Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của C.ty TNHH Thương mại TBC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.61 KB, 48 trang )

Mục lục
Mục lục .................................................................................................................... 1
Lời nói đầu .............................................................................................................. 2
Ch ơng 1: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
tr ờng ........................................................................................................................ 3
1.1. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp. ............................... 3
1. 1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp .......................................................................... 6
1.2.Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. ............................................................. 11
1.2.1. Các yếu tố cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp. ...................................... 11
1.2.2. Ph ơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. ...................................... 12
1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp. ............................................................ 20
1.3. Nhân tố ảnh h ởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ..................................... 25
Ch ơng 2: Thực trạng về lợi nhuận của công ty TNHH th ơng
mại TBC .................................................................................................................... 29
2.1 Tổng quan về công ty Th ơng Mại TCB ........................................................... 29
2.1.1 Sơ l ợc quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Th ơng Mại TCB
................................................................................................................................. 29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty ............................................................................ 30
Biểu 2: Mô hình bộ máy kế toán của Công ty ........................................................ 31
2.1.3 Đặc điểm của công ty .................................................................................... 32
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Th ơng mại TBC ....... 33
2.2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh .................................................................. 33
2.2.2 Tình hình tài chính trong công ty TNH th ơng mại TBC ................................ 34
Năm 2002:10,575 ................................................................................................... 36
2.2.3 Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà n ớc năm 2003 ......................... 45
2.3. Nhận xét về lợi nhuận của Công ty TNHH TBC ............................................ 48
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 49
2.3.2.1 Hạn chế ...................................................................................................... 49
Ch ơng 3. Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH Th ơng mại TBC. .......................................................... 51
3.1 Sự cần thiết khách quan ................................................................................... 51


3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Th -
ơng Mại TBC .......................................................................................................... 51
3.2.1. Tối u hoá doanh thu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ nhằm tối đa hoá lợi nhuận
của Công ty. ............................................................................................................ 51
3.2.2. Tối thiểu hoá chi phí .................................................................................... 54
3.2.3 Những giải pháp khác .................................................................................... 55
3.3. Một số kiến nghị với chính phủ ....................................................................... 56
Kết luận ................................................................................................................ 57
Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................. 58
1
Lời nói đầu
Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu về mọi của con ngời ngày
càng tăng trong đó có nhu cầu đợc thăm khám chữa bệnh, tuy nhiên, do ở Việt
nam, thị trờng sản xuất các loại máy móc liên quan đến thiết bị, dụng cụ dùng
trong y tế còn cha phát triển, nên việc xuất hiện rất nhiều các doanh nghiệp thơng
mại kinh doanh nhập khẩu, mặt hàng này tại thị trờng Việt Nam là điều phù hợp
với quy luật cung cầu.
Điều thu hút rất nhiều doanh nghiệp thơng mại kinh doanh trên thị trờng
này là lợi nhuận đem lại khá lớn. Lợi nhuận chính là thỏi nam châm thu hút mọi
hoạt động đầu t trên thị trờng.
Khi bỏ tiền vào đầu t, chủ đầu t hy vọng sẽ thu đợcnhiều lợi nhuận, vậy làm
cách nào để tối đa hoá chỉ tiêu này, là sự quan tâm lớn, không chỉ của chủ đầu t,
mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tợng khác nh: Chính phủ, của chủ nợ,. ..
Nhận thức đợc tầm quan trọng của lợi nhuận, không chỉ qua sách vở, mà
còn qua thực tế hoạt động của Công ty TNHH Thơng mại TBC, tôi xin chọn đề tài
Giải pháp tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Thơng mại TBC. Làm chuyên đề tốt nghiệp của mình, mong muốn góp sức
mình vào việc đa ra các giải pháp làm tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh
của Công ty .
Bài viết này gồm ba phần chính:

Chơng 1: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Chơng2: Thực trạng về lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Thơng mại TBC.
Chơng 3: Giải pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH thơng mại TBC
Bài viết đợc hoàn thành dới sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của Cô giáo hớng dẫn
PGS TS Lu Thị Hơng, cũng nh các anh các chị, nhất là chị Phó giám đốc
Nguyễn Ngọc Bích tại sơ sở thực tập.
Em xinh chân thành cảm ơn!
2
Chơng 1: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng
1.1. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
Từ những năm 90 trở lại đây, có rất nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau
ra đời, do cơ chế luật pháp thông thoáng, t duy con ngời thay đổi và phát triển.
Vậy doanh nghiệp là gì? Nó có phải đơn thuần chỉ là một cửa hàng buôn bán lặt
vặt ngoài phố, hay những nhà xởng sản xuất xe đạp Thống nhất, những bao phân
lân để rồi khi không có tiền thì lấy chính sản phẩm đó trả thay tiền lơng?
Chúng ta sẽ đi tìm hiểu xem doanh nghiệp sẽ đợc hiểu nh thế nào là đúng
nghĩa nhất.
1.1.1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Theo Luật Doanh nghiệp ban hành ngày 12/6/1999 thì :
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh ở đây đợc hiểu là việc thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời.
Nh thế có thể hiểu doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có t cách pháp
nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trờng nhằm tăng giá trị của chủ sở hữu.
ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nh : Doanh nghiệp

Nhà nớc, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp doanh, công ty liên doanh,
doanh nghiệp t nhân.
Việc phân loại doanh nghiệp nh vậy là dựa vào hình thức sở hữu vốn đầu t:
Doanh nghiệp Nhà nớc thì nguồn vốn đầu t do Nhà nớc cấp phát, lãi thì Nhà nớc
thu một phần lợi nhuận, lỗ thì không phải nộp thuế, còn đợc cấp phát vốn. Điều
này đã khiến cho đa số doanh nghiệp Nhà nớc tại Việt Nam làm ăn trở nên thua lỗ.
Điều nguy hiểm hơn cả là trong nền kinh tế nớc ta có tới 1/2 là doanh nghiệp Nhà
nớc nếu không nói là hầu nh chỉ có doanh nghiệp Nhà nớc những năm 90. Nhng
mọi việc ngày nay đã thay đổi, bên cạnh những doanh nghiệp Nhà nớc còn có :
* Công ty cổ phần tức là doanh nghiệp mà vốn do nhiều thành viên đóng
góp, những thành viên góp vốn gọi là cổ đông. Công ty cổ phần có quyền phát
hành cổ phiếu.
3
*Công ty TNHH, vốn góp cũng do các thành viên công ty đóng góp. Tuy
nhiên, số thành viên trong công ty không vợt quá 50 ngời và không đợc phát hành
cổ phiếu.
*Doanh nghiệp t nhân là loại hình doanh nghiệp mà vốn do một thành viên
đứng tên doanh nghiệp. Doanh nghiệp này không có t cách pháp nhân, không đợc
phát hành cổ phiếu, nguời sở hữu vón trong doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm
vô hạn về khoản nợ phát sinh trong doanh nghiệp. Đây là loại hình doanh nghiệp
rất phổ biến hiện nay ở Việt Nam. Ngoài ra còn có các mô hình kinh doanh khác
nh: Công ty hợp doanh, hộ gia đình, .
Ngoài việc phân chia theo hình thức góp vốn, ta có thể phân loại doanh
nghiệp theo chủ thể kinh doanh:
Kinh doanh cá thể(Sole Proprietorship), kinh doanh góp vốn (Parnership),
công ty( Corporation).
Kinh doanh cá thể là loại hình thành lập đơn giản nhất, không cần có điều
lệ chính thc và ít chịu sự quản lý của Nhà nớc. Loại hình kinh doanh này không bị
đánh thuế thu nhập doanh nghiệp mà tất cả lợi nhuận đợc tính vào thu nhập cá
nhân. Đây là loại hình doanh nghiệp này không có t cách pháp nhân, chủ doanh

nghiệp phải chịu tránh nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không
có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp. Thời gian hoạt
động của doanh nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào ngời chủ sở hữu doanh nghiệp.
Khả năng thu hút vốn của loại hinh doanh nghiệp này bị hạn chế bởi nó phụ thuộc
hoàn toàn vào khả năng của ngời chủ sở hữu.
Kinh doanh góp vốn là loại hình doanh nghiệp rất phát triển ở nớc ta hiện
nay,do việc thành lập doanh nghiệp này hết sc dễ dàng với chi phí thấp, một số tr-
ờng hợp cần giấy phép kinh doanh. Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô
hạn với các khoản nợ. Nếu nh một thành viên không hoàn thành trách nhiệm của
mình thì phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả. Tuổi thọ của doanh
nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào các thành viên chính thức, doanh nghiệp sẽ tan vỡ
nếu một thành viên chết hoặc rút vốn. Việc huy động vốn của loại hình doanh
nghiệp này cũng phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng, uy tín của các thành viên
chính thức, do vậy nó cũng khá hạn chế. Lãi thu đợc từ hoạt động kinh doanh của
các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Hình thức cuối cùng là công ty: đây là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có
kết hợp ba loại lợi ích: Các cổ đông(chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các
nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phơng hớng, hoạt động
và chính sách của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó HĐQT lựa
4
chọn ban quản lý. Các nhà quản lý hoạt động theo nguyên tắc đem lại lợi ích tốt
nhất cho các cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại
lợi thế cho công ty so với kinh doanh cá thể và góp vón nh:
Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển nhợng cho cổ đông mới.
Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào số lợng, tuổi thọ của các
cổ đông.
Trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn tại phần vốn góp của cổ
đông vào công ty.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có các u nhợc điểm riêng. Việc phân loại này
chỉ mang tính tơng đối. Trong bài viết này, các mô hình trên đều gọi chung là

doanh nghiệp với chung mục tiêu hoạt động là tối đa hoá lợi nhuận .
Ngày nay trong môi trờng xã hội biến động theo từng giờ, mọi hoạt động,
quyết định của doanh nghiệp chị sự tác động của môi trờng mà nó tồn tại.
Môi trờng ở đây đợc hiểu là tổng hoá các yếu tố có thể làm thay đổi hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp nh:
Sự quản lý của Nhà nớc: Một cá nhân, tổ chức có thể tự do lựa chọn ngành
nghề kinh doanh, có thể đa doanh nghiệp phát triển tới vị trí mong muốn. Nhng sự
thắt chặt hay nới lỏng của doanh nghiệp đó lại hoàn toàn phụ thuộc vào sự điều
chỉnh bằng luật và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính.
Vì thế ta thấy, có một số lĩnh vực kinh tế thì rất phát triển cả về số lợng ngời kinh
doanh, cả về quy mô nguồn vốn, nhng một số lĩnh vực không phải ai kinh doanh
cũng đợc, và với quy mô kinh doanh bao nhiêu là tuỳ thích. Bởi chúng chịu sự tác
động của cơ chế quản lý của Nhà nớc.
Một số yếu tố nữa mà doanh nghiệp ngày càng thực sự phải đối đầu,
đố là sự thay đổi của khoa học công nghệ. Sự thay đổi khoa học công nghệ diễn ra
từng ngày, từng tháng đã mang lại rất nhiều thay đổi trong phơng thức sản xuất,
tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến sự thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính của
doanh nghiệp, bởi nó không chỉ đem lại những cơ may mà còn đem đến rất nhiều
những rủi ro lớn. Vì vậy, nhà quản lý luôn phải đối đầu với những rủi ro có thể
xảy ra, để có thể ứng phó kịp thời, đúng đắn. Doanh nghiệp với sức ép từ phía thị
trờng, từ sự thay đổi t duy con ngời, đã chuyển dần từ phơng thức sản xuất kinh
doanh cổ điển là chỉ quan tâm đến cái mà mình sản xuất, chuyển sang việc quan
tâm cái mà thị trờng cần. Việc tính đến sự tác động của môi trờng , sự thay đổi
không ngừng trong cung cách làm ăn của doanh nghiệp là để đạt đợc mục tiêu sự
phát triển bền vững tối đa hoá lợi nhuận.
5
Nếu xa rời mục tiêu này, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại lâu đợc.
Việc tìm hiểu chỉ tiêu này, sẽ thấy đợc tầm quan trọng của nó.
1. 1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp
Khái niệm và nguồn gốc của lợi nhuận

Lợi nhuận là thớc đo, là chỉ tiêu để đánh giá sự làm ăn có hiệu quả
hay không của doanh nghiệp.
Sự thay đổi liên tục trong phơng thức sản xuất kinh doanh, những chiến lợc
mới trong phơng thức quản lý. Mục tiêu của nó là để cho doanh nghiệp có thể tồn
tại bền vững và từ đó là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa.
Lợi nhuận : Chỉ tiêu mà mọi thời kỳ kinh tế, mọi thành phần kinh tế
đều quan tâm và lấy đó làm đích để hớng tới, từ đây cũng nảy sinh rất nhiều những
quan điểm khác nhau về lợi nhuận
- Các nhà kinh tế học cổ điển trớc K.Mark cho rằng, cái phần trội
lên nằm trong giá bán so với chi phí là lợi nhuận. Theo Adam Smith lợi nhuận là
khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của lao động. Còn theo Ricardo lợi
nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công
- K.Mark thì cho rằng giá trị thặng d, hay phần trội lên nằm trong
toàn bộ giá trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng d hay là lao động không đợc
trả công của công nhân đã đợc vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận.
- Các nhà kinh tế học hiện đại nh Samuelson và W. D . Nordhaus lại
cho rằng lợi nhuận là khoản thu dôi ra, bằng tổng số thu trừ đi tổng số chi hay nó
cách khác lợi nhuận đợc định ngiã là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng
chi phí của một doanh nghiệp. David Begg thì cho rằng lợi nhuận là khoản dôi
ra của doanh thu so với chi phí.
Các khái niệm trên tuy đợc phát biểu khác nhau song đều có điểm
chung, là coi lợi nhuận là số phần thừa ra từ chênh lệch giữa những khoản thu đợc
và chi phí phải bỏ ra.
Đứng về phía góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản còn lại của
doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ chi phí ( chi phí nguyên vật liệu, tiền lơng,
thuế thu nhập doanh nghiệp..
Lợi nhuận đợc định nghĩa nh vậy, thế nhng xuất phát từ đâu để có các
khoản lợi nhuận đó, đây quả thật là vấn đề gây nhiều tranh cãi.
- Phái trọng thơng thì cho rằng lợi nhuận đợc tạo ra trong lĩnh vực
lu thông

- Phái trọng nông lại quan niệm Giá trị thặng d hay sản phẩm thuần tuý là
6
tặng vật của thiên nhiên và của nông nghiệp, là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm
thuần tuý
- Phái cổ điển mà nổi tiếng là A. Smith là ngời đầu tiên tuyên bố rằng
lao động nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng d và chính ông ta lại khẳng
định giá trị hàng hoá bao gồm tiền công, lợi nhuận và địa tô. Còn theo Ricardo thì
Giá do lao động của công nhân sáng tạo ra, là nguồn gốc sinh ra tiền lơng, lợi
nhuận cũng nh địa tô
Từ hai quan điểm đợc phát biểu trên, chúng ta thấy rằng cả Adam
Smith và Ricardo đều đã lẫn lộn giữa giá trị thặng d và lợi nhuận.
Với t duy duy vật biện chứng, K.Mard đã xây dựng thành công lý
luận về hàng hoá sức lao động_cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị thặng d, đi đến
kết luận: Giá trị thặng d đợc quan niệm là con đẻ của toàn bộ t bản ứng trớc,
mang hình thái biến tớng là lợi nhuận
- Kinh tế học hiện đại dựa trên quan điểm của các trờng phái và sự phân
tích thực tế thì kết luận lợi nhuận của doanh nghiệp gồm: Thu nhập từ
các nguồn lực mà doanh nghiệp đã đầu t trong kinh doanh, phần thởng
cho sự mạo hiểm, sáng tạo đổi mới trong doanh nghiệp và thu nhập độc
quyền.
Việc hiểu rõ bản chất của lợi nhuận là điều hết sức cần thiết, đặc biệt là với
các nhà quản trị doanh nghiệp , để từ đó họ có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp một cách hợp lý, đúng đắn, từ đó có thể đa ra các biện pháp
khác nhau làm tăng cao lợi nhuận.
Phân phối lợi nhuận: Quá trình sản xuất , kinh doanh là quá trình tuần hoàn
liên tục, chu kỳ này nối tiếp chu kỳ khác. Để có thể tiếp tục vòng quay này phải có
vốn đầu t vào, điều này không thể mãi đòi hỏi từ chủ sở hữu bởi không ai có một
nguồn lực vô hạn nh vậy. Để có thể tái mở rộng sản xuất, lợi nhuận chính là nguồn
lực cần thiết và cần phải có. Ngời ta sẽ phân chia khoản lợi nhuận đó nh thế nào?
Giữ lại toàn bộ để tiêu dùng? Đầu t toàn bộ vào tái sản xuất haycó những phơng

thức nào khác? Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào ngời chủ doanh nghiệp. Nhng
hiện nay có một phơng pháp chung mà các doanh nghiệp hay áp dụng để phân
phối lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp một phần dùng để chia lãi cổ phần,
còn lãi là lợi nhuận không chia. Tỷ lệ phần lợi nhuận chia lãi và không chia tuỳ
thuộc vào chính sách của Nhà nớc (Đối với doanh nghiệp Nhà nớc) hay chính sách
cổ tức cổ phần của đại hội cổ đông ( Đối với doanh nghiệp khác) ở mỗi doanh
nghiệp trong từng thời kỳ khác nhau.
7
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc Việt Nam, lợi nhuận sau thuế sau khi
nộp phạt và các khoản khác nếu có đợc trích lập các quỹ của doanh nghiệp nh quỹ
đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ
khen thởng và quỹ phúc lợi.
- Các quỹ doanh nghiệp:
+ Quỹ đầu t phát triển: Quỹ này đợc sử dụng vào các mục đích
sau:
Đầu t mở rộng và phát triển kinh doanh
Đổi mới , thay thế thiêt bị máy móc, dây chuyền công nghệ,
nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Đổi mới trang thiết bị, điều kiện làm việc của doanh
nghiệp.
Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ
cho các cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
Bổ sung vốn lu động.
Tham gia liên doanh, liên kết, mua cổ phiếu.
Trích nộp cấp trên ( Nếu có)
+Qũy dự phòng tài chính: Dùng để bù đắp khoản chênh lệch từ những thiệt
hại, tổn thất về tài sản do thiên tai, những rủi ro trong kinh doanh không đợc tính
vào giá thành và đền bù của cơ quan bảo hiểm.
Trích nộp để hình thành quỹ dự phòng tài chính của tổng công ty (nếu là

thành viên của tổng công ty) theo tỷ lệ do hội đồng quản trị tổng công ty quyết
định hàng năm và đợc sử dụng để hỗ trợ tổn thất, thiệt hại trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thành viên theo quy chế quản lý tài chính của tổng
công ty.
+ Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: Dùng để trợ cấp cho ngời đang
làm việc tại doanh nghiệp đủ một năm trở lên bị mất việc làm và chi cho việc đào
tạo chuyên môn kỹ thuật cho ngời lao động do thay đổi công nghệ hay chuyển
sang công việc mới.
Trợ cấp cho ngời lao động theo nguyên nhân khách quan nh: lao động dôi
ra do thay đổi công nghệ, do liên doanh, do thay đổi tổ chức trong khi cha bố trí
công việc khác hoặc cha kịp giải quyết cho thôi việc.
Mức trợ cấp cho thời gian mất việc làm Giám đốc và Chủ tịch Công đoàn
xét cụ thể theo pháp luật hiện hành.
+Quỹ phúc lợi: Quỹ này dùng để xây dựng, sửa chữa, bổ xung các công
trìng phúc lợi chung trong nghành, hoặc với các đơn vị khác theo thoả thuận, chi
8
cho hoạt động phúc lợi xã hội, thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của toàn thể
công nhân viên trong doanh nghiệp; đóng góp cho quỹ phũc lợi xã hội( các hoạt
động từ thiện, phúc lợi xã hội công cộng );
Ngoài ra, doanh nghiệp sử dụng quỹ này để chi trợ cấp khó khăn cho ngời
lao động của doanh nghiệp đã về hu, mất sức hay lâm vào cảnh khó khăn,không
nơi nơng tựa
Ngoài các loại quỹ trên ngời ta còn phân chi lợi nhuận để hình thành nên
quỹ khen thởng.
+ Quỹ khn thởng dùng để :
Thởng cuối năm hoặc thờng kỳ cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp, mức thởng do HĐQT, Giám đốc( nếu doanh nghiệp không có
HĐQT) quyết định sau khi có ý kiến tham gia của Công đoàn doanh nghiệp trên
cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác và mức lơng cơ bản của mỗi cán bộ,
CNV trong doanh nghiệp.

Thởng đột xuất cho cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp có sáng kiến
cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh doanh.
Việc phân chia lợi nhuận ra thành các quỹ là việc làm cần thiết, nó có thể
giúp cho doanh nghiệp phản ứng một cách nhanh chóng đối với những rủi ro sảy
ra và khích lệ tinh thần cho các cá nhân có thành tích. Ngoài ra, việc phân chia lợi
nhuận thành quỹ dự phòng tài chính tạo ra một tâm lý an tâm hơn trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Qua một số phân tích ở trên, ta có thể thấy đựơc lợi nhuận là vô cùng quan
trọng đối với doanh nghiệp. Vậy ngoài doanh nghiệp ra, lợi nhuận còn có vai trò
nào khác? Chúng ta sẽ xem xét ở phần dói đây:
Vai trò của lợi nhuận.
Lợi nhuận không chỉ là yếu tố cần thiết cho sự tồn tại của doanh nghiệp mà
còn là nguồn dinh dỡng chính nuôi dỡng nền kinh tế của một quốc gia. Lấy gì để
thu thuế khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ? Việc xem xét vai trò của lợi nhuận đối
với từng đối tợng cụ thể sẽ làm chúng ta hiểu tầm quan trọng của nó.
*Đối với doanh nghiệp
Mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng là lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận. Nó là chỉ tiêu tổng hộp
nói lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là động cơ, mục đích
của nhà đầu t khi bỏ vốn ra để kinh doanh. Điều này đợc thể hiện:
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ
xung vốn vào mở rộng sản xuất kinh doanh. Bởi vì có lợi nhuận thì mới có thể
9
trích lợi nhuận, lập các quỹ trong doanh nghiệp nh: Quỹ khuyến khích phát triển
sản xuất, quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi Từ các quỹ này, doanh nghiệp có thể bổ
xung vốn lu động, vốn cố định khi điều kiện sản xuất kinh doanh đòi hỏi. Và
cũng chính từ các quỹ này, doanh nghiệp mới có điều kiện nâng cao đời sống của
cán bộ công nhân viên về mọi mặt, góp phần khuyến khích ngời lao động gắn bó
với công việc, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Lợi nhuận đạt đợc cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến khả năng

thanh toán, có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể thực hiện đợc các nghĩa vụ với
Nhà nớc thông qua thuế và các khoản phải nộp. Lợi nhuận là nguồn tài chính để
doanh nghiệp trang trải các khoản thua lỗ trớc kia hay các khoản bị phạt do chậm
nộp thuế, do vi phạm hợp đồng.
Một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không đủ khả năng tái sản xuất
giản đơn( bù đắp hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh) thì tình hình tài
chính của doanh nghiệp sẽ xấu đi và hạn chế dần khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Ngợc lại, doanh nghiệp làm ăn có lãi, thu đợc lợi nhuận cao thì
không những có khả năng thanh toán vững chắc mà còn có điều kiện không ngừng
đổi mới máy móc thiết bị, ứng dung khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất
kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trờng và có uy tín.
* Đối với ngời lao động
Lợi nhuận là nguồn chính để doanh nghiệp trích lập quỹ: quỹ trợ cấp
mất việc làm, quỹ phúc lợi xã hội, quỹ khen thởng, giải quyết nhu cầu xã hội cho
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Nguồn để trích lập các quỹ này càng
lớn thì doanh nghiệp càng có điều kiện nâng cao tinh thần, vật chất cho cán bộ
công nhân viên, từ đó khích lệ họ hăng say trong công tác, nâng cao tính chủ
động, sáng tạo trong quá trình làm việc. Chính vì thế, việc sản xuất có lãi ngày
càng cao chẳng những là yêu cầu, là cơ sở của tái sản xuất mở rộng mà còn là
quyền lợi thiết thựccủa CBCNV trong doanh nghiệp.
Thực tế đã chứng minh: áp dụng tiền thởng bằng lợi nhuận đã khuyến
khích công nhân hăng say lao động, giảm bớt ngày nghỉ việc , có trách nhiệm đến
cùng với sản phẩm, đặc biệt thúc đẩy năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, tiết
kiệm nguyên nhiên vật liệu để hạ giá thành sản phẩm.
* Đối với nền sản xuất xã hội.
Trớc hết ta thấy, thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nớc,
nhằm thoả mãn nhu cầu nền kinh tế quốc dân, là nguồn duy trì bộ máy hành
chính, là nguồn củng cố và tăng cờng nguồn lực quốc phòng, cải tiến đời sống vật
10

chất, văn hóa tinh thần của nhân dân. Muốn thu đợc thuế thì doanh nghiệp phải
làm ăn có lãi. Sự phát triển của các doanh nghiệp tạo ra sự tích luỹ trong xã hội,
tạo sự ổn định về mặt kinh tế cho một quốc gia, từ đó có sự ổn định về chính trị.
Lợi nhuận là yếu tố thúc đẩy sự phát triển xã hội, thông qua việc
doanh nghiệp liên tục cải tiến khoa học kỹ thuật và mở rộng không ngừng để có đ-
ợc mức thu nhập nh mong muốn. Lấy ví dụ nh trong thời kỳ bao cấp, sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp quốc doanh phụ thuộc hoàn toàn vào sự bao cấp của
Nhà nớc, vốn do Nhà nớc cấp phát hoàn toàn, sử dụng hiệu quả nh thế nào doanh
nghiệp hoàn toàn không chịu trách nhiệm, lỗ đã có Nhà nớc bù. Vì thế trong thời
kỳ này, doanh nghiệp làm ăn không năng động do động lực kích thích bị thui chột,
tình trạng thua lỗ kéo dài, từ đó nhìn toàn cảnh xã hội là nghèo nàn, lạc hậu.
Từ khi xoá bỏ chế độ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, doanh
nghiệp chuyển sang chế độ hoạch toán kinh doanh, bộ mặt nền kinh tế có sự thay
đổi hết sức tích cực. Doanh nghiệp hoạt động có mục đích của nó, khiến cho nó
trở nên năng động, sáng tạo và luôn đổi mới mình.
Nh vậy, có thể đi đến kết luận: lợi nhuận có vai trò vô cùng to lớn đối
với nền kinh tế, nó chính là động lực, mục tiêu để doanh nghiệp hoạt động và phát
triển, là nguồn tích luỹ của xã hội, là sự thể hiện sức mạnh của nền kinh tế .
Trên đây, chúng ta thấy sự cần thiết khi doanh nghiệp làm ăn có lãi,
nhng việc tính toán một cách chính xác doanh nghiệp đó có thực sự có lợi nhuận
hay không là việc không phải dễ dàng. Ngày nay, ngời ta đa ra phơng pháp để tính
toán lợi nhuận của doanh nghiệp, ta sẽ xem xét phần tiếp theo:
1.2.Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.1. Các yếu tố cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng năng động, để
tăng cờng khả năng cạnh tranh, thu đựơc nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp có xu h-
ớng đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên nhiều lĩnh vực
khác nhau. Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần thu đợc từ quá
trình sản xuất kinh doanh mà có thể còn thu đựơc từ kết quả quá trình hoạt

động tài chính hay là từ một hoạt động bất thờng nào đó. Lợi nhuận của doanh
nghiệp là tổng hợp của các lợi nhuận đó.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ của các ngành sản xuất - kinh doanh chính và sản xuất kinh
11
doanh phụ. Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động trên gọi là lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu t tài chính ngắn hạn, dài hạn
nhằm mục đích kiếm lời nh đầu t chứng khoán, cho thuê tài sản, kinh doanh bất
động sản, buôn bán ngoại tệ. Lãi thu đợc từ hoạt động trên gọi là lợi nhuận thu
đựơc từ hoạt động tài chính.
Những hoạt động trên đều đã đợc doanh nghiệp hoạch định từ trớc,
có kế hoạch, có sự chuẩn bị các hoạt động theo ý muốn. Tuy nhiên, trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp, có rất nhiều hoạt động không đợc hoạch định từ
trớc mà xảy ra bất ngờ nh thanh lý, nhợng bán tài sản cố định, giải quyết tranh
chấp về vi phạm hợp đồng kinh tế, xử lý tài sản thừa thiếu cha rõ nguyên nhân.
Những hoạt động này cũng đem lại cho doanh nghiệp những khoản thu nhập,
khoản thu này sau khi đã trừ đi các chi phí cho những hoạt động bất thờng này gọi
là lợi nhuận từ hoạt động bất thờng.
Nh vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất
thờng.
Việc cần thiết bây giờ là làm thế nào có thể tính toán các khoản lợi
nhuận này? Chúng ta sẽ tính toán theo phơng pháp sau:
1.2.2. Phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nh đã định nghĩa ở trên, lợi nhuận đợc hiểu là phần chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí, nhng thực tế thì cũng không hoàn toàn nh vậy, bởi vì phần thu nhập
này lại phải chịu một phần thuế thu nhập do Nhà nớc đánh. Vì thế, ta sẽ đa ra hai
khái niệm sau:
* Lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp: bao gồm lợi nhuận từ hoạt động

kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thờng.
Lợi nhuận sau thuế( thu nhập sau thuế) của doanh nghiệp là chênh
lệch giữa lợi nhuận trớc thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
12
Thuế thu
nhập doanh
nghiệp
Thu nhập
trước thuế
Thuế suât thuế thu
nhập doanh nghiệp
=
X
Lợi nhuận
sau thuế
Lợi nhuận
trước thuế
Thuế thu
nhập doanh
nghiệp
=
-
Trong phần nghiên cứu dới đây, lợi nhuận đề cấp là lợi nhuận trớc thuế, gọi
chung là lợi nhuận của doanh nghiệp. Nh đã nói ở phần trên:
Trong đó:
Doanh thu từ hoạt động bất thờng là khoản thu về việc thanh lý, nh-
ợng bán tài sản cố định, tiền thu từ vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi
mà đã nghi là đã mất.
Chi phí hoạt động bất thờng là những khoản chi nh : chi phạt thuế, bị
phạt vi phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhợng bán tài sản cố định

Thực ra đây là hợp đồng không thờng xuyên và ít xảy ra trong doanh nghiệp
nên tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động này thờng rất nhỏ và có thể dễ dàng hoạch
toán trong một chu kỳ kinh doanh.
Đối với những doanh nghiệp cho thuê tài chính, hay đối với các nhân hàng
thì lợi nhuận thu đợc từ hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn nhất. Doanh thu từ hoạt
đọng tài chính bao gồm: khoản thu từ việc mua bán trái phiếu, cổ phiếu, thu nhập
từ hoạt động liên doanh liên kết, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản, thu nhập
từ hoạt động gửi tiền vào ngân hàng.
Chi phí cho hoạt động tài chính là các chi phí cho việc mua bán
chứng khoán, chi phí cho hoạt động liên doanh, hợp doanh, góp vốn cổ phần, chi
phí cho hoạt động thuê tài chính
Trong bài viết này, đang đứng nghiên cứu dới góc độ doanh nghiệp
thông thờng, nên tỷ trọng từ hoạt động bất thờng, hoạt động tài chính chiếm tỷ
trọng nhỏ, không phản ánh đợc kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phần lợi
13
Lợi nhuận
của doanh
nghiệp
=
Lợi nhuận
từ HĐKD
Lợi
nhuận từ
HĐTC
Lợi nhuận
từ HĐBT
+ +
Lợi nhuận
từ HĐBT
Thu nhập từ

HĐBT
Chi phí cho
HĐBT
= -
Lợi nhuận
từ HĐTC
Doanh thu
từ HĐTC
Chi phí cho
HĐTC
= -
nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong doanh nghiệp thông thờng là lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh dona, và cũng là mục đích nghiên cứu chính của bài viết này.
Lợi nhuận = Doanh thu tiêu thụ - Chi phí hoạt động
hoạt động kinh doanh sản phẩm dịch vụ kinh doanh
Tuy nhiên việc tính toán đợc doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí cho
hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp rất khó thực hiện, việc tính toán này chỉ
mang tính tơng đối.
Một sản phẩm đợc sản xuất ra, doanh nghiệp cha thể coi là đã hoàn thành
công việc của mình, việc có bán đợc sản phẩm đó trên thị trờng hay không sẽ
quyết định thắng lợi của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp coi là
hoạt động xuất bán sản phẩm. Cho đơn vị mua để nhận đợc số tiền về sản phẩm
đó. Quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đợc coi là hoàn thành khi doanh
nghiệp đợc chấp nhận trả tiền của bên mua hàng. Việc hoàn thành quá trình tiêu
thụ sản phẩm cũng có nghĩa là doanh nghiệp có doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Doanh thu của doanh nghiệp là số tiền mà khách hàng chấp nhận trả. Tuy nhiên
khi khách hàng chấp nhận trả tiền , thì khoản tiền đó cúng cha chắc chắn đợc coi
hoàn toàn là doanh thu của doanh nghiệp, đôi khi hàng hoá có thể bị trả lại do kém
chất lợng, hay do một vài lý do nào đó, khách hàng trả lại hàng , vì vậy doanh
nghiệp phải giám giá hàng bán, hoặc khấu cho khách.

Do vậy trong nghị định 59 CP có quy định : Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm , hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trờng sau
khi đã trừ đi khác khonả chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại ( nếu có chứng từ hợp lệ), thu từ phần trợ giá của Nhà nớc khi thực hiện việc
cung cấp hàng hoá và dịch vụ theo yêu cuầ của Nhà nớc.
Các sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ đem tặng, biếu, cho hoặc tiêu dùng
ngay trong nội bộ doanh nghiệp cũng phải đợc hạch toán để xác định doanh thu.
Thời điểm để xác định doanh thu là khi ngời mua hàng đã chấp nhận
thanh toán, không phụ thuộc đã thu hay cha. ở đây chiết khấu bán hàng là số tiền
thởng tính trên tổng doanh thu mà doanh nghiệp trả cho khách hàng đã thanh toán
tiền trớc thời hạn quy định,
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay cung cấp dịch vụ cho các nguyên nhân đặc biệt khác nh hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách. Ngoài ra còn có khoản thởng cho khách hàng đã mua một
khối lợng lớn hàng hoá trong một đợt hay trong một khoảng thời gian nhất định.
Hàng hoá bị trả lại là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ ( đã chuyển giao
quyền sở hữu đã thu tiền hay cha đợc chấp nhận thanh toán) nhng bị ngời mua từ
14
chối, trả cho ngời bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết do những
nguyên nhân khác
Nh vậy:
- Thuế gián thu là khoản thuế thu hộ cho Nhà nớc nh Thuế TTĐB, VAT
Việc tính toán doanh thu cho hoạt động sản xuất kinh doanh tuy đã rất phức
tạp nhng việc tính toán chí phí còn khó khăn hơn. Chi phí hiểu theo nghĩa chung
nhất là tất cả những gì làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngời ta có rất nhiều
cách tiếp cận chi phí khác nhau,và từ đó cách phân loại khoản chi của doanh
nghiệp cũng khác nhau. Có thể phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí
tiêu thụ sản phẩm. Chi phí cho hoạt động sản xuất thì chỉ có ở những doanh
nghiệp sản, và nó thờng chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tổng các khoản chi phí
của doanh nghiệp.

Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật t, nguyên
vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả công cho ngời lao động...Do vậy chi phí
sản xuất của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao phí về vật
chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một
thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính thờng xuyên và gắn liền với
quá trình sản xuất sản phẩm. Do đặc điểm của chi phí sản xuất là chi phí hàng
ngày gắn liền với từng vị trí sản xuất, từng loại sản phẩm và từng loại hoạt động
sản xuất kinh doanh, việc tổng hợp, tính toán chi phí sản xuất cần đợc tiến hành
trong từng khoảng thời gian nhất định không phân biệt sản phẩm đã hoàn thành
hay cha hoàn thành. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức
15
Lợi nhuận
từ HĐKD
Doanh thu
thuần
Chi phí hoạt
động kinh
doanh
= -
Doanh thu
thuần
Tổng
doanh thu
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-=
=
Tổng
doanh thu

-
Chiết khấu
bán hàng
-
Giảm giá
hàng bán
-
Hàng bán
bị trả lại
-
Giảm giá
hàng bán
-
Thuế gián
thu
chi phí, tính toán đợc kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn
doanh nghiệp, kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá
thành sản phẩm ngời ta cần phân loại chi phí sản xuất. Thông thờng ngời ta sử
dụng các phân loại chi phí nh sau:
Thứ nhất: phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố, tức là sắp xếp các chi phí
có cùng tính chất kinh tế vào một loại, mỗi loại là một yếu tố chi phí, theo cách
phân loại này thì chi phí sản xuất bao gồm ba nhóm yếu tố sau:
+ Chi phí vật t
+ Lơng nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Thứ hai: phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành. Cách
phân loại này dựa vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh của chi phí để sắp
xếp chi phí thành những khoản mục nhất định, qua đó, phân tích tác động của từng
khoản mục của chi phí đến giá thành.
Thứ ba: phân loại chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.

Phân loại chi phí theo cách này để có phơng thức quản lý phù hợp với từng loại chi
phí.
Để quản lý tốt chi phí, ngoài phân loại chi phí, các doanh nghiệp cần phải
xem xét cơ cấu chi phí sản xuất để định hớng thay đổi tỷ trọng mỗi loại chi phí sản
xuất.
Cơ cấu chi phí sản xuất là tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong tổng số chi
phí sản xuất. Các doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa các ngành khác
nhau có chi phí sản xuất khác nhau. Cơ cấu chi phí sản xuất chịu tác động của
nhiều yếu tố nh: loại hình và quy mô sản xuất của từng doanh nghiệp, trình độ kỹ
thuật, trang thiết bị, điều kiện tự nhiên, công tác tổ chức, năng lức quản lý, trình
độ tay nghề của công nhân...
Việc nhiên cứu cơ cấu chi phí có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp cho
doanh nghiệp:
-Xác định tỷ trọng và xu hớng thay đổi của từng yếu tố chi phí sản xuất
-Kiểm tra gía thành sản phẩm và có biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất thì ngoài chi phí cho hoạt động sản xuất
ra các sản phẩm còn có:
Chi phí tiêu thụ sản phẩm
Đối với các doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm là hết sức quan trọng. Khối l-
ợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ ảnh hởng quyết định tới quy mô sản xuất kinh
16
doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cũng phải
bỏ các chi phí nhất định
Chi phí lu thông sản phẩm bao gồm: Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm; chi
phí hỗ trợ Marketing và phát triển
Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm bao gồm: chi phí chọn lọc, đóng gói; chi
phí vận chuyển, bao bì, vận chuyển, bảo quản; chi phí thuê kho bến bãi vv...
Chi phí hỗ trợ Marketing và phát triển bao gồm: chi phí điều tra nghiên cứu
thị trờng; chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm; chi phí bảo hành sản phẩm
vv...tỷ trọng của chi phí này có xu hớng tăng trong điều kiện nền kinh tế thị trờng

phát triển.
Nghiên cứu chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho biết lợng chi phí cần
thiết bỏ ra trong toàn bộ quá tình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tuy nhiên nó lại
không thể cho ta biết, một sản phẩm sản xuất ra thì cần bao nhiêu chi phí. Mặt
khác, trong hoạt động kinh doanh, khi quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh
một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần phải tính đến lợng đến lợng chi phí
bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hoặc một khối lợng sản phẩm đó. Do
vậy, doanh nghiệp cần phải xác định giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm đợc hiểu theo nghĩa chung nhất là biểu hiện bằng tiền
toàn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất hoặc để sản
xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định
Giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có sự giống nhau và khác
nhau: chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm, nhng không phải toàn bộ chi
phí sản xuất phát sinh sản xuất trong kỳ đều đợc tính vào giá thành sản phẩm
trong kỳ. Giá thành sản phẩm phản ánh lợng chi phí để hoàn thành sản xuất hoặc
sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hay một khối lợng sản phẩm nhất định, còn chi phí
sản xuất và lu thông sản phẩm thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định, thời kỳ này thờng là một
năm
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có thể phân biệt giá thành sản
xuất sản phẩm và giá thành tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản xuất tiều thụ sản
phẩm( đối với sản phẩm xây dựng là giá thành thi công ) bao gồm toàn bộ chi phí
bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm. Giá thành tiêu thụ sản phẩm còn đợc
gọi là giá thành toàn bộ sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí để hoàn thành cả sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm
Trên giác độ kế hoạch hoá, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp đợc phân
biệt thành giá thành kế hoặch và giá thành thực tế
17
Các doanh nghiệp hoạt động luôn phải quan tâm tới việc giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp

thực hiện tốt tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể hạ giá bán để tiêu thụ sản
phẩm và thu hồi vốn nhanh. Đồng thời, hạ giá thành là yếu tố để tăng lợi nhuận.
Hạ giá thành sản phẩm trong kỳ đợc xác định cho những sản phẩm so sánh
đợc qua hai chỉ tiêu: mức giảm giá thành và tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm.
Riêng đối với sản phẩm xây dựng cơ bản, ngời ta chỉ so sánh giá thành thực
tế với giá thành kế hoạch hoặc giá thành dự toán của khối lợng sản phẩm trong
cùng một kỳ.
Các nhân tố ảnh hởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm doanh
nghiệp:
- Sự tiến bộ khoa học-kỹ thuật và công nghệ
- Tổ chức lao động khoa học và chiến lợc sử dụng lao động
- Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính.
Ngoài cách phân loại trên, thờng đợc các doanh nghiệp sản xuất a thích, ngời ta
còn có cách phân loại sau:
Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các chi phí có liên quan
đến quá trình hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là một
cách tiếp cận phổ biến trong nền kinh tế thị trờng.
Dựa vào tính chất các yếu tố chi phí: chi phí hoạt động kinh doanh đợc chia
thành : Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực( gọi tắt là chi phí vật t). Chi
phí vật t phụ thuộc vào 2 yếu tố là mức tiêu hao vật t và giá vật t. Chi phí khấu hao
tài sản cố định(KHTSCĐ), lu ý là chi phí KHTSCĐ đợc xác định dựa vào nguyên
giá TSCĐ cần tính khấu hao và tỷ lệ KHTSCĐ. Chi phí tiền lơng và các khoản phụ
cấp có tính chất lơng. Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Thuế và các chi phí khác.
Dựa vào nội dung các yếu tố chi phí: chi phí hoạt động kinh doanh đợc chi
phí gián tiếp.
Chi phí sản xuất trực tiếp bao gồm: Chi phí vật t trực tiếp. Chi phí nhân công
trực tiếp . Chi phí sản xuất chung , Việc tính toán các khoản mục này cho ta biết
tổng chi phí cần bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên

việc tính toán giá thành sản xuất cúng hết sức cần thiết để quyết định giá bán của
sản phẩm, tính toán giá thành sản xuất, dựa vào công thức sau:
Giá thành sản xuất = Chi phí + Chênh lệch
Sản xuất Sản phẩm dở dang
18
Chênh lệch sản = Sản phẩm dở dang + Sản phẩm dở dang
Phẩm dở dang đầu kỳ cuối kỳ
Ngoài việc tính giá thành sản xuất ra, trong doanh nghiệp sản xuất thờng
tính toán chỉ tiêu là giá vốn hàng bán:
Giá vốn = Giá thành + Chênh lệch thành
hàng bán sản xuất phẩm tồn kho
Chênh lệch thành = Thành phẩm tồn kho + Thành phẩm tồn kho
phẩm tồn kho đầu kỳ cuối kỳ
Riêng đối với doanh nghiệp thơng mại:
Giá vốn hàng hoá = Giá vốn + chênh lệch hàng
hàng mua hoá tồn kho
Chênh lệch hàng hoá = Hàng hoá tồn - hàng hoá
Tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ
Ngoài các khoản chi phí trên, còn có các khoản chi phí khác nh:
* Chi phí bán hàng: gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ nh: tiền lơng, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, đóng gói, bảo quan, khấu khao TSCĐ, chi phí vật liêu, bao bì,
dụng cụ, đồ dụng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bảo hành, quảng cáo.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp: tiền lơng và các khoản phụ cấp trả cho ban giám đốc và
nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu để dùng cho văn phòng,
KHTSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí
dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi phí khác chung cho
toàn bộ doanh nghiệp nh: lãi vay, dự phòng, phí kiểm toán, tiếp tân, tiếp khách,

công tác phí ...
Phân loại các khoản mục chi phí trên đợc áp dụng cho các doanh nghiệp sản
xuất, việc tính toán đa ra công thức trên có vẻ khá đơn giản tuy nhiên thực tế thì
khó khăn hơn. Cồn đối với các doanh nghiệp thơng mại tính toán chi phí đợc thực
hiện đơn giản hơn. Giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp thơng mại đợc tính
theo công thức sau:
Giá vốn hàng hoá = Giá mua vào + Chi phí vận chuyện
Còn các khoản mục chi phí khác thì hoàn toàn tơng tự.
19
Các công thức trên để tính toán doanh nghiệp có thể thu đợc bao nhiêu lợi
nhuận trong kỳ hoạch toán, tuy nhiên nó không thể thực sự đánh giá đợc doanh
nghiệp có làm ăn hiệu quả hay không. Bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối
cùng, nên nó chịu tác động rất nhiều của các nhân tố chủ quan, khách quan khác.
Để đánh giá chất lợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ tiêu lợi nhuận
và nhóm chỉ số khác nữa.
1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất-
kinh doanh và hiệu quả quản lý của doanh nghiệp. Nó báo gồm một nhóm chỉ tiêu
nh:
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm là tỷ số giữa thu nhập sau thuế trên doanh thu,
phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trên một đồng doanh thu. Tỷ suất này càng lớn
thì doanh nghiệp đợc đánh giá là làm ăn có lãi, có thể sử dụng chỉ tiêu này để so
sánh giữa các thời kỳ khác nhau, cũng thấy phần nào hiệu quả làm ăn của doanh
nghiệp.
* Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ( Doanh lợi vốn chủ sở
hữu) : ROE =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn tự bỏ vào kinh doanh thì thu đợc bao nhiêu
lợi nhuận sau thuế. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, đây là chỉ
tiêu đặc biệt đợc các nhà đầu t quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn vào đầu t.
Chỉ tiêu này đợc so sánh qua các thời kỳ khác nhau của doanh nghiệp

và so với chỉ tiêu trung bình ngành. Nếu chỉ tiêu này cao hơn qua các thời kỳvà
cao hơn so với trung bình ngành thể hiện sự làm ăn có hiệu quả của doanh nghiệp.
Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động
quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Vấn đề khó khăn là tỷ lệ trung bình ngành của các chỉ tiêu không
phải dễ dàng có thể xác định đợc và độ chính xác không phải là tuyệt đối. Nh thực
tế ở Việt Nam ta hiện nay, các tỷ số trung bình ngành của các tỷ số trên hầu nh ch-
a đợc tính toán đến.
*Doanh lợi tài sản:
ROA =
20
Doanh lợi tiêu
thụ sản phẩm
=
Doanh lợi tài sản là tỷ số giữa thu nhập sau thuế trên tổng tài sản , phản ánh
khả năng sinh lãi của doanh nghiệp tính trên một đồng giá thị tài sản đầu t vào sản
xuất kinh doanh. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá tình hình sử dụng tài sản, vật t,
tiền tệ của doanh nghiệp.Từ đó có bịên pháp thích ứng khai thác khả năng sinh
lời của tài sản, quản lý và sử dụng tài sản tiết kiệm. chỉ tiêu này cần đợc so sánh
với chỉ tiêu trung bình ngành và so sánh giữa các thời kỳ với nhau mới thấy đợc
hiệu quả của quá trình sử dụng tài sản.
_*Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận so với giá thành
toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
Công thức ;
t
Z
P
g
T

=
Trong đó:
T
g
; tỷ suất lợi nhuận giá thành
P; lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
Z
t
: giá trị toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiẹu thụ trong kỳ
Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả của
chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Nó cho biết cứ 100 đồng
chi phí sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Việc sử dụng nhóm chỉ tiêu trên giúp chúng ta thấy đợc hiệu qủa hoạt động
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ và so với các doanh
nghiệp khác cùng lĩnh vực. Tuy nhiên, nó không giúp ta thấy đợc những nhân tố
nào ảnh hởng tới lợi nhuận. Để làm đợc việc này cấn phải sử dụng phơng pháp
phân tích tài chính Dupont. Với phơng pháp này, nhà phân tích tài chính sẽ biết đ-
ợc nguyên nhân dẫn tới hiện tợng tốt xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản
chất của phơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của
doanh nghiệp nh doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) hay doanh lợi tài sản (ROA)
thành tích các tỷ số có quan hệ nhân quả với nhau.
ROE = = x = ROA x EM
EM gọi là số nhân vốn, phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của
doanh nghiệp. EM càng cao chứng tỏ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
càng lớn.
ROE phản ánh mức sinh lợi của một đồng VCSH mức tăng tài sản cho
vốn chủ sở hữu. Còn ROA ( Thu nhập sau thuế trên tài sản) phản ánh mức sinh lợi
của toàn bộ danh mục tài sản của doanh nghiệp.
21
Ta có thể phân tích phơng pháp Dupon:

22
(:)(:)
(-)
+
DL tài sản Số nhân vốn
TNST Doanh thu Tài sản VCSH
Doanh thu
Tổng chi
phí
TSCĐ
TSLĐ
Giá vốn
Thuế
TNDN
Chi phí
bán hàng
Chi phí
QLDN
Chi phí
HĐTC
Chi phí bất
thường
Giá trị
CLTSCĐ
Đầu tư TC
dài hạn
Tiền
Đầu tư TC
ngắn hạn
Phải thu

Tồn kho
TSLĐ
khác
DL vốn chủ
Nhìn vào sơ đồ trên, thấy đợc yếu tố nào trực tiếp, gián tiếp ảnh hởng tới
doanh lợi vốn chủ, để từ đó có những biện pháp hạn chế tác động xấu tới tỷ số này
và kích thích những nhân tố có tác động tốt.
Nhìn vào vế trái của sơ đồ trên ta cũng có thể thấy đợc nhân tố nào làm
tăng, nhân tố nào làm giảm thu nhập sau thuế của doanh nghiệp. Ngoài những ph-
ơng pháp để tính toán khi nào doanh nghiệp làm ăn có lãi, ngời ta còn sử dụng ph-
ơng pháp phân tích điểm hoà vốn.
Phân tích điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn là tại đó, doanh thu bán hàng bằng chi phí bỏ ra, hoặc là một
điểm mà tại đó lợi nhuận bằng không. Nh vậy, trên điểm hoà vốn sẽ có lãi và dới
điểm hoà vốn sẽ bị lỗ. Phân tích điểm hoà vốn sẽ giúp cho các nhà quản trị tài
chính xem xét kinh doanh trong mối liên hệ giữa nhiều yếu tố tác động tới lợi
nhuận, cho phép xác định rõ ràng vào thời điểm nào trong kỳ kinh doanh, hay mức
sản xuất tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm công ty không bị lỗ, từ đó có các quyết định
chủ động và tích cực để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Về mặt toán học
thì điểm hoà vốn là điểm giao nhau của đờng biểu diễn doanh thu với đờng biểu
diển tổng chi phí:
23
Nếu gọi:
F : làchi phí
v: là chi phí khả biến cho một sản phẩm
Q: là sản lợng hoà vốn
g: là giá bán một đơn vị sp
Vậychi phí khả biến là: VQ, chi phí sản xuất là : y
1
= F + vQ

doanh thu tại thời điểm hoà vốn : y
2
= gQ
Tại điểm hoà vốn ta có:
Dthu = Chi phí
Q x g = F + vQ
Qg - vQ = F
Q(g v ) = F
Q =
Đồ thị của điểm hoà vốn đợc vẽ nh sau:
Trục tung phản ánh doanh thu ( hay tổng chi phí ), trục hoành phản ánh sản
lợng hoạtđộng. Doanh thu đợc tợng trng bởi đờng thẳng xuất phát từ góc độ 0, đ-
ờng tổng chi phí luôn xuất phát tại F và độ dốc của nó nhỏ hơn độ dốc của đờng
doanh thu. Hai đồ thị này cắt nhau tại điểm M, diểm M ( với doanh thu y
2
=
chi phí y
1
tơng ứng với sản lợng q
0
) đợc gọi là điểm hoà vốn và Q
0
đợc gọi là
sản lợng hoà vốn. Những gía trị nào của Q < Q
0
phản ánh phạm vi sản lợng bị lỗ
ngợc lại giá trị nào của Q > Q
0
phản ánh phạm vi sản lợng có lãi.
24

Vùng lỗ
Y
1
=y
2
DT,CP
y
F
M
Y
2
=gQ
CP biến đổi vQ
Đường chi phí
Chi phí cố định (F)
Y
1
=F+vQ

Hình 1: Đồ thị điểm hoà vốn
Cũng nh các công cụ quản lý tài chính khác, mô hình phân tích điểm hòa
vốn cũng có những hạn chế của nó. Nghiên cứu mô hình này phải đặt tronh những
điệu kiện giả thiết nhất định:
- Toàn bộ chi phí đợc phân biệt hợp lý thành hai bộ phận là chi
phí biến đổi và chi phí cố định.
- Định phí luôn cố định trong mọi mức độ sản lợng
- Biến phí đơn vị không thay đổi với bất kể số lợng sản xuất là
bao nhiêu.
- Giá bán nh nhau ở mọi mức độ của sản lợng tiêu thụ
- Doanh nghiệp chỉ tiêu thụ một loại sản phẩm.

Tuy có những hạn chế nhát định nhng lý thuyết về điểm hoà vốn vẫn có giá
trị nghiên cứu trong lý luận và thực tiễn.
Từ những phân tích trên, ta thấy đợc những nhân tố nào ảnh hởng đên
doanh thu và chi phí thì cũng sẽ ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3. Nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
* Nhóm nhân tố thuộc về doanh thu
- Khối lợng sản phẩm
Khối lợng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu vì;

Theo quan hệ toán, thì rõ ràng khối lợng sản phẩm tiêu thụ tỷ lệ thuận với doanh
thu, do đó khối lợng sản phẩm tiêu thụ tăng thì doanh thu tăng, khối lợng sản
phẩm tiêu thụ sản phẩm giảm thì doanh thu giảm. Trên thực tế, doanh nghiệp phải
bán đợc nhiều hàng thì mới hi vọng thu đợc nhiều tiền.
Không phải doanh nghiệp cứ nhập về bao nhiêu hàng là có thể tiêu thụ đợc
hết số sản phẩm đó. Khối lợng hàng hoá tiêu thụ phụ thuộc vào nhiều yếu nh quy
mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký hợp
đồng với khách hàng, việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng....
25
Doanh thu
bán hàng
=
Khối lợng sản
phẩm tiêu thụ
+
Giá bán đơn vị sản
phẩm

×