt kinh tế:
Số liệu phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát và quy mô và kết cấu tài sản
của doanh nghiệp.
Số liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh
nghiệp
* Về mặt pháp lý:
Phần tài sản: Nó phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện thuộc quyền quản lý
và sử dụng của doanh nghiệp ở thời điểm lập báo cáo.
Phần nguồn vốn: Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện
có tại thời điểm báo cáo của doanh nghiệp. Nhờ đó, chúng ta có thể biết được doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý phải trả đối với khoản nợ nào và các chủ nợ
biết được giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ của doanh
nghiệp.

Nhìn vào bảng cân đối kế tốn nhà phân tích nhận biết được loại hình, quy
mơ, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Là tư liệu quan trọng giúp nhà phân
tích đánh giá khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối
vốn của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Khái niệm

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 12


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

Báo cáo kết quả kinh doanh, hay còn gọi là bảng báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự cân
bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế tốn (tháng, quý, năm).
Bảng báo cáo này phản ánh tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh theo từng loại hoạt động trong một thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp.
 Kết cấu
Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có 3 phần chính.
Phần 1: Phản ánh doanh thu, chi phí của các hoạt động trong kỳ.
Phần 2: Phản ánh doanh thu và chi phí từ các hoạt động khác của
doanh nghiệp.
Phần 3: Lợi nhuận và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
 Ý nghĩa
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá
hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra thực hiện kế hoạch về thu
nhập, chi phí, kết quả từng loại hoạt động và kết quả doanh nghiệp nói chung.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rất quan trọng trong việc khả năng
thanh toán và sinh lời và tình hình nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải
nộp khác. Ta có thể biết được doanh nghiệp có nộp đủ và đúng thời hạn hay khơng,
Nếu số thuế cịn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp là
khơng khả quan.
Ngồi ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho các đối tượng quan
tâm đánh giá mức độ đóng góp cho xã hội.
1.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay báo cáo dịng tiền mặt là một loại báo cáo tài
chính thể hiện dòng tiền ra và dòng tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời
gian nhất định (tháng, quý hay năm) tài chính được phân loại theo 3 hoạt động:

Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
 Ý nghĩa

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 13


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mang ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp, là một công cụ giúp các nhà quản trị tổ chức kiểm sốt dịng tiền của tổ
chức trong việc nắm bắt và phân tích việc thu và chi vào việc gì của doanh nghiệp.

Nhà quản trị có thể biết được mối quan hệ giữa dòng tiền thuần và lợi nhuận. Báo
cáo cũng phản ánh rõ ràng lý do của sự chênh lệch giữa dòng tiền tệ vào và ra như
thế nào giúp quản trị doanh nghiệp cân đối thu chi hiệu quả.
Ngoài ra, báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn giúp nhà quản trị nhận định và đánh
giá chính xác khả năng tạo ra tiền từ yếu tố nội hay ngoại sinh trong tương lai và cả
khả năng trả nợ đúng hạn, nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung các nhà quản lý những
thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong kỳ doanh nghiệp.
1.2.1.5. Các nguồn thông tin khác
- Thơng tin liên quan đến tình hình kinh tế: Trong tình hình kinh tế biến động
như hiện tại, các nhà quản trị hết sức chú trọng đến các nhân tố môi trường vĩ mô
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thông tin về tỷ lệ lạm phát.
- Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc…
- Thơng tin về các chính sách nhà nước.
- Thơng tin về tăng trưởng, suy thối kinh tế.
- Thơng tin theo ngành: ngồi những thơng tin liên quan đến tình hình kinh tế,
các nhà quản lý cũng cần nắm bắt những thông tin ngành nghề trong lĩnh vực kinh
doanh:
+ Mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trường.
+ Nắm bắt kịp thời những công nghệ mới.
+ Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
1.2.2. Phương pháp phân tích cấu trúc tài chính
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta sử dụng một hay tổng phương
pháp khác nhau trong tổng hệ thống các phương pháp phân tích tài chính. Sau đây
là một số phương pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng:

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh


Trang 14


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

1.2.2.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính, để xác
định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so
sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như: xác định số gốc để so sánh, xác định
điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
 Số gốc để so sánh:

Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của hoạt động phân tích mà ta xác định số gốc
để so sánh. So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức, kế hoạch giúp ta
đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đề ra.
- So sánh số liệu kì này với số liệu kì trước (năm trước, quý trước, tháng
trước) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu.
- So sánh số liệu của thời gian này với số liệu cùng kì của thời gian trước giúp
ta nghiên cứu nhịp độ thực hiện kinh doanh trong từng khoảng thời gian.
- So sánh số liệu thực hiện với các thông số kinh tế kĩ thuật trung bình hoặc
tiên tiến giúp ta đánh giá được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp tương đương, điển
hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được thế mạnh,
yếu của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu thực tế với mức hợp đồng đã kí, tổng nhu cầu… giúp ta biết
được khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- So sánh các thông số kinh tế kĩ thuật của các phương án kinh tế khác nhau

giúp ta lựa chọn được phương án tối ưu.
 Điều kiện so sánh:

Để phép so sánh có ý nghĩa thì phải tồn tại 2 đại lượng (2 chỉ tiêu) đồng nhất.

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 15


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

Các đại lượng (các chỉ tiêu) đảm bảo tính chất so sánh được:
+ Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế
+ Phải cùng một phương pháp tính
+ Phải cùng đơn vị tính đo lường tính tốn các chỉ tiêu cả về hiện vật, giá trị
thời gian.
Ngoài ra, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô, cùng phương
hướng kinh doanh và điều kiện kinh doanh tương tự nhau …
 Kỹ thuật so sánh:

Thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối
- So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về quy mơ, khối lượng của
chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay
giảm bao nhiêu phần trăm.
1.2.2.2. Phương pháp loại trừ
Trong phân tích, khi doanh nghiệp cần nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố

ảnh hưởng đến kinh doanh của doanh nghiệp nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là
một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố đến
kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ
sự ảnh hưởng của các nhân tố khác.
* Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành thay thế lần lượt các nhân tố theo
một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Cịn các chỉ tiêu chưa được thay thế sẽ phải
giữ nguyên kỳ kế hoạch hoặc kỳ kinh doanh trước. Cần nhấn mạnh rằng có bao
nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng
hợp kết quả bằng một phép cộng đại số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng
cụ thể của chỉ tiêu phân tích đã nói trên.

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 16


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

 Nguyên tắc để sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
- Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích, theo
một trình tự nhất định từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Để xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, ta thay thế nhân tố ở kỳ phân tích đó
vào nhân tố kỳ gốc, cố định các nhân tố khác rồi tính lại kết quả của chỉ tiêu phân
tích. Sau đó đem kết quả này so sánh với kết quả của chỉ tiêu ở bước liền trước,
chênh lệch này là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
- Lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để xác định ảnh hưởng

của chúng. Khi thay thế nhân tố số lượng thì phải cố định nhân tố chất lượng ở kỳ
gốc, ngược lại khi thay thế nhân tố chất lượng thì phải cố định nhân tố số lượng ở
kỳ phân tích.
- Tổng đại số các nhân tố ảnh hưởng phải bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ
phân tích và kỳ gốc.
Ví dụ minh họa: Gỉa sử có một phương trình kinh tế có dạng: A= a.b.c
Cả 3 nhân tố đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu A.
Gọi A1 là kỳ phân tích, A0 là kỳ gốc.
Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích
Kỳ phân tích: A1=a1.b1.c1
Kỳ gốc:

A0=a0.b0.c0

Bước 2: Đối tượng phân tích: ∆A = A1 - A0
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
- Ảnh hưởng của nhân tố a (∆Aa):

∆Aa = a1.b0.c0 – a0.b0.c0
- Ảnh hưởng của nhân tố b (∆Ab):

∆Ab = a1.b1.c0 – a1.b0.c0
- Ảnh hưởng của nhân tố c (∆Ac):

∆Ac = a1.b1.c1 – a1.b1.c0
Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến A:

∆A = ∆Aa + ∆Ab + ∆Ac
= A1-A0
 Ưu và nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn:


- Ưu điểm: phương pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ tính tốn, chỉ rõ mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố.
SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 17


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

- Nhược điểm: khi xác định ảnh hưởng của các nhân tố thì giả định nhân tố
khác khơng đổi, nhưng thực tế có những nhân tố khơng đổi trong một số trường
hợp. Khi sắp xếp các nhân tố trình tự nhưng một số trường hợp phân biệt số lượng
và chất lượng không hề đơn giản. Nên có thể phân biệt sai dẫn đến kết quả tính ra
khơng thể chính xác.
* Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng khác - dạng đặc biệt của phương pháp
thay thế liên hoàn dùng để xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích khi các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số. Phương pháp số chênh lệch
vẫn tuân thủ theo nội dung và trình tự các bước của phương pháp thay thế liên hoàn,
nhưng khác ở chỗ là lấy chênh lệch của các nhân tố giữa 2 kì để xác định mức độ
ảnh hưởng.
Ví dụ minh họa: Gỉa sử có một phương trình kinh tế có dạng: A= a.b.c
Cả 3 nhân tố đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu A.
Gọi A1 là kỳ phân tích, A0 là kỳ gốc.
Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích
Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích
Kỳ phân tích: A1=a1.b1.c1

Kỳ gốc:

A0=a0.b0.c0

Bước 2: Đối tượng phân tích: ∆A = A1 - A0
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
- Ảnh hưởng của nhân tố a (∆Aa):

∆Aa = (a1– a0). b0. c0
- Ảnh hưởng của nhân tố b (∆Ab):

∆Ab = a1. (b1 –b0) .c0
- Ảnh hưởng của nhân tố c (∆Ac):

∆Ab = a1.b1.(c1 – c0)
Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến A:

∆A = ∆Aa + ∆Ab + ∆Ac
= A1-A0
1.2.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối: Là phương pháp dựa vào các mối liên hệ cân
đối vốn có giữa các mặt, các hiện tượng, các quá trình để tìm ra mối liên hệ giữa
chúng.

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 18


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu
tố và quá trình kinh doanh: như cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa thu
và chi, cân đối giữa chi phí và kết quả…
Khác với phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch,
phương pháp cân đối được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khi
chúng có quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích. Để tính ảnh hưởng của nhân tố nào đó
chỉ việc tính chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch (kỳ gốc) của bản thân nhân tố đó
mà khơng cần quan tâm đến các nhân tố khác.
Ví dụ minh họa: Gỉa sử có một phương trình kinh tế biểu hiện dưới dạng tổng
số kết hợp với hiệu số như sau: A=a+b-c
Gọi A1 là kỳ phân tích, A0 là kỳ gốc.
Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích
Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích
Kỳ phân tích: A1=a1+b1-c1
Kỳ gốc:

A0=a0+b0-c0

Bước 2: Đối tượng phân tích: ∆A = A1 - A0

= (a1+b1-c1) – (a0+b0-c0)
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
- Ảnh hưởng của nhân tố a (∆Aa):

∆Aa = a1– a0
- Ảnh hưởng của nhân tố b (∆Ab):


∆Ab = b1 –b0
- Ảnh hưởng của nhân tố c (∆Ac):

∆Ab = -(c1 – c0)
Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến A:

∆A = ∆Aa + ∆Ab + ∆Ac
= A1-A0
1.2.2.4. Phương pháp phân tích tương quan- hồi quy
Phương pháp phân tích tương quan- hồi quy: Là phương pháp phân tích dựa
trên mối liên hệ phụ thuộc của một biến kết quả (biến phụ thuộc) vào một hay nhiều
biến nguyên nhân (biến độc lập).
Ví dụ: Phân tích mối liên hệ phụ thuộc giữa vốn tới doanh thu của doanh
nghiệp X năm 2022
Qúa trình phân tích tương quan gồm:
SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 19


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

- Phân tích định tính về bản chất của mối quan hệ, đồng thời dùng phương
pháp phân tổ hoặc đồ thị để xác định tính chất và xu thế của mối quan hệ đó.
- Biểu hiện cụ thể mối liên hệ tương quan bằng phương pháp hồi quy tuyến
tính hoặc phi tuyến tính và tính tham số các chương trình.
- Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan bằng các hệ số hoặc tỉ
số tương quan.

Việc vận dụng phương pháp này sẽ đánh giá xu hướng biến động giữa các chỉ
tiêu tài chính có hợp lí hay khơng, từ đó xây dựng các tỉ số tài chính phù hợp hơn và
phục vụ dự báo tài chính cho doanh nghiệp.
1.2.2.5. Phương pháp chi tiết
Phương pháp chi tiết: Là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và
kết quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức q trình
và kết quả đó dưới khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng
đối tượng trong từng thời kỳ.
Trong phân tích, người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và kết quả đạt
được của hoạt động tài chính doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu kinh tế theo
những tiêu thức sau:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: chi tiết chỉ tiêu
nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó. Việc phân tích
theo yếu tố cấu thành giúp nhận thức được nội dung, bản chất, xu hướng và tính
chất phát triển chỉ tiêu.
Ví dụ: khi đi phân tích chỉ tiêu doanh thu thì cần chi tiết thành sản lượng và
giá vốn hàng bán
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: chia nhỏ qúa
trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển. Phân chia theo thời
gian giúp nhận thức được xu hướng, tốc độ phát triển, tính phổ biến của chỉ tiêu
nghiên cứu. Từ đặc tính của q trình kinh doanh, tùy nội dung kinh tế của chỉ tiêu
phân tích và tùy mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoản thời gian cần
chi tiết khác nhau và chỉ tiêu khác nhau phải chi tiết.
Ví dụ: khi đi phân tích tính hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thì có thể chi tiết kỳ phân tích thành quý, tháng, năm …
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: chia
nhỏ qúa trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh


Trang 20


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

cứu. Phân chia đối tượng nghiên cứu theo không gian tạo điều kiện đánh giá vị trí,
vai trị của từng bộ phận đối với q trình phát triển của doanh nghiệp.
Ví dụ: khi phân tích nghiên cứu hiệu quả hoạt động có thể chi tiết doanh
nghiệp thành các đơn vị con, các bộ phận.
1.3. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Thực tế có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản tùy thuộc vào mục tiêu
của người phân tích. Tuy nhiên, nguyên tắc chung để thiết lập chỉ tiêu phân tích
phản ánh cấu trúc tài sản là:
Tỷ trọng của tài sản i(Ki) = *100%
Ki: tỷ trọng tài sản
Gía trị thuần của tài sản i: giá trị của TS sau khi đã loại trừ phần hao mòn lũy
kế và dự phịng.
Từ ngun tắc chung, ta hình thành các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài sản cơ
bản sau:
1.3.1. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền (K1)
- Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, TGNH, tiền
đang chuyển, các loại đá quý và kim loại quý …
K1= *100%
- Gía trị tiền và các khoản tương đương tiền: lấy từ mã số 110 trên Bảng cân
đối kế tốn.
- Gía trị của tổng tài sản: lấy từ mã số 270 trên Bảng cân đối kế toán.
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ
trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.

Nếu K1 lớn: thì chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh tốn rất tốt, đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp, thuận lợi trong việc đầu tư. Tuy vậy, chỉ tiêu này
càng lớn dẫn đến doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền tài đây được xem là lãng phí
đối với nguồn vốn. Ngồi ra, có thể xảy ra những trường hợp như gian lận, thất
thốt, …
Nếu K1 q thấp: thì cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp trong khả năng
thanh tốn nợ đến hạn, trong quá trình sản xuất kinh doanh, thậm chí là khơng đảm
bảo q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên thì sẽ ít gặp rủi ro
mất mát, thất thốt và tình trạng ứ đọng vốn. Các nhà đầu tư và chủ nợ thì khơng
thích chỉ tiêu này thấp vì dẫn đến doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh kém hiệu
quả.

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 21


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

Trên đây là nhận định tổng quát về tỷ trọng tiền và các khoản tương đương
tiền lớn: Doanh nghiệp phân bổ tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền (K1)
sao cho hợp lí là điều vơ cùng cần thiết. Việc này cịn phải phụ thuộc vào quy mơ và
loại hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như thời điểm hoạt động của doanh
nghiệp.
1.3.2. Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính (K2)
Các khoản đầu tư tài chính bao gồm: đầu tư chứng khốn, đầu tư góp vốn liên
doanh, đầu tư bất động sản và các khoản đầu tư khác. Khi doanh nghiệp đã đáp ứng
cho hoạt động kinh doanh mà vẫn còn thừa tiền sẽ đem đi đầu tư để thu lời.

K2= *100%
- Gía trị các khoản đầu tư tài chính (ngắn hạn và dài hạn): lấy từ mã số 120 và
mã số 250 trên Bảng cân đối kế tốn.
- Gía trị của tổng tài sản: lấy từ mã số 270 trên Bảng cân đối kế toán.
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản đầu tư tài chính chiếm tỷ
trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu K2 lớn: số vốn nhàn rỗi trong doanh nghiệp nhiều và doanh nghiệp sử
dụng vốn này đầu tư ra bên ngoài. Thể hiện sự liên kết mặt tài chính với doanh
nghiệp bên ngồi chặt chẽ. Điều này sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận nhưng rủi ro cũng
tăng theo. Và nếu đầu tư ra bên ngoài nhiều thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi
cần vốn để sản xuất kinh doanh.
Nếu K2 nhỏ: chứng tỏ chủ doanh nghiệp ít muốn kiếm thêm nguồn thu nhập
từ bên ngồi doanh nghiệp. Có thể là do nguồn vốn chủ yếu tập trung vào hoạt động
sản xuất kinh doanh và không có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư.
Trên đây là nhận định tổng quát về Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính (K2).
Doanh nghiệp cần sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư sao cho hợp lý và chỉ tiêu
này là nguồn lợi lớn cho doanh nghiệp.
1.3.3. Tỷ trọng các khoản phải thu (K3)
- Các khoản phải thu bao gồm: phải thu khách hàng, trả trước người bán, phải
thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, các khoản phải thu
khác…
K3 = *100%
- Gía trị khoản phải thu: lấy từ mã số 130 và mã số 210 trên Bảng cân đối kế
toán.
- Gía trị của tổng tài sản: lấy từ mã số 270 trên Bảng cân đối kế toán.
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản phải thu chiếm tỷ trọng bao
nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh


Trang 22


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

Nếu K3 thấp: chứng tỏ doanh nghiệp quản lý tốt nợ phải thu.
Nếu K3 cao: khả năng thu hồi nợ chậm hoặc khả năng quản lý nợ của doanh
nghiệp chưa tốt. Nguyên nhân do công tác tổ chức quản lý và thu hồi nợ chưa hợp
lý. Do đó vốn của doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng nhiều trong thời gian dài sẽ ảnh
hưởng đến khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp.
- Trong các khoản phải thu thì khoản mục khách hàng là một khoản rất quan
trọng. Do đó khi phân tích cần xác định các chỉ tiêu tỷ trọng các khoản phải thu
khách hàng:
Tỷ trọng khoản phải thu KH=*100%
- Gía trị khoản phải thu KH: lấy từ mã số 131 và mã số 211 của Bảng cân đối
kế toán.
- Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến đặc điểm sau:
+ Thứ nhất, phương thức bán hàng của doanh nghiệp (đối với DN bán lẻ thu
tiền ngay thì tỷ trọng khoản phải thu KH chiếm tỷ trọng thấp, nếu DN bán bn thì
tỷ trọng khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng cao).
+ Thứ hai, chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp (đối với DN áp
dụng kỳ hạn tín dụng dài, số dư nợ định mức cho KH cao thì tỷ trọng các khoản
phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn vì tín dụng bán hàng là một biện pháp để
kích thích tiêu thụ). Phải đặt nó trong mối quan hệ với doanh thu tiêu thụ của DN để
đánh giá tính chính xác, hợp lý.
+ Thứ ba, khả năng quản lí nợ và khả năng thanh tốn của khách hàng: nếu
khoản phải thu KH chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ tình hình sử dụng vốn chưa được
tốt. Vì thế đối với những KH thường xuyên thanh toán chậm, nợ khó địi thì DN

ngừng cung cấp hàng hóa, dịch vụ, bán các khoản nợ cho công ty chuyên thu hồi
nợ, hoặc thậm chí là nhờ pháp luật can thiệp.
Như vậy, không phải lúc nào chỉ tiêu nào cao cũng ảnh hưởng xấu đến DN.
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ DN có doanh thu bán hàng cao cho thấy DN sử dụng
chính sách cho KH thanh tốn chậm để tăng doanh thu, mở rộng thị trường… Khi
phân tích chỉ tiêu này chú ý đến đặc điểm, thời kỳ hoạt động. Nếu DN đang trong
giai đoạn tiêu thụ nhiều thì tỷ trọng cao hơn với các thời điểm khác.
1.3.4. Tỷ trọng hàng tồn kho (K4)
Hàng tồn kho bao gồm các loại dự trữ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở
dang…
K4 = *100%

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 23


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

- Gía trị HTK lấy từ mã số 140 trên Bảng cân đối kế tốn.
- Gía trị của tổng tài sản: lấy từ mã số 270 trên Bảng cân đối kế toán.
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng bao nhiêu
phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu K4 càng cao: đồng nghĩa với việc doanh nghiệp dự trữ quá nhiều hàng
tồn kho. Đây được xem là lãng phí nguồn vốn của doanh nghiệp bởi vì vốn đang ở
trong hàng tồn kho khơng thể quay vòng để phát sinh doanh thu cũng như lợi
nhuận. Tuy nhiên việc dự trữ nhiều hàng tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp tránh khỏi

việc hết hàng và luôn có đủ hàng để cung cấp bán cho khách hàng, sẽ không bị hết
hàng dẫn đến mất khách.
Nếu K4 thấp: lượng hàng tồn kho sẽ không đủ để cung cấp cho khách hàng
khi cần thiết.
Tuy nhiên, tỷ trọng hàng tồn kho cao hay thấp còn phụ thuộc vào đặc điểm
loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn
kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn so với các khoản mục tài sản khác vì HTK là đối
tượng cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cịn đối với dịch vụ
như khách sạn, giải trí… thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng thấp.
Vì vậy, doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ hàng tồn kho cho hợp lý. Tỷ
trọng hàng tồn kho phụ thuộc vào chính sách dự trữ và tính thời vụ trong hoạt động
kinh doanh. Khi phân tích tỷ trọng hàng tồn kho cần xem xét trong mối tương quan
với tăng trưởng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động ở thị trường trong
giai đoạn kinh doanh suy thối thì tỷ trọng hàng tồn kho có khuynh hướng giảm.
Ngược lại trong giai đoạn tăng trưởng doanh nghiệp có doanh thu liên tục tăng
trong nhiều năm thì sẽ có xu hướng dự trữ nhiều hàng tồn kho để đáp ứng nhu cầu
thị trường.
1.3.5. Tỷ trọng tài sản cố định (K5)
K5 = *100%
- Gía trị còn lại của TSCĐ: lấy từ mã số 220 trên Bảng cân đối kế tốn.
- Gía trị của tổng tài sản: lấy từ mã số 270 trên Bảng cân đối kế toán.
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết giá trị còn lại của tài sản cố định chiếm tỷ
trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu K5 càng lớn: chứng tỏ doanh nghiệp thường xuyên mua sắm mới tài sản
cố định, qui mô ngày càng mở rộng, cơ sở vật chất tăng cường, doanh nghiệp phát
triển lâu dài vững chắc.

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 24



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Huyền Trâm

Nếu K5 nhỏ: tài sản cố định còn lại đã cũ, giá trị tài sản bị giảm thấp, nguy cơ
sản xuất thấp, năng suất kém.
Tuy nhiên, tỷ trọng tài sản cố định cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Trong doanh nghiệp sản xuất nhất là những sản xuất cơng nghiệp nặng như
đóng tàu, luyện gang thép thì tỷ trọng TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản.
- Tỷ trọng TSCĐ có giá trị cao đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
cơ sở hạ tầng như: sản xuất và phân phối điện, hàng hải, đường sắt, bưu điện, vận
chuyển hàng không…
- Tỷ trọng tài sản cố định có giá trị thấp đối với những doanh nghiệp kinh
doanh thương mại, dịch vụ ngoại trừ trong trường hợp kinh doanh khách sạn và các
hoạt động vui chơi, giải trí.
Vì vậy, muốn tỷ trọng TSCĐ ở mức hợp lý xem xét đến chu kỳ tăng trưởng
của doanh nghiệp. Một số lưu ý:
- Loại hình mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
- Phương pháp tính khấu hao của tài sản cố định mà doanh nghiệp áp dụng.
- Xác định chính xác các thành phần của tài sản cố định: tài sản cố định hữu
hình, tài sản cố định vơ hình, tài sản cố định th tài chính. Đặc biệt tài sản cố định
vơ hình (bằng sáng chế, logo ...) có khuynh hướng giá tăng, nên xây dựng các chỉ
tiêu đặc biệt này sẽ giúp nhà phân tích đánh giá đúng hơn về cấu trúc tài sản của
doanh nghiệp.
1.3.6. Tỷ trọng bất động sản đầu tư (K6)
K6 = *100%
- Gía trị bất động sản đầu tư: lấy từ mã số 230 trên Bảng cân đối kế tốn.

- Gía trị của tổng tài sản: lấy từ mã số 270 trên Bảng cân đối kế toán.
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết giá trị bất động sản đầu tư chiếm tỷ trọng bao
nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu K6 càng lớn: chứng tỏ hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản của
doanh nghiệp càng cao, khả năng tìm kiểm lợi nhuận của doanh nghiệp lớn. Tuy
nhiên, rủi ro cũng sẽ cao (đặc biệt khi doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay để đầu
tư).
Nếu K6 thấp: thì khơng ảnh hưởng gì đến hoạt động kinh doanh chính của
doanh nghiệp.
LƯU Ý:

SVTH: Trịnh Thị Phương Anh

Trang 25


×