Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Chính sách tiền tệ của Việt Nam trong những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.41 KB, 22 trang )

I. Phần mở đầu.
Gắn liền với công cuộc đổi mới và mở cửa ở nước ta, có nhiều yêu cầu phải mở
giải quyết cùng một lúc: Vừa ổn định, vừa phát triển kinh tế trong nước, vừa mở
rộng giao lưu quan hệ quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài ...Nhu cầu mở rộng
lượng tiền cung ứng (Cầu về tiền) ngày càng lớn, dẫn đến sự xác lập quan hệ cung
- cầu mới về tiền trong khi đó vẫn phải tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô với hạt nhân
là ổn định tiền tệ, tạo lập nền tảng cho sự phát triển chung.
Ngày nay không ai còn có thể phủ nhận bằng việc điều chỉnh tiền tệ cho phù
hợp với nhu cầu của nền kinh tế là một trong những vấn đề thiết yếu mà tổ chức
của các hệ thống tiền tệ phải tuân thủ và chính sách tiền tệ phải theo đuổi.
Xét về toàn cảnh thị trường tài chính thế giới trong những năm qua thì bức
tranh thị trường tài chính khá sáng sủa, các khoảng tối đã bị thu hẹp và nhường chỗ
cho những khoảng sáng. Thế giới đã từng chứng kiến sự hồi phục nhanh chóng của
các nền kinh tế từ châu Á, châu Âu và Mỹ sau những tác động tiêu cực từ cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á diễn ra giữa năm 1997 và mới đây nhất là
cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra từ cuối năm 2007 đến nay, chắc chắn còn là nỗi
ám ảnh đối với nhiều người.
Việt Nam xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Vì vậy
việc lựa chọn giải pháp nào để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia
có hiệu quả nhất vẫn còn là một ẩn số phức tạp và nhiều bất cập.
II. Tổng quan nghiên cứu đề tài
1. Tiền tệ và các chức năng của tiền tệ.
a) Khái niệm tiền tệ :
Tiền là thứ dùng để trao đổi lấy hàng hoá và dịch vụ hoặc trong việc hoàn trả
các món nợ, nhằm thoả mãn bản thân và mang tính thu nhận (nghĩa là mọi người
đều sẵn sàng chấp nhận sử dụng). Tiền là 1 chuẩn mực chung để có thể so sánh giá
trị của hàng hoá dịch vụ
b) Chức năng của tiền tệ
1
 Phương tiện thanh toán: Tiền là cái mà chúng ta dùng để mua hàng hóa và
dịch vụ.


 Phương tiện cất giữ giá trị (bảo tồn giá trị): Tiền là một hình thức để chuyển
sức mua từ hiện tại sang tương lai.
 Đơn vị hạch toán: Tiền là căn cứ để xác định giá cả và ghi chép các khoản
nợ
2. Cung và cầu tiền tệ
a) Cung tiền: Là tổng lượng tiền trong lưu thông gồm tiền trong dân giữ, tiền
trong hệ thống ngân hàng, cơ quan doanh nghiệp ngân hàng.
Hàm cung tiền tệ: MS = M
0
+ D
H = M
0
+ R
b) Cầu tiền: Là toàn bộ lượng tiền mà tác nhân trong nền kinh tế muốn giữ để
thoả mãn nhu cầu trao đổi, thanh toán và tích luỹ giá trị.
Hàm cầu tiền tệ: LP = k.Y – h.i
3. Chính sách tiền tệ
 Khái niệm:
Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô nhằm kiểm soát tiền tệ của
nhà nước thông qua ngân hàng nhà nước với hai công cụ chủ yếu là: mức cung tiền
và lãi suất. Qua đó tác động đến đầu tư tư nhân, tổng cầu để đạt được các mục tiêu:
ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm ,tăng trưởng kinh tế .
 Mục tiêu của chính sách tiền tệ:
- Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ
trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ cho nhịp độ
tăng trưởng đó ổn định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng
,nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ .Mục tiêu này chỉ đạt được
khi kết quả hai mục tiêu trên đạt được một cách hài hoà.
2
-Ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát: NHTW thông qua CSTT có thể tác động

đến sự tăng hay giảm giá trị đồng tiền của nước mình.Giá trị đồng tiền ổn định
được xem xét trên 2 mặt: Sức mua đối nội của đồng tiền(chỉ số giá cả hàng hoá và
dịch vụ trong nước)và sức mua đối ngoại(tỷ giá của đồng tiền nước mình so với
ngoại tệ).Tuy vậy ,CSTT hướng tới ổn định giá trị đồng tiền không có nghĩa là tỷ
lệ lạm phát =0 vì như vậy nền kinh tế không thể phát triển được,để có một tỷ lệ
lạm phát giảm phải chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp tăng lên.
-Tạo công ăn việc làm cho người lao động, hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp và duy trì ở
mức thất nghiệp tự nhiên: CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới
việc sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực xã hội,quy mô sản xuất kinh doanh và từ
đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế .Để có một tỷ lệ thất nghịêp
giảm thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát tăng lên.
- Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
4. Nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ
Nói đến tiền là nói đến sự ổn định của tiền, mà sự ổn định của tiền liên quan
mật thiết và chịu sự ràng buộc bởi hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng. Thông
qua các thao tác của mình, Ngân hàng Trung ương có thể làm thay đổi tiền tệ trên
tất cả các mặt: lưu lượng, chi phí, giá trị… Toàn bộ các thao tác có liên quan đến
tiền của Ngân hàng trung ương luôn nằm trong hệ thống những ý đồ mang tính
chiến lược mà người ta gọi là chính sách tiền tệ. Nếu chính sách tài chính tập trung
vào thành phần, kết cấu các mức chi phí, thuế khoá của Nhà nước, thì chính sách
tiền tệ quốc gia lại tập trung vào việc giải quyết khả năng thanh toán cho toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng khối lượng tiền cung ứng cho lưu
thông, điều khiển hệ thống tiền tệ và tín dụng đáp ứng vốn cho hoạt động kinh tế,
tạo điều kiện thúc đẩy thị trường tiền tệ, thị trường vốn theo những quỹ đạo đã
định, kiểm soát hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng khác, cùng với việc xác định tỷ giá hối đoái hợp lý nhằm ổn định và thúc đẩy
kinh tế đối ngoại, hướng tới mục tiêu cuối cùng là ổn định tiền tệ, giữ vững sức
mua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hoá.
3
Nội dung quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là việc cung ứng tiền cho nền

kinh tế. Việc cung ứng tiền có thể thông qua con đường tín dụng, cũng có thể
thông qua hoạt động của thị trường mở (mua bán giấy tờ có giá), thị trường hối
đoái (mua bán ngoại tệ) và để điều tiết mức tiền cung ứng, Ngân hàng trung ương
các nước sử dụng các công cụ khác nhau như lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc…
Chính vì thế mà chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế là một điều hiển
nhiên, bởi nó được sinh ra là để điều tiết tiền tệ, mà sự vận động của tiền tệ trong
nền kinh tế lại như máu lưu thông trong cơ thể con người. Không khó khăn nếu
muốn chứng minh về vấn đề này, nhất là trong giai đoạn gần đây - chính phản ứng
của thị trường đối với những thay đổi của chính sách tiền tệ sẽ là biểu hiện rõ nhất
về những tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế. Những thông tin hàng
ngày, hàng giờ về sự suy giảm và khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu từ “đại
dịch” về cho vay bất động sản ở Mỹ là minh chứng rõ nhất cho thấy những tác
động từ chính sách tiền tệ không chỉ mang lại sự tăng trưởng kinh tế mà còn có thể
mang lại hiểm họa cho cả thế giới. Tình hình kinh tế Việt Nam trong thời gian gần
đây cũng đang có những dấu hiệu bất ổn, ngoài những nguyên nhân khách quan,
chủ quan; trong nước, ngoài nước thì trong đó, chính sách tiền tệ cũng đóng một
vai trò không kém phần quan trọng.
5. Những công cụ của chính sách tiền tệ
 Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương
đối với các Ngân hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng Trung ương đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời
tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh
toán của họ.
 Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô hiệu
hóa trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toan
(cho vay) của các Ngân hàng thương mại.
 Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động Ngân hàng Trung ương mua
bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy
tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương
4

mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng
thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.
 Công cụ lãi suất tín dụng: đây được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện
chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm
hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm
hãm sản xuất. Nó là 1 công cụ rất lợi hại. Cơ chế điều hành lãi suất được
hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân
hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng
trong từng thời kỳ nhất định.
 Công cụ hạn mức tín dụng: là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành
chính của Ngân hàng Trung ương để khống chế mức tăng khối lượng tín
dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà
Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hàng thương mại phải chấp hành khi
cấp tín dụng cho nền kinh tế.
 Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và
đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên
quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết
cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến
tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán
cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn dầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất
tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay
đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các
nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng
cho chính sách tiền tệ.
6. Mô hình IS – LM
a. Mô hình IS
- Khái niệm: Là tập hợp tất cả các điểm cân bằng trên thị trường hàng hóa
phản ánh mối quan hệ giữa lãi suất với thu nhập quốc dân.
- Cách xác định đường IS:

5
AD
i
1
E
1


E
0
i
0

45
o
Y
0
Y
1
Y
i
i
0
E
0

i
1






i
0
E
1
IS


Y
0
Y
1
Y
6
- Nhận xét:
+ Đường IS có độ dốc âm, phản ánh mối quan hệ giữa Y và i. i
quyết định Y.
+ Hàm số IS: i=A
A: tập hợp các yếu tố tự định không phụ thuộc vào thu nhập quốc dân.
A= C + I + X + G – IM????????///
b = l + d l : phản ánh mức độ nhạy cảm của xuất khẩu với lãi suất
d : phản ánh mức độ nhạy cảm của đầu tư với lãi suất
b. Mô hình LM
- Khái niệm: là tập hợp tất cả các điểm cân bằng trên thị trường tiền tệ phản
ánh mối quan hệ giữa thu nhập với lãi suất.
- Cách dựng đường LM:

LM

E
1
i
1
E
1
i
1

i
0
i
0
E
0
E
0
LP
1

LP
0

7

M
0
M Y
0
Y

1
- Nhận xét:
+Đường LM có độ dốc dương.
+Thu nhập quốc dân quyết định làm thay đổi lãi suất
+Hàm LM :
i =
c. Mô hình IS – LM
Tại E
o
thị trường hàng hóa cân bằng với thị trường tiền tệ
i LM
A B
i
1
i
0
E

i
2
IS
O Y
1
Y
0
Y
2
Y
Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, gồm có các chính sách sau:
8

+ Phối hợp giữa chính sách tài khóa lỏng và chính sách tiền tệ lỏng: làm cho
sản lượng tăng nhanh và ổn định được lãi suất.
+ Phối hợp giữa chính sách tài khóa chặt và chính sách tiền tệ chặt
+ Phối hợp giữa chính sách tài khóa lỏng và chính sách tiền tệ chặt
+ Phối hợp giữa chính sách tài khóa chặt và tiền tệ lỏng
III : Chính sách tiền tệ của Việt Nam trong những năm gần đây.
Những năm gần đây, cùng với việc Nước ta mở cửa thị trường bằng việc gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và đương đầu với cuộc khủng hoảng kinh
tế tài chính thế giới, kinh tế nước ta đã có những thay đổi rõ nét để theo kịp với xu
hướng của thế giới, giữ vững sự ổn định của kinh tế trong nước.
1. Chính sách tiền tệ của Việt Nam năm 2007
Sau 11 năm kể từ tháng 1-1995 tới 7-11-2006 Việt Nam đã chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO . Nó mở ra cho Việt
Nam nhiều cơ hội để phát triển cũng như những thách thức về kinh tế.
Năm 2007, với việc trở thành thành viên chính thức của WTO thì vị trí và vai
trò của VND trên thị trường thế giới phải có những thay đổi căn bản mới có thể hội
nhập với kinh tế quốc tế một cách có hiệu quả. Đặc biệt là việc VND phải nhanh
chóng trở thành một trong những đồng tiền tự do chuyển đổi để tham gia vào thanh
toán quốc tế.
Những thuận lợi về xuất khẩu mà Việt Nam nhận được từ việc gia nhập WTO:
- Hiệp định đa sợi MFA qui định bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu bằng số lượng đối
với hàng dệt may.
- WTO qui định bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu bằng số lượng thay thế bằng thuế
đối với sản phẩm gạo.
- WTO qui định mức thuế thấp đối với sản phẩm sử dụng nhiều lao động.
9
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần
kinh tế. Khi gia nhập vào WTO và cam kết thực hiện các nguyên tắc tự do hóa
thương mại giữa các thành phần kinh tế, giữa trong nước và nước ngoài, Việt Nam
sẽ phải cải cách mạnh hơn các luật lệ sao cho phù hợp với thông lệ chung của quốc

tế. Qua đó, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và thông thoáng cho mọi thành
phần kinh tế.
- Nền kinh tế Việt Nam sẽ ít bị tổn thương hoặc bị tấn công bởi những hành vi
bảo hộ mậu dịch hoặc trừng phạt kinh tế của các quốc gia khác trong trường hợp
có tranh chấp kinh tế, thương mại hay những lý do chính trị nào đó, thị trường cho
hàng hóa của Việt Nam sẽ được mở rộng và ổn định hơn. Và do vậy, lợi ích từ
thương mại quốc tế của chúng ta sẽ tăng.
- Tự do hóa giá cả nông sản sẽ có lợi cho các quốc gia sản xuất nông nghiệp.
Bảo hộ giá nông sản của các quốc gia phát triển giảm xuống sẽ mở rộng hơn nữa
thị trường nông sản của Việt Nam.
- Chi phí kinh doanh sẽ giảm vì hiện tại lĩnh vực dịch vụ là khu vực được Nhà
nước bảo hộ nhiều nhất. Hậu quả là năng lực cạnh tranh và chất lượng dịch vụ kém
và giá cao. Khi gia nhập vào WTO, độc quyền của những ngành này sẽ phải bãi bỏ,
buộc các doanh nghiệp này phải cải cách, cắt giảm chi phí, nâng cao chất lượng và
hạ giá dịch vụ, hiệu quả cho toàn nền kinh tế sẽ lớn hơn.
- Với hiệp định những biện pháp đầu tư có liên quan đến thương mại (TRIMS)
đã tạo thêm sự đảm bảo quốc tế, khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Để kiềm chế lạm phát đồng thời ổn định thị trường ngoại hối trong nước.
NHNN đã có các giải pháp nhằm kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng phương
tiện thanh toán thông qua 2 biện pháp chủ yếu là rút tiền từ lưu thông về và giảm
tốc độ tăng trưởng tín dụng, giữ ổn định lãi suất và tỷ giá hối đoái... thông qua các
biện pháp là: tăng cường bán tín phiếu NHNN thông qua nghiệp vụ thị trường mở,
Việc rút từ lưu thông về còn được thực hiện bằng cách tung tiền VND để mua
ngoại tệ chủ yếu vẫn là USD; thậm chí tiền đồng này được lấy từ nguồn “phát
hành”
10

×