Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Bảo vệ quyền riêng tư trong môi trường internet theo pháp luật việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.75 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUOC GIA HA NỌI

KHOA LUẬT

TRẦN NGỌC NAM

BẢO VỆ QUYỀN RIÊNG TƯ TRONG MÔT TRƯỜNG
INTERNET THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Luật Dân sự và Tô tụng dân sự

Mã số

: 8380101.04

LUẬN
VAN THẠC
sĩ LUẬT
HỌC




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Đăng Hiếu

Hà nội - 2022


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.

Những nội dung và số liệu trong luận văn này là do tôi nghiên cứu, thực hiện.
Những nội dung nghiên cứu, tham khảo từ các nguồn tài liệu của cơ quan, thư
viện, các thông tin trên Internet, chuyên gia, các nhà khoa học được trích dẫn
chính xác, đầy đủ, tin cậy và sử dụng đúng theo nguyên tắc nghiên cứu khoa
học.
NGƯỜI CAM ĐOAN

Trân Ngọc Nam


LỜI CẢM ƠN

Đe hồn thành chương trình học cao học và hồn thiện Luận văn thạc

sỳ này, trước hết, tơi xin được chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, Quý
thầy cô giáo Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều điện thuận lợi để tơi học

tập và hồn thành khóa học, đặc biệt là các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỳ của
Khoa Luật đã trực tiếp giảng dạy, tận tình truyền đạt những kiến thức cho tơi

trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Đăng Hiếu, Giám đốc
Trung tâm Đảm bão chất lượng đào tạo, Đại học Luật Hà Nội đã giành rất
nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn, đồng hành cùng tơi trong q trình

nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tổt nghiệp này. Nhân đây tôi cũng xin gửi


lời cảm ơn chân thành tới các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã giúp đỡ tơi trong

suốt q trình điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu, số liệu, tài liệu; sự cảm kích
và biết ơn gia đình, đồng nghiệp, những người bạn thân thiết đã ln ủng hộ,

động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành
luận văn này.


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC........................................................................................................... 1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................... 3

MỞ ĐẦU.............................................................................................................4
Chương 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN RIÊNG TU TRONG
MÔI TRƯỜNG INTERNET........................................................................... 12

1.1 Khái niệm quyền riêng tư........................................................................ 12
1.2 Nội dung, vai trò và đặc điểm của quyền riêng tư trong môi trường
Internet............................................................................................................ 17
1.2.1 Khái quát về môi trường Internet..................................................17

1.2.2 Nội dung và vai trò cũa pháp luật về bảo vệ QRT trong môi
trường Internet........................................................................................... 18
1.2.3 Đặc điểm của quyền riêng tư trong mơi trường Internet........... 23


1.3 Các cơ chế pháp lí bảo vệ quyền riêng tư trong môi trường Internet.... 27
1.4 Thách thức về bảo vệ quyền riêng tư trong môi trường Internet so với
truyền thống................................................................................................... 27

1.5 Pháp luật quốc tế, pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về bảo vệ
quyền riêng tư trong môi trường Internet..................................................... 33
1.5.1 Pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền riêng tư trong môi trường Internet33
1.5.2 Pháp luật của một số khu vực về bảo vệ quyền riêng trong môi trường
Internet.........................................................................................................36

1.5.3 Một số hình thức xâm phạm quyền riêng tư trong mơi trường Internet ở
một sổ quốc gia ưên thế giới........................................................................ 38
Tiểu kết chương 1...........................................................................................40
Chương 2: THỤC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỤC TIỀN THỤC HIỆN
BẢO VỆ QUYỀN RIÊNG TU’ TRONG MÔI TRƯỜNG INTERNET........ 41

1


2.1. Thực trạng pháp luật vê bảo vệ quyên riêng tư trong môi trường
Internet ở Việt Nam........................................................................................ 41

2.1.1 Quy định pháp luật về bảo vệ quyền riêng tu trên Internet ở Việt Nam.41
2.1.2 Các chế tài bảo vệ quyền riêng tư trên Internet ở Việt Nam................. 54
2.2 Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền riêng tư ở Việt Nam
trong môi trường Internet hiện nay................................................................ 58

2.2.1 Hạn chế thực hiện pháp luật về báo vệ quyền riêng tư trong môi trường
Internet ở Việt Nam hiện nay........................................................................ 58


2.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền
riêng tư trong môi trường Internet ớ Việt Nam hiện nay............................... 66
Tiểu kết Chương 2.......................................................................................... 69
Chương 3: QUAN ĐIỀM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ QUYỀN RIÊNG TU’ TRONG MÔI TRUỜNG INTERNET Ở VIỆT
NAM.......?.........................................................................
70

3.1 Quan điểm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền riêng tư trên Internet ở
Việt Nam.....................
.............................. 70
3.2 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền riêng tư trong môi
trường Internet ở Việt Nam............................................................................. 73
Tiểu kết Chương 3.................................................................................... 83
KẾT LUẬN........................................................................................................ 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 86

2


DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT

BLDS: Bộ luật dân sự
BLHS: Bộ luật hình sự

CNTT: cơng nghệ thơng tin
ĐƯQT: điều ước quốc tế

GDPR: Quy định bảo vệ dữ liệu chung của Liên Minh Châu Âu

HTPL: Hồn thiện pháp luật

ICCPR: Cơng ước quốc tế về các quyền Dân sự và chính trị
QCN: quyền con người
QRT: quyền riêng tư
QCD: quyền công dân

TTCN: thông tin cá nhân

3


MỞ ĐÀU

1. Tính câp thiêt cùa đê tài

"Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa" vừa
là nhiệm vụ, vừa là mục tiêu của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong giai

đoạn hiện nay [12, tr. 171]. Đe bảo đảm Nhà nước pháp quyền thực sự của

nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân thì pháp luật cần bảo đảm thể hiện đúng ý
chí, nguyện vọng và quyền lực của dân, bảo vệ quyền con người (QCN),
quyền cơng dân (QCD) trong thực tiễn. Do đó, hoàn thiện pháp luật (HTPL)

bảo vệ quyền riêng tư (QRT) là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác lập
pháp.

về mặt thực tiễn, bảo vệ QRT ngày càng trở nên cấp bách trước những
nhu cầu được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người. Trong mơi

trường Internet ở Việt Nam trong những năm trờ lại đây đã tồn tại nhiều hành

vi làm lộ bí mật đời tư của cá nhân, làm lộ bí mật của gia đình, ... ngồi ý chí
của cá nhân và những gia đình bị làm lộ. Nhiều người đã không hiếu, hiểu sai
hoặc cố tình khơng hiểu quyền tự do ngơn luận, tự do thể hiện quan điềm cá
nhân, tự do báo chí... vì vậy đã vơ tình hay hữu ý làm lộ quyền riêng tư, bí

mật cá nhân, bí mật gia đình của người khác, gây ra những phản ứng trái
chiều trên mạng xã hội; dư luận xã hội lan truyền nhanh chóng; gây nhiễu và
lệch hướng cho một số bộ phận người thiếu thận trọng hoặc không trãi
nghiệm cuộc sổng và hạn chế về nhận thức đã bị các luồng dư luận lơi kéo và

nhấn chìm, mất phương hướng điều khiển hành vi trong các quan hệ xã hội.

Tuy nhiên, để xác định được những cá nhân, tổ chức tung tin thất thiệt trên
mạng xã hội làm lộ quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình của người khác là một vấn đề rất phức tạp, vì có những tên ảo, địa chỉ

ảo. Do vậy, rất khó có thể quy trách nhiệm và xử lý hành vi trái pháp luật của
những đối tượng này.

4


Báo cáo An tồn Thơng tin mạng 2015 cho biêt: "Cuôi tháng 5/2015,
khoảng 1.000 trang web của Việt Nam bị tấn công thay đối giao diện hoặc tải

tệp tin trái phép, trong đó có 10 trang web cùa cơ quan nhà nước với tên miền

"gov.vn". Trung tuần tháng 3/2015, hơn 50.000 tài khoản của người sừ dụng

dịch vụ của một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông lớn bị cơng khai

trên một số trang mạng. Nhóm tin tặc với tên gọi DIE Group đã tiến hành khai
thác lỗ hống của môđun tra cứu thông tin khách hàng trên một máy chủ cũ để

tấn công và lấy trộm thông tin. Trong năm, hệ thống thông tin của nhiều cơ
quan, tổ chức và doanh nghiệp bị tấn công mạng; lây nhiễm phần mềm độc

hại, mạng botnet; tồn tại các điểm yếu, lỗ hổng có nguy cơ mất an tồn thơng
tin cao"[40J

"Dữ liệu cá nhân ở Việt Nam hiện nay đang không được tôn trọng và

không bảo mật", Chủ tịch Công ty cổ phần VNG Lê Hồng Minh nêu tại tại sự
kiện Ngày Internet Việt Nam (Internet day 2020). [41]
Theo thống kê của We are social Singapore số lượng người sử dụng
internet ở Việt Nam hiện nay là 53% dân sổ, cao hơn mức trung bình thế giới

là 46,64%, Việt Nam đứng vị trí thứ 16 trong top 20 quốc gia có số lượng

người sử dụng Internet nhiều nhất tại châu Á [52], và chúng ta còn định
hướng "tăng tỷ lệ người dùng Internet Việt Nam lên mức 80-90% dân số"

[50], Có thể nhận định việc phát triển Internet sẽ góp phần đạt đến sự tăng

trưởng cao trong các lĩnh vực như thương mại điện từ cũng như nhiều ngành
nghề kinh doanh khác, nhưng đồng thời nó cũng địi hỏi việc đáp ứng cùa cơ
sở hạ tầng CNTT và Internet phát triển nguồn nhân lực có chun mơn cao về

CNTT, và đặc biệt là nó đặt ra những thách thức to lớn trong việc bảo mật

TTCN
QRT là một quyền cơ bản, cần thiết cho sự tự chủ và bảo vệ phẩm giá
con người. Trong khi QRT đã trở thành một trong những vấn đề nhân quyền

5


quan trọng nhât của thời hiện đại, thì mức độ bào vệ QRT lại giảm do tiên bộ
công nghệ tăng nhanh. Thời đại kỳ thuật số đã dẫn đến các tác động xã hội
rộng rãi và thay đổi lối sống. Nó làm tăng và cải thiện khả năng giao tiếp, tìm
kiếm thơng tin, thúc đấy q trình tồn cầu hóa, dẫn đến tăng hiệu quả kinh
doanh. Tuy nhiên, mặt khác, thời đại kỹ thuật số có thể gây ra nhũng rủi ro

cực kỳ phức tạp đối với quyền riêng tư. Trong khi đó, ở nhiều quốc gia, luật
pháp khơng theo kịp công nghệ, để lại những lỗ hổng đáng kể trong việc bảo

vệ quyền riêng tư. Hiểu các vấn đề riêng tư là rất quan trọng và cần thiết để

xác định con đường hiệu quả cho sự riêng tư trong tương lai kỹ thuật số.

về mặt lý luận, pháp luật về bảo vệ QRT ở Việt Nam hiện nay vẫn còn
nhiều khoảng trống, chưa thực sự đáp ứng được những địi hỏi của thực tiễn.

Đi đơi với việc phát triển của mơi trường Internet cần phải có sự quản lý, định
hướng của các cơ quan chức năng nhằm xây dựng mơi trường Internet thực sự

có ích và mang lại hiệu quả tốt nhất. Đồng thời, chủ động phòng ngừa, ngăn

chặn các nguy cơ, tác động xấu từ Internet đến quyền nhân thân của cá nhân
nói chung cũng như QRT cá nhân nói riêng trong giai đoạn hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong thời gian qua đã có một số bài viết cơng trình nghiên cứu trong

nước cũng như quốc tế đã được công bố liên quan đến QRT. Trong đó có thể
nên một số cơng trình như sau:

Ở phạm vi quốc tể có cơng trình sau:

- Terms Feed (2016), Privacy laws in Southeast Asia;
- Open Society Institute, Privacy and human rights;
- Cuốn Developing key privacy right (2002) của Madeleine Colvin,
Nxb hart, nghiên cứu về bước phát triển chính về QRTđặt trong mối tương

quan với thực thi các quyền con người;

6


- Dimitri Vitaliev (2007), An ninh điện tử và bảo vệ đời tư cho những

người đấu tranh nhân quyền, Frontline International Foundation for the
Protection of Human rights defenders;
Ở phạm vi trong nước có một số cơng trình sau:

- Lê Đình Nghị (2009), “Quyền bí mật đời tư theo quy định của pháp

luật Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà
Nội;


- Thái Thị Tuyết Dung (2012), “Quyền tiếp cận thông tin và QRTỞ
Việt Nam và một số quốc gia”, Sách chuyên khảo, Nxb Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh;

- Vũ Cơng Giao, Phạm Thị Hậu, “Pháp luật bảo vệ quyền bí mật dữ
liệu cá nhân trên thế giới và Việt Nam”, Bài đăng Tạp chí khoa học Nhà

nước và Pháp luật số 2/2017, trang 67;
- Nguyễn Thị Huyền Trang (2014), “Quyền được bảo vệ đời tư trong
pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Pháp luật về
quyền con người, Khoa Luật - ĐHQGHN, Hà Nội;

- Hồng Lê Minh (2016), “Quyền bí mật đời tư trong Hiến pháp năm

2013 và thực tiễn tại Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà
Nội, Hà Nội;

- ThS Lê Văn Sua, “Quyền bí mật đời tư cần được hướng dẫn cụ thể”,

Bài đăng trên Tạp chí Luật sư Việt Nam số 5/2016, trang 27.

Các cơng trình nêu trên đã nghiên cứu, đánh giá một cách chung nhất
về QRT ở nước ta và một số quốc gia trên thế giới, trong đó có đã có những
đóng góp khoa học như: đưa ra khái niệm và cách tiếp cận về quyền riêng tư;

phân biệt QRT và bí mật đời tư; các mơ hình bảo vệ QRT trên thế giới;

nghiên cứu chung dưới góc độ quyền con người trong việc bảo vệ bí mật dữ
liệu cá nhân; khái quát về lịch sử phát triển về quyền bí mật đời tư ở Việt


7


Nam và tìm hiêu vê việc ghi nhận và bảo hộ qun bí mật đời tư ở một sơ
quốc gia trên thế giới...

Tuy nhiên, qua rà soát cho thấy, việc phân tích, đánh giá trong các tài
liệu, các cơng trình nghiên cứu nêu trên mới chỉ dừng ờ việc đánh giá chung
nhất về QRT, ghi nhận của pháp luật đối với quyền này, mà chưa tập trung
đánh giá, phân tích kỳ những vấn đề lý luận và thực tiễn. Do vậy, các tài liệu,

các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã thiếu các giải pháp tổng thể, toàn diện
nhằm từng bước hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo vệ QRT nói riêng và QRT trên

mơi trường Internet nói chung trong điều kiện hiện nay.
3. Mục
vụ•
• đích và nhiệm


3.1 Mục đích

Mục đích của Luận văn là phân tích làm rõ cơ sở lý luận của việc HTPL
về bảo vệ QRT, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật về bảo vệ QRT ở Việt
Nam trong mơi trường Internet, từ đó đề xuất và luận chứng những quan

điểm, giải pháp HTPL về bảo vệ QRT ở Việt Nam trong môi trường Internet
hiện nay.
3.2 Nhiệm vụ


Để có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, luận văn sẽ giải
quyết các vấn đề sau đây:

Một là, làm rõ các khái niệm QRT của người sử dụng Internet.
Hai là, hệ thống hóa những văn bản pháp luật về bảo vệ QRT đã có ở
Việt Nam.

Ba là tiếp cận tổng hợp, phân tích và đánh giá, so sánh quy định pháp lý
về bảo vệ QRT của một số quốc gia.

Bốn là, từ những phân tích trên, rút ra những bất cập, hạn che trong quy
định cùa pháp luật, luận văn đề xuất hoàn thiện khung pháp luật cúa Việt Nam
về việc về bảo vệ QRT trong môi trường Internet.

8


4. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
của pháp luật về bảo vệ QRT trong môi trường Internet ở Việt Nam hiện nay.
4.2 Phạm vi nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc bão vệ QRT trong môi

trường Internet tại Việt Nam, cỏ sử dụng số liệu, tài liệu thực tế ở Việt Nam


và số liệu, tài liệu nước ngoài để so sánh, đối chiếu.
Nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc băo vệ những thông tin
thuộc về cá nhân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, không nghiên cứu

các thơng tin riêng của tố chức, bí mật quốc gia, bí mật nhà nước. Bảo vệ
QRT trong mơi trường Internet mà luận văn nghiên cứu chủ yếu trong pháp

luật nội dung mà không nghiên cứu sâu pháp luật tố tụng.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình

nghiên cứu luận văn đã sữ dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Phương pháp phân tích tài liệu được sừ dụng để phân tích cả tài liệu sơ

cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm các văn bản pháp luật có liên
quan, các vụ việc, các số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm đề tài nghiên cứu, sách, các bài báo, tạp
chí, kết luận phân tích đã được các tác giả trong nước và nước ngồi thực hiện
Phương pháp phân tích, phương pháp diễn giãi: Những phương pháp này

được sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của pháp luật của Việt
Nam cũng như của thế giới về việc bảo vệ QRT và dữ liệu cá nhân

Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh: Những phương pháp này
được người viết vận dụng đế đưa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật

9



hiện hành có hợp lý hay khơng, đơng thời nhìn nhận trong môi tương quan so

với quy định liên quan hoặc pháp luật của các nước khác...

Phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch: Được vận dụng để triển
khai có hiệu quả các vấn đề liên quan, đặc biệt là các kiến nghị hoàn thiện. Cụ

thể như trên cơ sở đưa ra những kiến nghị mang tính khái quát, súc tích người
viết dùng phương pháp diễn dịch để làm rõ nội dung của kiến nghị đó.
6. Những đóng góp mới ciía luận văn

Đây là cơng trình khoa học nghiên cứu vấn đề pháp luật về bảo vệ QRT

trên môi trường Internet ở Việt Nam một cách tồn diện và có hệ thống. Kết
quả nghiên cứu của luận văn sẽ có một số đóng góp về mặt khoa học như sau:
Thứ nhất, cơng trình nghiên cứu một cách tồn diện các vấn đề lý luận

pháp luật về bão vệ QRT ở Việt Nam, luận văn đã xây dựng khái niệm khoa
học về QRT, bảo vệ QRT, pháp luật về bảo vệ QRT, HTPL về bảo vệ QRT ở
Việt Nam và phân tích nội hàm các khái niệm này.
Thứ hai, luận văn chỉ ra và phân tích những đặc điểm, nội dung, vai trị,

tiêu chí và các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện của pháp luật về bão vệ

QRT trên mơi trường Internet. Luận văn khái qt hóa một số quy định pháp
luật một số quốc gia, đồng thời chỉ ra những kinh nghiệm có thể vận dụng ở
Việt Nam.
Thứ ba, luận văn đánh giá tổng quát thực trạng các quy định pháp luật ở


Việt Nam hiện nay về bảo vệ QRT, nêu lên những thành tựu cũng như phát

hiện và chỉ ra những bất cập còn tồn tại, chưa tương thích trong những quy

định của pháp luật về bảo vệ QRT trên môi trường Internet và chỉ rõ nguyên
nhân cùa thực trạng.
Thứ tư, luận văn đã xây dựng các quan điểm và đề xuất các giãi pháp

mang tính tồn diện HTPL về bảo vệ QRT trên môi trường Internet, tạo cơ sở
pháp lý vừng chắc cho việc thực thi pháp luật về bảo vệ bảo đảm QRT cùa

10


con người. Những giải pháp này có tính mới, có cơ sở khoa học, góp phân

giải quyết những bất cập trong thực tiễn về bảo vệ QRT trên môi trường
Internet ở Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo vệ QRT trong môi trường Internet
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực tiễn thực hiện bảo vệ

ỌRT trong môi trường Internet ở Việt Nam
Chương 3: Quan điểm và giài pháp HTPL bào vệ QRT trong môi trường

Internet ở Việt Nam


11


Chương 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN RIÊNG TU TRONG
MÔI TRƯỜNG INTERNET

1.1 Khái niệm quyền riêng tư

Đưa ra một định nghĩa thống nhất về QRT là cơ sờ để phân tích, lập luận

và đảm bảo tính thống nhất cho việc nghiên cún về quyền pháp lý này.
Trong tất cả các quyền con người, có lẽ QRT là khó định nghĩa nhất. Các

định nghĩa về QRT rất khác nhau tùy thuộc vào điều kiện của từng quốc gia

và nền văn hóa. Ớ nhiều nước, khái niệm này đã được hợp nhất với khái niệm
bảo vệ dữ liệu cá nhân, trong đó sự riêng tư chính là việc quản lý TTCN.

QRT được ghi nhận trong các văn băn pháp luật quốc tế như hiến chương
về quyền con người, công ước Liên hợp quốc về quyền dân sự chính trị do đó

QRT phải là một trong nhiều QCN. Hơn nữa QRT là đại diện cho giá trị của

con người, thể hiện nhu cầu tự nhiên của con người trong mối quan hệ với xã

hội do đó QRT là một trong nhũng quyền con người được pháp luật quốc tế
ghi nhận. QRT cũng là quyền hiến định vì được quy định trong hiến pháp.
QRT được ghi nhận trong chương về QCD do đó có thể hiểu đó là một trong
những quyền cơ bản của công dân.


QRT là một trong những quyền cơ bản của con người, có lịch sử nhận
thức dài như nhân loại. Đặc biệt, thể hiện từ thế kỷ ánh sáng cúa thời kỳ Phục
hưng tư sản, nhưng được chính thức ghi nhận lần đầu tiên trong Tun ngơn

quốc tế về Nhân quyền năm 1948 (UDHR). Điều 12 Tuyên ngôn ghi nhận:
“Không ai phải chịu sự can thiệp một cách tùy tiện vào cuộc sống riêng tư, gia

đình, nhà ở hoặc thư tín cũng như bị xúc phạm về nhân phẩm hoặc uy tín của
cá nhân. Mọi người đều được pháp luật bảo vệ chống lại sự xúc phạm và can

thiệp như vậy”. [54]

Quy định nêu trên sau đó được tái khẳng định trong Điều 17 Công ước
quốc tế về các quyền Dân sự và chính trị (ICCPR), trong đó nêu rằng: “(1)

12


Khơng ai bị can thiệp một cách độc đốn và bât hợp pháp đên đời sơng riêng
tư, gia đình, nhà ở, thư tín; hoặc bị xúc phạm một cách bất hợp pháp đến danh

dự và uy tín. (2) Mọi người đều có quyền được pháp luật bảo vệ chống lại
mọi sự can thiệp và xúc phạm như vậy”. [39]

Pháp luật của nước ta từ khi lập quốc năm 1945 luôn khắng định một

nguyên tắc nhất quán là bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Hiến pháp 1946 [14], ghi nhận tại điều 10 và điều 11 quyền tự do đi lại,

và quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở và thư tín. Tuy nhiên lại chưa có quy

định trực tiếp về QRT.

Hiến pháp 1959 [15], điều 27, 28 quy định quyền bất khả xâm phạm về
thân thể và bất khả xâm phạm về nhà ờ và thư tín.
Hiến pháp 1980 [16], ghi nhận tại các điều 69, 70, 71 các quyền công dân
như quyền bất khả xâm phạm về thân thể, bảo vệ danh dự nhân phẩm, bất khả

xâm phạm về chỗ ở, bí mật thư tín điện thoại điện tín.
Hiến pháp 1992 [17], Điều 73 quy định về quyền bất khả xâm phạm về
thư tín và chồ ở nhưng đã bổ sung thêm quy định về việc khám xét, thu giữ
thư tín phải tuân thủ quy định của pháp luật

Hiến pháp 2013[l8], thể theo tinh thần của nghị quyết 49 về cải cách tư
pháp, các quyền con người, quyền công dân được ghi nhận rất đầy đủ và lần
đầu tiên QRT đã được quy định.

Điều 21 quy định:

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật
cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

Thơng tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật
bảo đảm an tồn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình

thức trao đổi thơng tin riêng tư khác.

13



Khơng ai được bóc mở, kiêm sốt, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín

và các hình thức trao đối thông tin riêng tư của người khác.
Như vậy, mặc dù có khác biệt về mặt từ ngữ, nhưng có thể khẳng định
rằng Hiến pháp 2013 đã thể chế hoá QRT như là một QCN, QCD. Quy định
này là một điểm mới so với các bản Hiến pháp trước đây.

Trên cơ sở tiếp thu những quan điểm đóng góp của xã hội và giới chuyên
gia, trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến, Quốc hội đã thông
qua Bộ luật dân sự 2015 với nhiều đổi mới trong đó có sửa đổi về quyền bí

mật đời tư. Sửa đổi đầu tiên của Bộ luật dân sự 2015 [4] là về mặt thuật ngữ,

tên điều luật, tên gọi của quyền nhân thân đã được thay đổi chuyển từ “quyền

bí mật đời tư” sang “Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình” như vậy nội dung của quyền đời sống riêng tư theo pháp luật Việt Nam
gồm 3 nhóm thơng tin chính là thơng tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân,

bí mật gia đình

Cấu trúc của điều luật bao gồm 4 khoản. Khoản 1 quy định về nguyên tắc
chung trong bảo vệ thông tin riêng tư, coi thông tin riêng tư là bất khẳ xâm

phạm, Khoản 2 quy định về phương thức, cách thức hợp pháp để tiếp cận,
khai thác, quản lý đối với những thông tin thuộc về đời sống riêng tư. Khoản

3 đề cập tới thông tin riêng tư được lưu trữ dưới các định dạng số hoá và
truyền thông (quy định trên được nêu ra nhằm phù hợp với điều kiện xã hội
đương thời khi công nghệ thông tin phát triến đe dọa tới đời sống cá nhân).


Cuối cùng, khoản 4 quy định về QRT trong giao dịch dân sự giữa các bên

trong giao dịch. Cụ thể, Điều 38 BLDS 2015 quy định về quyền về đời sống

riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:
1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm
phạm và được pháp luật bão vệ.

14


2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thơng tin liên quan đên

đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập,

lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được
các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức

trao đổi thơng tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an tồn và bí mật.
Việc bóc mở, kiếm sốt, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sỡ dừ liệu điện

tử và các hình thức trao đổi thơng tin riêng tư khác của người khác chỉ được

thực hiện trong trường hợp luật quy định.
4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thơng tin về đời sống

riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong
quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”


Căn cứ theo quy định của pháp luật Việt Nam, Quyền bí mật đời tư của
Việt Nam trước đây và quyền đối với đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí

mật gia đình hiện nay có sự khác biệt nhất định so với QRT theo quan niệm
của một số Quốc gia trên thế giới. Quyền đối với đời sống riêng tư theo pháp
luật Việt Nam tập trung vào bảo vệ các thông tin riêng tư của cá nhân, hơn thế

nữa quyền bí mật đời tư của cá nhân thiên về được xây dựng theo xu hướng
phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập, kiểm soát khai thác của bên thứ ba đối
với thông tin riêng tư, thông tin cá nhân. Theo quan niệm của quốc tế, thông

tin cá nhân chỉ là một nội dung của QRT ngồi ra cịn sự riêng tư đối với thân

the, hình ảnh, nơi ở và cơng việc cá nhân. Hơn nữa, QRT theo quan niệm cùa

quốc tế không chỉ đơn thuần là sự ngăn chặn mà hơn thế đó phải là quyền của
cá nhân trong việc tự do thực hiện các hoạt động, công việc của cá nhân mà
không bị bất kỳ sự can thiệp, tác động từ bên ngoài.

15


Hiện nay, sơ lượng các cơng trình nghiên cứu vê QRT tại nước ta chưa

nhiều, tuy nhiên vẫn có một số tác già quan tâm nghiên cứu và đưa ra định

nghĩa về quyền riêng tư:
TS. Lê Đình Nghị (Đại học luật Hà Nội) trong luận án tiến sĩ về quyền bí


mật đời tư, ơng cho rằng “QRT được hiểu là quyền được sống như mong
muốn cùa mỗi cá nhân mà không chịu ảnh hưởng bởi bất kỳ chủ thể nào khác.
Cá nhân có thể sinh hoạt theo sở thích trong một mơi trường và khơng gian

của riêng mình, tự do lựa chọn cách sống, cách sinh hoạt, ăn mặc...” [20].
Như vậy theo định nghĩa mà TS Lê Đình Nghị đưa ra thì bản chất của QRT
chính là sự tự do cá nhân, quyền của cá nhân trong việc sinh hoạt theo mong

muốn mà không gặp phải sự cản trờ, hạn chế nào.
TS. Thái Thị Tuyết Dung (Đại học luật thành phố Hồ Chí Minh) thì cho

rằng: “QRT là quyền của cá nhân được phép giữ kín những thơng tin, tư liệu,

dữ liệu gắn liền với cuộc sống riêng tư của mình, quyền bất khả xâm phạm về

thân thể, về nơi ở, về thư tín, điện thoại, điện tín và các thông tin điện tử khác

mà không một chù thể nào có quyền tiếp cận, cơng khai trừ trường hợp được
chính người này hoặc bang quyền định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”
[38], Quan điểm của Tiến sĩ Thái Thị Tuyết Dung có nêu ra được những nội

dung của Quyền riêng tư, phù hợp với nhận thức về QRT trên bình diện quốc

tế, tuy nhiên định nghĩa mà bà đưa ra chỉ mới là sự liệt kê các quyền năng gần
gũi với đời sống riêng tư mà chưa có sự liên kết các quyền năng này qua đó
nêu được bản chất của QRT.

Như vậy qua các phân tích trên, có thể thấy rằng từ trước đến nay đã có

nhiều học giă cố gấng đưa ra được một định nghĩa thống nhất về QRT nhưng

chưa thực sự nêu bật được đúng bản chất của quyền này. Tuy nhiên, những

quan điểm trên đều ghi nhận những đặc trưng của QRT.

16


Chúng ta có thê định nghĩa vê QRT như sau: “QRT là quyên bât khả xâm

phạm của cá nhân đối với: thân thể, thơng tin cá nhân, bí mật cá nhân, hình

ảnh, thư tín, cơng việc cá nhân. Trong phạm vi khơng gian riêng tư của mình,

cá nhân khơng phải chịu bất cứ sự can thiệp, tiếp cận bất hợp pháp đối với các
yếu tố riêng tư. Cá nhân có quyền tự do trong khơng gian riêng tư của mình.

Cá nhân có thể lựa chọn việc cơng khai hoặc khơng công khai các nội dung
thuộc về đời sống riêng tư, lựa chọn thời điểm, nội dung, phương thức cùa

việc chia sẻ, công khai thông tin thuộc về đời sống riêng tư nếu muốn. QRT

chi bị hạn chế trong trường hợp mà việc xâm phạm không gian riêng tư nhàm
bảo vệ lợi ích chung của xã hội, cộng đồng, hoặc của những người khác mà
những lợi ích đó quan trọng hơn lợi ích của chủ thể quyền”.
1.2 Nội dung, vai trị và đặc diêm của quyên riêng tư trong môi trường
Internet
1.2.1 Khái quát về môi trường Internet

Internet do Advanced Research Project Agency (ARPA) của chính phủ
Hoa Kỳ phát minh năm 1969 với tên gọi ban đầu là ARPANet. Mục đích ban

đầu là tạo ra một mạng cho phép người dùng máy tính ở các trường đại học có

thể liên kết và giao tiếp với nhau. Ngồi ra nó cịn giúp đảm bảo các hoạt
động vẫn được diễn ra dù bị tấn công bởi các hoạt động quân sự hoặc các

thảm họa

Từ một mạng lưới của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ được hình thành từ cuối
thập niên 1960, Internet đã trở thành một mạng lưới truyền thơng tồn cầu
thiết yếu. Do tính chất xuyên biên giới của nó, Internet khiến cho rất khó,

nhiều khi là khơng thể, xác định được thơng tin đã được chuyển đến những ai,
ở những quốc gia nào. Tốc độ và phạm vi truyền tải Internet cũng diễn ra rất

nhanh, vượt ra ngồi tầm kiểm sốt của một người chỉ trong thời gian không
đến một giây [34]

17


Với sự phát triên mạnh mẽ như hiện nay, mạng Internet đã cho phép

hàng trăm triệu người trên thế giới cùng một lúc truy cập. Khi sử dụng web

bạn có thể truy cập vào rất rất nhiều thông tin khác nhau. Tùy thuộc vào trình

duyệt bạn sử dụng, giao diện xuất hiện website cũng có sự khác biệt. Ở các
phiên bản trình duyệt mới, sẽ có thể hiển thị thêm nhiều “thành phần phụ”

như hình ảnh động, âm thanh, ...


Cách mạng 4.0 phát triến đã đưa Internet trở thành một thuật ngữ quen

thuộc, một phương tiện truyền thông gắn liền với cuộc sống của con người.

Nhờ có internet, con người có thể dễ dàng tìm kiếm thơng tin, cũng như thúc
đẩy phát triển kinh tế, xã hội; hướng đến căi thiện, nâng cao đời sống vật chất

cũng như đời sổng tinh thần của con người.
Internet cho phép bạn dễ dàng kết nối với bạn bè, người thân thông qua

các mạng xã hội như facebook, zalo, .. .Nhờ đó, bạn dễ dàng giao tiếp với mọi

người ở bất kỳ nơi đâu
Nhưng cũng chính nhờ những tiện ích như thế đang đặt ra một vấn đề khá

cơ bản đó là bảo vệ quyền riêng tư trong môi trường này. Trong thời đại cơng
nghệ số hố phát triến mạnh mẽ như vũ bão hiện nay thì đặt ra nhiều thách

thức trong việc bảo vệ quyền riêng tư.

1.2.2 Nội dung và vai trò cũa pháp luật về bảo vệ QRT trong môi trường

Internet
1.2.1.1 Nội dung pháp luật về bảo vệ QRT trong môi trường Internet

Pháp luật về quyền bất khá xâm phạm về đời sống riêng tư ghi nhận
nguyên tắc là mọi cá nhân được giữ bí mật về thơng tin của mình, xem đó là
quyền nhân thân gắn liền với cá nhân.
Mục đích cốt lõi của bảo vệ QRT để tôn trọng, bảo vệ cái “riêng” trong


cái “chung”, cụ thế ở đây là những đặc tính cá biệt và khơng gian, lối sống

18


riêng tư của cá nhân trong cộng đơng. Do đó, hạt nhân đê xác lập các quyên,

nghĩa vụ của cá nhân trong những vấn đề riêng tư chính là quyền tự quyết
định của cá nhân đối với nhưng thông tin về bản thân mình. Từ cách tiếp cận

đó, có thể xác định những nội dung cụ thể của pháp luật về quyền về sự riêng
tư như sau:
Thứ nhất'. Quy định về quyền được biết

Quyền được biết là quyền của cá nhân, với tư cách chủ sở hữu những
thông tin về bản thân mình, được biết những thơng tin đó đã, đang nằm ở đâu

và được sử dụng bởi ai, nhàm mục đích gì? Quyền này là tiền đề để thực hiện

các quyền tiếp theo về đời sống riêng tư. Vì thế, pháp luật cần có quy định cụ

thể về những vấn đề này
Thứ hai'. Các quy định về quyền đồng ý

Quyền đồng ý là quyền được biểu đạt sự nhất trí hay khơng nhất trí,
bao gồm cả sự thay đổi quyết định có liên quan đến đời tư của mình. Pháp

luật cũng cần có quy định về việc đó. Nguyên tắc chung ở đây là pháp luật
cần đề cao, tôn trọng quyền quyết định của cá nhân đối với thông tin về đời tư

của họ; thông tin cá nhân càng quan trọng thì cách thức, hình thức bảo vệ

càng phải chặt chẽ, rõ ràng hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, quyền đồng ý của
cá nhân không phải là tuyệt đối; trong những trường hợp, ví dụ như vì mục

đích an ninh quốc gia, thơng tin cá nhân vẫn có thể được trưng dụng cho dù cá
nhân đó có muốn hay không. Trong luật nhân quyền, đây được gọi là vấn đề
giới hạn quyền, vấn đề này cũng cần được quy định rõ trong pháp luật.
Thứ ba'. Các quy định về quyền được u cầu bảo vệ thơng tin bí mật

cá nhân

Đây là một quyền rất quan trọng, thể hiện ở việc cá nhân chủ thể quyền

có thể yêu cầu những chủ thể có liên quan phải thực hiện các hành vi (hành

động hoặc không hành động) để bảo vệ những thơng tin về đời tư của mình

19


phù hợp với pháp luật, khi phát hiện nguy cơ thơng tin vê đời tư của mình

đang hoặc có thể bị xâm hại. vấn đề này cũng thường được quy định rõ ràng
trong pháp luật của các quốc gia.
Thứ tư: Quy định về quyền khiếu nại, khiếu kiện và bồi thường thiệt

hại.
Quyền này nói đến khả năng của chủ thể quyền, trên cơ sở pháp luật,


tiến hành khiếu nại, tố cáo chủ thể vi phạm quyền riêng tư của mình, khi nhận
thấy thông tin về đời sống riêng tư cùa mình bị xâm phạm trái pháp luật. Đây

cũng là vấn đề được quy định từ lâu trong pháp luật của các quốc gia.
Thứ năm : Quy định về quyền truy cập vào thơng tin cá nhân của mình

và sửa chữa, cải chính, xóa bỏ, hủy bở thơng tin cá nhân.

Chủ thể của quyền có quyền tiếp cận những thơng tin về đời tư của
mình một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời. Các chú thể mà đang sử dụng
thông tin về người khác phải cung cấp cho chủ thể quyền những thơng tin về
họ mà mình đang nắm giữ, trừ khi những thơng tin cá nhân đó bị hạn chế

hoặc cấm theo quy định của pháp luật. Chủ thể của quyền cũng có quyền sửa

chữa, u cầu sửa chữa, đính chính các thơng tin cá nhân sai lệch và cao hơn

là u cầu hủy bỏ thơng tin cá nhân đó. Pháp luật cần quy định một cách rõ
ràng về vấn đề này, nhằm ràng buộc những chủ thể đang thu thập và sử dụng
thông tin cá nhân của công dân, trong đó bao gồm các cơ quan nhà nước.
1.2.1.2 Vai trị của pháp luật về bảo vệ QRT trong mơi trường Internet

Là một quyền con người cơ bản, bảo vệ QRT có ý nghĩa đặc biệt với
mồi cá nhân và với tồn xã hội. Tuy nhiên, với tính chất là một quyền con

người, quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư cần phải được ghi nhận
và bảo vệ bằng pháp luật. Ớ đây, pháp luật có vai trị là cơng cụ hiện thực hố

những nhu cầu, lợi ích chính đáng của con người vào thực tế cuộc sống


20


Trong bơi cảnh ờ Việt Nam, vai trị cùa pháp luật với việc bảo vệ QRT

thể hiện cụ thể qua những khía cạnh sau đây:
Thứ nhất'. Pháp luật thể chế hóa chù trương, chính sách của Đảng

Cộng sản về quyền con người nói chung, trong đó có quyền bất khả xâm

phạm về đời sống riêng tư thành các quy tắc cư xử có tính bắt buộc với mọi

chủ thể trong xã hội

Trên cơ sở đường lối của Đảng Cộng sản, Hiến pháp năm 2013 đã có
nhiều sửa đổi, bổ sung chế định quyền con người, quyền cơng dân; trong đó

có những quy định mới về nội hàm của quyền riêng tư: “Mọi người có quyền
bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình, có
quyền bảo vệ danh dự, uy tín cùa mình”. Quy định này cụ thể và tồn diện

hơn so với quy định về quyền riêng tư trong Hiến pháp năm 1992 (Hiến pháp

1992 chi nói đến quyền khơng bị xâm phạm về chỗ ở, thư tín, điện thoại, điện
tín, khơng nói đến quyền về sự riêng tư theo nghĩa rộng)
Thứ hai'. Pháp luật là công cụ để bảo vệ quyền về sự riêng tư của mỗi

cá nhân trước mọi sự xâm phạm trái phép, đồng thời cũng là cơ sở để nhân
dân giám sát việc các cơ quan nhà nước thực thi trách nhiệm của mình trong


việc bảo đảm quyền này của người dân.

Một trong những yêu cầu quan trọng nhất dần đến sự ra đời của các quy
định pháp luật về bảo vệ quyền về sự riêng tư (mà qua đó cũng thể hiện vai

trị cơ bản cùa pháp luật về bảo vệ quyền này) đó là nhằm bảo vệ cá nhân

trước những hành vi xâm phạm đời tư của rất nhiều chủ thể khác nhau, trong
đó bao gồm các cơ quan và quan chức nhà nước. Đời sống riêng tư là khái

niệm rộng, bao trùm hầu hết lĩnh vực và hoạt động của con người, vì thế rất
dễ bị tuỳ tiện xâm phạm. Vì thế, pháp luật, với tính chất là đại lượng cơng
bằng, là cơng cụ để thực thi công lý, là không thể thiếu và được coi là tấm lá

21


chắn cùa mồi cá nhân trước những hành vi xâm phạm quyền này, cho dù từ
bất kỳ chủ thể nào.
Trong thực tế, bão vệ đời sống riêng tư là trách nhiệm của Nhà nước và

toàn xã hội, được thực thi qua nhiều ca chế, cách thức khác nhau, nhưng trong
đó cơ chế pháp lý là quan trọng và hiệu quả nhất. Mỗi cá nhân, với tư cách là

chủ thể của những bí mật đời tư, có quyền được pháp luật bảo vệ, cịn các cơ
quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện sự bảo vệ đó, bao gồm việc kiềm chế

không tuỳ tiện xâm phạm đời tư cùa công dân, và thực thi các biện pháp để

ngăn ngừa và xử lý những vi phạm quyền này.

Thứ ba: Pháp luật tạo hành lang pháp lý cho chính cá nhân là chủ thể

của quyền và các chủ thể khác các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và cá nhân

khác) có thể tìm kiếm, khai thác hợp pháp và hiệu quả những thông tin thuộc
về các cá nhân, miễn là trong phạm vi hợp lý, để phục vụ các hoạt động sản

xuất, kinh doanh và trong cuộc sống, từ đó tạo ra động lực phát triển và nguồn
lực, giá trị cho xã hội

Trong thời đại cơng nghệ số hóa như hiện nay, thơng tin nói chung và

thơng tin cá nhân là một nguồn lực quý giá nếu được khai thác hợp pháp, hợp

lý và hiệu quả. Đối với cá nhân, pháp luật bảo vệ thơng tin cá nhân bảo đảm
tính hợp pháp trong việc chia sẻ những thông tin của họ và của người khác

trong phạm vi cả trong và ngoài biên giới, từ đó giúp hồ trợ các quyền cơng
dân được phát huy tối đa. Đối với cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp, việc sử

dụng thông tin cá nhân cũng rất cần thiết để mang lại lợi ích vật chất cũng

như tinh thần cho cá nhân đó hoặc những lợi ích cao hơn. Đặc biệt, trong bối
cảnh các quốc gia đang xây dựng chính phủ điện tử, đơ thị thơng minh, nền
kinh tế số... thì việc sử dụng thơng tin cá nhân là rất cần thiết. Mặc dù vậy, để
bảo đảm hài hồ lợi ích của cá nhân và của cộng đồng, cũng như để bảo vệ
quyền về đời tư của mọi người, cần có những quy định pháp luật xác lập

22



×