Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao một bước hiệu quả hoạt động quản lý của Bộ máy tổ chức UBND huyện Con Cuông – tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.1 KB, 56 trang )

Lời nói đầu.
Trong một tổ chức ,cơ cấu tổ chức được tạo lập nhằm để thực hiện
các kế hoạch ,chiến lược,mục tiêu mà tổ chức đã đặt ra.việc xây dựng cơ
cấu tổ chức của cơ quan nhà nước mà hợp lý,phù hợp với quy mô hoạt
động của tổ chức thì nó góp phần không nhỏ vào việc thực hiện các mục
tiêu chiến lược cơ bản của tổ chức.xong quá trình xây dựng và hoàn thiện
cơ cấu tổ chức quản lý tổ chức không phải là một việc làm đơn giản ,nó
đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về mục tiêu,chiến lược ,điều kiện
cụ thể của tổ chức ,môi trường xung quanh tổ chức…có vậy mới có thể tạo
ra được một cơ cấu tổ chức vận hành tốt và hiệu quả.
Chính vì những lý do ở trên đồng thời tích luỹ thêm kiến thức của
mình nên em đã chọn đề tài :
“Một số biện pháp nhằm nâng cao một bước hiệu quả hoạt động
quản lý của Bộ máy tổ chức UBND huyện Con Cuông – tỉnh Nghệ An”.
Làm đối tưọng nghiên cứu của mình qua đó nhằm giới thiệu một số
biện pháp nhằm nâng cao một bước hiệu quả hoạt động quản lý của Bộ
máy tổ chức giúp các tổ chức có thể vận dụng để nâng cao một buớc hiệu
quả hoạt động quản lý ,cơ bản giúp tổ chức có thể thêm vào để nâng cao
hiệu quả cơ cấu quản lý của mình.
Đề tài được chia làm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lí luận về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong
tổ chức.
Chương 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý UBND huyện Con
Cuông.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao một bước hiệu quả
hoạt động quản lý của Bộ máy quản lý UBND Huyện Con Cuông-
Nghệ An.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do sự hạn chế về sự hiểu biết của
bản thân,do đó đề tài của em khó tránh khỏ những sai sót rất mong được sự
chỉ dạy của thầy cô để đề tài của em được tốt hơn.


Em xin chân thành cảm ơn !
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lí luận về cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý trong tổ chức.
1.1.Khái niệm và chức năng quản lý.
1.1.1. Khái niệm quản lý.
Quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau.Có người hiểu quản lý là hoạt
động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua nỗ lực
của người khác.
Có người cho quản lý là sự phối hợp có hiệu quả các hoạt động của
những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Cũng có người hiểu quản lý là một hoạt động đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm…
Từ đó ta có thể hiểu :quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng
hiệu quả nhất các tiềm năng ,các cơ hội của tổ chức đế đạt mục tiêu đề ra
trong điều kiện biến đông của môi trường
quản lý bao gồm các yếu tố sau:
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động
và ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trức tiếp các tác động của
chủ thể quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp từ
chủ thể quản lý .
+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ
thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
+ Chủ thể phải thực hành việc tác động và phải biết tác động .Vì
thế,đòi hỏi chủ thể phải hiểu đối tượng và điều khiển đối tượng một cách
có hiểu quả
+ Chủ thể có thể là một người,một nhóm người,một thiết bị ,còn đối

tuợngcó thể là con người, giới vô sinh hoặc loài sinh vật.
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Bản chất của quản lý .
- Xét về mặt tổ chức- kỹ thuật của hoạt động quản lý :
quản lý chính là sự kết hợp tất cả mọi nỗ lực chung của con người trong tổ
chức và việc sử dụng tốt các của cải vất chất thuộc phạm vi sở hữu của tổ
chức để đạt tới mục tiêu chung của tổ chức và mục tiêu riêng của mỗi
người một cách khôn khéo và có hiệu quả cao nhất.Quản lý phải trả lời các
câu hỏi “phải đạt mục tiêu nào đề ra ?”,”phải đạt mục tiêu như thế nào và
bằng cách nào?” “có rủi ro nào có thể xảy ra và cách xử lý?”
Quản lý ra đời chính là để tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so
với việc làm của từng cá nhân riêng lẻ của một nhóm người khi họ tiến
hành các công việc có mục tiêu chung gần giống nhau.
- Xét về mặt kinh tế - xã hội của quản lý :
quản lý là các hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý vì mục tiêu vì lợi
ích của tổ chức,đảm bảo cho tổ chức tồn tại và phát triển lâu dài.Mục tiêu
của tổ chức do chủ thể quản lý đề ra,họ là những thủ lĩnh của tổ chức và là
người nắm quyền lực của tổ chức.
1.1.3.Chức năng quản lý .
- Theo quan niệm của lý thuyết hệ thống :
chức năng là khả năng chế biến đầu vào thành tập hợp đầu ra của hệ
thống.do đó chức năng là năng lực vận động của hệ thống,là khả năng hoạt
động có thể của một tổ chức,là lý do tồn tại của hệ thống.
-Theo quan niệm sinh học:
chức năng la hình thức ngôn ngữ biểu đạt những hoạt động tất yếu,duy
trì sự tồn tại của hệ thống sinh học ở người trong quá trình trao đổi chất với
môi trường bên ngoài.
-Quan niệm trong quản lý :

Chức năng quản lý là hình thức biểu đạt những hoạt động có tính năng
của chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý .Là tập hợp những
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành theo mục tiêu qui
định của quá trình quản lý .
Có thể thấy chức năng quản lý có nhiều vai trò rất quan trọng sau:
+ Thứ nhất: chức năng quản lý thể hiện nội dung tác động của chủ
thể quản lý đến đối tượng bị quản lý ,hay thể hiện nội dung hoạt động của
quá trình quản lý .
Là yếu tố cấu thành một chu trình quản lý ,từng chức năng quản lý
biểu hiện từng nội dung hoạt động của quá trình quản lý .Không thể có nội
dung quá trình quản lý nếu không có hệ thống chức năng của nó biểu
đạt.Ngược lại,không nhận biết được chức năng thì không thấy được nội
dung quá trình quản lý .Và nếu xác định không đúng , đủ và cụ thể các
chức năng sẽ làm cho nội dung các chức năng bị sai lệch.
Quản lý có hiệu quả khi xác định đúng và đủ chức năng.Thiếu một
chức năng là thiếu một nội dung quản lý .Thừa một chức năng là thừa một
nội dung quản lý .Thiếu hoặc thừa chức năng đều gây rối loạn cho quá trình
quản lý khi thực hiện chúng.
Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề là chủ thể quản lý ,muốn tiến hành các
hoạt động thành công đối với đối tượng quản lý ,phái xác định và thực hiện
đúng và đủ một hệ thống chức năng cho tổ chức của mình.
+ Thứ hai: Các chức năng quản lý là căn cứ,là cơ sở để xây dựng
kiểm tra và đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .
Chức năng quản lý là công việc mà chủ thể quản lý phải nhằm tổ
chức phối hợp và điều khiển đối tượng quản lý ,hướng vào thực hiện mục
tiêu chung của tổ chức một cách có hiệu quả.
Mỗi mục tiêu chung của tổ chức phải được thực hiện bằng những công

việc cụ thể, ở các cá nhân , bộ phận khác nhau trong đối tượng quản lý với
một cơ cấu tổ chức chặt chẽ.Cơ cấu tổ chức công việc này trong đối tượng
quản lý được thực hiện thông qua cơ cấu tổ chức điều khiển bằng các chức
năng tương ứng từ phía chủ thể quản lý tới họ.
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ý nghĩa thức tiễn của vấn đề là chỉ khi nào nắm vững hệ thống chức
năng với đặc điểm,nội dung và mối quan hệ của từng chức năng trong đó
mới có thể kiểm tra, đánh giá chính xác được hiệu quả hoạt động của bộ
máy quản lý và phải xuất phát từ công việc để lựa chọn người đảm
nhiệm ,chứ không thể ngược lại . Đây cũng là tồn tại không dễ khắc phục
mà trong công tác hoàn thiện bộ máy ở các cấp các nghành sẽ còn phải giải
quyết.
Các chức năng quản lý biểu hiện nội dung những tác động lên chính
quá trình quản lý ,tức là mặt tổ chức của chủ thể quản lý .
Hệ thống chức năng quản lý bao gồm nhiều mặt ,nhiều lĩnh vực hoạt
động khác nhau ,trong đó mỗi chức năng là một hoạt động chuyên môn
hoá theo một lĩnh vực cụ thể mà chủ thể quản lý phải thực hiện.Trong mối
liên hệ hợp tác ,các chức năng quản lý luôn luôn đòi hỏi lẫn nhau,phải
hoàn thiện các nội dung công việc.Tính qui định lẫn nhau trong mối quan
hệ hợp tác còn làm cho các hoạt động chức năng có xu hướng chuyên
môn hoá ngày càng sâu,theo sự tác động và vận động từ phía đối tượng
quản lý .Hệ thống chức năng luôn luôn vận động ,thậm chí hình thành
những chức năng mới.
Do đó, cơ cấu tổ chức hoạt động trong chủ thể quản lý luôn phải vận
động hoàn thiện và biến đổi theo sự phát triển của quá trình phân công và
hợp tác lao động trong chính chủ thể quản lý .
Tóm lại,các chức năng quản lý thể hiện sự tác động vào chính quá
trình quản lý của mặt tổ chức của chủ thể quản lý .Hoàn thiện hệ thống

chức năng là điều kiện để hoàn thiện và phát triển bộ máy quản lý .Trong
quản lý ,mỗi cơ quan, đơn vị phải xây dựng và thực hiện một cơ chế hoạt
động thống nhất trên cơ sở xác định cụ thể phân vị quyền hạn ,trách nhiệm
nghĩa vụ và quyền lợi rõ ràng cho từng bộ phận , cá nhân của cơ quan.
Như vậy ,chức năng quản lý thê hiện tính khái quát của quản lý lên
đối tượng bị quản lý .Việc thực hiện quản lý tốt phải thực hiện được một
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cơ cấu tổ chức hợp lý,bảo đảm các chức năng của quản lý .Do vậy ,trong
quá trình xây dựng một bộ máy quản lý cần xây dựng một cơ cấu tổ chức
bộ máy lấy chức năng quản lý làm hướng chủ đạo cho việc xây dựng cơ
cấu tổ chức đó. Để xem xét rõ hơn các mô hình quản lý ta cần nghiên cứu
các cơ cấu tổ chức bộ máy có thể đáp ứng chức năng quản lý của nó như
thế nào.
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
1.2.1. Khái niệm về cơ cấu tổ chức.
- khái niệm về tổ chức.
Tổ chức là một thuật ngữ được định nghĩa dưới nhiều góc độ. Tổ chức
là một danh từ thì tổ chức là một hệ thống có những thuộc tính cơ bản nào
đấy ,có hai người trở lên có những mục đích , có mục tiêu nhất định trong
những hình thái cơ cấu nhất định.
Còn tổ chức là một động từ thì tổ chức là quá trình đưa ra quyết định
( hay kế hoạch ) vào thực tiễn.
Tổ chức còn là một chức năng của quá trình quản lý là quá trình đảm
bảo các hình thái cơ cấu cho việc triển khai kế hoạch.nghĩa là chức năng tổ
chức là hoạt động thiết lập các vị trí cho mỗi cá nhân tương ứng với từng
bộ phận đảm bảo cho các cá nhân và các bộ phận có thể phối hợp với nhau
cùng nhau chung sức thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
- khái niệm về cơ cấu tổ chức.

Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận ( đơn vị và cá nhân)có mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa có các nhiệm vụ quyền
hạn và trách nhiệm nhất định ,được bố trí theo những cấp những khâu khác
nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu
khác đã xác định .
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp những bộ phận khác nhau
có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa được giao những
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trách nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp bậc để
thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức thể hiện sự phân chia chức năng nhiệm vụ giữa những
cá nhân giữa các bộ phận trong tổ chức ,nó xác định rõ quyền hạn và trách
nhiệm giữa các cấp các khâu với nhau ,nó thể hiện mối quan hệ quyền lực
giữa những cá nhân bên trong tổ chức.
Cơ cấu tổ chức có vai trò hết sức quan trọng trong tổ chức. nếu không
có cơ cấu tổ chức thì mọi hoạt động của tổ chức không thể thực hiện đựoc
hoặc sẽ chồng chéo rối loạn.cơ cấu tổ chức hướng đến sự chuyên môn hóa,
vì một người hay một bộ phận không thể làm hết mọi việc được.sự phân
chia trong cơ cấu tổ chức sẽ giúp mọi cá nhân phát huy hết khả năng
chuyên môn của mình và tăng năng suất lao động.
ví dụ : một người thợ dệt ,cắt may quần áo thì mỗi ngày người đó chỉ
hoàn thành xong một bộ quần áo nhưng nếu chia ra một người dệt ,một
người cắt một người may thì một ngày sẽ có khoảng 10 bộ quần áo được
hoàn thành.
Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ làm cho bộ máy tổ chức hoạt động có hiệu
quả thông tin được lưu chuyển thông suốt ,nhanh chóng.từ đó tạo diều kiện
thuận lợi cho các cá nhân hoạt động ở các bộ phận được thuận tiện dễ
dàng.cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ làm cho bộ máy tổ chức luôn thích nghi với

sự thay đổi của môi trường xung quanh , biết tạo ra và sử dụng các thời cơ
phát triển cho lợi ích của tổ chức.
1.2.2.Các yêu cầu đối với một cơ cấu tổ chức quản lý .
- tính thống nhất :
Cơ cấu tổ chức hợp lý góp phần hướng mọi cá nhân đóng góp vào
mục tiêu chung của tổ chức.
- Tính tối ưu .
Cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo mối quan hệ tốt nhất giữa các khâu
và các cấp quản lý (sự phản ánh cách phân chia chức năng quản lý theo
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chiều dọc),thiết lập được các mối quan hệ hợp lý với số lượng cấp quản lý
ít nhất .nhờ đó hệ thống quản lý mang tính năng động cao, luôn bám sát các
mục đích và mục tiêu của hệ thống đề ra.
- Tính linh hoạt .
Cơ cấu tổ chức quản lý phải có khả năng thích ứng với mọi tình
huống xảy ra(cả bên trong và bên ngoài) của hệ thống tổ chức.
Do đó, cơ cấu tổ chức quản lý phải gọn nhẹ , đảm bảo luôn nắm bắt
kịp thời sự vận động của đối tượng quản lý và đáp ứng được quá trình vận
động mau lẹ, năng động của đối tượng quản lý .
Cơ cấu tổ chức quản lý phải đáp ứng được những yêu cầu của đảm
bảo thông tin ,từ thu thập,xử lý ,lưu trữ và sử dụng thông tin để phối hợp
gìn giữ hoạt động của các bộ phận trong hệ thống tổ chức có hiệu quả cao .
Cơ cấu tổ chức quản lý linh hoạt phải bao hàm sự giữ bí mật nội dung
hoạt động của những bộ phận và của hệ thống,chống rò rỉ các thông tin ra
bên ngoài.
- Tính tin cậy.
Hiện nay thời dại bùng nổ thông tin,lượng thông tin thu về và phát ra
là rất đa dạng và phong phú cho nên cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý

phải đảm bảo tính chính xác tất cả các thông tin được sử dụng trong tổ
chức,có như vậy mới đảm bảo được sự phối hợp các hoạt động và nhiệm
vụ của tất cả các bộ phận trong tổ chức.
- Tính ổn định .
Tính ổn định của tổ chức trước hết thể hiện ở việc lựa chọn mô hình tổ
chức phù hợp với mục đích và chức năng chính của tổ chức ,có khả năng
thực hiện lâu dài . tiếp đó là sự thận trọng trong quyết định điều chỉnh,điều
chỉnh phải có căn cứ thực tế và điều kiện thật sự chín muồi và khi tiến
hành điều chỉnh phải có sự chuẩn bị chu đáo mọi mặt và triển khai nhanh
gọn , dứt điển tránh kéo dài thời kỳ chuyển tiếp và đúng thời điểm.
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tính hiệu quả cao(tính kinh tế).
Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt đông với chi phí ít nhất,có hiệu quả nhất.
Tiêu chuẩn xem xét hiệu qủa là mối tương quan giữa chi phí cho xây
dựng cơ cấu tổ chức quản lý và kết quả thu được do hoạt động của nó.
1.2.3. Những nguyên tắc tổ chức .
Những nguyên tắc tổ chức đảm bảo quá trình tổ chức có kết quả :
- Nguyên tắc xác định theo chức năng
- Nguyên tắc giao quyền theo kết quả mong muôn
-Nguyên tắc bậc thang
-Nguyên tắc thống nhất mệnh lệnh
-Nguyên tắc quyền hạn theo cấp bậc
-Nguyên tắc tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm
-Nguyên tắc về tính tuyệt đối trong trách nhiệm
-Nguyên tắc quản lý sự thay đổi
-Nguyên tắc cân bằng
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản lý.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng khác nhau ,nhưng tóm lại có các nhân

tố chính sau :
- Chiến lược .
Nó sẽ quyết định đến cơ cấu tổ chức và cơ cấu tổ chức là công cụ để
thực hiện chiến lược .chiến lược và cơ cấu tổ chức có mối quan hệ khăng
khít, mật thiết không thể tách rời nhau.là công cụ để thực hiện các mục tiêu
của chiến lược nên cơ cấu tổ chức phải thích nghi với các thay đổi của
những mục tiêu chiến lược.một khi cơ cấu tổ chức đang hoạt động không
mang lại hiệu quả cho tổ chức thì đó là cơ sở để thay đổi cơ cấu tổ chức .
Quá trình thay đổi cơ cấu tổ chức phải phù hợp với mục tiêu chiến
lược và phải theo từng bược cụ thể : đầu tiên phải xác định những mục tiêu
chiến lược mới,từ các mục tiêu chiến luợc mới sẽ xác định những vấn đề
phát sinh mới như có nhiệm vụ và chưc năng mới ,tiếp theo là đề xuất các
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thay đổi của cơ cấu tổ chức hay xây dựng cơ cấu tổ chức mới và tiến hành
đưa vào triển khai vận hành bộ máy cơ cấu tổ chức đó ,cuối cùng là đánh
giá kết quả thu được.kết quả đó đã đáp ứng được những mục tiêu chưa,nếu
đạt được thì việc thay đổi cơ cấu tổ chức là thành công,còn nếu chưa đạt
được thì phải quay lại quy trình trên.
Ta hãy phân tích ví dụ về một công ty may: chiến lược của công ty
này là mở rộng thị trường ở tất cả các tỉnh thành trong nước .rõ ràng một
công ty may sẽ có các bộ phận cơ bản như: kinh doanh,marketing, tài chính
,nhân sự,,nghiên cứu và phát triển… vì sao lại có các bộ phận đó .đây là
một công ty không nhỏ ,bộ phận kinh doanh sẽ vạch ra kế hoạch phát triển
trên thị trường nào ? Phòng tài chính là không thể thiếu vì nó hạch toán tài
chính cho công ty. muốn Sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh phải có
các chiến lược marketing hợp lý.do chiến lược là thị trường lớn ở tất cả các
tỉnh thành nên bộ phận nghiên cứu và phát triển sẽ tìm hiểu nhu cầu từng
nơi cũng như sự biến đổi về nhu cầu, tìm hiểu bản sắc văn hóa phong cách

ăn mặc từng địa điểm,từ đó có thể đưa ra sản phẩm phù hợp với mỗi thị
trường.
Nhưng khi thay đổi chiến lược đó là : công ty sẽ hoạt động luôn khâu
dệt vải và phát triển thị trường thế giới. lúc này rõ ràng một số phòng
ban ,bộ phận khác sẽ xuất hiện như có phòng xuất nhập khẩu ,: xưởng dệt ,
phòng tư vấn luật bởi phải nghiên cứu luật tại thị trường nước ngoài …
Xét trên cơ cấu khoa học thì cơ cấu tổ chức bị ảnh hưởng bởi các mục
tiêu chiến lược trên phương diện mô hình mà nó sử dụng .ví dụ : một công
ty hoạt động đơn sản phẩm thì thường sử dụng mô hình cơ cấu tổ chức
theo sản phẩm .còn công ty hoạt động đa dang hóa sản phẩm,ở nhiều địa
bàn phục vụ nhiều đối tượng thì sử dụng kiểu cơ cấu tổ chức kết hợp các
mô hình.
- Đối tượng quản lý.
Tình trạng và trình độ phát triển của hệ thống tổ chức
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tính chất, đặc điểm và các mục tiêu của hệ thống tổ chức
- Quy mô của tổ chức và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức.
Quy mô tổ chức thể hiện ở điểm : địa bàn hoạt động có rộng lớn
không,nhiều ngành nghề ,nhiều sản phẩm không? Nhiều lao động không?
Quy mô tổ chức lớn đồng nghĩa với việc phát sinh nhiều bộ phận
nhiều chức năng nhiều nhiệm vụ hơn từ đó cơ cấu tổ chức sẽ phức tạp hơn.
Mức độ phức tạp trong hoạt động tổ chức cũng ảnh hưởng lớn tới cơ
cấu tổ chức.tổ chức có quy mô lớn thực hiện những hoạt động phức tạp
thường có mức độ chuyên môn hóa tiêu chuẩn hóa hình thức hóa cao hơn
nhưng lại ít tập trung hơn các tổ chức có quy mô nhỏ hơn , thực hiện các
hoạt động không quá phức tạp.
Ví dụ: phòng tài chính của công ty cổ phần thường làm nhiệm vụ kiểm
soát thu chi tài chính toàn công ty.nhưng khi công ty mở rộng quy mô

vốn ,công ty thu hút vốn có thể vay vốn từ ngân hàng hay phát hành cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán ,lúc này hoạt động của phòng tài chính
là phức tạp đòi hỏi chia ra các phòng ban nhỏ hơn.từ đó cơ cấu tổ chức sẽ
khác đi.
- Công nghệ .
Các tổ chức sử dụng công nghệ cũng như chiến lược công nghệ khác
nhau dễn đến tính chất hoạt động sẽ khác nhau và vì thế cơ cấu sẽ khác
nhau .các tổ chức thực hiện chiến lược đi đầu về công nghệ thường là
những tổ chức luôn đi đầu trong ngành đó . các tổ chưc này sẽ đầu tư mạnh
cho nghiên cưu và phát triển để không ngừng nâng cấp công nghệ để luôn
đi đầu về công nghệ .rõ ràng những tổ chức này sẽ có những hoạt động
riêng biệt và phức tạp hơn các tổ chức khác từ đó có các bộ phận khác hơn
so với tổ chức khác .
Với các tổ chức theo duổi chiến lược ,theo đuổi công nghệ thì họ quan
sát những tổ chức đi đầu rồi họ đi tiếp theo .những tổ chức này phải có các
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bộ phận chuyên môn nghiên cứu và ứng dụng có khả năng nhanh chóng
thích ứng và tiếp cận với những công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất.
Với các tổ chức theo duổi chiến lược khai thác công nghệ thì họ chỉ
cần năng lực tiếp thu những công nghệ đã được tiêu chuẩn hóa trên thế giới
và thay đổi cho phù hợp với họ .những công nghệ này đã được sử dụng
rộng rãi trên thế giới,cơ cấu tổ chức sẽ không phức tạp hơn so với những tổ
chức trên.
Một số tổ chức do chưa có điều kiện tiếp cận thị trường với công nghệ
cao cấp họ theo đuổi chiến lược mở rộng công nghệ .đơn giản là họ mua
những công nghệ lạc hậu về sản xuất phục vụ thị trường cấp thấp.
- Thái độ lãnh đạo cấp cao và năng lực của độ ngũ cán bộ.
Những người lãnh đạo chỉ muốn tự mình làm mọi việc ,các quyền lực

chỉ tập trung vào họ thì họ sẽ sử dụng cơ cấu tổ chức tập quyền ,ít cấp bậc
nhưng ngược lại những người lãnh đạo muốn phân cấp quyền lực ,muốn
tạo ra một hệ thống mở thì họ có thể sử dụng cơ cấu tổ chức theo đơn vị
chiến lược hay ma trận .
Đặc biệt đội ngũ nhân lực có trình độ cao thì cơ cấu tổ chức thường
theo xu hướng mở dễ thích nghi với sự thay đổi … và ngược lại.
- Môi trường.
Các tính chất của môi trường như tính tích cực ,tính phức tạp và mức
độ thay đổi có ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức .trong những điều kiện môi
trường phong phú về nguồn lực ,đồng nhất, tập trung và ổn định thì tổ chức
thường có cơ cấu cơ học,trong đó việc ra quyết định mang tính tập trung
với những chỉ thị nguyên tắc ,thể lệ quy định cứng rắn vẫn có thể mang lại
hiệu quả .ngược lại những tổ chức muốn thành công trong những điều kiện
khan hiếm nguồn lực,đa dạng phân tán và thay đổi nhanh chóng thường
phải xây dựng cơ cấu tổ chức với mỗi quan hệ hữu cơ,trong đó việc ra
quyết định mang tính phi tập trung với các thể lệ quy định mềm mỏng,các
bộ phận liên kết chặt chẽ với nhau và các tổ đội đa chức năng.
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên đây chỉ là một số những vấn đề cơ bản ảnh hưởng đến cơ cấu tổ
chức quản lý tổ chức ,trong thực tế tổ chức xây dựng cơ cấu tổ chức thì
phải phân tích nghiên cứu kỹ các yếu tố trên đồng thời cũng cần phải phân
tích các yếu tố phụ khác cũng sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của tổ chức.
1.3.5. thiết kế cơ cấu tổ chức.
Quá trình hình thành một cơ cấu mới hoàn thiện hay đổi mới cơ cấu
đang tồn tại đều bao gồm cac bước sau:
- bước 1: Nghiên cứu , dự báo những yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ
chức và xác định mô hình cơ cấu tổ chức tổng quát.
Các yếu tố môi trường bên ngoài nào sẽ ảnh hưởng lên cơ cấu tổ chức

.xu hướng công nghệ như thế nào ? hệ thống máy tính được quản lý ra
sao ? môi trưòng pháp lý nhằm xác định hình thức công ty là cổ phần hay
trách nhiệm hữu hạn sẽ có lợi hơn.tìm hiểu hoạt động của những đối thủ
cạnh tranh để rút ra bài học kinh nghiệm về xây dựng cơ cấu tổ chức.
Đặc biệt phải phân tích môi trường bên trong ,là yếu tố quyết định cơ
cấu tổ chức .sứ mệnh chiến lược ,kế hoạch của tổ chức sẽ hoạt động tạo ra
một sản phẩm hay đa phẩm ? đơn lĩnh hay đa lĩnh ? phạm vi địa bàn hoạt
động rộng hay hẹp ?các điều này ảnh hưởng lớn tới xây dựng cơ cấu tổ
chức .nguồn nhân lực cũng xác định được đặc điểm của cơ cấu tổ chức .nếu
nguồn nhân lực của tổ chức có trình độ, năng lực cao thì cơ cấu tổ chức có
xu hướng tập hợp hóa ,tập trung cao hơn .nhà quản lý cao cấp có phong
cách và thái độ như thế nào ? nếu họ muốn nắm lấy hết quyền lực thì cơ
cấu tổ chức thiết kế đảm bảo quyền hạn trực tuyến và xây dựng cơ cấu tổ
chức theo chức năng .
Dựa vào những phân tích trên,đi đến xác định mô hình cơ cấu tổ chức
tổng quát.
- xác định những chức năng nhiệm vụ chủ yếu và sự phân chia các
chức năng ,nhiệm vụ thành các công việc nhỏ hơn đến mức độ nào ?
- xác định tầm quản lý từ đó xác định số cấp quản lý .
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- quyết định những mối quan hệ quyền hạn chủ yếu nào sẽ thống trị
trong tổ chức.
- cơ chế phối hợp sử dụng ra sao? Điều này sẽ ảnh hưởng tới mức độ
phối hợp và lựa chọn công cụ đảm bảo phối hợp .
- bước 2: Tiến hành phân tích hệ thống .
ở bước này sẽ xác định tập hợp,chức năng nhiệm vụ công việc của tổ
chức người ta sẽ hình dung tổ chức có bao nhiêu ngành ,bao nhiêu lĩnh
vực .rồi sau đó sẽ xác định các chức năng ,mỗi chức năng sẽ có bao nhiêu

nhiệm vụ? để thực hiện mỗi nhiệm vụ cần tiến hành các công việc nào ?
công việc tiến hành ở đâu? Trong thời gian bao nhiêu? các yêu cầu về con
người đối với mỗi công việc nhiệm vụ chức năng.
Xác định bước này là danh mục các chức năng ,nhiệm vụ công việc
cần thiết đẻ thực hiện mục tiêu chiến lược .
- bước 3: Xác định các vị trí công tác.
Đây chính là việc tổng hợp hóa các công việc ở bước 2 thành các bộ
phận,phân hệ.người ta sẽ hợp nhóm những công việc có mối quan hệ gần
gũi thành các bộ phận và xác định số người cần thiết trong các bộ phận đó.
- bước 4: Xây dựng cơ chế phối hợp.
Xác định những mối quan hệ thông tin và truyền thông giữa những vị
trí, các bộ phận, phân hệ.
- xác định những công cụ phối hợp và những cách thức sử dụng các
công cụ đó.
- bước 5: Thể chế hóa cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức xây dựng nên được thể chế hóa một cách rõ ràng để
mọi người có thể hiểu và làm cho nó trở nên có hiệu lực.một số công cụ
dùng để thể chế hóa cơ cấu tổ chức là:
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* sơ đồ cơ cấu tổ chức
- sơ đồ cơ cấu tổ chức của toàn tổ chức ,thể hiện các lĩnh vực vủa tổ
chức ,những bộ phận cơ bản ,những vị trí quản lý cơ bản ,những mối quan
hệ quyền hạn.
- sơ đồ cơ cấu tổ chức cho các phân hệ,đơn vị chiến lược,các bộ
phận,dùng để cụ thể hóa các chức năng,nhiệm vụ công việc .
* bảng mô tả công việc gồm : vị trí ,quyền hạn,nhiệm vụ ,kỹ năng.
* ma trận ra quyết định quản lý : thể hiện mối quan hệ giữa những vị
trí có thẩm quyền tham gia các hoạt động quản lý

* quy chế ,điều lệ của tổ chức.
1. 4. Một số kiểu cơ cấu tổ chức quản lý :
Cùng với sự vận động của quản lý ,các hệ thống quản lý đã phát triển
nhiều kiểu cơ cấu tổ chức quản lý khác nhau.Mỗi kiểu cơ cấu tổ chức quản
lý mang các đặc điểm và được áp dụng trong những pham vi, điều kiện
nhất định,chứa đựng các ưu điểm nhất định,ở đây xét một số kiểu cơ cấu tổ
chức quản lý phổ biến nhất.
1.4.1. Cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến.
Là cơ cấu tổ chức quản lý có một cấp trên chỉ huy và môt số cấp dưới
thực hiện .Toàn bộ vấn đề quản lý được quản lý theo một kênh liên hệ
đuờng thẳng.
Đặc điểm của cơ cấu này là người lãnh đạo hệ thống một mình phải
thực hiện tất cả chức năng quản lý và chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi
kết quả của đơn vị mình.Mối liên hệ giữa các thành viên trong hệ thống
được thực hiện thông qua đường thẳng.
Ưu điểm của cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến tạo thuận lợi cho việc
thực hiện chế độ một thủ trưởng.ngưòi thừa hành chỉ thực hiện theo mệnh
lệnh của một cấp trên trực tiếp.Mặt khác,các yêu cầu đặt ra cho một cơ cấu
tổ chức quản lý phải được thực hiện rất cao ở kiểu cơ cấu tổ chức này.
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên cơ cấu tổ chức quản lý kiểu này lại hạn chế việc sử dụng
những chuyên gia có trình độ cao về từng lĩnh vực quản lý ,hạn chế sự
phối hợp công việc chức năng giữa những đơn vị hoặc những cá nhân
ngang quyền thuộc những tuyến khác nhau(thông tin phải đi theo đường
vòng theo kênh liên hệ qui định ,tốn kém thời gian) và đòi hỏi người lãnh
đạo phải có kiến thức tổng hợp,toàn diện về những lĩnh vực chức năng
quản lý ,trong hệ thống quản lý phức tạp thì khó áp dụng kiểu này.
Ngày nay kiểu cơ cấu tổ chức quản lý này được áp dụng chủ yếu đối

với những đơn vị tổ chức qui mô nhỏ,phổ biến theo nhóm,tổ, đội…
1.4.2. Cơ cấu tổ chức quản lý chức năng.
Là kiểu cơ cấu tổ chức theo chức năng với các nhiệm vụ quản lý được
phân chia thành từng đơn vị riêng biệt thực hiện,hình thành nên những
phân hệ chuyên môn hoá và những người lãnh đạo chức năng.
Cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu này có đặc điểm cơ bản là chức
năng quản lý phân chia thành từng đơn vị chuyên môn hoá đảm
nhiệm,lãnh đạo mỗi đơn vị chức năng được trực tiếp ra mệnh lệnh tác động
đến đối tượng thực hiện,người lãnh đạo cao nhất của hệ thống tổ chức làm
nhiệm vụ phối hợp điêù hoà các chức năng.
Ưu điểm cơ bản của cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng là
chuyên môn hoá cao những loại lao động quản lý ,do đó,thu hút được
những chuyên gia giỏi lành nghề,nhiều kinh nghiệm vào công tác lãnh đạo
quản lý ,giải quyết những vấn đề chuyên môn thuần tuý cho lãnh đạo cao
nhất hệ thống.
Nhược đỉêm cơ bản của cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng này là
người thừa hành có quá nhiều thủ trưởng ,vi phạm chế độ quản lý một thủ
trưởng,làm cho những kênh thông tin trong hệ thống dễ có sự nhầm lẫn,
rối loạn.Sự phối hợp các mệnh lệnh quản lý khó thống nhất,thậm chí có
những mệnh lệnh trái ngược nhau.Chuyên gia chức năng thường giỏi hơn
lãnh đạo cao nhất của tổ chức về lĩnh vực của họ,nếu thiếu bản lĩnh,thiếu
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năng lực và phẩm chất quản lý thỉ người lãnh đạo cao nhất dễ buông xuôi
quản lý cho các lãnh đạo chức năng.Trong trường hợp này vai trò điều hoà
không còn,tổ chức sẽ rơi vào hỗn loạn.
Kiểu cơ cấu tổ chức này có thể áp dụng ở hệ thống quản lý qui mô
rộng,khối lượng công tác ngày càng lớn,tuy nhiên là kiểu cơ cấu tổ chức
kém phát triển nhất.

1.4.3. cơ cấu trực tuyến tham mưu.
Thực chất đây là cơ cấu trực tuyến mở rộng
Cơ cấu này vẫn là cơ cấu trực tuyến nhưng bộ phận lãnh đạo đã có
thêm một bộ phận tham mưu giúp việc. cơ quan tham mưu có thể là một
đơn vị hoặc một nhóm các chuyên gia hay là một cán bộ trợ lý .tham mưu
được quyền đưa ra các ý kiến đóng góp các dự thảo các quyết định
+ ưu điểm :dễ dàng thực hiện chế độ một thủ trưởng ,bước đầu khai
thác các chuyên gia.
+ nhược điểm : người lãnh đạo mất nhiều thời gian làm việc với tham
mưu nên còn ít thời gian làm việc với đối tượng quản lý ,tốc độ ra quyết
định còn chậm vì trong bộ phận tham mưu phải có sự phân công tỷ mỷ
thường khó có sự không thống nhất trong bộ phận tham mưu.cơ cấu này
thường áp dụng cho các phân xưởng.
1.4.4. Kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng.
Là kiểu cơ cấu kết hợp giữa trực tuyến với chức năng. Đây là kiểu
cơ cấu được tổ chức theo trực tuyến .trong đó những nhiệm vụ quản lý
giao cho các đơn vị chức năng riêng biệt làm tham mưu,tư vấn cho lãnh
đạo cao nhất của tổ chức.
Đặc điểm của cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu kết hợp là lãnh đạo
những cơ quan chức năng tư vấn chuẩn bị các quyết định,song nó chỉ được
đưa tới cấp thực hiện thông qua người lãnh đạo tổ chức chỉ huy .Mỗi cấp
thực hiện chỉ nhận lệnh trực tiếp từ một trung tâm.Người lãnh đạo tổ chức
cao nhất chịu trách nhiệm thực hiện mọi chức năng quản lý .
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo kiểu cơ cấu tổ chức quản lý này,việc điều hành quản lý vẫn theo
trực tuyến,trong đó người lãnh đạo cấp cao nhất của tổ chức được giúp sức
thực hiện bằng các đơn vị chức năng chuẩn bị phương án chuyên
môn,hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các quyết định quản lý .Công việc

quản lý vẫn được chuyên môn hoá cao.những chuyên gia giỏi ở các lĩnh
vực vẫn đựơc tận dụng và phát huy tài năng.Số cơ quan chức năng tăng lên
dễ làm bộ máy quản lý cồng kềnh,nhiều đầu mối,người lãnh đạo phải
thừơng xuyên điều hoà , phối hợp hoạt động tổ chức cho ăn khớp,khắc
phục tính cục bộ,bản vị của chúng.
Theo kiểu cơ cấu tổ chức này ,những nhược điểm của các kiểu cơ cấu
tổ chức trước được khắc phục về cơ bản,vì thế nó được áp dụng rộng rãi
,phổ biến và đặc biệt ở những hệ thống quản lý qui mô lớn ,phức tạp.
1.4.5. Kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến- chức năng – tham mưu.
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức quản lý được áp dụng rất phổ biến ở các hệ
thống tổ chức kinh tế xã hội qui mô lớn và phức tạp hiện nay.Nó là kiểu cơ
cấu tổ chức trực tuyến -chức năng,nhưng bên cạnh người lãnh đạo cao nhất
của mỗi cấp quản lý lại tổ chức một bộ phận tham mưu giúp việc(có thể là
một người,một tổ,một đơn vị).Bộ phận này gồm các chuyên gia ,các trợ lý,
thư ký giỏi ,có động cơ trong sáng ,giúp lãnh đạo có các quyết định sáng
suốt và giúp theo dõi thực hiện các quyết định quản lý đó.
1.4.6. Cơ cấu chính thức và không chính thức .
Cơ cấu chính thức là cơ cấu bao gồm những cá nhân ,bộ phận là
thành viên chính thức theo qui chế của hệ thống ,chịu sự kiểm soát của hệ
thống.
Cơ cấu không chính thức là cơ cấu bao gồm những cá nhân ,bộ phận
không chịu sự kiểm soát của hệ thống ,khó định hình ,hay thay đổi và được
phê chuẩn của hệ thống.
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.7. Cơ cấu tạm thời.
Là kiểu cơ cấu tổ chức quản lý được thành lập để điều hành ,thực
hiện một nhiệm vụ đột xuất,nhất thời,khi mục tiêu đặt ra đã được hoàn
thành thì cơ cấu tổ chức tạm thời cũng tự động giải tán(cơ cấu tổ chức các

cuộc bầu cử,cơ cấu tổ chức của hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài khoa
học ,cơ cấu ma trận đề án,ma trận chức năng).
1.4.8. Cơ cấu chương trình mục tiêu.
Là kiểu cơ cấu nhằm phối hợp hoạt động của nhiều cơ quan. Đây là
hình thức tổ chức quản lý được thực hiện trên cơ sở sự phân chia rõ rang
theo thời gian và theo nội dung công việc cần thiết, để đạt được những mục
tiêu đã xác định.Tổng thể những công việc được xác định theo mục tiêu gọi
là chương trình mục tiêu,hình thức tổ chức điều hành thực hiện chương
trình gọi là quản lý theo chương trình mục tiêu.
Đặc điểm của cơ cấu này là một bộ phận chuyên môn tổ chức và điều
phối các quan hệ ngang giữa các đơn vị cùng cấp(từ cao đến thấp nhất) để
thực hiện chương trình mục tiêu.
Ưu điểm lớn nhất của cơ cấu tổ chức quản lý theo chương trình -
mục tiêu được biếu hiện ở sự kết hợp tình mục tiêu và tính năng động.Cơ
cấu tỏ chức này phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp lớn để thực hiện
quản lý theo sản phẩm hoặc quản lý theo đề án.
1.4.9. Cơ cấu tổ chức theo ma trận .
Đây là mô hình kết hợp một số mô hình khác lại với nhau .trong mô
hình này sẽ tồn tại một cặp những cán bộ quản lý có vị thế ngang nhau ,họ
đều có quyền ra quyết định và chỉ đạo.
+ ưu điểm : định hướng các hoạt động theo kết quả cuối cùng ,tập
trung nguồn lực vào khâu xung yếu ,kết hợp được năng lực của nhiều cán
bộ quản lý và chuyên gia ,tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng các thay đổi
của môi trường.
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ nhược điểm : do tồn tại những cặp cán bộ quản lý có vị thế ngang
nhau nên dẫn tới không thống nhât mệnh lệnh ,xảy ra xung đột giữa những
nhà quản lý,cơ cấu tổ chức phức tạp và không vững , gây tốn kém nhiều.

Cơ cấu tổ chức theo ma trận được sử dụng trong một số tập đoàn
xuyên quốc gia và những tổ chức mang tính quốc tế.
Ngoài các mô hình trên còn có một số mô hình khác như: mô hình cơ
cấu tổ chức theo quá trình ,mô hình cơ cấu tổ chức theo các dịch vụ hỗ
trợ…
Trên thực tế các tổ chức không sử dụng một mô hình thuần túy nào để
sử dụng trong tổ chức mình mà họ sử dụng kết hợp một vài mô hình được
gọi là mô hình tổ chức hỗn hợp .thông thường tổ chức lấy một mô hình nào
đó làm cơ sở và đua vào một số mô hình khác nếu thấy cần thiết .điều này
sẽ phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm của những mô hình cơ cấu
tổ chức này.
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý UBND
huyện Con Cuông.

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức.
UBND Huyện Con Cuông thuộc địa bàn tỉnh nghệ an,nằm ở phía tây
nam của tỉnh,là một huyện miền núi còn nhiều khó khăn,năm 1945 với sự
cần thiết phải thành lập một uỷ ban để giải quyết các vấn đề trên toàn
huyện,nhằm đưa huyện nhà thoát khỏi đói nghèo,nâng cao đời sống toàn
dân,đảng ,nhà nưóc và chính quyền địa phưong ra quyết định thành lập
UBND Huyện Con Cuông.UBND hoạt động từ đó đến nay,giúp đời sống
nhân dân khấm khá và đưa các chính sách của nhà nứơc đến từng ngưòi
dân,bảo đảm ổn định kinh tế chính trị cho miền tây nam của tỉnh.
Năm 2005 với xu hưóng phát triển của cả nưóc huyện đã có quyết
định chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến lên thị xã,UBND Huyện đang
cố gắng hết sức để hoàn thành nhiệm vụ đó.
2.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý UBND.

2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .
- sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND.
Là tổ chức có quy mô , có vai trò quan trọng và với đặc điểm công
việc của một bộ máy nhà nước tổ chức UBND đang sử dụng mô hình cơ
cấu tổ chức theo chức năng và mô hình cơ cấu tổ chức theo quá trình .
- ưu điểm.
Sở dĩ có cơ cấu tổ chức theo quá trình là quá trình làm việc theo những
giai đoạn rất chặt chẽ.điều này là có lợi bởi vì những khâu quan trọng
trong quá trinh công việc sẽ được phân công rõ ràng không chồng chéo từ
đó sẽ tăng hiệu quả làm việc.
Mô hình cơ cấu chủ yếu mà UBND sử dụng là mô hình theo chức
năng cũng đã phát huy thế mạnh của nó .do công việc có tính chất ổn định
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nên việc chia ra những phòng ban là hợp lý ,nâng cao hiệu quả công việc
mang tính chất tác nghiệp và tạo điều kiện dễ dàng kiểm tra của ban lãnh
đạo.
- nhược điểm.
Tuy nhiên với mô hình mà UBND đang sử dụng cũng có các bất cập
nhất định .ông chủ tịch phải quản lý trực tiếp rất nhiều phòng ban , không
nhũng quá tải dẫn đến kém hiệu quả mà điều đó sẽ làm cho các phòng ban
sẽ đổ mọi trách nhiệm cho chủ tịch.và do có ít các nhà quản lý chung nên
việc sử lý các tình huống thường chậm
Đó là những điểm cơ bản ban đầu về bộ máy cơ cấu tổ chức của
UBND .những điểm đó sẽ được thể hiện rõ ở những phần tiếp theo.
2.2.2 chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức.
- Phòng nội vụ - LĐTBXH.
+ Nhiệm vụ của trưởng phòng
Nghiên cứu đề xuất bố trí ,sử dụng và qui hoạch đào tạo cán bộ trong

toàn tổ chức.
Quản lý vịêc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động,chế
độ nâng cao tiền lương,nâng bậc, khen thưởng kỷ luật,chế độ
BHXH,BHYT, hưu trí,mất sức , tai nạn và an toàn BHLĐ , tham mưu công
tác đào tạo, đề bạt, điều động,tuyển dụng
Chủ trì thẩm định,xét duyệt mức lao động , đơn giá tiền lương,quyết
toán đơn giá tiền lương và việc trả lương ở các đơn vị trực thuộc.
Quản lý ,lưu trữ hồ sơ lý lịch của CBCNVC tổ chức ,làm thủ tục cho
CBCNVC tổ chức đi tham quan khảo sát,học tập,công tác
Là thường trực của thanh tra , xem xét đề bạt giải quyết đơn từ khiếu
tố,khiếu nại,tổ chức để lãnh đạo tiếp dân và CBCNVC giải quyết các đề
nghị,kiến nghị của họ.
Là thường trực của Hội đồng Lương , Hội đồng thi đua khen thưởng,
Hội đồng kỷ luật của công ty.
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Cơ cấu tổ chức:

- Phòng tài chính - kế hoạch.
Chủ trì cùng các phòng và các đơn vị ,lập kế hoạch hoạt động ngắn và
trung hạn của UBND.
Theo dõi kiểm tra và tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch của đơn vị.
Lập báo cáo thống kê kế hoạch định kỳ để báo cáo theo yêu cầu của
cơ quan quản lý Nhà nước và UBND.
Tổ chức ghi chép ,tính toán phản ánh chính xác ,kịp thời đầy đủ những
chi phí hoạt động của UBND.
Tính toán và trích nộp đúng đủ ,kịp thời những khoản nộp ngân
sách ,những khoản nộp cho cấp trên ,các quỹ để lại,thanh toán đúng hạn
các khoản vay ,công nợ phải thu phải trả.

Xác định và phản ánh chính xác ,kịp thời đúng chế độ kết quả kiểm tra
tài sản hàng kỳ,chuẩn bị đầy đủ những thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc
xử lý các khoản mất mát hao hụt ,hư hỏng những vụ tham ô và những
trường hợp xâm phạm tài sản.
Thực hiện chế độ thanh toán tiền mặt ,vay tín dụng và những hợp
đồng kinh tế ,tạm ứng và thanh toán tiền lương đúng kỳ hạn.
Có quyền kiểm tra giám sát và yêu cầu tất cả các bộ phận trong tổ
chức thực hiện chế độ tài chính theo đúng quy định.
Phối hợp với nhưng đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch định mức và
chi phí thực hiện để trình duyệt.
Chủ trì cũng các đơn vị liên quan trong UBND ,thương thảo hợp đồng
kinh tế và nghiệm thu,thanh quyết toán các chi phí.
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
Chức vụ Số lượng Trình độ Thâm niên Nghề nghiệp
Trưởng phòng 1 Đại học 32 Cử nhân kinh tế
Phó phòng 1 Đại học 20 Chuyên viên chính
Nhân viên 8 Đại học Chuyên viên
Tổng 10
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Cơ cấu tổ chức:
Chức vụ Số lượng Trình độ Thâm niên Nghề nghiệp
Trường phòng 1 Đại học 24 Chuyên viên chính
Phó phòng 1 Đại học 23 Cử nhân kinh tế
Nhân viên 7 6 Đại học
và 1Cao
đẳng
TB :13 Chuyên viên
Tổng 9
- Phòng hạ tầng kinh tế kỹ thuật.

Chức năng:
đề ra kế hoạch xây dựng cơ bản phục vụ cho vấn đề xã hội,chăm sóc
sức khỏe nâng cao tinh thần làm việc .đồng thời điều hành và quản lý giám
sát những hoạt động của trung tâm xây dựng cơ bản và bảo dưỡng hạ tầng
cơ sở kỹ thuật.
Nhiệm vụ và quyền hạn :
Xây dựng đề xuất những kế hoạch xây dựng mở rộng cơ sở hạ tầng
những phương án nâng cao tinh thần,chất lượng cuộc sống cho mọi người.
Chịu trách nhiệm trước tổ chức về việc điều hành ,giám sát thực hiện
công việc thuộc lĩnh vực của mình.
Thay mặt chủ tịch và tổ chức ký những hợp đồng xây dựng cơ bản có
giá trị.ký những văn bản thông báo quyết định ,quy định trong lĩnh vực
phụ trách khi dược ủy quyền.
Lập báo cáo nghiên cứu khả thi,phương án nghiên cứu khảo sát thăm
dò địa chất công trình, địa chất thuỷ văn và lập báo cáo kết quả thực hiện
những công việc để trình duyệt.
Theo dõi quá trình thực hiện những nội dung kỹ thuật được
duyệt,phát hiện kịp thời những sai sót và cùng những đơn vị chuyên môn
khác nêu ra những biện pháp xử lý kịp thời hạn chế thiệt hại ở mức thấp
nhất.
Lương Thanh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 46B
25

×