Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN HỌC KỲ II NĂM HỌC 20202021 MÔN THI: AN SINH XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.45 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

BÀI TIỂU LUẬN
KẾT THÚC HỌC PHẦN HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2020-2021
MÔN THI: AN SINH XÃ HỘI
MÃ ĐỀ: 03

STT
1.
2.
3.
4.
5.

HỌ VÀ TÊN

MÃ SỐ SINH VIÊN

Lê Hồng Đức
Đồn Lê Thanh Bình
Trần Minh Khang
Phan Thị Kim Nhi
Trần Cơng Duy

18DH380095
18DH380092
18DH380029
18DH380320


18DH380485

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng … năm 2021


TIỀU LUẬN MÔN AN SINH
XÃ HỘI
MÃ ĐỀ: 03

Trang 2

BẢNG CHẤM ĐIỂM CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHĨM
STT

TÊN

NHIỆM VỤ PHÂN
CƠNG

MỨC ĐỘ
HỒN
THÀNH

1

Lê Hồng Đức

100%

2


Đồn Lê Thanh Bình

3

Trần Minh Khang

4

Phan Thị Kim Nhi

5

Trần Cơng Duy

Phân cơng cơng việc,tổng
hợp, chỉnh sửa bài làm
Trình bày các hoạt động
của các chủ thể để chăm lo
cho những đối tượng được
trợ giúp xã hội
Trình bày quan điểm về
việc làm từ thiện của các
chủ thể hiện nay
So sánh các hoạt động của
các chủ thể để chăm lo cho
những đối tượng được trợ
giúp xã hội với việc làm từ
thiện của các chủ thể hiện
nay

Phân tích các hoạt động
của các chủ thể để chăm lo
cho những đối tượng được
trợ giúp xã hội

100%

100%
100%

100%


TIỀU LUẬN MÔN AN SINH
XÃ HỘI
MÃ ĐỀ: 03

ĐỀ BÀI
Đề 03:

1. Anh/chị hãy trình bày, phân tích các hoạt động của các chủ thể để chăm lo cho
những đối tượng được trợ giúp xã hội. Từ đó, anh/chị so sánh và trình bày quan
điểm về việc làm từ thiện của các chủ thể hiện nay?


BÀI LÀM
I.TRÌNH BÀY CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CHỦ THỂ ĐỂ CHĂM LO CHO CÁC ĐỐI
TƯỢNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI
1. KHÁI QUÁT VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI
1.1. Khái niệm

- Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước, cộng đồng xã hội đối với những người có
hồn cảnh khó khăn mà bản thân họ không thể tự khắc phục được, nhằm mục đích an sinh
xã hội.
- Chế độ trợ giúp xã hội: bao gồm các quy định của Nhà nước về chính sách, chế độ đối
với những người có hồn cảnh khó khăn.
1.2. Ý nghĩa
- Về mặt kinh tế, trợ giúp xã hội nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu, tạo cơ hội để đối
tượng khắc phục rủi ro, đầy lùi nghèo túng
- Về mặt xã hội, trợ giúp xã hội là biện pháp hỗ trợ tích cực của xã hội đối với thành viện
trong xã hội khi gặp rủi ro, bất hạnh, nhằm ổn định xã hội
- Về mặt pháp lý, trợ giúp xã hội là sự cụ thể hố chính sách của Đảng và Nhà nước, bảo
đảm quyền con người
1.3. Phân loại chế độ trợ giúp xã hội
- Căn cứ vào đối tượng trợ giúp xã hội
+ Trẻ em dưới 16 tuổi khơng có nguồn ni dưỡng
+ Người tàn tật nặng
+ Người từ 16 đến 22 tuổi khơng có nguồn ni dưỡng mà đang học PT, học nghề,
THCN, CĐ, ĐH văn bằng thứ nhất
+ Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo
+ Người đơn thân nghèo đang nuôi con
+ Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật
- Căn cứ vào nội dung chế độ trợ giúp xã hội
+ Chế độ trợ cấp
+ Chế độ trợ giúp các điều kiện vật chất khác
- Căn cứ vào tính chất của chế độ trợ giúp xã hội
+ Chế độ trợ giúp xã hội thường xuyên
+ Chế độ trợ giúp xã hội đột xuất
1.4. Nguyên tắc trợ giúp xã hội
Căn cứ Điều 3 Nghị định 20/2021/NĐ-CP
- Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện kịp thời, công bằng, công khai, minh bạch; hỗ

trợ theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi sinh sống của đối tượng.
- Chính sách trợ giúp xã hội được thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế đất nước và
mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ


TIỀU LUẬN MÔN AN SINH
XÃ HỘI
MÃ ĐỀ: 03

- Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân ni dưỡng, chăm
sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.
2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CHỦ THỂ ĐỂ CHĂM LO CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG
TRỢ GIÚP XÃ HỘI
* Theo sự phân chia nội dung của hệ thống an sinh xã hội, trợ giúp xã hội là một trong
bốn nhóm nội dung cơ bản của hệ thống an sinh xã hội, là một chế định quan trọng trong
hệ thống pháp luật an sinh xã hội Việt Nam, là hoạt động mang tính nhân văn, nhân đạo,
có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật. Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ của Nhà
nước, cộng đồng đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội bằng việc hỗ trợ về vật chất
và tinh thần. Từ đây có thể hiểu chủ thể đứng ra chăm lo cho các đối tượng trợ giúp xã hội
là Nhà nước và Các cơ quan bảo hiểm xã hội.
Căn cứ theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/03/2021 quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thì có hai chế độ trợ giúp xã hội chủ yếu là:
- Chế độ trợ giúp xã hội thường xuyên
- Chế độ trợ giúp xã hội đột xuất
2.1. Chế độ trợ giúp xã hội thường xuyên
* Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, các đối tượng bảo trợ xã hội
hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
- Trẻ em dưới 16 tuổi khơng có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, như: Bị bỏ rơi chưa có người nhận
làm con ni; mồ côi cả cha và mẹ; mồ côi cha hoặc mẹ và người cịn lại bị tun bố mất

tích theo quy định của pháp luật; cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của
pháp luật…
- Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đang
hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung
học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn băng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính
sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
- Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng
hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới
16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học
nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2
Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.
- Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định
số 20/2021/NĐ-CP.
- Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người
khuyết tật.


TIỀU LUẬN MÔN AN SINH
XÃ HỘI
MÃ ĐỀ: 03

- Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định
tại các khoản 1, 3 và 6 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã,
thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
- Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo khơng có nguồn thu nhập ổn định hàng
tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội
hàng tháng.
* Các hoạt động trợ cấp xã hội đối với các đối tượng trên là:
- Hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội (360.000 đồng/tháng kể từ ngày

01/7/2021) nhân với hệ số tương ứng (quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này).
- Ngoài ra, các đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được cấp
thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Trường hợp thuộc diện
được cấp nhiều loại thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế có quyền lợi
bảo hiểm y tế cao nhất.
- Bên cạnh đó, các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP học giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng và đại học được hưởng chính sách hỗ trợ
về giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp luật.
2.2. Chế độ trợ giúp xã hội đột xuất
* Các hoạt động trợ cấp xã hội là:
- Hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu: Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời
gian 01 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc hộ thiếu đói dịp Tết âm lịch.
Hỗ trợ khơng q 3 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ cho đối tượng thiếu đói do thiên tai, hỏa
hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác từ nguồn lực của địa phương và
nguồn dự trữ quốc gia. Đối tượng có hồn cảnh khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà mất nhà ở và khơng có khả năng tự bảo đảm các
nhu cầu thiết yếu thì được xem xét hỗ trợ từ nguồn lực huy động hoặc nguồn dự trữ quốc
gia: lều bạt, nước uống, thực phẩm, chăn màn, xoong nồi, chất đốt, xuồng máy và một số
mặt hàng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu trước mắt, tại chỗ.
- Hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng: Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa
hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc do các lý do bất khả kháng
khác tại nơi cư trú được xem xét hỗ trợ với mức tối thiểu bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp
xã hội.
- Hỗ trợ chi phí mai táng: Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng
khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ
giúp xã hội.
- Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở:



TIỀU LUẬN MÔN AN SINH
XÃ HỘI
MÃ ĐỀ: 03

+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hồn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trơi,
cháy hồn tồn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà khơng cịn nơi ở
thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ.
+ Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ
sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi
phí di dời nhà ở với mức tối thiểu 30.000.000 đồng/hộ.
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hồn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng
do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà khơng ở được thì được xem xét
hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ.
- Hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh hoặc các lý do bất khả kháng khác: Trẻ em có cả cha và mẹ chết, mất tích do thiên
tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà khơng cịn người thân thích
chăm sóc, ni dưỡng được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP.
- Hỗ trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất: Hộ gia đình có người là lao động chính bị chết,
mất tích hoặc hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất chính do thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác dẫn đến mất việc làm thì được xem xét trợ giúp tạo
việc làm, phát triển sản xuất theo quy định hiện hành.
II. PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHỦ THỂ ĐỂ CHĂM LO CHO
NHỮNG ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TRỢ GIÚP XÃ HỘI
1. CHÍNH SÁCH CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI
Với mục tiêu thực hiện phát triển kinh tế song song với xây dựng xã hội tiến bộ, công
bằng, văn minh, hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực trợ giúp xã hội ra đời trên tinh
thần củng cố an sinh, tạo điều kiện và hỗ trợ cải thiện đời sống cho các trường hợp khó
khăn, đặc biệt khó khăn. Góp phần tối thiểu hóa các tình cảnh bất hạnh, đảm bảo phúc lơi
xã hội căn bản. Không ngừng nâng cao tiêu chuẩn trợ giúp xã hội, tiến hành đổi mới,

hoàn thiện quy định pháp luật, mở rộng phạm vi hỗ trợ, duy trì ổn định xã hội.
2. HOẠT ĐỘNG TRỢ CẤP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN
2.1 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
Thực hiện trợ cấp một một khốn chi phí hợp lí căn cứ trên mức chuẩn trợ giúp xã hội.
Căn cứ Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội, theo đó quyết định tăng mạnh mức trợ cấp xã hội hằng tháng, chi tiết tăng
90.000 đồng mức trợ cấp xã hội, nâng tổng mức trợ cấp từ 270.000 đồng/tháng lên
360.000 đồng/ tháng từ 1/7/2021. Trên nguyên tắc xem xét, cân đối ngân sách nhà nước,
tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có
thẩm quyền thực hiện điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu
thực tiễn; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
Phương pháp xác định mức trợ cấp phụ thuộc vào hệ số do pháp luật quy định và mức
chuẩn trợ giúp xã hội. Căn cứ Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.


TIỀU LUẬN MÔN AN SINH
XÃ HỘI
MÃ ĐỀ: 03

2.2 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ CẤP THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
Thực hiện mở rộng phạm vi đối tượng được hưởng trợ cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí,
tạo cơ hội cho người dân tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh, đảm bảo các quyền lợi bảo
hiểm ý tế tốt nhất cho các đối tượng được hưởng trợ cấp.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đã bổ sung thêm đối tượng được hưởng trợ
cấp xã hội, được cấp thẻ BHYT miễn phí.
1. Người cao tuổi từ đủ 75 - 80 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo với điều kiện không
thuộc trường hợp khơng có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có nhưng
người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; đang sống tại địa bàn các xã, thôn ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
2. Trẻ em dưới 03 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại các xã, thôn

vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi đặc biệt khó khăn và khơng thuộc các trường
hợp là trẻ em dưới 16 tuổi khơng có nguồn ni dưỡng do bị bỏ rơi mà chưa có người
nhận làm con nuôi; mồ côi cả cha và mẹ hoặc cả cha, mẹ đều bị tuyên bố mất tịch…, trẻ
em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo, người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt
nặng.
3. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định
hàng tháng (tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội
hàng tháng).
2.3 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ
Các đối tượng hưởng trợ giúp xã hội được nhà nước tổ chức hỗ trợ học nghề và các
bậc học từ phổ thông cao đẳng, đại học.
Căn cứ kết quả Điều tra quốc gia của Tổng cục Thống kê và UNICEF về người khuyết
tật tại Việt Nam, hiện nay Việt Nam có khoảng hơn 6,2 triệu người khuyết tật, đa số
thuộc hộ nghèo, chưa qua đào tạo, đang trong độ tuổi lao động, sống ở nông thơn và
khơng có thu nhập ổn định. Xét thấy đây là nhóm đối tượng chịu nhiều thiệt thịi trong xã
hội, do đó, các cơ quan có thẩm quyền đã can thiệp, thực hiện nhiền biện pháp hỗ trợ dạy
nghề học nghề, hỗ trợ giáo dục, với nhiều thành tựu đáng kể trong thực tiễn.
Căn cứ công văn Cục Bảo trợ xã hội đề xuất thành lập hệ thống trung tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục hòa nhập với 7 trung tâm giáo dục cho trẻ em khuyết tật.
Căn cứ công văn do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, tính đến nay có 210.000 người
khuyết tật được hỗ trợ đào tạo nghề.
Đề xuất xây dựng giáo trình, tài liệu phục vụ việc học tập của người khuyết tật đã được
biên soạn.
Số lượng học sinh khuyết tật được đến trường trong giai đoạn 2012-2020 đã tăng
khoảng 10 lần so với giai đoạn 2000-2010. Chất lượng học tập của trẻ khuyết tật được
nâng cao.
Cơ quan chức năng có thẩm quyền thực hiện cơng tác hỗ trợ việc làm tạo việc làm cho
hơn 3.350 giáo viên tham gia dạy nghề cho người khuyết tật ở hàng trăm cơ sở, hỗ trợ đào



TIỀU LUẬN MÔN AN SINH
XÃ HỘI
MÃ ĐỀ: 03

tạo nghề cho khoảng 20.000 người khuyết tật theo Đề án dạy nghề cho lao động nông
thôn.
3. HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỘT XUẤT
3.1 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ LƯƠNG THỰC, NHU YẾU PHẨM
Hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu: Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời
gian 01 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc hộ thiếu đói dịp Tết âm lịch.
Hỗ trợ khơng q 3 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ cho đối tượng thiếu đói do thiên tai, hỏa
hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác từ nguồn lực của địa phương và
nguồn dự trữ quốc gia. Đối tượng có hồn cảnh khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà mất nhà ở và khơng có khả năng tự bảo đảm các
nhu cầu thiết yếu thì được xem xét hỗ trợ từ nguồn lực huy động hoặc nguồn dự trữ quốc
gia: lều bạt, nước uống, thực phẩm, chăn màn, xoong nồi, chất đốt, xuồng máy và một số
mặt hàng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu trước mắt, tại chỗ.
Quy định pháp luật liên quan đến vấn đề hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm đáp ứng
tính thức tiễn khi căn cứ vào tình hình diễn biến phức tạp từ dịch Covid 19 trên thưc tế,
theo đó Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Thừa Thiên Huế đã hỗ trợ lương thực cho những gia
đình nghèo ở huyện Phong Điền, Huế trong những ngày dịch COVID-19 đang làm ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống sinh hoạt, lao động của người dân địa phương, nhất là
người dân nghèo.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Thừa Thiên Huế đã trích kinh phí mua 80 suất quà, mỗi suất
300 ngàn đồng, gồm gạo và nhu yếu phẩm thiết yếu sinh hoạt hàng ngày để hỗ trợ cho 80
gia đình nghèo, gia đình chính sách, neo đơn trên địa bàn huyện Phong Điền.
3.2 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỊ THƯƠNG NẶNG
Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động
nghiêm trọng hoặc do các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú được xem xét hỗ trợ với
mức tối thiểu bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội .

Trường hợp người bị thương nặng ngồi nơi cư trú mà khơng có người thân thích
chăm sóc thì cơ quan, tổ chức trực tiếp cấp cứu, chữa trị có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi cấp cứu, chữa trị cho đối tượng, trong thời hạn 02 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định.
Xét thấy quy định đáp ứng tính nhân văn, hỗ trợ chia sẻ rủi ro, khắc phục khó khăn khi
đối chiếu với thống kê của Uỷ ban An tồn giao thơng quốc gia, trong quý I/2021, trên cả
nước đã xảy ra 3.206 vụ tai nạn giao thông làm bị thương 2.386 người, trong đó có nhiều
đối tượng bị thương nặng.
3.3 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG
Căn cứ Điều 14 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, hộ gia đình có người chết do thiên tai,
hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất
khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức
chuẩn trợ giúp xã hội.


TIỀU LUẬN MÔN AN SINH
XÃ HỘI
MÃ ĐỀ: 03

Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết quy định tại khoản 1 trên
do khơng có người nhận trách nhiệm tổ chức mai táng thì được xem xét, hỗ trợ chi phí
mai táng theo chi phí thực tế, tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội
Về Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng, cơ quan, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân trực tiếp
mai táng có Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo
Nghị định này và giấy báo tử của đối tượng tại khoản 2 trên hoặc xác nhận của công an
cấp xã đối với trường hợp quy định tại khoản 2 trên gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Căn cứ thống kê của Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia, trong quý I/2021, trên cả

nước đã xảy ra 3.206 vụ tai nạn giao thông, làm chết 1.672 người, So với cùng kỳ năm
2020, giảm 263 vụ (giảm 7,58%), số người chết tăng 33 người (tăng 2,1%) cho thấy quy
định hỗ trợ chi phí mai táng đã chia sẻ phần lớn gáng nặng đối thực trạng tai nạn giao
thơng cịn tồn đọng nhiều vấn đề khúc mắc trong xã hội.
3.4 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ LÀM VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, quy định đối tượng hưởng trợ giúp xã hội về hỗ trợ
làm và sửa nhà ở gồm hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hồn cảnh khó khăn về nhà
ở, theo đó các hộ dân này được hỗ trợ một khoản chi phí hợp lí để xây dựng hoặc cải tạo
nhà ở, trên tinh thần góp phần chia sẻ bất hạnh trong xã hội
Khi đối chiếu, quy đinh mới hiện nay thực hiện nâng cao mức hỗ trợ xây dựng và cải tạo
nhà ở lên tương đối cao so với quy định cũ, căn cứ Điều 15 sơ 20/2021/NĐ-CP theo đó:
1. Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hồn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, bị
sập, trơi, cháy hồn tồn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà khơng
cịn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40 triệu đồng/hộ
(tăng 20 triệu đồng so với mức hiện hành)
2. Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ
sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi
phí di dời nhà ở với mức tối thiểu 30 triệu đồng/hộ (tăng 10 triệu đồng so với mức hiện
hành)
3. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hồn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng
do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét
hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiệu 20 triệu đồng/hộ (tăng 5 triệu đồng so với
mức hiện hành)
3.5 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ KHẨN CÂP VỚI TRẺ EM KHI CHA MẸ BỊ CHẾT,
MẤT TÍCH DO THIÊN TAI, HỎA HOẠN, DỊCH BỆNH HOẶC CÁC LÍ DO BẤT
KHẢ KHÁNG KHÁC
Theo đó hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh hoặc các lý do bất khả kháng khác. Trường hợp trẻ em có cha mẹ chết,
mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà khơng cịn
người thân thích chăm sóc, ni dưỡng, chi tiết như sau:



TIỀU LUẬN MÔN AN SINH
XÃ HỘI
MÃ ĐỀ: 03

Đối tượng là trẻ em khi cha mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc
các lí do bất khả kháng khác khi sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng được tiền ăn
trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc, ni dưỡng, chi phí điều trị trong trường hợp
phải điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà khơng có thẻ bảo hiểm y tế, chi phí
đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội.
3.6 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ VIỆC LÀM VÀ PHÁT TRIỀN SẢN XUẤT
Hỗ trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất theo đó hộ gia đình có người là lao động chính
bị chết, mất tích hoặc hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất chính do thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác dẫn đến mất việc làm thì được xem xét trợ
giúp tạo việc làm, phát triển sản xuất theo quy định hiện hành.
Hoạt động hỗ trợ việc làm và phát triển sản xuất góp phần tối thiểu hóa thực trạng thất
nghiệp vì các rủi ro khách quan, củng cố và duy trì an sinh phúc lợi xã hội.

III. SO SÁNH CÁC HOẠT ĐỘNG CHĂM LO CHO NHỮNG ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC
TRỢ GIÚP XÃ HỘI VỚI VIỆC LÀM TỪ THIỆN CỦA CÁC CHỦ THỂ HIỆN NAY
Hiện nay, các vấn đề về an sinh xã hội luôn được nhà nước ta chú trọng và quan tâm,
ngoài các chủ thể được nhà nước phân công chăm lo cho những đối tượng được trợ giúp
xã hội. Một số cá nhân đã đứng ra thực hiện công tác từ thiện xã hội đó là hoạt động từ
thiện xã hội. Hoạt động từ thiện xã hội là hoạt động nhân đạo, phù hợp với văn hóa, đạo
đức của nhân dân ta, nhằm góp phần cùng Đảng, Nhà nước giải quyết các khó khăn cho
người nghèo, người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, các địa phương vùng sâu, vùng xa
còn thiếu thốn về điều kiện cơ sở hạ tầng, Các điều kiện chăm lo về đời sống vật chất,
tinh thần của người dân, đặc biệt trong hoàn cảnh bị thiệt hại do thiên tai, dịch họa. Sự
đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong thời gian qua ngoài giá trị bằng vật chất to lớn,

còn phản ảnh về mặt tinh thần, cùng với Đảng, Nhà nước thực hiện tốt công tác an sinh xã
hội, ổn định chính trị, bảo đảm an toàn xã hội trên địa bàn, đồng thời truyền cảm hứng
của lịng u nước, sự đồn kết thương u nhau trong nhân dân.
Bảng so sánh hoạt động của các chủ thể chăm lo cho các đối tượng được trợ giúp xã
hội và các chủ thể làm việc từ thiện hiện nay .

Mục đích
Động cơ

Hoạt động từ thiện

Cơng tác xã hội

Giúp đỡ người hoạn nạn,
khó khăn do nhiều nguyên
nhân khác nhau.
– Lòng thương người-

Giúp đỡ đối tượng thuộc diện trợ giúp xã hội
hoạn nạn, khó khăn do nhiều nguyên nhân khác
nhau.
– Lịng thương người- Thiện tâm, thiện chí. Thể


TIỀU LUẬN MÔN AN SINH
XÃ HỘI
MÃ ĐỀ: 03

Thiện tâm, thiện chí- Tơn
giáo (để đức cho con, cứu

rỗi linh hồn…)

– Cá nhân: thỏa mãn nhu
cầu tâm lý (tự khẳng định,
tự bù đắp…)

hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với các chủ
thể được trợ giúp xã hội, hậu đãi người có công
và than nhân.
– Điểm khác: Xem đối tượng và lợi ích của đối
tượng là mối quan tâm hàng đầu.

– Tạo uy tín cho tập thể,
cho cá nhân.

Phương pháp

– Vận động dự đóng góp
của người khác- Phân phối
vật chất quyên góp được
hay hàng hóa viện trợ đến
đối tượng

– Làm cho đối tượng có vấn đề phát huy tiềm
năng của chính mình để tự vươn lên, đóng góp
cho xã hội.- Bằng các phương pháp khoa học xã
hội dựa trên kiến thức và kỹ năng chun mơn
để giúp người “tự giúp”.

– Mang hình thức ban bố


Mối quan hệ
giữa người giúp
đỡ và người
được giúp đỡ

– Nhất thời, có khi khơng
có mối quan hệ nào;- Từ
trên xuống;

– Là mối quan hệ nghề nghiệp ;- Mang tính
chất bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau.

– Thái độ ban ơn, kẻ cả.
– Chủ động- Quyết định

Người giúp đỡ

– Áp đặt

-Tìm hiểu nhu cầu, tơn trọng sự tự quyết của
đối tượng và khuyến khích sự tham gia

– Làm thay
Người được
giúp đỡ

– Thụ động

– Chủ động và hợp tác tích cực tham gia trong

vấn đề khó khăn của mình


TIỀU LUẬN MÔN AN SINH
XÃ HỘI
MÃ ĐỀ: 03

Kết quả

-Vấn đề thật khơng được
giải quyết, chỉ xoa dịu tạm
thời.-Đối tượng có thể trở
thành ỷ lại, đòi hỏi, chờ
đợi.

-Vấn đề được giải quyết, đối tượng được giúp
đỡ khắc phục khó khăn, vươn lên tự lực.

IV. KẾT LUẬN VỀ VIỆC LÀM TỪ THIỆN CỦA CÁC CHỦ THỂ HIỆN NAY
Hoạt động từ thiện nhiều năm qua ở Việt Nam đã trở thành một phong trào sâu rộng trong
xã hội, thu hút sự tham gia của nhiều tổ chức, cá nhân nhằm kịp thời hỗ trợ, giúp đỡ, động
viên những người có hồn cảnh khó khăn. Nhất là đồng bào miền Trung thường xuyên
chịu tác động bởi thiên tai gây ảnh hưởng đến đời sống. Sự góp mặt của một số người nổi
tiếng đã góp phần tạo nên những hiệu ứng tích cực trong hoạt động thiện nguyện.
Bởi vì tầm ảnh hưởng của họ đến công chúng rất lớn, thực tế đã chứng minh việc người
nổi tiếng tham gia các hoạt động từ thiện mang nhiều hiệu ứng tích cực. Ca sĩ Hà Anh
Tuấn và những người bạn đã quyên góp gần hai tỷ đồng lắp đặt ba phòng cách ly áp lực
âm tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Quảng Ninh trong cơng tác phòng chống dịch Covid19 đầu năm 2020. Cũng như nhiều nghệ sĩ nổi tiếng khác đã cùng chung tay cùng Đảng
và Nhà nước trong cơng tác phịng chống dịch. Thể hiện trách nhiệm xã hội, tinh thần
chia sẻ, tương thân tương ái của các nghệ sĩ nổi tiếng đã có tác động tích cực đến cơng

chúng, góp phần làm cho phong trào thiện nguyện thêm lan tỏa rộng rãi, hiệu quả hơn, thể
hiện truyền thống tương thân tương ái, "lá lành đùm lá rách" của dân tộc Việt Nam.
Trong những tháng cuối năm 2020, đồng bào miền Trung đã phải trải qua nhiều thiên tai,
thảm họa dồn dập: bão chồng bão, mưa lớn gây lũ lụt, sạt lở đất... đã gây nên những tổn
thất nghiêm trọng về người và tài sản. Nhưng trong hồn cảnh gian khó, bên cạnh sự
chăm lo, trợ giúp kịp thời của Ðảng, Nhà nước, các cấp chính quyền, sự đồng lịng, sẻ
chia của người dân cả nước phần nào, mà cịn có những người nghệ sĩ đã chung tay cùng
Nhà nước đứng ra kêu gọi quyên góp, trực tiếp đi cứu trợ giúp đỡ đồng bào miền trung
vượt qua khó khăn, từng bước khơi phục cuộc sống.Tiêu biêu có ca sĩ Thủy Tiên đã kêu
gọi quyên góp được số tiền lên đến hàng trăm tỉ đồng. Chị cũng đã đến tận nơi để chia
quà, phát tiền mặt cho các cá nhân, hộ gia đình chịu nhiều thiệt hại từ thiên tai. Thủy Tiên
trở thành cái tên được ca ngợi trên khắp mạng xã hội. Từ đó có nhiều nghệ sĩ cũng bắt đầu
tham gia vào công tác gây quỹ từ thiện hỗ trợ: quyên góp tiền, nhu yếu phẩm cần thiết
hoặc tổ chức các buổi biểu diễn gây quỹ từ thiện hoặc về tận nơi xảy ra thiên tai để biểu
diễn phục vụ miễn phí cho đồng bào. Khơng phải truyền thống đó mới xuất hiện gần đây
mà đã xuất hiện hằng năm mỗi khi đồng bào gặp hoạn nạn, cần sự chung tay giúp đỡ của
đồng bào gần xa trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng xuất hiện tình trạng một số người lợi dụng “chiếc áo” từ
thiện nhằm mục đích đánh bóng tên tuổi, thậm chí cịn có hành vi tiêu cực, phản cảm, gây


TIỀU LUẬN MÔN AN SINH
XÃ HỘI
MÃ ĐỀ: 03

bức xúc trong dư luận, dẫn đến một số hệ lụy không đáng có, gây ảnh hưởng đến những
người làm từ thiện chân chính.
Một số người nổi tiếng làm từ thiện theo kiểu tự phát, khơng có kế hoạch dẫn đến tranh
cãi, chỉ trích khơng đáng có điển hình là NSUT Hồi Linh cũng đã đứng ra kêu gọi quyên
góp ủng hộ cho đồng bào các tỉnh miền trung . Cứ ngỡ là số tiền đó đã được đưa đến tay

bà con miền trung nhưng đến khi mọi chuyện vỡ lỡ đã làm bức xúc trong dư luận, khơng
ít khán giả, người hâm mộ danh hài bày tỏ sự tiếc nuối, thậm chí cả thất vọng. Sự việc gây
ảnh hưởng đến danh tiếng của những người nghệ sĩ làm từ thiện chân chính nói riêng và
tồn thể giới nghệ sĩ nói chung. Tuy NSUT Hoài Linh cũng đã giải quyết thỏa đáng số
tiền qun góp nhưng cũng khơng tránh được những phản ứng trái chiều từ cộng đồng
mạng. Minh bạch là việc làm cần có của hoạt động mang đầy ý nghĩa này.
Một hệ lụy khác là một số trường hợp đã có hành động trục lợi, bớt xén tiền quyên góp
hoặc mạo danh, lợi dụng hình ảnh người nổi tiếng đang làm cơng tác từ thiện nhằm mục
đích mưu lợi cho cá nhân. Có thể thấy lâu nay phần lớn việc làm từ thiện của một số tổ
chức, cá nhân cịn có tính tự phát, mạnh ai nấy làm, nên đơi khi chưa phát huy hết được
hiệu quả như mong muốn. Vì thế trong thời gian tới, Đảng và Nhà nước cần có sự quan
tâm đến các hoạt động thiện nguyện, cần có sự chấn chỉnh sao cho đúng luật pháp, phù
hợp với các quy tắc về văn hóa, đạo đức, có cơ chế giám sát chặt chẽ. Muốn vậy, người
làm từ thiện cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền các địa phương để rà sốt,
lập danh sách chính xác về trường hợp đủ tiêu chuẩn nhận cứu trợ, cũng như nội dung cần
cứu trợ. Tránh việc làm tự phát, cảm tính, tạo nguy cơ gây mất đồn kết và có thể thành
cơ hội cho kẻ xấu lợi dụng, cơng kích, xun tạc.
Ðảng và Nhà nước ln quan tâm, nỗ lực hết sức để hoạt động từ thiện ngày càng lan tỏa.
Ðồng thời nỗ lực xây dựng các cơ chế, hành lang pháp lý để hoạt động từ thiện ngày càng
phát huy giá trị, mang lại ý nghĩa thiết thực, cụ thể với người gặp khó khăn, cần giúp đỡ.
Bên cạnh đó, mỗi một cá nhân, tổ chức trong xã hội cũng cần tự ý thức hoạt động từ thiện
phải được tiến hành từ cái tâm trong sáng, có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức
năng, địa phương liên quan. Tránh được những cá nhân, tổ chức lợi dụng để trục lợi,
không làm từ thiện để thực hiện ý đồ cá nhân.



×