Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc qua cửa khẩu Cao Bằng của Cục Hải quan Cao Bằng: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.36 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
MỤC LỤC
2.Quyết định “Quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế.Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu”, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan .................................................................... 63
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình đi lên hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Xuất nhập khẩu là một hoạt động kinh tế quan trọng. Nhưng để hoạt động xuất
nhập khẩu phát triển một cách ổn định và đi đúng hướng thì các cơ quan quản lý,
nhất là Hải quan cần có một giải pháp quản lý đúng đắn và một lộ trình hợp lý để giữ
cho nền thương mại đi đúng hướng. Tạo tiền đề cho nền kinh tề thị trường sớm phát
triển.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, Cục Hải quan Cao Bằng đã có
những biện pháp thay đổi thích ứng và hướng nền thương mại đi đúng hướng. Trong
thời gian qua, mặc dù Cục Hải quan Cao Bằng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể
trong việc quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh, đặc biệt là quan hệ hàng
hóa với Trung Quốc. Tuy nhiên, do việc quản lý còn nhiều bất cập và có khó khăn từ
những điều kiện khách quan nên còn một số hạn chế cần khắc phục.
Tuy kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh ngày càng tăng nhưng sự mất cân đối
trong cán cân thương mại ngày càng nghiêm trọng. Sự nhập siêu ngày càng cao, tình
thế ngày càng trở nên cấp bách. Để cán cân thương mại được cân bằng cũng như bảo
hộ các doanh nghiệp trong tỉnh phát triển, việc đề ra một định hướng đúng đắn trong
hoạt động xuất nhập khẩu trở nên vô cùng cấp thiết.
Trong quá trình thực tập tại Cục Hải quan Cao Bằng em đã được tìm hiểu một
số thực trạng của cơ quan cũng như hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh. Do đó em đã
chọn đề tài “ Quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc qua cửa khẩu Cao
Bằng của Cục Hải quan Cao Bằng: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” để viết
chuyên đề thực tập chuyên ngành.
Kết cấu của chuyên đề gồm có 3 chương:
- Chương 1: Khái quát về hoạt động quản lý nhập khẩu hàng hoá Trung Quốc


qua cửa khẩu Cao Bằng của Cục hải quan Cao Bằng
- Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu
Cao Bằng của Cục hải quan Cao Bằng
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý hàng hóa nhập khẩu
Trung Quốc qua cửa khẩu Cao Bằng của Cục hải quan Cao Bằng
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
2
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ TRUNG QUỐC QUA CỬA KHẨU CAO BẰNG CỦA CỤC
HẢI QUAN CAO BẰNG
1. Giới thiệu tổng quan về cục hải quan Cao Bằng
1.1.Quá trình hình thành, phát triển
Sau chiến thắng biên giới 1950, Cao Bằng được hoàn toàn giải phóng và trở
thành một địa bàn quan trọng để Đảng và Nhà nước ta liên lạc và tiếp nhận sự hỗ trợ
của các nước XHCN anh em và phong trào Cách mạng quốc tế. Đến năm 1952,
Chính phủ Việt Nam và Trung Quốc đã thỏa thuận mở một số cặp cửa khẩu biên giới
Việt – Trung để nhân dân vùng biên giới hai nước được đi lại thăm thân, trao đổi
hàng hóa phục vụ nhu cầu đời sống hàng ngày cua nhân dân và cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp của dân tộc ta. Trước tình hình đó, tháng 6 năm 1952 Chi sở
thuế xuất nhập khẩu Cao Bằng (Tổ chức tiền thân của Cục Hải quan Cao Bằng ngày
nay) được thành lập với 7 đồn thuế với biên chế 44 người. Hiện nay Cục Hải quan
Cao Bằng được giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Hải quan trên địa bàn 3 tỉnh Cao
Bằng, Thái Nguyên, Bắc Cạn. Cơ cấu tổ chức bao gồm Ban lãnh đạo, bộ máy tham
mưu giúp việc (5 phòng chức năng) và 9 đơn vị trực thuộc là Chi cục Hải quan cửa
khẩu Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc Giang, Pò Peo, Bí Hà, Chi cục Hải quan Thái Nguyên,
Chi cục Hải quan Bắc Cạn, Chi cục kiểm tra sau thông quan, và đội kiểm soát Hải
quan với tổng quân số là 165 người, trong đó biên chế là 138 người, hợp đồng lao
động 68 là 27 người.

Qua 56 năm xây dựng và phát triển và nhất là 5 năm qua, kim ngạch xuất nhập
khẩu bình quân là 32,5% , thu ngân sách tăng, công tác chống buôn lậu, gian lận
thương mại được đẩy mạnh thu được kết quả đáng khích lệ, cơ sở vật chất, trang thệt
bị ngày một hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin và từng bước áp dụng quản lý rủi
ro vào quản lý nghiệp vụ chuyên môn được tốt hơn. Kết quả đó là do cục đẩy mạnh
cải cách hành chính và thực hiện kế hoạch hiện đại hóa ngành Hải quan theo quyết
định 810/QĐ – BTC của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, trước xu thế toàn cầu hóa thương
mại thế giới, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO, việc
thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế và hợp đồng xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
3
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
tăng mạnh, buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và gian lận thương
mại cũng gia tăng, nhất là gian lận thương mại qua giá, xuất xứ hàng hóa, sở hữu trí
tuệ và hàng cấm, hàng có thuế suất cao, trong khi nguồn nhân lực có hạn, đồng thời
với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật – công nghệ đã đặt ra cho ngành
Hải quan những vấn đề mới, đòi hỏi tăng cường nâng cao năng lực để có thể hoàn
thành những nhiệm vụ được giao. Mặt khác, trước yêu cầu phát triển của đất nước và
của tỉnh Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Cạn thu hút hợp đồng xuất nhập khẩu, đầu tư
và du lịch vào địa bàn, đòi hỏi Hải quan Cao Bằng phải đảm bảo theo đúng phương
châm: thuận lợi, tận tụy, chính xác. Do đó, vấn đề tiếp tục thực hiện cải cách, phát
triển, hiện đại hóa Hải quan là một yêu cầu tất yếu khách quan để thích ứng với tình
hình mới. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách phát triển và hiện đại hóa của đơn
vị giai đoạn 2008 – 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 theo quyết định 456
của Bộ Tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng về mặt kinh tế - xã hội đánh dấu một
bước phát triển của ngành, tạo ra sự thay đỏi sâu sắc về phương pháp quản lý, hiệu
quả công tác trên nền tảng tri thức và ứng dụng mạnh mẽ những thành tựu khoa học
kĩ thuật tiên tiến, công nghệ thông tin hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển
kinh tế đất nước, địa phương và giữ vững chủ quyền an ninh quốc gia.
1.2. Bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ

1.2.1. Bộ máy tổ chức
Cục Hải quan Cao Bằng đang triển khai mô hình chung của ngành là thực hiện
trên hệ thống dữ liệu tập trung ở cấp Cục Hải quan tỉnh kết nối với trung tâm xử lý
dữ liệu ở cấp Tổng cục Hải quan bao gồm: Từng bước tự động hóa quản lý thông tin
hàng hóa bằng việc hoàn thiện hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử với một số cơ quan
chủ yếu có liên quan đến quản lý hàng hóa, xử lý thông tin, quyết định hình thức
kiểm tra trên cơ sở áp dụng phương thức quản lý rủi ro…Áp dụng các tiến bộ của
công nghệ thông tin vào quản lý hải quan đồng bộ giữa tin học hóa và tự động hóa
thông qua các hệ thống quản lý thống nhất và hoàn chỉnh.
Mô hình của Cục Hải quan Cao Bằng năm 2010, gồm có:
- 05 phòng chức năng là: Văn phòng, Phòng tổ chức cán bộ, Phòng thanh tra,
Phòng nghiệp vụ, Phòng tham mưu XLVP & TTXLTTNVHQ;
- 09 Chi cục gồm có:
+ 06 Chi cục Hải quan cửa khẩu: Tà Lùng, Nà Lạn, Trà Lĩnh, Sóc Giang, Pò
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
4
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
Peo và Bí Hà.
+ 02 Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: Thái Nguyên và Bắc Cạn.
+ 01 Chi cục Kiểm tra sau thông quan.
- 01 Đội kiểm soát Hải quan.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Cục Hải quan Cao Bằng:
(Nguồn: Phòng
Nghiệp vụ- Cục Hải
quan Cao Bằng)
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
LÃNH ĐẠO CỤC
Văn phòng
P.Tổ chức cán bộ
P.Thanh tra

P.Nghiệp vụ
P.Tham mưu XLVP &
TTXLTTNVHQ
Chi cục HQCK Tà Lùng
Chi cục HQCK Trà Lĩnh
Chi cục HQCK Pò Peo
Chi cục HQCK Nà Lạn
Chi cục HQCK Sóc Giang
Chi cục HQCK Bí Hà
Chi cục HQ Thái Nguyên
Chi cục HQ Bắc Cạn
Chi cục KTSTQ
ĐỘI KIỂM SOÁT HẢI QUAN
5
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng:
Cục Hải quan Cao Bằng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan ở
địa 3 tỉnh Cao bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Nhiệm vụ:
Cục Hải quan Cao Bằng thực hiện các nhiệm vụ trong địa bàn quản lý của địa
phương bao gồm:
- Tổ chức giám sát, quản lý về Hải quan.
- Tổ chức thu thuế xuất nhập khẩu và thu khác.
- Tổ chức đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới Việt
Nam – Trung Quốc.
- Tổ chức thống kê nhà nước về Hải quan.
- Kiến nghị, đề xuất với Tổng cục hải quan những vấn đề sửa đổi, bổ sung về
chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động của hải quan ở địa

phương.
- Tổ chức công tác cán bộ và đào tạo.
- Tổ chức thanh tra và kiểm tra về Hải quan ở địa phương.
2. Sự cần thiết của hoạt động quản lý hàng hoá nhập khẩu Trung Quốc
qua cửa khẩu Cao Bằng
Cao Bằng là một tỉnh biên giới giáp với Trung Quốc, “núi liền núi, sông liền
sông” và có đường biên giới dài. Các hoạt động thương mại diễn ra thường xuyên.
Từ lâu tỉnh Cao Bằng đã xác định Trung Quốc là nước chủ yếu và gần như duy nhất
có quan hệ thông thương với tỉnh.
Cùng chung với xu thế của đất nước, hoạt động kinh tế của tỉnh Cao Bằng với
Trung Quốc ngày càng phát triển. Kim ngạch xuất nhập khẩu càng ngày càng tăng.
Các hoạt động thương mại diễn ra sôi nổi trên tất cả các mặt hàng và trải dọc theo
chiều dài đường biên giới.
Sự phát triển về thương mại giữa 2 nước đã đem lại những lợi ích to lớn cho
tỉnh cũng như nhân dân vùng biên giới. Các hoạt động thương mại phát triển đã giải
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
6
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
quyết được rất nhiều lao động trong tỉnh. Các hoạt động kinh tế của nhân dân cũng
vào quy củ hơn. Đặc biệt là nhân dân giáp biên 2 nước. Có thể nói sự phát triển
thương mại 2 nước và lợi thế vùng kinh tế cửa khẩu đã đem lại một bộ mặt tươi mới
hơn cho tỉnh Cao Bằng, cải thiện rõ rệt đời sống nhân dân, cũng như đóng góp không
nhỏ vào ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, sự phát triển về thương mại giữa 2 nước cũng đặt ra nhiều vấn đề
cấp bách cho tỉnh Cao Bằng mà Hải quan là đơn vị đi đầu trong việc thực thi nhiệm
vụ quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu.
Trong những năm qua, với sự đầu tư của Nhà nước, sự ủng hộ của tỉnh, Hải
quan Cao Bằng đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, do địa hình
hiểm trở, đường biên giới dài, cơ sở hạ tầng lại chưa được đầu tư đúng mức nên việc
quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Cao Bằng còn gặp rất nhiều

khó khăn. Những hoạt động buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại vẫn thường
xuyên xảy ra và ngày càng trở nên tinh vi và khó kiểm soát hơn. Điều đó đã gây cản
trở không nhỏ trong công tác thực thi nhiệm vụ của Cục Hải quan Cao Bằng và làm
giảm nguồn thu của nhà nước. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
Cao Bằng phát triển một cách bền vững và lành mạnh, sự quản lý chặt chẽ của Nhà
nước trong việc kiểm soát hàng nhập khẩu của Trung Quốc qua cửa khẩu Cao Bằng
là hết sức cần thiết.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hàng hoá Trung Quốc
qua cửa khẩu Cao Bằng
3.1. Nhóm nhân tố thuộc về Cục hải quan Cao Bằng
Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan của Cục Hải quan Cao Bằng
có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hàng hóa Trung Quốc qua cửa khẩu Cao
Bằng. Tuy nhiên, có thể rút ra những nguyên nhân chính sau:
3.1.1. Về cải cách thủ tục hải quan
Kết quả:
Trong 5 năm vừa qua, Cục Hải quan Cao Bằng đã tập trung triển khai thực hiện
những nhiệm vụ trung tâm của ngành. Trong đó tập trung vào các nhiệm vụ có tính
đột phá; thực hiện chương trình hiện đại hóa theo quyết định 810 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính; thực hiện quy chế đối thoại với các doanh nghiệp; tập trung chỉ đạo thu
hồi nợ đọng thuế; kịp thời triển khai các văn bản mới của Chính phủ, các Bộ, Ngành
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
7
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
liên quan đến quy trình thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra giám sát hải quan, thuế xuất
nhập khẩu, trị giá hải quan, cụ thể đã tập trung triển khai các văn bản sau: Thông tư
số 118/2003/TT-BTC về xác định trị giá Hải quan theo Hiệp định GATT; Thông tư
số 69/2004/TT-BTC về thủ tục Hải quan đối với hàng gia công; Thông tư số 87/2004/
TT-BTC thực hiện thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Thông tư số 05/2004/TTLB
hướng dẫn thực hiện quyết định số 252/QĐ-TTg của Chính phủ về mua bán hàng hóa
cư dân biên giới…Tập trung triển khai luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Hải

quan, luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu sửa đổi; Luật quản lý thuế và các nghị định,
Thông tư hướng dẫn thực hiện luật và quy trình thủ tục Hải quan mới đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu. Triển khai thực hiện tốt Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày
23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật Thương mại về hoạt động
mua bán với nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định trên; tập
trung chỉ đạo thu hồi nợ đọng thuế, tổng kết công tác phối hợp Hải quan – Bộ đội
Biên phòng trong công tác quản lý cửa khẩu và biên giới.
Tồn tại:
Tổng cục đã ban hành quy trình thủ tục Hải quan cho loại hình hàng hóa xuất
nhập khẩu chung nhưng chưa nghiên cứu và ban hành quy trình thủ tục hải quan đối
với loại hình xuất nhập khẩu biên giới, văn bản pháp quy về cửa khẩu phụ, lối mòn
chưa cụ thể làm ảnh hưởng chung đến công tác quản lý hải quan trên địa bàn.
Sự phối hợp, quan hệ đối tác giữa hải quan và doanh nghiệp trong quan lý và
kinh doanh xuất nhập khẩu chưa thực sự là đối tác hợp tác, do đó hiệu quả phối hợp
chưa cao. Nhiều doanh nghiệp không nắm được các chương trình quản ly mới của
Hải quan để ứng dụng, nâng cao hiệu quả sản xuât, kinh doanh và nộp ngân sách.
3.1.2. Về công tác kiểm tra, giám sát hải quan
Kết quả:
Từ năm 2003 đến nay Cục Hải quan Cao Bằng cơ bản thực hiện rất tốt công tác
giám sát, quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu. Các chi cục Hải quan
cửa khẩu chấp hành tốt quy định thủ tục hải quan, thực hiện thông quan hàng hóa
nhanh chóng và đúng với phương châm “ Thuận lợi, tận tụy, chính xác”. Từ năm
2006 thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan, ngành Hải quan
có sự thay đổi về phương pháp quản lý, đó là chuyển từ phương pháp quản lý truyền
thống sang quản lý hiện đại dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro. Để đáp ứng với yêu cầu
mới, đơn vị đã kịp thời triển khai các giải pháp về con người, phương tiện máy móc,
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
8
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
tăng cường công tác tuyên truyền đối thoại với các doanh nghiệp và không ngừng

nghiên cứu đề xuất các biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế tại các cửa khẩu tỉnh
Cao Bằng.
Các quy định của Luật Hải quan sửa đổi, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
sửa đổi, Luật quản lý thuế, điều hành xuất nhập khẩu của Chính phủ và các văn bản
của bộ, Tổng cục Hải quan đều được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo quản lý chặt
chẽ các mặt hàng xuất nhập khẩu. Đồng thời thường xuyên thực hiện đối thoại với
doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn vướng mắc, khuyến khích các doanh nghiệp tăng
cường kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế.
3.1.3. Yếu tố con người
Chỉ tiêu biên chế Tổng cục hải quan phân bổ là 145, đơn vị đã tuyển dụng 138
biên chế, đến cuối năm 2008 tổng biên chế là 136 (thiếu 07 chỉ tiêu so với chỉ tiêu
được phân bổ) và 27 chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP,
trong đó 25 chỉ tiêu làm các công việc giản đơn, 02 chỉ tiêu làm công tác tin học.
Trình độ chuyên môn: Trình độ đại học: 81 người, chiếm 59,55%; Trình độ Cao
đẳng, Trung học chuyên nghiệp: 44 người, chiếm 32,35%; Số chưa có bằng cấp
chuyên môn: 11 người, chiếm 8% (trong số này một số công chức đang theo học các
lớp đại học tại chức); Trình độ lý luận chính trị: 24 người (Cử nhân: 04, Cao cấp: 04;
Trung cấp: 16); Trình độ ngoại ngữ (Anh văn,Trung văn): 91 người (Trình độ A: 16;
Trình độ B: 66; Trình độ C: 16); Trình độ tin học: 89 (Trình độ A: 34, Trình độ B:
54, Trình độ C: 01).
Cục đã triển khai thực hiện xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo theo kế hoạch
chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển
cán bộ trong quy hoạch để nâng cao trình độ, năng lực thực tiễn của cán bộ. Cục
cũng đã thực hiện luân chuyển thường xuyên nhằm hạn chế tiêu cực và luân chuyển
cán bộ trong quy hoạch để nâng cao năng lực thực tiễn và theo yêu cầu nhiệm vụ.
Công tác bổ nhiệm cán bộ: xuất phát từ nhu cầu thực tiễn công tác của đơn vị,
những cán bộ được xem xét bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo cơ bản đều đáp ứng
tiêu chuẩn của chức danh được bổ nhiệm. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: thực
hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức củ Bộ Tài chính, Tổng cục Hải
quan, Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng đặc biệt quan tâm và xây dựng kế hoạch cụ thể

theo từng năm. Phần lớn đội ngũ cán bộ công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về quản lý, đào tạo gắn với quy hoạch, năng
lực thực tiễn được nâng cao, góp phần tích cực vào thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và
trong giai đoạn cải cách, hội nhập hiện nay.
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
9
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
3.1.4. Yếu tố trang thiết bị cho hoạt động quản lý
Với thực trạng hiên nay, đối với trụ sở các chi cục hải quan Cửa khẩu được xây
dựng đã lâu mặc dù đã được cải tạo, mở rộng nâng cấp lần lượt từ năm 2001 đến năm
2005 bằng nguồn vốn tỉnh Cao Bằng cấp, cũng như trụ sở Cục tuy mới được xây
dựng năm 2002, nhưng không còn đảm bảo cả về diện tích xây dựng và số lượng
phòng làm việc. Ngoài ra còn 2 Chi cục Hải quan Thái Nguyên và Hải quan Bắc Cạn
chưa có trụ sở còn phải đi thuê.
Về trang thiết bị thông tin liên lạc được đầu tư lần lượt qua các năm, quá trình
sử dụng đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ ngư phục vụ công tác chống buôn lậu và
thông tin nội bộ.
Trong các năm qua hầu hết các chi cục hải quan đều được trang thiết bị kiểm tra
giám sát, dụng cụ lưu mẫu, lấy mẫu, quá trình sử dụng phục vụ được một số yêu cầu
kiểm tra hàng hóa, tuy nhiên còn mang tính chất thủ công do đó về lâu dài sẽ không
phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa.
Đối với trang thiết bị công nghệ thông tin trong những năm qua đã được Tổng
cục Hải quan cấp một số theo kế hoạch hiện đại hóa và đơn vị đã tự mua bằng nguồn
kinh phí khoán mua sắm trang thiết bị tin học nhỏ lẻ cụ thể được cấp và tự mua sắm
2004 – 2007.
Hạ tầng mạng phục vụ yêu cầu quản lý bước đầu có hiệu quả. Một số phần
mềm về quản lý Thuế được triển khai, nhìn chung cơ sở hạ tầng cơ bản đáp yêu cầu
công việc qua từng năm, tuy nhiên thực hiện lộ trình hiện đại hóa cần tiếp tục đầu tư,
do còn có những tồn tại quy định.
Những tồn tại:

-Các trụ sở từ Cục hải quan đến các Chi cục (trừ trụ sở Chi cục hải quan Tà
Lùng) được xây dựng trước năm 2002 nên chưa đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa
của ngành. Chi cục hải quan Thái Nguyên, Bắc Cạn đến nay chưa có trụ sở làm việc.
-Về máy móc, thiết bị công nghệ thông tin:
+ Thiết bị thông tin liên lạc đã đưa vào hoạt động, tuy nhiên với địa hình miến
núi nên đài tần số vẫn chưa đáp ứng được công suất của máy, như mạng thông tin
Visat, máy bộ đàm.
+ Thiết bị cân ô tô điện tử: Đã lắp đặt và đưa vào sử dụng 2 cái là trạm cân Tà
Lùng và Trà Lĩnh, còn trạm cân cửa khẩu Sóc Giang chưa lắp đặt được thiết bị do thủ
tục giải phóng mặt bằng chưa xong.
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
10
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
+ Công nghệ thông tin và hạ tầng mạng: Máy móc được trang bị chưa đầy đủ,
không đồng bộ nên chưa phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa.
+ Máy soi hành lý tại Chi cục hải quan cửa khẩu Tà Lùng được trang bị từ năm
2001, tuy nhiên trong 2 năm gần đây qua vận hành thường xuyên hỏng, do thế hệ
máy đã lạc hậu khó tìm thiết bị để sửa chữa, thay thế.
3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng
hoá Trung Quốc qua cửa khẩu Cao Bằng
3.2.1. Nhân tố thuộc về tỉnh Cao Bằng
Cao Bằng đã xác định xuất nhập khẩu là một ngành kinh tế quan trọng để góp
phần đưa tỉnh thoát khỏi tình trạng kém phát triển hiện nay. Trong những năm qua,
toàn tỉnh đã có nhiều cố gắng và đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên,
vẫn còn những khó khăn, hạn chế cần khắc phục.
Tình trạng đó là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Địa hình hiểm trở: đây là yếu tố tự nhiên rất quan trọng. Diện tích tự nhiên
của Cao Bằng rất rộng và khó quản lý. Khó phát triển các loại hình phương
tiện giao thông, việc đi lại, thông thương hàng hóa còn gặp nhiều hạn chế.
- Cơ sở hạ tầng của tỉnh còn kém, hệ thống đường sá không đủ tiêu chuẩn,

chưa đáp ứng được sự phát triển của nền kinh tế.
- Trình độ dân trí còn thấp, không kịp nắm bắt xu hướng của thời đại, việc
phát triển kinh tế, thương mại còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ.
- Sự đầu tư của nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm
năng và nguồn lực của tỉnh.
- Chính sách phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế và bất cập, cần có sự điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
3.2.2. Nhân tố chung
Quan hệ kinh tế thương mại giữa 2 nước Việt Nam và Trung Quốc đã và đang
trực tiếp ảnh hưởng tới tình hình nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc qua cửa khẩu Cao
Bằng. Trong vài năm qua, tình hình thương mại 2 nước có những khó khăn và thuận
lợi sau:
a) Thuận lợi:
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
11
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
Cả hai nước đều chọn con đường phát triển là chủ nghĩa xã hội, tư tưởng chính
trị không có mâu thuẫn đối kháng. Từ đó mỗi nước đều xây dựng hệ thống nhà nước
theo nguyên tắc kế hoạch hoá dưới sự lãnh đạo của một đảng thống nhất. Do vậy có
sự thông hiểu lẫn nhau trong việc phát triển kinh tế thương mại. Ðây là thuận lợi
quan trọng nhất.
Việt Nam và Trung Quốc đều thực hiện chủ trương hội nhập với kinh tế thế giới
và mở cửa thị trường, tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế của mỗi nước
tạo ra sự nhất quán cao hơn trong chính sách thương mại của hai nước, nhất là trong
phạm vi điều ước của tổ chức kinh tế quốc tế mà hai nước cùng tham gia.
Việt Nam gia nhập ASEAN là một bước quan trọng để thúc đẩy Trung Quốc
đẩy mạnh quan hệ kinh tế với Việt nam. Một thành viên ASEAN là đối trọng đáng kể
với Trung Quốc, là một cánh cửa để Trung Quốc có cơ hội thâm nhập vào thị trưòng
của 10 nước thành viên. Do vậy quan hệ kinh tế với Việt Nam được Trung Quốc phải
coi trọng hơn trước nhiều. Trung Quốc nhạn ra rằng Việt Nam có vị trí quan trọng

hơn nhiều so với một Việt Nam cô lập trong khu vực.
Sắp tới khi hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ được ký kết, Việt Nam
được hưởng quy chế tối huệ quốc của Mỹ về việc Trung Quốc gia nhập WTO là
những mốc đặc biệt quan trọng đưa quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam - Trung
Quốc lên một giai đoạn phát triển mới.
Việt Nam không bị tác động lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á, vẫn
duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao ở khu vực , đã và đang đẩy nhanh công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là một thuận lợi lớn trong việc thúc đẩy quan hệ
kinh tế thương mại 2 nước.
Việc quan hệ trao đổi hàng hoá giữa hai nước đi vào giai đoạn phát triển theo
chiều sâu. Ðã hình thành hệ thống nhóm hàng, nhu cầu xuất nhập khẩu tương đối rõ
ràng, nên tạo ra sự thông hiểu nhu cầu của nhau. Ðó là cơ sở cần thiết cho sự phát
triển tiếp theo và cũng là căn cứ để chúng ta điều chỉnh cơ cấu hàng hoá trong quan
hệ với Trung Quốc một cách phù hợp.
Những điều kiện thuận lợi đối với buôn bán qua biên giới Việt Nam và Trung
Quốc trong thời gian tới:
- Thứ nhất: Việt nam và Trung Quốc, núi liền núi, sông liền sông,có đường
biên giới chung trên đất liền dài chừng 1350 km chạy qua sáu tỉnh (31
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
12
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
huyện) của Việt Nam và 2 tỉnh gồm 6 thành phố, địa khu, châu (14 huyện)
của Trung Quốc. Trên biên giới trung của cả hai nước có 15 cửa khẩu (5 cửa
khẩu quốc gia và 10 cửa khẩu cấp tỉnh). Số km biên giới chung của cả hai
nước, cũng như số cửa khẩu các cấp đều nhiều hơn so với các nước Ðông
Nam Á khác (Myanmar và Lào). Gần đây nhiều cửa khẩu như Ðông Hưng-
Móng Cái, Bang Tường- Ðồng Ðãng, Pò- Chài- Tân Khanh, Hà Khẩu- Lào
Cai, đã có ý tưởng xây dựng thành những khu buôn bán tự do, đây là điều
kiện hết sức thuận lợi cho điều kiện buôn bán giữa hai nước.
- Thứ hai: Phát triển buôn bán qua biên giới Việt Nam và Trung Quốc không

thể tách rời trong bối cảnh chung về quan hệ của hai nước, tháng 2 năm
1999 Tổng Bí Thư hai nước, đã xác lập khuôn khổ mới cho hai nước Việt
Nam và Trung Quốc theo phương châm 16 chữ "Láng giềng hữu nghị, hợp
tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tói tương lai, phương cham này sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho quan hệ hợp tác kinh tế hai nước trong tương lai,
trong đó có buôn bán qua biên giới hai nước.
- Thứ ba: Trung Quốc và Việt Nam đều có trên 50 thành phần dân tộc khác
nhau trong đó có hơn một chục dân tộc sống cả hai biên giới, đáng lưu ý là
gần một triệu người Hoa đang sinh sống ở Việt Nam, sẽ là chiếc cầu nối tốt
cho sự hợp tác kinh tế hai bên và sẽ góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy
sự phát triển buôn bán qua biên giới hai nước trong thời gian tới.
- Thư tư: Trung Quốc (đất rộng thứ ba thế giới), người đông (chiếm 1/5 nhân
loại) và Việt nam là một nước lớn ở Ðông Nam Á, đây là hai thị trường có
tiềm năng mà chưa khai thác hết, nó sẽ góp phần thúc đẩy hơn nữa vào việc
buôn bán qua biên giới hai nước.
- Thứ năm: Cả hai đều chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng ở vùng biên giới của
hai bên, chú trọng xây dựng môi trường phần cứng (đường, điện , nước…) ,
rà phá mìn, xây dựng các thành phố cửa khẩu biên giới. Ðồng thời chú ý xây
dựng môi trường phần mềm, hai nước đã ký kết 19 Hiệp định hợp tác kinh
tế thương mại (trong tổng số 30 Hiệp định và thoả thuận đã được ký kết),
đáng lưu ý là Hiệp định kinh tế buôn bán; Hiệp định tạm thời về việc xử lý
những việc biên giới hai nước; Hiệp định hợp tác và bảo đảm và chứng nhận
lẫn nhau về hàng hoá xuất nhập khẩu; Ghi nhận hội đàm chống buôn lậu,
Hiệp định về mua bán hàng hoá ở vùng biên giới giữa Chính phủ nước
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
13
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
CHXHCN Việt Nam và nước CHND Trung Hoa (năm 1998); Hiệp ước biên
giới trên đất liền giữa hai nước vừa ký kết (30/12/1999). Những Hiệp định
trên đây là cơ sở hạ tầng được nâng cấp từ hai bên (năm 1998). Những hiệp

định trên dây là cơ sở hạ tầng được nâng cấp của hai bên sẽ góp phần tích
cực vào việc thúc đẩy buôn bán qua biên giới giữa hai nước.
- Thứ sáu: Theo một số ý kiến của nhà hoạch định chính sách, buôn bán hai
chiều của Việt Nam- Trung Quốc dự kiến từ năm 2000 đến 2010 sẽ đạt mức
tăng từ 8-15%. Nếu đạt được mức này thì mục tiêu năm 2000 đạt 2 tỷ USD
là có khả năng đạt được và mức buôn bán đôi bên còn tiếp tục phát triển hơn
nữa.
- Thứ bẩy: Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá ngày càng phát triển, với Việt
Nam trở thành thành viên của khu vực buôn bán tự do ASEAN , AFTA, việc
Trung Quốc trở thành thành viên của tổ chức mậu dịch thế giới (WTO); Cả
Việt Nam và Trung Quốc hiện là thành viên của tổ chức hợp tác kinh tế
Châu Á, Thái Bình Dương (APEC). Trong đó các cảng của Việt Nam (đặc
biệt là Hải Phòng) trở thành khu vực thông ra biển rất gần khu vực Ðại Tây
Nam Trung Quốc và khu mậu dịch tự do, với việc khu mậu dịch tự do
(Ðông Hưng – Móng Cái, Bằng Tường- Ðồng Ðăng...) thì mức buôn bán
qua biên giới Việt- Trung có rất nhiều khả năng hơn nữa.
- Thứ tám: Việc phát triển buôn bán qua biên giới hai nước trong lịch sử 50
năm qua đặc biệt là 10 sau khi bình thường hoá quan hệ không ngừng tăng
sẽ là cơ sở buôn bán hai bên còn có khả năng phát triển hơn nữa.
Tóm lại, dù cho buôn bán hai nước còn có những khó khăn trở ngại, những điều
kiện thuận lợi là cơ bản, với sự cố gắng của hai bên, tin rằng trong thế kỷ tới thế kỷ
Châu Á - Thái Bình Dương, tiềm năng buôn bán qua biên giới Việt- Trung còn phát
triển hơn nữa.
a) Khó khăn:
Hai nước có cùng tư tưởng chính trị, nhưng không thống nhất với nhau về quan
điểm chính trị. Do vậy dẫn đến mục đích phát triển kinh tế của mỗi nước không
giống nhau. Ðây là mâu thuẫn lớn nhất và quan trọng nhất, dẫn đến sự khác biệt trong
việc đề ra chính sách của mỗi nước trong quan hệ kinh tế thương mại.
Yêu cầu tiếp nhận đầu tư của Việt Nam là công nghệ cao, không phá hoại tài
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48

14
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
nguyên và môi trường. Trong khi Trung Quốc không có chủ trương chuyển giao công
nghệ cao cho Việt Nam và họ cũng không quan tâm đến việc bảo vệ tài nguyên và
môi trường của chúng ta.
Việt Nam chủ trương thực hiện theo các hiệp định, nghị định ký kết chính thức
giữa Chính phủ hai nước theo con đường chính ngạch, còn Trung Quốc lại muốn
quan hệ kinh tế với Việt nam theo con đường biên mậu (tiểu ngạch) để dễ bề thâm
nhập vào thị trường Việt Nam, tránh hàng rào thuế quan.
Trung Quốc đã và sẽ tiếp tục áp đặt đồng tiền trong thanh toán thương mại giữa
hai nước là Nhân dân tệ để dễ bề điều tiết quan hệ hàng hoá- tiền tệ giữa hai nước có
lợi cho Trung quốc. Ðây là vấn đề mà từ trước đến nay chúng ta chưa quan tâm đúng
mức và hầu như chưa có biện pháp hữu hiệu nào để lấy lại thế chủ động mà Trung
quốc đang nắm giữ. Việt Nam sẽ gặp không ít khó khăn nếu không giải quyết được
vấn đề này.
Phương tiện phục vụ quan hệ thương mại giữa hai nước còn có sự chênh lệch
gây không ít khó khăn cho mỗi nước khi sự không đồng bộ xảy ra.
Trung Quốc luôn tìm cách phá thế bình đẳng trong quan hệ với Việt Nam. Ví dụ
như thương nhân Trung Quốc không ngần ngại khi áp dụng những biện pháp có lợi
cho họ và có hại cho ta, kể cả việc gian lận và lừa đảo có tổ chức như: nâng giá tạm
thời để ta tập kết hàng hoá ở biên giới rồi dìm giá hoặc bỏ không mua gây thiệt hại
cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam hoặc Trung Quốc xuất khẩu hàng kém phẩm chất
độc hại...việc này gây ra sự thiếu tin cậy trong quan hệ thương mại của ta đối với
Trung Quốc. Buộc chúng ta phải có biện pháp đối phó thích đáng đôi khi làm căng
thẳng quan hệ kinh tế thương mại hai nước.
Khác với nhiều nước, Trung Quốc không có chủ trương đầu tư vào công nghiệp
nặng và công nghiệp chế biến theo kêu gọi đầu tư của ta. Do vậy đã hạn chế đến tính
ưu việt trong chính sách của Việt Nam đối với đầu tư trực tiếp của Trung Quốc và
hạn chế hiệu quả của hợp tác thương mại hai nước.
Trong tiến trình buôn bán qua biên giới Việt-Trung, trong 50 năm qua, đặc biệt

là 10 năm lại đây bên cạnh những mặt thuận lợi cũng nảy sinh không ít khó khăn.
Những yếu tố thuận lợi và khó khăn đó đã, đang và sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển
quan hệ buôn bán qua biên giới giữa hai nước trong tương lai.
Những khó khăn trong buôn bán qua biên giới giữa hai nước trong thời gian tới:
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
15
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
- Thứ nhất: Về các mặt tư tưởng, tâm lý và mức độ tín nhiệm trong buôn bán
qua biên giới của cả hai nước chưa cao. Ðôi bên có sự chênh lệch lớn về
chính sách buôn bán qua biên giới tạo nên những ảnh hưởng bất lợi cho cả
hai nước.
- Thứ hai: Cho tới nay vẫn chưa ký được Hiệp định chính thức mà vẫn còn thi
hành "Hiệp định tạm thời về xử lý những việc biên giới hai nước". Nên đã
ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển buôn bán qua bien giới giữa hai nước
Việt-Trung.
- Thứ ba: Hiện nay hai bên tuy có "Ghi nhận hội đàm" chống buôn lậu, hay
hiệp định hợp tác đảm bảo và chứng nhận lẫn nhau về hàng hoá xuất nhập
khẩu, nhưng vẫn không ngăn chặn nổi làn sóng: Hàng giả, hàng rởm, hàng
kém chất lượng vào Việt Nam, hoặc những mặt hàng quý hiếm, hàng cấm
của Việt Nam vẫn xuất sang Trung Quốc.
- Thứ tư: Cả hai bên đều có các thiếu hợp đồng giữa các xí nghiệp trong
nước, gây nên tình trạng tranh mua, tranh bán với đối phương, tạo nên sự
thiệt thòi cho phía mình.
- Thứ năm: Mặc dù ngày 26-5-1993 Ngân hàng trung ương của Việt Nam và
Trung Quốc đã ký Hiệp định hợp tác thanh toán, theo đó mọi khoản thanh
toán phải thông qua Ngân hàng thương mại hai nước theo hệ thống quốc tế
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Nhưng thực tế từ 10 năm nay buôn bán qua
biên giới Việt–Trung, mặc dù thanh toán xuất nhập có sự chuyển biến, từ
chỗ hoàn toàn tự phát qua phương thức "Hàng đổi hàng", buôn bán trao tay,
tiến tới ký hợp đồng, thanh toán qua ngân hàng, nhưng cho đến nay lượng

thanh toán qua Ngân hàng còn rất nhỏ, chỉ chiếm chưa đầy 5% tổng kim
ngạch hàng hoá của cả hai bên. Ngân hàng chưa làm được chức năng kiểm
soát và kinh doanh tiền tệ. Thị trường chợ đen buôn bán tiền công khai ở các
cửa khẩu biên giới hai nước vẫn hoành hành, hiện tượng lừa đảo, chiếm
dụng vốn, lưu hành tiền giả ở các tỉnh biên giới diễn ra thường xuyên. Ðiều
này đã ảnh hưởng xấu tới quan hệ buôn bán qua biên giới Việt Nam-Trung
Quốc.
- Thứ sáu: Quan hệ buôn bán Việt-Trung trong những năm gần đây tốc độ
tăng trưởng giảm dần, và cứ đà giảm như vậy khó có thể thực hiện mục tiêu
2 tỷ USD buôn bán hai nước vào năm 2000 như các nhà lãnh đạo hai nước
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
16
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
đề ra.
- Thứ bảy: Trong buôn bán với Trung Quốc, phía Việt Nam luôn bị nhập siêu
ở mức lớn, như năm 1991 (10 triệu đô la), năm 1992 (40 triệu đô la) năm
1993 (160 triệu đô la) , năm 1994 (150 triệu đô la), năm 1995 (390 triệu đô
la), năm 1996 (530 triệu đô la), năm 1997 (720 triệu đô la).
- Thứ tám: Trình độ phát triển khoa học và phát triển kinh tế của Trung Quốc
cao hơn Việt Nam, khiến cho tính bổ xung giữa hai bên tăng lên, nhưng mặt
khác cũng gây nên ảnh hưởng bất lợi đối với hàng hoá Việt Nam muốn thâm
nhập vào thị trường Trung Quốc.
Nhìn chung, quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam- Trung Quốc có triển vọng
phát triển tốt. Thuận lợi cũng nhiều và khó khăn cũng không ít. Chúng ta chủ trương
giữ vững đường lối phát triển kinh tế của đất nước là phát huy nội lực, đẩy mạnh
công nghịêp hoá, hiện đại hoá đất nước vì chỉ có như vậy chúng ta mới tăng cường
hợp tác kinh tế quốc tế nói chung và phát triển quan hệ kinh tế thương mại đối với
Trung Quốc nói riêng. Những khó khăn, vướng mắc trong quan hệ kinh tế thương
mại với Trung Quốc sẽ được Việt Nam giải quyết bằng hệ thống chính sách đổi mới,
phù hợp với điều kiện Việt Nam và thiện chí hợp tác của phía bạn.

Nhu cầu của thị trường Trung Quốc đối với các sản phẩm của Việt Nam:
Nhu cầu của thị trường Trung Quốc đối với các sản phẩm của Việt Nam phụ
thuộc vào sự phát triển kinh tế của mỗi nước, bên cạnh đó các chính sách kinh tế
thương mại của hai nước cũng có sự tác động quan trọng tới nhu cầu thị trường của
Trung Quốc với các sản phẩm của Việt Nam.
Nhìn chung xu hướng chính sách kinh tế của Trung Quốc và khả năng phát triển
kinh tế thương mại của Trung Quốc đến khoảng năm 2005 có hai điểm then chốt như
sau:
* Tăng cường đầu tư công cộng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Trong tình hình bối cảnh kinh tế quốc tế không thuận lợi, Trung Quốc có kế
hoạch trong thời gian 3 năm tới sẽ đầu tư 1000 tỷ USD để mở rộng xây dựng cơ sở
hạ tầng bao gồm xây dựng hệ thống giao thông, bảo vệ môi trường, nhà ở, xây dựng
đô thị, nhằm duy trì mức tăng trưởng kinh tế 8% hàng năm trở nên. Nếu duy trì mức
tăng trưởng kinh tế tương đối cao, cũng có thể góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho số lượng công nhân viên chức mất việc làm do cải cách xí nghiệp và đặt cơ sở tốt
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
17
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
cho công cuộc cải cách cơ cấu Chính phủ.
Ngoài ra, hệ thống giao thông vận tải và đường xá của Trung Quốc không đủ,
vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng. Về chính sách kích thích tiêu
dùng: Khi đầu tư gia tăng, thông qua hiệu quả cấp số nhân, khiến cho thu nhập của
dân chúng tăng lên, có thể kích thích tăng trưởng kinh tế, sức mua của dân chúng lên
cao. Nói tóm lại mục đích của phát triển kinh tế là gia tăng phúc lợi xã hội, hơn nữa
lấy phát triển sân nghiệp nội nhu làm chính lại thực hiện càng có hiệu quả.
* Cải cách Xí nghiệp quốc hữu
Hệ thống Xí nghiệp quốc hữu là trụ cột của nền kinh tế, vì vậy Trung Quốc
không thể xoá bỏ hoàn toàn các Xí nghiệp quốc hữu hoặc chuyển thành Xí nghiệp tư
hữu. Vì vậy làm thế nào để xây dựng chế độ vận hành Xí nghiệp hiện đại trở thành
vấn đề cốt lõi của việc cải tạo hệ thống Xí nghiệp quốc hữu. Cải cách Xí nghiệp quốc

hữu là trọng điểm trong phát triển kinh tế của Trung quốc. Tại Ðại hội 15 đảng cộng
sản Trung Quốc năm 1997, Ông Giang Trạch Dân nêu ra chế độ cổ phần hoá Xí
nghiệp, bao gồm chế độ cổ phần Xí nghiệp, chế độ hợp tác cổ phần, chế độ Công ty,
chế độ hợp tác để cùng tồn tại đồng thời. Chính sách cải cách của chính phủ Trung
Quốc không phải là đem bán Xí nghiệp quốc hữu mà là từ trên 3 tầng diện làm rõ sản
quyền của Xí nghiệp quốc hữu:
Thứ nhất, cần làm rõ mỗi Xí nghiệp quốc hữu có bao nhiêu tài sản, nợ bao
nhiêu và tài sản riêng còn lại bao nhiêu tính theo giá thị trường. Nói cách khác, cần
phải biết được nhà nước có bao nhiêu lợi ích trong đó. Thứ hai, xây dựng chế độ
trách nhiệm quản lý sản quyền quốc hữu và vận hành kinh doanh chặt chẽ, rõ ràng.
Khi tài sản quốc hữu thất thoát hoặc gia tăng cần xác định rõ người nào hoặc đơn vị
nào chịu trách nhiệm, khiến cho tất cả lợi ích tài sản quốc hữu được đảm bảo. Thứ
ba, xây dựng đồng bộ môt chế độ có lợi cho việc chuyển nhượng và tổ chức lại sản
quyền để tối ưu hoá kết cấu và phân bố tài sản quốc hữu. Nếu làm rõ ràng được như
vậy đối với sản quyền quốc hữu thì có thể thay đổi được tình trạng tồn tại lâu dài
trước đây trong các Xí nghiệp không thể tách biệt giữa Ðảng và Chính quyền, quan
hệ giữa Xí nghiệp với Chính quyền và không tách biệt rõ giữa quyền kinh doanh.
Cho Xí nghiệp quốc hữu trỏ thành chủ thể kinh doanh độc lập tự chủ, tiến tới tự chủ
phát triển, tự chịu lỗ lãi, tính toán rõ ràng và làm rõ tài sản quốc hữu còn có thể giảm
thiểu tình trạng tham ô, có lợi trong quản lý ngân sách của Nhà nước.
Mới đây, từ ngày 19 đến 22/9/1999 Hội nghị TW 4 khoá 15 của Ðảng cộng sản
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
18
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
Trung Quốc đã họp và thông qua "Những quyết định của Trung ương Ðảng cộng sản
Trung Quốc về nhiều vấn đề quan trọng của công cuộc cải cách và phát triể Xí
nghiệp quốc hữu ". Hội nghị đã xác định lại trong vòng 3 năm cải cách phải đưa Xí
nghiệp quốc hữu thoát khỏi khó khăn, tập trung nắm các nhàng nghề trọng điểm, Xí
nghiệp trọng điểm và các cơ sở công nghiệp truyền thống.
Hội nghị khẳng định Xí nghiệp quốc hữu phải chiếm vị trí chi phối trong các

lĩnh vực quan trọng và ngành nghề quan trọng trong huyết mạch của nền kinh tế quốc
dân. Thông qua việc sắp xếp lại vốn, tài sản và điều chỉnh cơ cấu để tập trung lực
lượng thuộc các ngành kinh tế khác, tăng cường trọng điểm, nâng cao yếu tố chấn
chỉnh thể chế của nền kinh tế quốc hữu, tích cực phát hiện hình thức thực hiện có
hiệu quả của chế độ công hữu, đẩy mạnh phát triển nền kinh tế thuộc chế độ cổ phần
và hình thức sở hữu hỗn hợp. Nhà nước sẽ khống chế cổ phần đối với các xí nghiệp
quan trọng. Phương hướng cải cách xí nghiệp quốc hữu là xây dựng chế độ xí nghiệp
hiện đại, kết hợp có hiệu quả giữa chế độ công hữu và kinh tế thị trường, thúc đẩy sự
tách rời giữa Chính quyền và Xí nghiệp, dựa vào nguyên tắc sở hữu nhà nước, phân
cấp quản lý, uỷ quyền kinh doanh, phân cấp giám sát, tích cực tiềm kiếm hình thức
hữu hiệu để quản lý tài sản của Nhà nước. Cải thiện cơ cấu nợ của Xí nghiệp quốc
hữu và giảm gánh nặng xã hội cho các Xí nghiệp kết hợp giữa đi sâu cải cách nội bộ
xí nghiệp mvà xây dựng cơ chế mới đồng thời tăng cường công tác quản lý khoa học
kỹ thuật. Ðể thích ứng với xu thế điều chỉnh cơ cấu ngành nghề trên phạm vi toàn cầu
và những thay đổi của nhu cầu thị trường trong và ngoài nước cần đẩy mạnh tiến bộ
kỹ thuật và nâng cấp ngành nghề, mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật tiến tiến để
cải tạo các ngành nghề truyền thống theo hướng thị trường, đa dạng hoá chủng loại,
nâng cao chất lượng và hiệu quả. Xí nghiệp quốc hữu cần chiếm những vị trí quan
trọng, nắm vững những kỹ thuật then chốt để phát huy vai trò chủ đạo.
Phương hướng chính sách nêu trên được tiến hành đồng bộ với việc cải cách
trên 5 lĩnh vực chính:
+ Cải cách hệ thống tiền tệ
+ Cải cách thể chế hành chính
+ Cải cách thuế
+ Cải cách thể chế đầu tư
+ Cải cách hệ thống lưu thông lương thực.
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
19
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
Chính phủ Trung Quốc đặt mục tiêu là mức tăng trưởng kinh tế khi dưới

8%/năm, mức lạm phát thấp hơn 3%, đồng Nhân dân tệ không mất giá.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
QUA CỬA KHẨU CAO BẰNG CỦA CỤC HẢI QUAN CAO BẰNG
1. Thực trạng nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc qua cửa khẩu Cao Bằng
1.1. Thực trạng nhập khẩu hàng Trung Quốc qua cửa khẩu Cao Bằng
trong những năm gần đây
Từ năm 2004 đến nay Cục Hải quan Cao Bằng cơ bản thực hiện rất tốt công tác
giám sát, quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu. Các chi cục Hải quan
cửa khẩu chấp hành tốt quy định thủ tục hải quan, thực hiện thông quan hàng hóa
nhanh chóng và đúng với phương châm “Thuận lợi, tận tụy, chính xác”. Từ năm
2006 thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan, ngành Hải quan
có sự thay đổi về phương pháp quản lý, đó là chuyển từ phương pháp quản lý truyền
thống sang quản lý hiện đại dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro. Để đáp ứng với yêu cầu
mới, đơn vị đã kịp thời triển khai các giải pháp về con người, phương tiện máy móc,
tăng cường công tác tuyên truyền đối thoại với các doanh nghiệp và không ngừng
nghiên cứu đề xuất các biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế tại các cửa khẩu tỉnh
Cao Bằng.
Vì vậy, công tác quản lý giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu nhanh chóng cà
thông suốt hơn. Kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng theo từng năm. Các
mặt hàng nhập khẩu vô cùng đa dạng, từ những mặt hàng như máy móc hiện đại đến
những sản phẩm tiêu dùng hàng ngày như quần áo, đồ may mặc, hoa quả, thực phẩm,
gia vị, đồ chơi trẻ em…Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm thô, sản
phẩm sơ chế hay sản phẩm nông nghiệp như: quặng sắt, phôi thép, gang, các sản
phẩm hoa quả, và một số gia vị, dược liệu…
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
20
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
Bảng 1: Bảng thống kê kết quả kim ngạch xuất nhập khẩu của Cao Bằng từ
năm 2004 – 2009:

SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
21
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
Đơn vị tính: USD
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng cộng
2004 31.039.002,60 26.799.172,35 57.818.174,95
2005 34.310.114,05 40.644.405,35 74.954.519,40
2006 29.007.265,92 80.393.318,76 109.900.584,68
2007 48.002.379,01 73.266.880,14 121.269.259,15
2008 68.576.050,99 105.819.951,72 174.396.002,71
2009 81.717.972,08 150.005.638,47 231.723.610,55
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ - Cục Hải quan Cao Bằng)
Về xuất khẩu:
Trong 5 năm, kim ngạch xuất khẩu đã có bước tăng trưởng nhảy vọt từ
31.039.002,6USD năm 2004 lên 81.717.972,08USD năm 2009. Tuy về kim ngạch
chưa lớn nhưng với sự tăng trưởng trung bình 32,65%/năm thì thật đáng khích lệ.
BIỂU ĐỒ 1: BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN TÌNH HÌNH KIM NGẠCH XUẤT
KHẨU CỦA CAO BẰNG TỪ NĂM 2004 – 2009
Đơn vị tính: Triệu USD
Như vậy, từ biểu đồ trên ta thấy trừ năm 2006, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng
năm của Cao Bằng đều tăng. Sự gia tăng đó là do những nguyên nhân chính sau:
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
22
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
+ Các doanh nghiệp trong tỉnh phát triển cả về quy mô số lượng lẫn quy mô, đẩy
mạnh hàng hóa được sản xuất sang Trung Quốc qua cửa khẩu Cao Bằng.
+ Hoạt động kinh tế của người dân đi vào quy củ, các hoạt động chuyên môn hóa
được đẩy mạnh, đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng xuất khẩu.
+ Cục Hải quan Cao Bằng đã có những chính sách phát triển xuất khẩu hợp lý.
Về nhập khẩu:

Nhập khẩu đã tăng từ 26.799.172,35USD năm 2004 lên 150.005.638,47USD
năm 2009, lượng tăng bình quân là 24.641.239,21USD/năm. Tốc độ tăng trưởng lên
tới 91,95%. Vì lượng nhập khẩu tăng quá nhanh so với xuất khẩu dẫn đến tình trạng
nhập siêu ngày cang gia tăng. Cán cân thương mại bị mất cân đối nghiêm trọng.
BIỂU ĐỒ 2: BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN TÌNH HÌNH KIM NGẠCH NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA TRUNG QUỐC QUA CỬA KHẨU CAO BẰNG TỪ
NĂM 2004 - 2009
Đơn vị tính: Triệu USD
Từ biểu đồ ta thấy lượng tăng nhập khẩu ngày càng lớn, tốc độ tăng bình quân
hàng năm ngày càng cao. Sự gia tăng về lượng nhập khẩu đó là do các nguyên nhân
chủ yếu sau:
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
23
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
+ Kinh tế 2 nước đang ở trong giai đoạn phát triển. Các mặt hàng nhập khẩu
ngày càng đa dạng.
+ Thu nhập và mức sống người dân ngày càng cải thiện khiến cho việc tiêu thụ
hàng hóa có giá trị cao thường xuyên hơn tạo điều kiện cho việc nhập khẩu hàng hóa
có giá trị cao khiến kim ngạch ngày càng tăng.
+ Quy mô nền kinh tế 2 nước ngày càng mở rộng, khiến cho hoạt động xuất
nhập khẩu có quy mô ngày càng mở rộng.
+ Sự quản lý lỏng lẻo của các cơ quan chức năng trong việc quản lý mặt hàng
nhập khẩu khiến cho việc nhập khẩu tràn lan.
Bảng 2: Bảng thống kê về cán cân thương mại và sự gia tăng tỉ lệ nhập siêu
qua các năm:
Năm Nhập siêu
Tỉ lệ nhập khẩu so với
xuất khẩu (%)
2004 -4.239.830,25 86,34
2005 6.334.291,3 118,46

2006 51.386.052,84 277,15
2007 25.264.501,13 152,63
2008 37.243.900,71 154,31
2009 68.287.666,32 183,57
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ- Cục Hải quan Cao Bằng)
BIỂU ĐỒ 3: BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN SỰ THAY ĐỔI CƠ CẤU XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA TỈNH CAO BẰNG TỪ NĂM 2004 - 2009
Đơn vị tính: %
SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
24
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: THS. Nguyễn Quang Huy
Chú thích: -Series 1: nhập khẩu
-Series 2: xuất khẩu
Qua biểu đồ trên ta thấy một thực trạng thật đáng báo động là cán cân thương
mại ngày càng mất cân đối, nhập khẩu ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong kim ngạch
xuất nhập khẩu. Mặc dù cả xuất và nhập khẩu ngày càng tăng nhưng lượng nhập
khẩu tăng quá cao khiến cho tình trạng nhập siêu tăng theo từng ngày. Điều đó đã đặt
ra cho các cơ quan chức năng, cho Cục hải quan Cao Bằng một thực tế cần phải giải
quyết là đề ra các chính sách hợp lý nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu
những mặt hàng không cần thiết hoặc sản xuất trong nước đã có khả năng đáp ứng để
thay đổi tỉ trọng trong cán cân thương mại, đưa cán cân thương mại về trạng thái cân
bằng và có biện pháp phát triển hoạt động xuất nhập khẩu một cách hợp lý và ổn
định.
1.2.Công tác thu thuế xuất nhập khẩu
Kết quả:
Cục Hải quan Cao Bằng luôn xác định đây là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng năm và thường xuyên chỉ đạo các chi cục Hải quan cửa khẩu phải chủ
động tìm nguồn thu, thực hiện đúng phương châm “Thu đúng, thu đủ, tận thu và nộp
kịp thời vào ngân sách Nhà nước”. Để thực hiện nhiệm vụ thắng lợi này, hàng năm
Cục đều phân bổ chỉ tiêu cụ thể cho các đơn vị ngay từ đầu năm, đồng thời chỉ đạo

SV: Triệu Xuân Hoà Lớp: Hải quan 48
25

×