Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Hướng dẫn nâng cao năng lực cho giáo viên mầm non trong tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển thẩm mĩ cho trẻ mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.27 KB, 8 trang )

1

CHUYÊN ĐỀ 6: Hướng dẫn nâng cao năng lực cho giáo viên mầm non
trong tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển thẩm mĩ cho trẻ mầm non
phù hợp với bối cảnh địa phương.
1. Tên chuyên đề: Hướng dẫn nâng cao năng lực cho giáo viên mầm non
trong tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển thẩm mĩ cho trẻ mầm non
2. Nội dung chuyên đề:
* Khái niệm:
Giáo dục phát triển thẩm mỹ là một trong lĩnh vực quan trọng trong
chương trình giáo dục cho nhằm hình thành những năng lực cơ bản, cốt lõi của
trẻ năng lực thẩm mỹ. Giáo dục phát triển thẩm mỹ cho trẻ mầm non phù hợp
với bối cảnh địa phương là một q trình có mục tiêu, có hệ thống dụa trên bối
cảnh, điều kiện thân thuộc với trẻ, có sẵn tại địa phương, những trải nghiệm trẻ
đã biết và có thể tìm hiểu, khám phá để phát triển ở trẻ em năng lực cảm thụ cái
đẹp, hiểu đúng đắn về cái đẹp, giáo dục trẻ lòng yêu cái đẹp và năng lực sáng
tạo ra cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội, cá nhân và trong nghệ
thuật.
Hoạt động 1: Hướng dẫn lựa chọn nội dung giáo dục phát triển thẩm
mĩ phù hợp với bối cảnh địa phương.
1. Nội dung phát triển cảm xúc thẩm mĩ cho trẻ nhà trẻ:
1.1 Âm nhạc:
- Trẻ 24 – 36 tháng: Nghe hát, nghe nhạc với các giai điệu khác nhau,
nghe âm thanh của các nhạc cụ. Hát và tập vận động đơn giản theo nhạc
- Mở rộng nghe và nhận biết âm thanh đa dạng của đồ dùng, đồ chơi, đồ
vật, tiếng kêu của các thuộc tính của địa phương
- Nghe âm thanh của các nhạc cụ phổ biến hoặc các nhạc cụ truyền thống
của địa phương
- Mở rộng khả năng nghe nhiều bài hát với nhiều thể loại giai điệu, nhiều
thể loại khác nhau như: Nghe hát, nhạc lý thiếu nhi có giai điệu nhẹ nhàng, êm
ái hoặc thành khúc sôi nổi, vui tươi…




2
- Hát theo cô các bài hát thuộc: Giáo viên có thể khai thác một số bài hát
đồng dao, dân ca, vè, ca khúc thiếu nhi tại địa phương để dạy trẻ hát và rèn kĩ
năng múa, thể hiện bài hát với cảm xúc và vận động phù hợp
- Chọn những bài hát múa đơn giản, lặp lại theo nhạc: lắc tay, lắc lư cơ
thể theo nhạc hoặc hành động của bài hát
Hoạt động 2: Tìm hiểu về cách tổ chức môi trường giáo dục phát
triển thẩm mĩ phù hợp với bối cảnh địa phương.
1. Môi trường vật chất:
1.1 Môi trường trong lớp học:
Mơi trường trong lớp đảm bảo tính thẩm mĩ, thân thiện, thể hiện nét đặc
trưng về văn hố, truyền thống dân tộc, vùng, miền. Khơng gian/khu vực diễn
ra hoạt động âm nhạc, tạo hình. Tùy điều kiện của trường, lớp, địa phương, cơ
sở giáo dục và mục đích, nội dung của mỗi hoạt động cụ thể mà giáo viên có
thể lựa chọn và phối hợp một cách phù hợp các không gian khi tổ chức hoạt
động cho trẻ, đảm bảo tính đa dạng…
Đối với mơi trường cửa lớp cơ trang trí nhẹ nhàng, gần gũi giúp thu hút
trẻ khi đến lớp, bày sẵn các nguyên vật liệu thiên nhiên như len, sỏi, các quả
bông, lá khô, bông ngốy tai… trong góc nghệ thuật để trẻ thỏa sức sáng tạo
khi chơi hay khi học. Góc âm nhạc được bày biện hợp lý với nhiều dụng cụ âm
nhạc giúp thu hút trẻ vào chơi và có đồ dùng để trẻ gõ đệm, biểu diễn trong các
tiết học.
1.2 Môi trường ngoài lớp học:
- Cổng trường, cửa lớp và cảnh quan thể hiện được sự thân thiện tạo cho
trẻ cảm giác gần gũi, thân thuộc với đời sống hàng ngày, làm cho trẻ cảm thấy
được chào đón và nơi này thuộc về trẻ. Có thể sử dụng các cây, nguyên liệu, đồ
dùng, chất liệu phổ biến ở địa phương để dùng vào việc trang trí. Sắp xếp cảnh
quan trường lớp (cổng, lối đi, sân vườn, khu vực chơi ngoài trời) thuận tiện cho

các hoạt động của trẻ.
1.3 Môi trường xã hội:


3
- Mơi trường tâm lí: Ln u thương, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt
động, thoả sức thể hiện ý tưởng cá nhân và sáng tạo. Đối xử bình đẳng, tôn
trọng sự khác biệt và chấp nhận đặc điểm khác nhau của từng trẻ. Lắng nghe
trẻ, chia sẻ, động viên, khen ngợi, cổ vũ, khích lệ. Cẩn trọng trong việc đánh
giá trẻ. Phối hợp, trao đổi và thống nhất giữa trường mầm non, gia đình và cộng
đồng xã hội
Hoạt động 3: Hướng dẫn cách tổ chức hoạt động giáo dục thẩm mĩ
cho trẻ phù hợp với bối cảnh địa phương.
1. Tổ chức hoạt động giáo dục phát triển thẩm mỹ cho trẻ phù hợp
với bối cảnh địa phương
- Giáo dục phát triển thẩm mỹ cho trẻ mầm non thực hiện thông qua
nhiều hoạt động ở trường mầm non và ở mọi lúc, mọi nơi:
+ Hoạt động chơi: Trò chơi đóng vai theo chủ đề, chơi đóng kịch…
+ Hoạt động chơi tập (nhà trẻ): Tổ chức các hoạt động nghệ thuật (tạo
hình, âm nhạc) dưới hình thức hoạt động học
+ Hoạt động lao động trong trường và một số hoạt động nơi công cộng
hướng vào nội dung bảo vệ môi trường xanh – sạch – đẹp
+ Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân: Chú trọng vào dạy trẻ kỹ năng,
hành vi văn hóa trong ăn uống, vệ sinh lành mạnh, lịch sự.
+ Các hoạt động trải nghiệm khác: ngày lễ, hội, tham quan, giao lưu
...nhằm bồi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ, phát triển thẩm mĩ, sự sáng tạo cho trẻ.
2. Tổ chức các hoạt động âm nhạc:
- Tổ chức hoạt động âm nhạc cho trẻ nhà trẻ: Trẻ nhà trẻ ở những tháng
tuổi khác nhau có sự khác nhau đáng kể về khả năng ngôn ngữ, nhận thức, vận
động và khả năng thể hiện cảm xúc. Chú trọng mục tiêu bồi dưỡng cảm xúc

thẩm mỹ và
3. Đánh giá việc tổ chức hoạt động
- Mục đích đánh giá việc tổ chức hoạt động nhằm giúp giáo viên xem xét
việc tổ chức hoạt động giáo dục âm nhạc so với mục tiêu đề ra, phát hiện những


4
thuận lợi, khó khăn, thành cơng, hạn chế cần điều chỉnh để có biện pháp phù
hợp.
- Nội dung đánh giá gồm:
+ Kế hoạch giáo dục
+ Các điều kiện, thiết bị tổ chức hoạt động
+ Năng lực tổ chức hoạt động của GV
+ Kiến thức, kĩ năng, thái độ và sự tham gia của trẻ
+ Sự kết nối, hỗ trợ của nhà trường, cha mẹ trẻ và cộng đồng. Các tiêu
chí đánh giá cần phải lấy các mục tiêu trong kế hoạch, mục đích cuối cùng của
giáo dục làm tiêu chí để đánh giá các khâu hoạt động.
*Tiêu chí đánh giá cần trả lời các câu hỏi:
- Kế hoạch giáo dục có được thiết kế phù hợp bối cảnh địa phương, tơn
trọng và phát huy các giá trị văn hóa của các dân tộc trong cơ sở giáo dục
- Các điều kiện, thiết bị tổ chức hoạt động: chú ý đến các điều kiện, thiết
bị, đồ dùng, đồ chơi của GV và trẻ được sử dụng trong hoạt động
- Chất lượng/kết quả các hoạt động:
+ Các hoạt động được tổ chức có đảm bảo kế hoạch đề ra khơng.
+ Kết quả hình thành trên trẻ (kiến thức, kĩ năng, thái độ) và sự tham gia
của trẻ có đạt so với các mục tiêu không.
- Năng lực tổ chức hoạt động của GV: kĩ năng tổ chức, quản lý, đưa ra
những hỗ trợ kịp thời, phù hợp đối với trẻ/ nhóm trẻ.
- Điều kiện tổ chức hoạt động, môi trường giáo dục: khả năng đã có của
trẻ; sự hỗ trợ của cha mẹ, cộng đồng, nhà trường; thiết bị, đồ dùng, đồ chơi,

nguyên vật liệu.
- Thành công/thất bại của các hoạt động là gì? Cần cải thiện, điều
chỉnh/thay đổi nội dung, hoạt động giáo dục nào để phù hợp với trẻ/ điều kiện
tại địa phương?
- Cách thực hiện: GV chủ động quan sát, ghi chép quá trình tổ chức hoạt
động, đưa ra chi tiết nhận xét về việc tổ chức hoạt động bao gồm sự chuẩn bị và
sử dụng nguyên vật liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tổ chức hoạt động có đúng,


5
đủ và hiệu quả so với kế hoạch đặt ra, tiến trình hoạt động và cách thức GV tổ
chức, xử lý tình huống.
Hoạt động 4. Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào môi trường giáo dục
- Sau khi học tập nghiên cứu chuyên đề này giúp bản thân tôi biết lựa
chọn nội dung giáo dục phù hợp với độ tuổi mình phụ trách, xác định được nội
dung giáo dục để cung cấp cho trẻ kiến thức kĩ năng hoạt động âm nhạc, tạo
hình, giúp trẻ biết cách vận dụng chúng để thể hiện bản thân, giải quyết nhiệm
vụ học tập, các vấn đề xảy ra trong cuộc sống và phát triển tư duy sáng tạo.
- Bản thân sẽ biết cách xây dựng môi trường giáo dục phát triển thẩm mĩ
phù hợp với bối cảnh địa phương và phù hợp với vị trí lớp học của mình phụ
trách
- Biết cách tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ phù hợp với độ tuổi
mình phụ trách và lồng ghép nhẹ nhàng vào các hoạt động trong ngày của trẻ
nhằm giúp trẻ phát triển thẩm mĩ mọi lúc mọi nơi.
- Biết cách đánh giá mức độ hoàn thành, đánh giá việc tổ chức hoạt động
giáo dục thẩm mĩ so với mục tiêu đề ra, phát hiện những thuận lợi khó khăn,
thành cơng, hạn chế cần điều chỉnh để có biện pháp phù hợp, nhằm đạt được
chất lượng giáo dục trẻ.
3. Thiết kế một hoạt động chung về lĩnh vực giáo dục phát triển thẩm mỹ
LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN THẨM MĨ

Dạy hát: Lý cây xanh
VĐTN: Kéo cưa lừa xẻ
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Trẻ nhớ tên bài hát, hát đúng nhịp, hát vui tươi theo giai điệu bài hát, hát
thuộc bài hát “Lý cây xanh”
- Trẻ hứng thú vận động cùng với cô bài kéo cưa lừa xẻ, trẻ biết ngồi 2 bạn đối
diện nhau cầm tay nhau vận động theo nhịp bài hát
2. Kỹ năng:
- Rèn sự nhanh nhẹn của trẻ giúp trẻ cảm thụ âm nhạc
- Phát triển ngôn ngữ cho trẻ tính mạnh dạn, tự tin
3. Thái độ:
- Trẻ ngoan hứng thú học bài có nề nếp
II. CHUẨN BỊ:
1. Đồ dùng của cô:


6
- Nhạc bài hát “Lý cây xanh, kéo cưa lửa xẻ”
- Xắc xô, phách tre
2. Đồ dùng của trẻ:
- Xắc xô, phách tre
- Trang phục trẻ gọn gàng
III. NỘI DUNG TÍCH HỢP:
- LVPTTC: Cây cao, cỏ thấp
- GDKNS: Thơng qua bài học giáo dục trẻ biết cách chăm sóc và bảo vệ cây
xanh
IV. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
Hoạt động của cô
Hoạt động của trẻ

Hoạt động 1: Bé cùng cơ trị chuyện
- Cơ và trẻ chơi trị chơi “Cây cao, cỏ thấp”
- Trẻ chơi cùng cơ và các
- Để có cây cao các con phải làm gì?
bạn
=> Các con ạ muốn có cây cao các con phải
biết chăm sóc, tưới nước, bắt sâu cho cây... để - Trẻ nghe cơ nói.
cây xanh tốt ra nhiều hoa, nhiều quả cho
chúng mình ăn đấy.
Hoạt động 2: Dạy trẻ hát bài: ‘‘Lý cây
xanh’’
- Các con ạ có một bài hát nói về cây xanh rất
hay mà hơm nay có sẽ dạy lớp mình cùng hát - Trẻ chú ý lắng nghe
đấy đó là bài hát ‘‘Lý cây xanh’’ của dân ca
Nam Bộ đấy.
* Cô hát mẫu:
- Cô hát lần 1: Cô hát vui tươi nhẹ nhàng, thể - Trẻ lắng nghe cô hát
hiện cử chỉ điệu bộ theo lời bài hát
- Giới thiệu tên bài hát và nội dung bài hát: - Trẻ hiểu nội dung bài hát
Bài hát “Lý cây xanh” nói về cái cây xanh, lá và nhớ tên bài hát
cũng màu xanh tỏa bóng mát cho con chim
đậu trên cành hót líu lo đấy.
- Cô hát lần 2 : Cô hát kết hợp cùng với nhạc
- Trẻ lắng nghe cô hát và
cho trẻ nghe
cảm thụ nhịp điệu bài hát
*Luyện trẻ hát:
- Cô dạy trẻ hát từng câu cùng với cô, cô hát - Trẻ nghe hát cùng cô và
từng câu và dạy trẻ:
bạn

+ Câu 1: ‘‘Cái cây xanh xanh…lá cũng xanh”
+ Câu 2: “Chim đậu trên cành… hót líu lo”
+Câu 3: “Líu lo…líu lo” và cho trẻ hát lại
cùng cơ
- Cơ cho cả lớp hát cùng cô 2-3 lần
- Cả lớp chú ý hát cùng cô
- Cô mời lần lượt từng tổ lên hát
- Từng tổ lên hát
- Cơ mời từng nhóm bạn trai, bạn gái lên hát
- Từng nhóm bạn trai, bạn
gái lên hát
- Cô mời cá nhân trẻ lên hát
- Cá nhân trẻ lên hát


7
- (Cơ chú ý lắng nghe và khuyến khích trẻ hát - Trẻ chú ý lắng nghe cơ nói
mạnh dạn, tự tin, hát rõ lời. Cô sửa sai cho trẻ)
- Cô cho cả lớp hát lại 1-2 lần
- Cả lớp hát lại cùng cô và
bạn
=> GD: Các con ạ, cây xanh có rất nhiều lợi
ích vừa cho ta khơng khí trong lành, tỏa bóng - Trẻ chú ý lắng nghe và
mát, cho ta quả ngọt để ăn vì vậy chúng ta hãy hiểu cô giáo dục
yêu cây xanh, không được ngắt lá bẻ cành các
con nhé!
Hoạt động 3: VĐTN: “Kéo cưa lừa xẻ”
- Cô cho cả lớp cùng chơi, trẻ hứng thú chơi
và làm động tác bác thợ mộc kéo cưa nhịp - Trẻ chú ý lắng nghe cơ nói
nhàng theo lời bài hát “Kéo cưa lửa xẻ”.

và hiểu cách chơi
- Chúng mình cùng nhìn lên xem cơ hướng
dẫn chúng mình chơi nhé
+ Kéo cưa...nào khoẻ…..thì về bú tí mẹ
Hai tay đưa ra phía trước nắm bàn tay nhau - Trẻ chú ý lắng nghe
như tư thế kéo cưa, đưa người ra phía trước và
dật lại theo nhịp bài hát cứ như vậy kéo đi kéo
lại cho hết bài hát
- Cô cho trẻ ngồi đối diện nhau giơ tay thẳng
ra phía trước và nắm tay nhau, cơ vừa hát vừa
đẩy qua đẩy lại theo nhịp bài hát
- Cô cho cả lớp chơi 2-3 lần
- Cả lớp vận động cùng cô
- Có thể cho 1 nhóm 4 trẻ vận động 1 lần
- Nhóm trẻ vận động
HĐ 4: Hoạt động nối tiếp
- Cô cho trẻ đi nhẹ nhàng đi xung quanh lớp
- Trẻ đi nhẹ nhàng xung
quanh lớp.
V. NHẬN XÉT CUỐI NGÀY:
1. Tình trạng sức khỏe của trẻ:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
..
2. Trạng thái cảm xúc, thái độ hành vi của
trẻ: .........................................................................................................................
...............................................................................................................................
........
3. Kiến thức, kỹ năng của trẻ:



8
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
..
4. Đề xuất kiến nghị:
- Đối với nhà trường: Tiếp tục bổ sung cơ sở vật chất để hướng đến giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm.
- Đối với giáo viên: Tích cực, chủ động học hỏi đồng nghiệp, tự bồi dưỡng
để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
- Đối với phụ huynh: Tích cực tham gia các hoạt động của lớp, trường tổ
chức, ủng hộ đồ đùng, đồ chơi, hay các nguyên vật liệu mở, đồ chơi từ thiên
nhiên...ủng hộ cây xanh cho lớp để tạo môi trường lớp học xanh- sạch- đẹp.



×